lOMoARcPSD| 60776878
HỌC PHẦN
TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG
NĂM HỌC 2020
lOMoARcPSD| 60776878
CHƯƠNG 1 Tâm lý
học là một khoa học
*) Mục tiêu:
- Sinh viên nắm được những tri thức cơ bản về đối tượng, nhiệm vụ, vị trí, bản
chất, chức năng và phương pháp nghiên cứu của tâm lí học.
- Biết vận dụng sáng tạo hệ thống tri thức cơ bản trên vào nghiên cứu, học tập
bộ môn Tâm lý học và vận dụng vào thực tiễn giáo dục trường THPT sau này. -Có
thái độ đúng đắn, nghiêm túc trong học tập, nghiên cứu bộ môn việc rèn luyện
các kỹ năng nghề nghiệp.
*) Nội dung
1.1. Đối tượng, nhiệm vụ, vị trí và ý nghĩa của tâm lý học
1.1.1. Đối tượng của tâm lý học
Đối tượng của tâm lý học với tư cách là các hiện tượng tinh thần do thế giới khách
quan tác động vào não con người sinh ra, gọi chung là các hoạt động tâm lý. tâm lý
học nghiên cứu sự hình thành, vận hành và phát triển của hoạt động tâm lý.
1.1.2. Nhiệm vụ ca tâm lý học
Nhiệm vụbản của tâm lý học là nghiên cứu bản chất của tâm lý, các quy luật nảy
sinh và phát triển tâm lý, cơ chế diễn biến và thể hiện tâm lý:
- Những yếu tố khách quan, chủ quan nào đã tạo ra tâm lý người
- chế hình thành, biểu hiện của hoạt động tâm lý - Tâm của con người hoạt
động như thế nào?
Như vậy nhiệm vụ của tâm lý là
- Nghiên cứu bản chất của hoạt động của tâm lý cả về mặt số lượng và chất lượng.
- Phát hiện các quy luật hình thành phát triển tâm lý
- Tìm ra cơ chế của các hiện tượng tâm lý
1.1.3. Vị trí, ý nghĩa của tâm lý học
lOMoARcPSD| 60776878
- Tâm là động lực thôi thúc, lôi quấn con người hoạt động, khắc phục mọi khó
khăn vươn tới mục đích đã đề ra.
- Tâm điều khiển, kiểm tra quá trình hoạt động bằng chương trình, kế hoạch,
phương pháp, phương thức tiến hành hoạt động làm cho hoạt động con người trở
nên có ý thức.
- Tâm giúp con người điều chỉnh hoạt động cho phù hợp với mục tiêu đã xác định.
1.2. Bản chất, chức năng, phân loại các hiện tượng tâm lý
1. 2.1 Bản chất của tâm lý con người
a. Tâm lý người là sự phản ánh hiện thực khách quan vào não người thông qua
chủ thể
- Sự phản ánh diễn ra từ đơn giản đến phức tạp schuyển hoá lẫn nhau: Từ
phản ánh cơ, vật lý, hoá đến phản ánh sinh vật và phản ánh xã hội, trong đó có phản
ánh tâm lý.
+ Đó sự tác động của hiện thực khách quan vào não người, vào hệ thần kinh não
người.
+ Phản ánh tâm tạo ra hình ảnh tâm lý” về thế giới. Hình ảnh tâm kết quả
của quá trình phản ánh thế giới khách quan vào não. Song hình ảnh tâm khác về
chất so với hình ảnh cơ, vật lí, sinh học ở chỗ:
* Hình ảnh tâm lý mang tính sinh động, sáng tạo.
* Hình ảnh tâm lý mang tính chủ thể, mang đậm tính màu sắc chủ thể.
* Tính chủ thể trong phản ánh tâm lí thể hiện ở chỗ:
Cùng nhận sự tác động của thế giới về cùng một hiện thực khách quan nhưng những
chủ thể khác nhau cho ta những hình ảnh tâm với những mức độ, sắc thái khác
nhau.
+ Chính chủ thể mang hình ảnh m người cảm nhận thể hiện nhất.
Cuối cùng, thông qua các mức độ và sắc thái tâm khác nhau mỗi chủ thể
thái độ, hành vi khác nhau đối với hiện thực.
Vậy do đâu mà tâm lí người này khác với tâm lí người kia ?
lOMoARcPSD| 60776878
Điều đó do nhiều yếu tố chi phối. Do mỗi người đặc điểm riêng vthể, giác
quan, hệ thần kinh não bộ. Mỗi người hoàn cảnh riêng, điều kiện giáo dục
không như nhau đặc điểm của mỗi nhân thể hiện mức độ tích cực hoạt động,
tích cực giao lưu khác nhau trong cuộc sống, vì thế tâm lí người này khác với tâm
người kia.
Từ kết luận trên, chúng ta rút ra một số kết luận thực tiễn sau:
- Tâm nguồn gốc thế giới khách quan, thế khi nghiên cứu cũng như khi
hình thành cải tạo tâm người phải nghiên cứu hoàn cảnh trong đó con người sống
và hoạt động.
- Tâm lý người mang tính chủ thể, vì vậy trong dạy học phải chú ý nguyên tắc bám
sát đối tượng (chú ý tới cái riêng trong tâm lý mỗi người)
- Tâm sản phẩm của hoạt động giao tiếp thế phải tổ chức hoạt động
giao tiếp để nghiên cứu sự hình thành và phát triển tâm người. b. Bản chất của
tâm lý người
- Tâm người là sự phản ánh hiện thực khách quan, là chức năng của não, là kinh
nghiệm xã hội lịch sử biến thành cái riêng của mỗi người.
- Tâm người nguồn gốc khách quan. Trong đó nguồn gốc hội giữa vai trò
quan trọng quyết định.
- Tâm lý người là sản phẩm của hoạt động giao tiếp trong các mối quan hệ xã hội. -
Tâm lý ca mỗi nhân là kết quả ca quá trình lĩnh hội, tiếp thu vốn kinh nghiệm
xã hội, nền văn hoá xã hội thông qua hoạt động và giao tiếp.
- Tâm lý ca mỗi ngườinh thành, phát triển và biến đổi cùng với sự phát triển của
lịch sử cá nhân, lịch sử dân tộc và cộng đồng.
1.2 .2. Chức năng của tâm lý
- Tâm lý có chức năng chung là định hướng cho hoạt động, tức là nói về vai trò của
động cơ, mục đích hoạt động. Động thể một nhu cầu được nhận thức, hứng
thú, lý tưởng, niềm tin, lương tâm, danh vọng.
lOMoARcPSD| 60776878
- Nhờ các chức năng định hướng, điều khiển, điều chỉnh nói trên tâm giúp
con người không chỉ thích ứng với hoàn cảnh khách quan, còn nhận thức cải
tạo và sáng tạo ra thế giới, và chính trong quá trình đó con người nhận thức và cải
tạo chính bản thân mình.
- Nhờ chức năng điều hành nói trên nhân tố tâm giữa vai trò bản, tính
quyết định trong hoạt động của con người.
1.2.3. Phân loại hiện tượng tâm con người Cách
phân loại phổ biến:
- Các quá trình tâm lý
- Các trạng thái tâm lý
- Các thuộc tính tâm lý
1.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU TÂM LÝ
1.3.1.Phương pháp quan sát
- Quan sát là tri giác có chủ định nhằm xác định đặc điểm của đối tượng qua những
biểu hiện: hành vi, cử chỉ, lời nói
- nhiều loại quan sát như: quan sát toàn diện, quan sát quá trình, quan sát bộ phận,
quan sát có trọng điểm
- Phương pháp quan sát ưu điểm là thu thập được biểu hiện tự nhiên của đối
tượng. Nhưng có nhược điểm tốn thời gian và khi không giải thích đúng
tâm lý vì tâm lý rất phức tạp.
- Điều kiện để quan sát tốt là:
+ Xác định mục đích, phương pháp, kế hoạch quan sát.
+ Bí mật quan sát hoặc làm quen đối tượng để đối tượng tự nhiên.
+ Quan sát một cách cẩn thận và ghi chép tỉ mỉ.
+ Cần kết hợp với các phương pháp khác.
