















Preview text:
lOMoAR cPSD| 60776878
ÔN TẬP TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG
CÂU 1. ĐỊNH NGHĨA CẢM GIÁC. CẢM GIÁC CÓ VAI TRÒ NHƯ THẾ NÀO TRONG CUỘC SỐNG VÀ HOẠT
ĐỘNG NHẬN THỨC? PHÂN TÍCH CÁc QUY LUẬT CỦA CẢM GIÁC? TRẢ LỜI: Định nghĩa
Cảm giác là quá trình nhận thức phản ánh một cách riêng lẻ từng thuộc tính của sự vật hiện tượng
khi chúng đang trực tiếp tác động vào các giác quan. Vai trò
Cảm giác là hình thức đầu tiên của hoạt động nhận thức. Nhờ các cơ quan cảm giác mà con người
tiếp thu thông tin, tài liệu phong phú từ thế giới bên ngoài cũng như thông tin về trạng thái cơ thể.
Cảm giác là nguồn cung cấp nguyên liệu để con người tiến hành những hoạt động tâm lý cao hơn =>
cảm giác là viên gạch đầu tiên của lâu đài nhận thức
Ví dụ: Khi trẻ nhìn thấy quả bóng đỏ, cảm giác thị giác giúp nhận biết màu sắc và hình dạng, là nền tảng để
trẻ học cách phân biệt các đồ vật khác nhau.
Cảm giác là mối liên hệ trực tiếp giữa cơ thể và môi trường xung quanh, là điều kiện để đảm bảo sự
tồn tại của con người (nóng khi chạm vào lửa, ấm khi ở gần lửa)
Ví dụ: Khi bạn chạm vào vật nóng, cảm giác nhiệt từ da lập tức cảnh báo nguy hiểm, giúp bạn rụt tay
lại để tránh bị bỏng.
Cảm giác là điều kiện đảm bảo trạng thái hoạt động của vỏ não; tình trạng “đói” hay thiếu cảm giác
sẽ gây rối loạn các chức năng tâm sinh lý của con người (khi cách ly quá lâu, không gian qúa yên tĩnh
sẽ gây ảo giác- Orfield Labs)
Ví dụ: Khi ở một mình trong phòng quá yên tĩnh trong thời gian dài, bạn có thể cảm thấy bồn chồn,
khó chịu, hoặc bắt đầu nghe thấy những âm thanh không có thật.
. Quy luật cơ bản của cảm giác
❑ Quy luật về ngưỡng của cảm giác: các kích thích từ bên ngoài tác động vào các giác quan chỉ gây
ra cảm giác khi kích thích nằm trong ngưỡng nhận biết => đạt ở mức giới hạn về cường độ kích thích.
Nếu kích thích quá yếu thì sẽ không tạo thành cảm giác (sóng âm có tần số <16 Hz thì con người sẽ
không nghe được), kích thích quá mạnh cũng gây ra mất cảm giác (âm thanh tần số >20 kHz). Ngưỡng
cảm giác là giới hạn cường độ kích thích gây ra được cảm giác hoặc làm thay đổi cảm giác. Có hai loại
ngưỡng cảm giác: ngưỡng tuyệt đối và ngưỡng sai biệt
▪ Ngưỡng tuyệt đối của cảm giác bao gồm ngưỡng tuyệt đối dưới (cường độ tối thiểu của kích thích
đủ để gây ra cảm giác- 16hz) và ngưỡng tuyệt đối trên (cường độ tối đa của kích thích để vẫn còn gây
ra được cảm giác- 20kHz). Trong khoảng ngưỡng tuyệt đối dưới và ngưỡng tuyệt đối trên sẽ có vùng
phản ánh tốt nhất (vùng 200Hz- 2.000Hz) lOMoAR cPSD| 60776878
▪ Ngưỡng sai biệt là mức độ chênh lệch tối thiểu về cường độ hoặc tính chất của hai kích thích đủ để
con người phân biệt được hai kích thích đó. (nghe giọng nói thì phân biệt người nói). Ngưỡng sai
biệt của mỗi cảm giác ở mỗi cá thể là một hằng số. Ví dụ:
Ngưỡng tuyệt đối: Khi một chiếc đồng hồ để cách xa 10m, âm thanh kim giây chạy quá nhỏ nên bạn không
nghe thấy (kích thích quá yếu). Nhưng khi khoảng cách giảm xuống 2m, âm thanh nằm trong ngưỡng thính
giác của bạn, và bạn bắt đầu nghe được.
Ngưỡng sai biệt: Nếu bạn đang cầm một vật nặng 1kg, thêm 100g bạn có thể không cảm nhận
được sự khác biệt. Nhưng nếu thêm 500g, bạn sẽ nhận ra vật nặng hơn vì vượt qua ngưỡng sai biệt.