1.3.2.Phương pháp thực nghiệm
lOMoARcPSD| 60776878
- Thực nghiệm phương pháp chủ động tác động vào đối tượng khống chế những
điều kiện khách quan để gây ra hiện tượng tâm lý cần nghiên cứu. thể làm lại
nhiều lần để tm ra những mối liên hệ nhân quả, tính quy luật của hiện t ượng
nghiên cứu, hoặc đo đạc chúng.
- Thực nghiệm ưu điểm nhà nghiên cứu có thể làm nhanh hoặc làm chậm, hoặc
làm lại tuỳ theo ý muốn. Nhưng thực nghiệm cũng nhược điểm.là đối tượng
thường bị căng thẳng nên làm giảm tính khách quan.
1.3.3. Phương pháp đàm thoại tr chuyện
- Đàm thoại là phương pháp gặp gỡ trực tiếp với đối tượng, đặt ra cho họ những câu
hỏi và dựa vào trả lời của họ mà thu thập thông tin, tìm hiểu tâm lý.
- Có nhiều cách đàm thoại như: Tr chuyện thân mật, hỏi thẳng, hỏi v ng
- Muốn đàm thoại tốt phải chú ý: Xác định mục đích, yêu cầu cần tìm hiểu, tìm
hiểu trước một số thông tin về đối tượng đàm thoại, chuẩn bị trước một số câu hỏi
để lái câu chuyện theo ý muốn 1.3.4. Phương pháp điều tra
- Điều tra là dùng phiếu câu hỏi điểu tra trên một số lớn khách thể nghiên cứu nhằm
thu thập ý kiến ca họ về vấn đề nào đó.
- Câu hỏi điều tra mở cho mọi người được tự do trả lời. Câu hỏi đóng câu hỏi
mà người nghiên cứu có dự kiến các hướng trả lời, người được phỏng vấn chỉ cần
đánh dấu theo
- Phương pháp điều tra ưu điểm là trong thời gian ngắn có thể thu thập ý kiến của
nhiều người. Nhưng nó cũng nhược điểm người trả lời thể không trung
thực và dễ làm mất phiếu phỏng vấn.
1.3.5. Phương pháp phân tích sản phẩm hoạt động
- Sản phẩm do con người làm ra nên nó chứa đựng dấu vết tâm lý, ý thức, nhân cách
của con người do đó có thể dựa vào sản phẩm hoạt động để nghiên cứu tâm lý con
người.
lOMoARcPSD| 60776878
- Điều cần lưu ý khi nghiên cứu sản phẩm hoạt động là: Phải tìm hiểu quá trình hoạt
động để làm thành sản phẩm và hoàn cảnh làm ra sản phẩm. Phải kết hợp với các
phương pháp nghiên cứu khác mới đảm bảo tính khách quan.
1.3.6. Phương pháp nghiên cứu tiểu sử cá nhân
- thể nhận ra các đặc điểm tâm lý cá nhân thông qua việc phân tích tiểu sử cuộc
sống của nhân đó, tâm cái ổn định tương đối nhân. - Khi dùng
phương pháp này cũng cần tránh sự định kiến với cá nhân
* Tài liệu học tập:
1. Nguyễn Quan Uẩn, Trần Trọng Thuỷ 2005 , Tâm lý học đại cương, NXB
ĐHSP, Hà Nội
2. Nguyễn Quang Uẩn 1995 , Tâm lý học đại cương, NXBĐHSP, Hà Nội
3.Nguyễn Quang Uẩn, Trần Hữu Luyến, Trần Quốc Thành 2005 , Tâm lý học đại
cương, NXB ĐHQG, Hà Nội
4. Một số trang web: Tamlyhoc.net; Tailieu.vn; Ebook.com.vn ...
* Câu hỏi, bài tập, nội dung ôn tập và thảo luận:
1. Đối tượng, nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu tâm lí học.
2. Bản chất của hiện tượng tâm lí người.
3. Các sự kiện sau đây khẳng định những luận điểm nào ca tâm lí học Mácxít
a) Khi não bộ bị ngộ độc (ví dụ khi say rượu chẳng hạn), con người trở nên mất
khả năng hoạt động trí óc, mất sự kiểm soát hành động của mình.
b) Một bệnh nhân, sau khi bị viên đạn lạc xuyên qua vùng chẩm bên phải
vùng đỉnh bên trái não, vẫn nhìn thấy các đồ vật, nhưng không thể hình dung (tưởng
tượng) được chúng. Sự định hướng không gian kém, không thể tự mình trải chiếu
lên giường được, không phân biệt được bên phải và bên trái, không viết được, quên
các chữ cái (theo A.R. Luria).
4. (*) Bạn có thể rút ra kết luận gì từ lời nói sau đây của Ph. Ăngghen: "Không nghi
ngờ nữa, đến một lúc nào đó, bằng con đường thực nghiệm, chúng ta sẽ "chuyển"
lOMoARcPSD| 60776878
sự tư duy vào những vận động phân tử và hoá học trong não bộ ; nhưng phải chăng
điều đó đã thực hiện được bản chất của tư duy ?"
lOMoARcPSD| 60776878
CHƯƠNG 2
Phạm trù hoạt động và giao tiếp trong tâm lý học
*) Mục tiêu :
- Sinh viên nắm được những tri thức cơ bản về hoạt động và giao tiếp.
- Biết vận dụng sáng tạo hệ thống tri thức bản trên vào nghiên cứu, học tập bộ
môn Tâm lý học và vận dụng vào thực tiễn giáo dục ở trường THPT sau này. - Có
thái độ đúng đắn, nghiêm túc trong học tập, nghiên cứu bộ môn và việc rèn luyện
các kỹ năng nghề nghiệp.
2.1. Khái niệm, cấu trúc, phân loại các hoạt động
2.1.1. Khái niệm hoạt động: Hoạt động là phương thức tồn tại của con người
trong thế giới.
2.1.2. Cấu trúc của hoạt động
Có thể khái quát cấu trúc chung của hoạt động như sau :
Chủ thể <===> Khách thể
Hoạt động cụ thể <===> Động cơ
Hành động <===> Mục đích
Thao tác <===> Phương tiện
Sản phẩm
2.1. 3. Phân loại hoạt động -
Hoạt động biến đổi
- Hoạt động nhận thức
lOMoARcPSD| 60776878
-
Hoạt động định hướng giá trị
- Hoạt động giao lưu
2.2. Giao tiếp
2.2.1. Khái niệm, cấu trúc, phân loại giao tiếp
* Khái niệm giao tiếp
- Giao tiếp là sự tiếp xúc tâm lý giữa người với người, thông qua đó con người trao
đổi với nhau về thông tin, về cảm xúc, về tri giác lẫn nhau, ảnh hưởng tác động qua
lại với nhau.
Hay nói cách khác, giao tiếp xác lập vận hành các quan hệ giữa người với người,
hiện thực hoá quan hệ giữa chủ thể này với chủ thể khác.
2.2.2. Cấu trúc của giao tiếp
Mối quan hệ giữa con người với con người thể xảy ra với các hình thức sau đây:
- Giao tiếp giữa cá nhân với cá nhân
- Giao tiếp giữa cá nhân với nhóm
- Giao tiếp giữa nhóm với nhóm, giữa nhóm với cộng đồng.
2.2.3. Phân loại giao tiếp
a. Theo phương diện giao tiếp
b. Theo khoảng cách
2.2.3. Giao tiếp và tâm lý:
a. Giao tiếp ? Giao tiếp mối quan hệ qua lại giữa con người vơí con người,
thể hiện sự tiếp xúc tâm giữa người cới người, thông qua đó con người trao
đổi với nhau về thông tin, về cảm xúc, tri giác lẫn nhau, ảnh hưởng tác động qua lại
với nhau. Hay nói cách khác giao tiếp xac lập vận hành các quan hệ người- người,
lOMoARcPSD| 60776878
-
hiện thực hoá các quan hệ hội giữa chủ thể này với chủ thể khác. Mối quan hệ
giao tiếp giữa con người với con người có thể xẩy ra với các hình thức sau đây:
- Giao tiếp giữa cá nhân với cá nhân
Giao tiếp giữa cá nhân với nhóm
- Giao tiếp giữa nhóm với nhóm, giữa nhóm với cộng đồng.
b.Chức năng của giao tiếp
+ Chức năng thuần túy hội: các chức năng giao tiếp phục vụ cho nhu cầu chung
của xã hội hay ca một nhóm người Chức năng thông tin, chức năng phối hợp
+ Chức năng tâm lý hội: Đó là các chức năng giao tiếp phục vụ cho các nhu cầu
của từng thành viên của hội, đáp ứng nhu cầu quan hệ giữa bản thân với người
khác Chức năng cảm xúc, Chức năng nhận thức lẫn nhau, chức năng điều chỉnh
hành vi)
c. Các loại giao tiếp: Có nhiều cách phân loại
* Theo phương tiện giao tiếp, có thể có 3 loại giao tiếp sau
- Giao tiếp vật chất : giao tiếp thông qua hành động với vật thể. dụ: Thông qua
đồ chơi người lớn giao tiếp với trẻ em, người ta tặng cho nhau những vật kỷ niệm
để nhớ nhau, để gửi gắm, tình cảm, suy nghĩ cho nhau
- Giao tiếp bằng tín hiệu phi ngôn ngữ: giao tiếp bằng cử chỉ, điệu bộ, hành động,
ánh mắt, nụ cười để biểu thị sự đồng tình hay phản đối
- Giao tiếp bằng ngôn ngữ: Là thông qua tiếng nói, chữ viết * Theo khoảng cách ta
có :
- Giao tiếp trực tiếp
- Giao tiếp gián tiếp: Được thực hiện qua phương tiện trung gian như ttừ, báo chí,
điện thọai
lOMoARcPSD| 60776878
-
* Theo quy cách người ta phân thành 2 loại
- Giao tiếp chính thức - Giao
tiếp không chính thức d. Vai
tr của giao tiếp
Giao tiếp điều kiện tồn tại của nhân của hội loài người, nhu cầu giao
tiếp là một trong những nhu xã hội cơ bản xuất hiện sớm nhất của con người - Nhờ
giao tiếp, con người gia nhập vào mối quan hệ hội, lĩnh hội nền văn hoá hội,
quy tắc đạo đức, chuẩn mực xã hội, đồng thời nhận thức được chính bản thân mình,
tự đối chiếu so sánh với người khác vơí chuẩn mực hội, tự đánh giá bản thân mình
như một nhân cách để hình thành thái độ giá trị cảm xúc. Hay nói một cách khá đi,
qua giao tiếp con người hình thành năng lực tự ý thức
e. Tâm lý người là sản phẩm của hoạt động và giao tiếp.
-Chủ nghĩa DVBC đã khẳng định: Tâm lý con người có nguồn gốc từ bên ngoài, từ
thế giới khách quan chuyển vào trong não mỗi người. Trong thế giới thì quan hệ xã
hội, nền văn hoá xã hội là cái quyết dịnh tâm lý con người
-Tâm lý người là kinh nghiệm xã hội- lịch sử đã chuyển thành kinh nghiệm bản thân
thông qua hoạt động và giao tiếp, trong đó giáo dục giữ vai tr chủ đạo. Tâm
sản phẩm của hoạt động và giao tiếp.
* Tài liệu học tập:
1. Nguyễn Quan Uẩn, Trần Trọng Thuỷ 2005 , Tâm lý học đại cương, NXB
ĐHSP, Hà Nội
2. Nguyễn Quang Uẩn 1995 , Tâm lý học đại cương, NXBĐHSP, Hà Nội
lOMoARcPSD| 60776878
-
3.Nguyễn Quang Uẩn, Trần Hữu Luyến, Trần Quốc Thành 2005 , Tâm lý học đại
cương, NXB ĐHQG, Hà Nội
4. Một số trang web: Tamlyhoc.net; Tailieu.vn; Ebook.com.vn ...
* Câu hỏi, bài tập, nội dung ôn tập và thảo luận:
1. Hoạt động là gì ? Phân tích các đặc điểm của hoạt động trong tâm lí học.
2. Giao tiếp là gì ? Nêu các chức năng của giao tiếp.
3. Bạn hãy cho biết trong các trường hợp sau, trường hợp nào là giao tiếp:
a) Hai em học sinh đang nói chuyện với nhau.
lOMoARcPSD| 60776878
b) Con khỉ đầu đàn đang hú gọi các con khỉ khác trong đàn của mình.
c) Hai con khỉ đang bắt chấy cho nhau.
d) Một em bé đang đùa rỡn với con mèo.
e) Thầy giáo đang giảng bài cho học sinh
f) Người chiến sĩ biên phòng đang điều khiển con chó làm nhiệm vụ tuần tra.
g) Hai vệ tinh nhân tạo đang phát và thu tín hiệu của nhau.
h) Một em bé điều khiển máy vô tuyến truyền hình từ xa, lựa chọn các chương trình
khác nhau.
4. Bằng kiến thức tâm lí học, hãy phân tích và giải thích hai câu thơ sau :
"Ngủ, ai cũng như lương thiện Tỉnh
dậy phân ra kẻ dữ hiền"
CHƯƠNG 3
Sự hình thành và phát triển tâm lý, ý thức
*) Mục tiêu:
- Sinh viên nắm được những tri thức cơ bản về sự hình thành và phát triển tâm
lí, ý thức.
- Biết vận dụng sáng tạo hệ thống tri thức cơ bản trên vào nghiên cứu, học tập
bộ môn Tâm học vận dụng vào thực tiễn giáo dục trường THPT sau này. -
thái độ đúng đắn, nghiêm túc trong học tập, nghiên cứu bộ môn và việc rèn luyện
các kỹ năng nghề nghiệp.
3.1. Sự hình thành và phát triển tâm lý:
3.1.1. Sự hình thành và phát triển tâm lý về phương diện loài
* Tiêu chuẩn xác định sự nảy sinh tâm lý
- Các thời kỳ phát triển tâm lý
+ Xét theo mức độ phản ánh thì tâm lý loài người trải qua ba thời kỳ: Cảm giác, tri
giác, tư duy (Bằng tay và ngôn ngữ)
lOMoARcPSD| 60776878
+ Xét theo nguồn gốc nảy sinh cuả hành vi thì tâm lý trải qua ba thời kỳ: Bản năng,
kĩ xảo, trí tuệ.
3.1. 2. Sự hình thành và phát triển tâm lý về phương diện cá thể
* Thế nào là sự phát triển tâm lý
- Tuân theo nguyên tắc chung của mọi sự phát triển trong thế giới, sự phát triển tâm
lý của con người trải qua nhiều giai đoạn.
A.N.Leônchiev chỉ ra rằng: Phát triển tâm của con người gắn với sự phát triển
hoạt động của con người trong thực tiễn đời sống của nó, trong đó hoạt động đóng
vai trò chính trong sự phát triển.
+ Hoạt động chủ đạo tuổi sinh hoạt động giao lưu cảm xúc trực tiếp với người
lớn, trước hết là cha mẹ.
+ Hoạt động vui chơi là hoạt động chủ đạo ở lứa tuổi mẫu giáo.
+ Hoạt động học tập là hoạt động chủ đạo ở lứa tuổi học sinh.
+ Hoạt động lao động hoạt động hội hoạt động chủ đạo lứa tuổi thanh niên
và người trưởng thành.
3.2. Sự hình thành và phát triển ý thức 3.2.1.
Bản chất và cấu trúc của ý thức
a. Bản chất của ý thức
- Từ ý thức thể được dùng theo nghĩa rộng hoặc nghĩa hẹp. Theo nghĩa rộng:
Ý thức thường được dùng đồng nghĩa với tinh thần, tưởng ... thức tchức, ý
thức kỉ luật ...). Theo nghĩa hẹp, khái niệm ý thức được dùng để chỉ một cấp độ đặc
biệt trong tâm lý con người.