▪ Ngưỡng cảm giác tỷ lệ nghịch với tính nhạy cảm (năng lực cảm nhận được các kích thích vào giác
quan) của mỗi người. Ngưỡng tuyệt đối dưới (P) càng thấp => tính nhạy cảm càng cao; ngưỡng sai
biệt càng nhỏ => tính nhạy cảm sai biệt (năng lực cảm nhận sự khác nhau giữa hai kích thích cùng
loại - E) càng lớn. E=1/P
Ví dụ: Người có thính giác nhạy cảm (ngưỡng thấp) có thể nghe tiếng thì thầm, trong khi người khác
không nghe được. Hoặc họ dễ phân biệt được hai nốt nhạc gần giống nhau hơn người bình thường.
❑ Quy luật về sự thích ứng của cảm giác: Sự thích ứng của cảm giác là khả năng thay đổi tính nhạy
cảm của các cơ quan cảm giác cho phù hợp với sự thay đổi của cường độ kích thích
▪ Khi cường độ kích thích tăng lên thì giảm tính nhạy cảm (nghe nhạc lớn thì độ
nhạy cảm với âm thanh giảm)
▪ Khi cường độ kích thích yếu đi thì tăng tính nhạy cảm (khi cúp điện sẽ nhìn thấy bầu rời đầy sao ở
vùng đồng quê, đêm khuya nghe những âm thanh rất nhỏ)
▪ Tình trạng mất cảm giác khi ở trong thời gian tác động dài của cùng một kích thích (mùi nước hoa, mùi cơ thể…) Ví dụ:
Cường độ kích thích tăng, giảm tính nhạy cảm: •
Khi bạn nghe nhạc lớn trong thời gian dài, sau đó âm thanh bình thường sẽ trở nên nhỏ hơn, khó nghe rõ.
Cường độ kích thích yếu, tăng tính nhạy cảm: •
Khi cúp điện vào ban đêm, bạn dễ dàng nhìn thấy các vì sao trên bầu trời hoặc nghe tiếng côn
trùng kêu mà ban ngày không nhận ra.
Mất cảm giác do kích thích kéo dài: •
Khi ở trong một căn phòng có mùi nước hoa, ban đầu bạn ngửi thấy rõ, nhưng sau một lúc
sẽ quen và không còn nhận ra mùi đó nữa.
❑ Quy luật tác động lẫn nhau giữa các cảm giác: một cảm giác có thể thay đổi tính nhạy cảm do sự
ảnh hưởng của một cảm giác khác lOMoAR cPSD| 60776878
▪ Sự kích thích yếu lên cơ quan cảm giác này sẽ làm tăng độ nhạy cảm của cơ quan cảm giác kia hoặc
sự kích thích mạnh lên cơ quan cảm giác này sẽ làm giảm độ nhạy cảm của cơ quan cảm giác kia (nhà
sạch thì mát, bát sạch ngon cơm).
▪ Chuyển cảm: cảm giác này tạo ra một cảm giác khác (phòng sơn màu nhạt, trầm sẽ tạo cảm giác mát mẻ) Ví dụ:
Sự tăng hoặc giảm nhạy cảm giữa các cảm giác: •
Khi ăn trong một căn phòng sạch sẽ, thoáng mát, bạn cảm thấy thức ăn ngon miệng hơn.
Ngược lại, trong một môi trường ồn ào hoặc bừa bộn, vị giác có thể giảm nhạy cảm, làm bạn thấy bữa ăn kém ngon. Chuyển cảm: •
Một căn phòng sơn màu xanh nhạt hoặc trắng tạo cảm giác mát mẻ, dễ chịu, dù nhiệt độ
thực tế không thay đổi.
❑ Quy luật tác động lẫn nhau giữa các cảm giác cùng loại (tương phản): thay đổi cường độ hoặc
chất lượng của cảm giác dưới ảnh hưởng của một kích thích cùng loại xảy ra trước đó. Có hai loại
tương phản: tương phản đồng thời và tương phản nối tiếp.
▪ Tương phản đồng thời là sự thay đổi cường độ và chất lượng của cảm giác dưới ảnh hưởng của
một kích thích cùng loại xảy ra đồng thời
▪ Tương phản nối tiếp là sự thay đổi cường độ và chất lượng của cảm giác dưới ảnh hưởng của một
kích thích cùng loại xảy ra trước đó Ví dụ:
Tương phản đồng thời: •
Khi đặt hai màu sắc cạnh nhau, như màu đỏ tươi bên cạnh màu xanh lá, màu đỏ sẽ trông rực
rỡ hơn, và màu xanh sẽ có vẻ đậm hơn do ảnh hưởng tương phản xảy ra đồng thời.