- Ý thức hình thức phản ánh tâm cao nhất chỉ riêng con người mới có,
được phản ánh bằng ngôn ngữ, khả năng con người hiểu được các tri thức (hiểu
biết) con người đã tiếp thu được (là tri thức của tri thức, phản ánh của phản
ánh). - Có thể ví ý thức như "cặp mắt thứ hai" soi vào kết quả (các hình ảnh tâm lý)
do "cặp mắt thứ nhất" (cảm giác, tri giác, trí nhớ duy ...) mang lại. Với ý nghĩa đó
lOMoARcPSD| 60776878
ta có thể nói: Ý thức là sự tồn tại của nhận thức. b. Cấu trúc của ý thức + Mặt nhận
thức:
+ Mặt thái độ ca ý thức
+ Mặt năng động của ý thức
3.2.2. Sự hình thành và phát triển của ý thức
a. Sự hình thành và phát triển của ý thức về phương diện loài người
b. Sự hình thành ý thức và tự ý thức của cá nhân
3.2.3. Các cấp độ ý thức +
Cấp độ chưa ý thức
+ Cấp độ ý thức và tự ý thức
+ Cấp độ ý thức nhóm và ý thức tập thể
3.2.4. Chú ý - điều kiện của hoạt động có ý thức
a. Chú ý là gì ?
- Chú ý là sự tập trung của ý thức vào một hay một nhóm sự vật hiện tượng để đnh
hướng hoạt động, đảm bảo điều kiện thần kinh - tâm lý cần thiết cho hoạt động tiến
hành có hiệu quả. b. Các loại chú ý + Chú ý không chủ định
+ Chú ý có chủ định
+ Chú ý "sau khi có chủ định":
c. Các thuộc tính cơ bản của chú ý
+ Sức tập trung ca chú ý
+ Sự bền vững ca chú ý
+ Sự phân phối chú ý
+ Sự di chuyển chú ý
Tóm lại: Mỗi thuộc tính của chú ý có thể giữa vai trò tích cực hay không tuỳ thuộc
vào việc ta sử dụng từng thuộc tính hay phối hợp các thuộc tính theo yêu cầu của
hoạt động.
lOMoARcPSD| 60776878
- Khi dùng phương pháp này cũng cần tránh sự định kiến với cá nhân *
Tài liệu học tập:
1. Nguyễn Quan Uẩn, Trần Trọng Thuỷ 2005 , Tâm lý học đại cương, NXB
ĐHSP, Hà Nội
2. Nguyễn Quang Uẩn 1995 , Tâm lý học đại cương, NXBĐHSP, Hà Nội
3.Nguyễn Quang Uẩn, Trần Hữu Luyến, Trần Quốc Thành 2005 , Tâm lý học đại
cương, NXB ĐHQG, Hà Nội
4. Một số trang web: Tamlyhoc.net; Tailieu.vn; Ebook.com.vn ...
* Câu hỏi, bài tập, nội dung ôn tập và thảo luận:
1. Tâm lý của con người được hình thành và phát triển như thế nào?
2. Ý thức là gì? ý thức được hình thành và phát triển như thế nào? Phân biệt ý thức
và vô thức.
3. Vì sao nói chú ý là điều kiện ca hoạt động có ý thức?
4. Những hiện tượng nào dưới đây hiện tượng thức hoặc ý thức? Những dấu
hiệu nào biểu hiện điều đó?
a. Một học sinh làm tính nhân một cách nhanh chóng và chính xác, không hề
nhớ các quy tắc của phép nhân.
b. Một học sinh quyết định thi vào truờng Đại học phạm giải thích rằng đó
là vì em rất yêu trẻ và thích trình bày một cách dễ hiểu các chứng minh toán học.
c. Một đứa trẻ khoẻ mạnh thì ngay sau khi sinh đã nắm chặt tay của người lớn,
hoặc cái bút chì, nếu vật đó chạm vào lòng bàn tay của nó.
5. Con người được huấn luyện, hoặc do bắt chước, thể biết cầm chổi quét nhà,
cầm búa đập vỡ gạch, hoặc đeo kính lên mắt...
a.Những hành động đó của con khỉ vbản chất có gì khác với những việc làm tương
tự của con người hay không? b. Tại sao lại như vậy?
lOMoARcPSD| 60776878
6. Qua những điều đã được nghe giảng đã lĩnh hội trong các tài liệu tham
khảo, hãy viết một bản tóm tắt về sự khác nhau giữa ý thức của ngườitâm lý của
động vật.
CHƯƠNG 4:
Nhân cách sự hình thành và phát triển nhân cách
*)Mục tiêu:
- Sinh viên nắm được những tri thức bản về nhân cách sự hình thành, phát
triển nhân cách.
- Biết vận dụng sáng tạo hệ thống tri thức cơ bản trên vào nghiên cứu, học tập
bộ môn Tâm học vận dụng vào thực tiễn giáo dục trường THPT sau này. -
thái độ đúng đắn, nghiêm túc trong học tập, nghiên cứu bộ môn và việc rèn luyện
các kỹ năng nghề nghiệp.
4. 1. Khái niệm chung về nhân cách
4.1.1. Nhân cách là gì ?
a. Khái niệm con người, cá nhân, cá tính, nhân cách
* Khái niệm con người
- Con người là thành viên của một cộng đồng, một hội, vừa một thực thể tự
nhiên, vừa một thực thể hội. Mác nói : "Con người tổng hoà của các mối
quan hệ xã hội" Với quan niệm này thì cần tiếp cận con người theo cả ba mặt: Sinh
vật, tâm lí, xã hội.
* Khái niệm cá nhân
lOMoARcPSD| 60776878
- Khái niệm nhân dùng để chỉ một người cụ thể của một cộng đồng, thành viên
của hội. nhân cũng một thực thể sinh vật - xã hội văn hoá, nhưng được
xem xét cụ thể riêng ở từng người, với các đặc điểm vtâm lí, sinh lí, tâm và xã
hội, để phân biệt giữa cá nhân này với cá nhân khác trong cộng đồng.
* Cá tính:
- nh khái niệm dùng để chỉ cái đơn nhất, một không hai, không lặp lại
trong tâm lí (hoặc sinh lí) của cá thể động vật hoặc cá thể người.
*Nhân cách
lOMoARcPSD| 60776878
-
khái niệm chỉ bao hàm phần hội, tâm lí nhân với tư cách thành viên của
một hội nhất định, chủ thể của các quan hệ người - người của hoạt động ý
thức và giao lưu.
b. Khái niệm nhân cách trong tâm lí học
- Nhân cách tổ hợp những đặc điểm, những thuộc tính tâm của nhân,
biểu hiện bản sắc và giá trị của con người.
- Nhân cách tổng hoà không phải các đặc điểm của thể người chỉ
những đặc điểm quy định con người như một thành viên của hội, nói lên bộ
mặt tâm lí - xã hội, giá trị và cốt cách làm người của mỗi cá nhân. Những thuộc tính
tâm lí tạo thành nhân cách thường được biểu hiện trên ba cấp độ: Cấp độ bên trong
cá nhân, cấp độ liên cá nhân và cấp độ biểu hiện ra bằng hoạt động và các sản phẩm
của nó.
4.1.2. Các đặc điểm cơ bản của nhân cách:
a. Tính thống nhất của nhân cách:
- Nhân cách là một chỉnh thể thống nhất giữa phẩm chất và năng lực, giữa đức và tài
của con người. Trong nhân cách có sự thống nhất hài hoà giữa các cấp độ: Cấp đ
bên trong cá nhân, cấp độ liên cá nhân và cấp độ siêu cá nhân. b. Tính ổn định của
nhân cách:
- Nhân cách là tổ hợp các thuộc tính tương đối ổn định, tiềm tàng trong mỗi nhân.
Những đặc điểm tâm lí nói lên bộ mặt tâm lí - xã hội của cá nhân, quy định giá trị
làm người của mỗi cá nhân. Vì thế nhân cách là cái sinh thành và phát triển trong
suốt cuộc đời cộng đồng, biểu hiện trong hoạt động mối quan hệ giao lưu của
cá nhân trong xã hội.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 60776878 HỌC PHẦN
TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG NĂM HỌC 2020 lOMoAR cPSD| 60776878 CHƯƠNG 1 Tâm lý
học là một khoa học *) Mục tiêu: -
Sinh viên nắm được những tri thức cơ bản về đối tượng, nhiệm vụ, vị trí, bản
chất, chức năng và phương pháp nghiên cứu của tâm lí học. -
Biết vận dụng sáng tạo hệ thống tri thức cơ bản trên vào nghiên cứu, học tập
bộ môn Tâm lý học và vận dụng vào thực tiễn giáo dục ở trường THPT sau này. -Có
thái độ đúng đắn, nghiêm túc trong học tập, nghiên cứu bộ môn và việc rèn luyện
các kỹ năng nghề nghiệp. *) Nội dung
1.1. Đối tượng, nhiệm vụ, vị trí và ý nghĩa của tâm lý học
1.1.1. Đối tượng của tâm lý học
Đối tượng của tâm lý học với tư cách là các hiện tượng tinh thần do thế giới khách
quan tác động vào não con người sinh ra, gọi chung là các hoạt động tâm lý. tâm lý
học nghiên cứu sự hình thành, vận hành và phát triển của hoạt động tâm lý.
1.1.2. Nhiệm vụ của tâm lý học
Nhiệm vụ cơ bản của tâm lý học là nghiên cứu bản chất của tâm lý, các quy luật nảy
sinh và phát triển tâm lý, cơ chế diễn biến và thể hiện tâm lý:
- Những yếu tố khách quan, chủ quan nào đã tạo ra tâm lý người
- Cơ chế hình thành, biểu hiện của hoạt động tâm lý - Tâm lý của con người hoạt động như thế nào?
Như vậy nhiệm vụ của tâm lý là
- Nghiên cứu bản chất của hoạt động của tâm lý cả về mặt số lượng và chất lượng.
- Phát hiện các quy luật hình thành phát triển tâm lý
- Tìm ra cơ chế của các hiện tượng tâm lý
1.1.3. Vị trí, ý nghĩa của tâm lý học lOMoAR cPSD| 60776878
- Tâm lý là động lực thôi thúc, lôi quấn con người hoạt động, khắc phục mọi khó
khăn vươn tới mục đích đã đề ra.
- Tâm lý điều khiển, kiểm tra quá trình hoạt động bằng chương trình, kế hoạch,
phương pháp, phương thức tiến hành hoạt động làm cho hoạt động con người trở nên có ý thức.
- Tâm lý giúp con người điều chỉnh hoạt động cho phù hợp với mục tiêu đã xác định.
1.2. Bản chất, chức năng, phân loại các hiện tượng tâm lý
1. 2.1 Bản chất của tâm lý con người
a. Tâm lý người là sự phản ánh hiện thực khách quan vào não người thông qua chủ thể
- Sự phản ánh diễn ra từ đơn giản đến phức tạp và có sự chuyển hoá lẫn nhau: Từ
phản ánh cơ, vật lý, hoá đến phản ánh sinh vật và phản ánh xã hội, trong đó có phản ánh tâm lý.
+ Đó là sự tác động của hiện thực khách quan vào não người, vào hệ thần kinh não người.
+ Phản ánh tâm lý tạo ra “ hình ảnh tâm lý” về thế giới. Hình ảnh tâm lí là kết quả
của quá trình phản ánh thế giới khách quan vào não. Song hình ảnh tâm lí khác về
chất so với hình ảnh cơ, vật lí, sinh học ở chỗ:
* Hình ảnh tâm lý mang tính sinh động, sáng tạo.
* Hình ảnh tâm lý mang tính chủ thể, mang đậm tính màu sắc chủ thể.
* Tính chủ thể trong phản ánh tâm lí thể hiện ở chỗ:
Cùng nhận sự tác động của thế giới về cùng một hiện thực khách quan nhưng những
chủ thể khác nhau cho ta những hình ảnh tâm lí với những mức độ, sắc thái khác nhau.
+ Chính chủ thể mang hình ảnh tâm lí là người cảm nhận và thể hiện nó rõ nhất.
Cuối cùng, thông qua các mức độ và sắc thái tâm lí khác nhau mà mỗi chủ thể có
thái độ, hành vi khác nhau đối với hiện thực.
Vậy do đâu mà tâm lí người này khác với tâm lí người kia ? lOMoAR cPSD| 60776878
Điều đó do nhiều yếu tố chi phối. Do mỗi người có đặc điểm riêng về cơ thể, giác
quan, hệ thần kinh và não bộ. Mỗi người có hoàn cảnh riêng, điều kiện giáo dục
không như nhau và đặc điểm của mỗi cá nhân thể hiện mức độ tích cực hoạt động,
tích cực giao lưu khác nhau trong cuộc sống, vì thế tâm lí người này khác với tâm lí người kia.
Từ kết luận trên, chúng ta rút ra một số kết luận thực tiễn sau:
- Tâm lý có nguồn gốc là thế giới khách quan, vì thế khi nghiên cứu cũng như khi
hình thành cải tạo tâm lý người phải nghiên cứu hoàn cảnh trong đó con người sống và hoạt động.
- Tâm lý người mang tính chủ thể, vì vậy trong dạy học phải chú ý nguyên tắc bám
sát đối tượng (chú ý tới cái riêng trong tâm lý mỗi người)
- Tâm lý là sản phẩm của hoạt động và giao tiếp vì thế phải tổ chức hoạt động và
giao tiếp để nghiên cứu sự hình thành và phát triển tâm lý người. b. Bản chất của
tâm lý người
- Tâm lý người là sự phản ánh hiện thực khách quan, là chức năng của não, là kinh
nghiệm xã hội lịch sử biến thành cái riêng của mỗi người.
- Tâm lý người có nguồn gốc khách quan. Trong đó nguồn gốc xã hội giữa vai trò quan trọng quyết định.
- Tâm lý người là sản phẩm của hoạt động giao tiếp trong các mối quan hệ xã hội. -
Tâm lý của mỗi cá nhân là kết quả của quá trình lĩnh hội, tiếp thu vốn kinh nghiệm
xã hội, nền văn hoá xã hội thông qua hoạt động và giao tiếp.
- Tâm lý của mỗi người hình thành, phát triển và biến đổi cùng với sự phát triển của
lịch sử cá nhân, lịch sử dân tộc và cộng đồng.
1.2 .2. Chức năng của tâm lý
- Tâm lý có chức năng chung là định hướng cho hoạt động, tức là nói về vai trò của
động cơ, mục đích hoạt động. Động cơ có thể là một nhu cầu được nhận thức, hứng
thú, lý tưởng, niềm tin, lương tâm, danh vọng. lOMoAR cPSD| 60776878
- Nhờ các chức năng định hướng, điều khiển, điều chỉnh nói trên mà tâm lý giúp
con người không chỉ thích ứng với hoàn cảnh khách quan, mà còn nhận thức cải
tạo và sáng tạo ra thế giới, và chính trong quá trình đó con người nhận thức và cải
tạo chính bản thân mình.
- Nhờ chức năng điều hành nói trên mà nhân tố tâm lý giữa vai trò cơ bản, có tính
quyết định trong hoạt động của con người.
1.2.3. Phân loại hiện tượng tâm lý con người Cách phân loại phổ biến: - Các quá trình tâm lý - Các trạng thái tâm lý - Các thuộc tính tâm lý
1.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU TÂM LÝ
1.3.1.Phương pháp quan sát
- Quan sát là tri giác có chủ định nhằm xác định đặc điểm của đối tượng qua những
biểu hiện: hành vi, cử chỉ, lời nói
- Có nhiều loại quan sát như: quan sát toàn diện, quan sát quá trình, quan sát bộ phận, quan sát có trọng điểm
- Phương pháp quan sát có ưu điểm là thu thập được biểu hiện tự nhiên của đối
tượng. Nhưng nó có nhược điểm là tốn thời gian và có khi không giải thích đúng
tâm lý vì tâm lý rất phức tạp.
- Điều kiện để quan sát tốt là:
+ Xác định mục đích, phương pháp, kế hoạch quan sát.
+ Bí mật quan sát hoặc làm quen đối tượng để đối tượng tự nhiên.
+ Quan sát một cách cẩn thận và ghi chép tỉ mỉ.
+ Cần kết hợp với các phương pháp khác.
1.3.2.Phương pháp thực nghiệm lOMoAR cPSD| 60776878
- Thực nghiệm là phương pháp chủ động tác động vào đối tượng và khống chế những
điều kiện khách quan để gây ra hiện tượng tâm lý cần nghiên cứu. Có thể làm lại
nhiều lần để tm ra những mối liên hệ nhân quả, tính quy luật của hiện t ượng
nghiên cứu, hoặc đo đạc chúng.
- Thực nghiệm có ưu điểm là nhà nghiên cứu có thể làm nhanh hoặc làm chậm, hoặc
làm lại tuỳ theo ý muốn. Nhưng thực nghiệm cũng có nhược điểm.là đối tượng
thường bị căng thẳng nên làm giảm tính khách quan.
1.3.3. Phương pháp đàm thoại tr chuyện
- Đàm thoại là phương pháp gặp gỡ trực tiếp với đối tượng, đặt ra cho họ những câu
hỏi và dựa vào trả lời của họ mà thu thập thông tin, tìm hiểu tâm lý.
- Có nhiều cách đàm thoại như: Tr chuyện thân mật, hỏi thẳng, hỏi v ng
- Muốn đàm thoại tốt phải chú ý: Xác định rõ mục đích, yêu cầu cần tìm hiểu, tìm
hiểu trước một số thông tin về đối tượng đàm thoại, chuẩn bị trước một số câu hỏi
để lái câu chuyện theo ý muốn 1.3.4. Phương pháp điều tra
- Điều tra là dùng phiếu câu hỏi điểu tra trên một số lớn khách thể nghiên cứu nhằm
thu thập ý kiến của họ về vấn đề nào đó.
- Câu hỏi điều tra mở là cho mọi người được tự do trả lời. Câu hỏi đóng là câu hỏi
mà người nghiên cứu có dự kiến các hướng trả lời, người được phỏng vấn chỉ cần đánh dấu theo
- Phương pháp điều tra có ưu điểm là trong thời gian ngắn có thể thu thập ý kiến của
nhiều người. Nhưng nó cũng có nhược điểm là người trả lời có thể không trung
thực và dễ làm mất phiếu phỏng vấn.
1.3.5. Phương pháp phân tích sản phẩm hoạt động
- Sản phẩm do con người làm ra nên nó chứa đựng dấu vết tâm lý, ý thức, nhân cách
của con người do đó có thể dựa vào sản phẩm hoạt động để nghiên cứu tâm lý con người. lOMoAR cPSD| 60776878
- Điều cần lưu ý khi nghiên cứu sản phẩm hoạt động là: Phải tìm hiểu quá trình hoạt
động để làm thành sản phẩm và hoàn cảnh làm ra sản phẩm. Phải kết hợp với các
phương pháp nghiên cứu khác mới đảm bảo tính khách quan.
1.3.6. Phương pháp nghiên cứu tiểu sử cá nhân
- Có thể nhận ra các đặc điểm tâm lý cá nhân thông qua việc phân tích tiểu sử cuộc
sống của cá nhân đó, vì tâm lý là cái ổn định tương đối ở cá nhân. - Khi dùng
phương pháp này cũng cần tránh sự định kiến với cá nhân * Tài liệu học tập:
1. Nguyễn Quan Uẩn, Trần Trọng Thuỷ 2005 , Tâm lý học đại cương, NXB ĐHSP, Hà Nội
2. Nguyễn Quang Uẩn 1995 , Tâm lý học đại cương, NXBĐHSP, Hà Nội
3.Nguyễn Quang Uẩn, Trần Hữu Luyến, Trần Quốc Thành 2005 , Tâm lý học đại
cương, NXB ĐHQG, Hà Nội
4. Một số trang web: Tamlyhoc.net; Tailieu.vn; Ebook.com.vn ...
* Câu hỏi, bài tập, nội dung ôn tập và thảo luận:
1. Đối tượng, nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu tâm lí học.
2. Bản chất của hiện tượng tâm lí người.
3. Các sự kiện sau đây khẳng định những luận điểm nào của tâm lí học Mácxít a)
Khi não bộ bị ngộ độc (ví dụ khi say rượu chẳng hạn), con người trở nên mất
khả năng hoạt động trí óc, mất sự kiểm soát hành động của mình. b)
Một bệnh nhân, sau khi bị viên đạn lạc xuyên qua vùng chẩm bên phải và
vùng đỉnh bên trái não, vẫn nhìn thấy các đồ vật, nhưng không thể hình dung (tưởng
tượng) được chúng. Sự định hướng không gian kém, không thể tự mình trải chiếu
lên giường được, không phân biệt được bên phải và bên trái, không viết được, quên
các chữ cái (theo A.R. Luria).
4. (*) Bạn có thể rút ra kết luận gì từ lời nói sau đây của Ph. Ăngghen: "Không nghi
ngờ gì nữa, đến một lúc nào đó, bằng con đường thực nghiệm, chúng ta sẽ "chuyển" lOMoAR cPSD| 60776878
sự tư duy vào những vận động phân tử và hoá học trong não bộ ; nhưng phải chăng
điều đó đã thực hiện được bản chất của tư duy ?" lOMoAR cPSD| 60776878 CHƯƠNG 2
Phạm trù hoạt động và giao tiếp trong tâm lý học *) Mục tiêu :
- Sinh viên nắm được những tri thức cơ bản về hoạt động và giao tiếp.
- Biết vận dụng sáng tạo hệ thống tri thức cơ bản trên vào nghiên cứu, học tập bộ
môn Tâm lý học và vận dụng vào thực tiễn giáo dục ở trường THPT sau này. - Có
thái độ đúng đắn, nghiêm túc trong học tập, nghiên cứu bộ môn và việc rèn luyện
các kỹ năng nghề nghiệp.
2.1. Khái niệm, cấu trúc, phân loại các hoạt động
2.1.1. Khái niệm hoạt động: Hoạt động là phương thức tồn tại của con người trong thế giới.
2.1.2. Cấu trúc của hoạt động
Có thể khái quát cấu trúc chung của hoạt động như sau :
Chủ thể <===> Khách thể
Hoạt động cụ thể <===> Động cơ
Hành động <===> Mục đích
Thao tác <===> Phương tiện Sản phẩm
2.1. 3. Phân loại hoạt động - Hoạt động biến đổi
- Hoạt động nhận thức lOMoAR cPSD| 60776878 -
Hoạt động định hướng giá trị - Hoạt động giao lưu 2.2. Giao tiếp
2.2.1. Khái niệm, cấu trúc, phân loại giao tiếp * Khái niệm giao tiếp
- Giao tiếp là sự tiếp xúc tâm lý giữa người với người, thông qua đó con người trao
đổi với nhau về thông tin, về cảm xúc, về tri giác lẫn nhau, ảnh hưởng tác động qua lại với nhau.
Hay nói cách khác, giao tiếp xác lập và vận hành các quan hệ giữa người với người,
hiện thực hoá quan hệ giữa chủ thể này với chủ thể khác.
2.2.2. Cấu trúc của giao tiếp
Mối quan hệ giữa con người với con người có thể xảy ra với các hình thức sau đây:
- Giao tiếp giữa cá nhân với cá nhân
- Giao tiếp giữa cá nhân với nhóm
- Giao tiếp giữa nhóm với nhóm, giữa nhóm với cộng đồng.
2.2.3. Phân loại giao tiếp
a. Theo phương diện giao tiếp b. Theo khoảng cách
2.2.3. Giao tiếp và tâm lý:
a. Giao tiếp là gì ? Giao tiếp là mối quan hệ qua lại giữa con người vơí con người,
thể hiện sự tiếp xúc tâm lý giữa người cới người, thông qua đó mà con người trao
đổi với nhau về thông tin, về cảm xúc, tri giác lẫn nhau, ảnh hưởng tác động qua lại
với nhau. Hay nói cách khác giao tiếp xac lập và vận hành các quan hệ người- người, lOMoAR cPSD| 60776878 -
hiện thực hoá các quan hệ xã hội giữa chủ thể này với chủ thể khác. Mối quan hệ
giao tiếp giữa con người với con người có thể xẩy ra với các hình thức sau đây:
- Giao tiếp giữa cá nhân với cá nhân
Giao tiếp giữa cá nhân với nhóm
- Giao tiếp giữa nhóm với nhóm, giữa nhóm với cộng đồng.
b.Chức năng của giao tiếp
+ Chức năng thuần túy xã hội: Là các chức năng giao tiếp phục vụ cho nhu cầu chung
của xã hội hay của một nhóm người Chức năng thông tin, chức năng phối hợp
+ Chức năng tâm lý xã hội: Đó là các chức năng giao tiếp phục vụ cho các nhu cầu
của từng thành viên của xã hội, đáp ứng nhu cầu quan hệ giữa bản thân với người
khác Chức năng cảm xúc, Chức năng nhận thức lẫn nhau, chức năng điều chỉnh hành vi)
c. Các loại giao tiếp: Có nhiều cách phân loại
* Theo phương tiện giao tiếp, có thể có 3 loại giao tiếp sau
- Giao tiếp vật chất : giao tiếp thông qua hành động với vật thể. Ví dụ: Thông qua
đồ chơi người lớn giao tiếp với trẻ em, người ta tặng cho nhau những vật kỷ niệm
để nhớ nhau, để gửi gắm, tình cảm, suy nghĩ cho nhau
- Giao tiếp bằng tín hiệu phi ngôn ngữ: Là giao tiếp bằng cử chỉ, điệu bộ, hành động,
ánh mắt, nụ cười để biểu thị sự đồng tình hay phản đối
- Giao tiếp bằng ngôn ngữ: Là thông qua tiếng nói, chữ viết * Theo khoảng cách ta có : - Giao tiếp trực tiếp
- Giao tiếp gián tiếp: Được thực hiện qua phương tiện trung gian như thư từ, báo chí, điện thọai lOMoAR cPSD| 60776878 -
* Theo quy cách người ta phân thành 2 loại
- Giao tiếp chính thức - Giao
tiếp không chính thức d. Vai tr của giao tiếp
Giao tiếp là điều kiện tồn tại của cá nhân và của xã hội loài người, nhu cầu giao
tiếp là một trong những nhu xã hội cơ bản xuất hiện sớm nhất của con người - Nhờ
giao tiếp, con người gia nhập vào mối quan hệ xã hội, lĩnh hội nền văn hoá xã hội,
quy tắc đạo đức, chuẩn mực xã hội, đồng thời nhận thức được chính bản thân mình,
tự đối chiếu so sánh với người khác vơí chuẩn mực xã hội, tự đánh giá bản thân mình
như một nhân cách để hình thành thái độ giá trị cảm xúc. Hay nói một cách khá đi,
qua giao tiếp con người hình thành năng lực tự ý thức
e. Tâm lý người là sản phẩm của hoạt động và giao tiếp.
-Chủ nghĩa DVBC đã khẳng định: Tâm lý con người có nguồn gốc từ bên ngoài, từ
thế giới khách quan chuyển vào trong não mỗi người. Trong thế giới thì quan hệ xã
hội, nền văn hoá xã hội là cái quyết dịnh tâm lý con người
-Tâm lý người là kinh nghiệm xã hội- lịch sử đã chuyển thành kinh nghiệm bản thân
thông qua hoạt động và giao tiếp, trong đó giáo dục giữ vai tr chủ đạo. Tâm lý là
sản phẩm của hoạt động và giao tiếp. * Tài liệu học tập:
1. Nguyễn Quan Uẩn, Trần Trọng Thuỷ 2005 , Tâm lý học đại cương, NXB ĐHSP, Hà Nội
2. Nguyễn Quang Uẩn 1995 , Tâm lý học đại cương, NXBĐHSP, Hà Nội lOMoAR cPSD| 60776878 -
3.Nguyễn Quang Uẩn, Trần Hữu Luyến, Trần Quốc Thành 2005 , Tâm lý học đại
cương, NXB ĐHQG, Hà Nội
4. Một số trang web: Tamlyhoc.net; Tailieu.vn; Ebook.com.vn ...
* Câu hỏi, bài tập, nội dung ôn tập và thảo luận:
1. Hoạt động là gì ? Phân tích các đặc điểm của hoạt động trong tâm lí học.
2. Giao tiếp là gì ? Nêu các chức năng của giao tiếp.
3. Bạn hãy cho biết trong các trường hợp sau, trường hợp nào là giao tiếp:
a) Hai em học sinh đang nói chuyện với nhau. lOMoAR cPSD| 60776878
b) Con khỉ đầu đàn đang hú gọi các con khỉ khác trong đàn của mình.
c) Hai con khỉ đang bắt chấy cho nhau.
d) Một em bé đang đùa rỡn với con mèo.
e) Thầy giáo đang giảng bài cho học sinh
f) Người chiến sĩ biên phòng đang điều khiển con chó làm nhiệm vụ tuần tra.
g) Hai vệ tinh nhân tạo đang phát và thu tín hiệu của nhau.
h) Một em bé điều khiển máy vô tuyến truyền hình từ xa, lựa chọn các chương trình khác nhau.
4. Bằng kiến thức tâm lí học, hãy phân tích và giải thích hai câu thơ sau :
"Ngủ, ai cũng như lương thiện Tỉnh
dậy phân ra kẻ dữ hiền" CHƯƠNG 3
Sự hình thành và phát triển tâm lý, ý thức *) Mục tiêu: -
Sinh viên nắm được những tri thức cơ bản về sự hình thành và phát triển tâm lí, ý thức. -
Biết vận dụng sáng tạo hệ thống tri thức cơ bản trên vào nghiên cứu, học tập
bộ môn Tâm lý học và vận dụng vào thực tiễn giáo dục ở trường THPT sau này. -
Có thái độ đúng đắn, nghiêm túc trong học tập, nghiên cứu bộ môn và việc rèn luyện
các kỹ năng nghề nghiệp.
3.1. Sự hình thành và phát triển tâm lý:
3.1.1. Sự hình thành và phát triển tâm lý về phương diện loài
* Tiêu chuẩn xác định sự nảy sinh tâm lý
- Các thời kỳ phát triển tâm lý
+ Xét theo mức độ phản ánh thì tâm lý loài người trải qua ba thời kỳ: Cảm giác, tri
giác, tư duy (Bằng tay và ngôn ngữ) lOMoAR cPSD| 60776878
+ Xét theo nguồn gốc nảy sinh cuả hành vi thì tâm lý trải qua ba thời kỳ: Bản năng, kĩ xảo, trí tuệ.
3.1. 2. Sự hình thành và phát triển tâm lý về phương diện cá thể
* Thế nào là sự phát triển tâm lý
- Tuân theo nguyên tắc chung của mọi sự phát triển trong thế giới, sự phát triển tâm
lý của con người trải qua nhiều giai đoạn.
A.N.Leônchiev chỉ ra rằng: Phát triển tâm lý của con người gắn với sự phát triển
hoạt động của con người trong thực tiễn đời sống của nó, trong đó hoạt động đóng
vai trò chính trong sự phát triển.
+ Hoạt động chủ đạo ở tuổi sơ sinh là hoạt động giao lưu cảm xúc trực tiếp với người
lớn, trước hết là cha mẹ.
+ Hoạt động vui chơi là hoạt động chủ đạo ở lứa tuổi mẫu giáo.
+ Hoạt động học tập là hoạt động chủ đạo ở lứa tuổi học sinh.
+ Hoạt động lao động và hoạt động xã hội là hoạt động chủ đạo ở lứa tuổi thanh niên
và người trưởng thành.
3.2. Sự hình thành và phát triển ý thức 3.2.1.
Bản chất và cấu trúc của ý thức
a. Bản chất của ý thức -
Từ ý thức có thể được dùng theo nghĩa rộng hoặc nghĩa hẹp. Theo nghĩa rộng:
Ý thức thường được dùng đồng nghĩa với tinh thần, tư tưởng ... (ý thức tổ chức, ý
thức kỉ luật ...). Theo nghĩa hẹp, khái niệm ý thức được dùng để chỉ một cấp độ đặc
biệt trong tâm lý con người. -
Ý thức là hình thức phản ánh tâm lý cao nhất chỉ riêng con người mới có,
được phản ánh bằng ngôn ngữ, là khả năng con người hiểu được các tri thức (hiểu
biết) mà con người đã tiếp thu được (là tri thức của tri thức, là phản ánh của phản
ánh). - Có thể ví ý thức như "cặp mắt thứ hai" soi vào kết quả (các hình ảnh tâm lý)
do "cặp mắt thứ nhất" (cảm giác, tri giác, trí nhớ tư duy ...) mang lại. Với ý nghĩa đó lOMoAR cPSD| 60776878
ta có thể nói: Ý thức là sự tồn tại của nhận thức. b. Cấu trúc của ý thức + Mặt nhận thức:
+ Mặt thái độ của ý thức
+ Mặt năng động của ý thức
3.2.2. Sự hình thành và phát triển của ý thức
a. Sự hình thành và phát triển của ý thức về phương diện loài người
b. Sự hình thành ý thức và tự ý thức của cá nhân
3.2.3. Các cấp độ ý thức + Cấp độ chưa ý thức
+ Cấp độ ý thức và tự ý thức
+ Cấp độ ý thức nhóm và ý thức tập thể
3.2.4. Chú ý - điều kiện của hoạt động có ý thức a. Chú ý là gì ?
- Chú ý là sự tập trung của ý thức vào một hay một nhóm sự vật hiện tượng để định
hướng hoạt động, đảm bảo điều kiện thần kinh - tâm lý cần thiết cho hoạt động tiến
hành có hiệu quả. b. Các loại chú ý + Chú ý không chủ định + Chú ý có chủ định
+ Chú ý "sau khi có chủ định":
c. Các thuộc tính cơ bản của chú ý
+ Sức tập trung của chú ý
+ Sự bền vững của chú ý + Sự phân phối chú ý + Sự di chuyển chú ý
Tóm lại: Mỗi thuộc tính của chú ý có thể giữa vai trò tích cực hay không tuỳ thuộc
vào việc ta sử dụng từng thuộc tính hay phối hợp các thuộc tính theo yêu cầu của hoạt động. lOMoAR cPSD| 60776878
- Khi dùng phương pháp này cũng cần tránh sự định kiến với cá nhân * Tài liệu học tập:
1. Nguyễn Quan Uẩn, Trần Trọng Thuỷ 2005 , Tâm lý học đại cương, NXB ĐHSP, Hà Nội
2. Nguyễn Quang Uẩn 1995 , Tâm lý học đại cương, NXBĐHSP, Hà Nội
3.Nguyễn Quang Uẩn, Trần Hữu Luyến, Trần Quốc Thành 2005 , Tâm lý học đại
cương, NXB ĐHQG, Hà Nội
4. Một số trang web: Tamlyhoc.net; Tailieu.vn; Ebook.com.vn ...
* Câu hỏi, bài tập, nội dung ôn tập và thảo luận:
1. Tâm lý của con người được hình thành và phát triển như thế nào?
2. Ý thức là gì? ý thức được hình thành và phát triển như thế nào? Phân biệt ý thức và vô thức.
3. Vì sao nói chú ý là điều kiện của hoạt động có ý thức?
4. Những hiện tượng nào dưới đây là hiện tượng vô thức hoặc có ý thức? Những dấu
hiệu nào biểu hiện điều đó? a.
Một học sinh làm tính nhân một cách nhanh chóng và chính xác, không hề
nhớ các quy tắc của phép nhân. b.
Một học sinh quyết định thi vào truờng Đại học sư phạm và giải thích rằng đó
là vì em rất yêu trẻ và thích trình bày một cách dễ hiểu các chứng minh toán học. c.
Một đứa trẻ khoẻ mạnh thì ngay sau khi sinh đã nắm chặt tay của người lớn,
hoặc cái bút chì, nếu vật đó chạm vào lòng bàn tay của nó. 5.
Con người được huấn luyện, hoặc do bắt chước, có thể biết cầm chổi quét nhà,
cầm búa đập vỡ gạch, hoặc đeo kính lên mắt...
a.Những hành động đó của con khỉ về bản chất có gì khác với những việc làm tương
tự của con người hay không? b. Tại sao lại như vậy? lOMoAR cPSD| 60776878 6.
Qua những điều đã được nghe giảng và đã lĩnh hội trong các tài liệu tham
khảo, hãy viết một bản tóm tắt về sự khác nhau giữa ý thức của người và tâm lý của động vật. CHƯƠNG 4:
Nhân cách sự hình thành và phát triển nhân cách *)Mục tiêu: -
Sinh viên nắm được những tri thức cơ bản về nhân cách và sự hình thành, phát triển nhân cách. -
Biết vận dụng sáng tạo hệ thống tri thức cơ bản trên vào nghiên cứu, học tập
bộ môn Tâm lý học và vận dụng vào thực tiễn giáo dục ở trường THPT sau này. -
Có thái độ đúng đắn, nghiêm túc trong học tập, nghiên cứu bộ môn và việc rèn luyện
các kỹ năng nghề nghiệp.
4. 1. Khái niệm chung về nhân cách 4.1.1. Nhân cách là gì ?
a. Khái niệm con người, cá nhân, cá tính, nhân cách * Khái niệm con người
- Con người là thành viên của một cộng đồng, một xã hội, vừa là một thực thể tự
nhiên, vừa là một thực thể xã hội. Mác nói : "Con người là tổng hoà của các mối
quan hệ xã hội" Với quan niệm này thì cần tiếp cận con người theo cả ba mặt: Sinh vật, tâm lí, xã hội. * Khái niệm cá nhân lOMoAR cPSD| 60776878
- Khái niệm cá nhân dùng để chỉ một người cụ thể của một cộng đồng, thành viên
của xã hội. Cá nhân cũng là một thực thể sinh vật - xã hội và văn hoá, nhưng được
xem xét cụ thể riêng ở từng người, với các đặc điểm về tâm lí, sinh lí, tâm lí và xã
hội, để phân biệt giữa cá nhân này với cá nhân khác trong cộng đồng. * Cá tính:
- Cá tính là khái niệm dùng để chỉ cái đơn nhất, có một không hai, không lặp lại
trong tâm lí (hoặc sinh lí) của cá thể động vật hoặc cá thể người. *Nhân cách lOMoAR cPSD| 60776878 -
Là khái niệm chỉ bao hàm phần xã hội, tâm lí cá nhân với tư cách thành viên của
một xã hội nhất định, là chủ thể của các quan hệ người - người của hoạt động có ý thức và giao lưu.
b. Khái niệm nhân cách trong tâm lí học -
Nhân cách là tổ hợp những đặc điểm, những thuộc tính tâm lí của cá nhân,
biểu hiện bản sắc và giá trị của con người. -
Nhân cách là tổng hoà không phải các đặc điểm của cá thể người mà chỉ là
những đặc điểm quy định con người như là một thành viên của xã hội, nói lên bộ
mặt tâm lí - xã hội, giá trị và cốt cách làm người của mỗi cá nhân. Những thuộc tính
tâm lí tạo thành nhân cách thường được biểu hiện trên ba cấp độ: Cấp độ bên trong
cá nhân, cấp độ liên cá nhân và cấp độ biểu hiện ra bằng hoạt động và các sản phẩm của nó.
4.1.2. Các đặc điểm cơ bản của nhân cách:
a. Tính thống nhất của nhân cách:
- Nhân cách là một chỉnh thể thống nhất giữa phẩm chất và năng lực, giữa đức và tài
của con người. Trong nhân cách có sự thống nhất hài hoà giữa các cấp độ: Cấp độ
bên trong cá nhân, cấp độ liên cá nhân và cấp độ siêu cá nhân. b. Tính ổn định của nhân cách:
- Nhân cách là tổ hợp các thuộc tính tương đối ổn định, tiềm tàng trong mỗi cá nhân.
Những đặc điểm tâm lí nói lên bộ mặt tâm lí - xã hội của cá nhân, quy định giá trị
làm người của mỗi cá nhân. Vì thế nhân cách là cái sinh thành và phát triển trong
suốt cuộc đời cộng đồng, biểu hiện trong hoạt động và mối quan hệ giao lưu của cá nhân trong xã hội.