Tương phản nối tiếp: •
Sau khi nhìn vào một bức tường màu đỏ rực trong vài phút, khi chuyển sang nhìn một bức
tường trắng, bạn có thể thấy bức tường trắng trông ngả màu xanh lá (màu tương phản với
đỏ) do hiệu ứng của kích thích xảy ra trước đó.
Câu 2. ANH CHỊ HÃY NÊU ĐỊNH NGHĨA VỀ TRI GIÁC? TRI GIÁC VÀ CẢM GIÁC GIỐNG VÀ
KHÁC NHAU Ở NHỮNG ĐIỂM NÀO? PHÂN TÍCH QUY LUẬT TRI GIÁC. Trả lời:
Định nghĩa: Tri giác là quá trình tâm lý phản ánh một cách trọn vẹn những thuộc tính của sự vật
hiện tượng khi chúng trực tiếp tác động vào các giác quan.
Tri giác cũng mang những đặc điểm giống cảm giác:
▪ Là quá trình tâm lý, có khởi đầu, diễn tiến và kết thúc lOMoAR cPSD| 60776878
▪ Cảm giác phản ánh từng thuộc tính riêng lẻ, tri giác phản ánh trọn vẹn các thuộc tính của SVHT về
bề ngoài, chưa phải là thuộc tính hay bản chất của SVHT.
▪ Phản ánh SVHT một cách trực tiếp, phản ánh những cái trong hiện tại, đang tác động vào lúc đó
▪ Phản ánh SVHT một cách đơn lẻ nghĩa là cảm giác phản ánh từng thuộc tính, tri giác là phản ánh
trọn vẹn các thuộc tính của từng SVHT riêng lẻ, cụ thể (không phải 1 lớp hay 1 phạm trù gồm nhiều
loại- cá heo và thú sinh con) Ví dụ:
Quá trình tâm lý: Nhìn thấy một chiếc bánh, bạn đầu tiên thấy màu vàng, sau đó nhận ra hình dạng
tròn, cuối cùng biết đó là bánh donut.
Cảm giác và tri giác: Sờ vào chiếc ly, cảm giác cho biết nó lạnh; tri giác giúp nhận ra đó là một chiếc ly thủy tinh.
Phản ánh trực tiếp, hiện tại: Nghe tiếng chim hót, bạn nhận biết âm thanh này đang xảy ra ngay lúc đó.
Phản ánh đơn lẻ: Nhìn một chú cá heo cụ thể đang bơi, bạn nhận ra đó là cá heo, không phải suy
nghĩ về việc cá heo là loài thú sinh con. Điểm khác nhau giữa tri giác và cảm giác Định nghĩa:
o Cảm giác là quá trình nhận thức phản ánh từng thuộc tính riêng lẻ của sự vật, hiện tượng
khi chúng tác động trực tiếp lên giác quan.
o Tri giác là quá trình nhận thức phản ánh toàn diện, có tổ chức các thuộc tính của sự vật,
hiện tượng khi chúng tác động lên giác quan.
Đối tượng phản ánh:
o Cảm giác phản ánh một thuộc tính cụ thể của sự vật, hiện tượng (ví dụ: màu sắc, âm
thanh, nhiệt độ, mùi vị).
o Tri giác phản ánh toàn bộ sự vật, hiện tượng, bao gồm nhiều thuộc tính khác nhau, trong
một cấu trúc tổng thể.
Mức độ tổ chức:
o Cảm giác mang tính riêng lẻ, không có sự tổ chức hoặc tổng hợp.
o Tri giác mang tính tổ chức, có sự tổng hợp thông tin từ nhiều giác quan để tạo thành nhận thức hoàn chỉnh.
Mức độ nhận thức:
o Cảm giác là bước nhận thức cơ bản, phản ánh sơ khai từ giác quan.
o Tri giác ở mức độ cao hơn, có sự tổng hợp và phản ánh đầy đủ hơn. •
Ảnh hưởng của kinh nghiệm và tâm lý:
o Cảm giác ít chịu ảnh hưởng của kinh nghiệm hay yếu tố tâm lý, thường trực tiếp và khách quan hơn.
o Tri giác bị chi phối mạnh bởi kinh nghiệm sống, ý nghĩa tâm lý và hoàn cảnh cá nhân. Tính cá nhân hóa: lOMoAR cPSD| 60776878
o Cảm giác ít mang tính cá nhân hóa, phần lớn các cá nhân sẽ có cảm giác giống nhau trong
cùng điều kiện (ví dụ: ai cũng cảm nhận được nóng khi sờ vào vật nóng).
o Tri giác mang tính cá nhân hóa cao hơn vì chịu tác động từ kinh nghiệm và tâm lý của từng
người (ví dụ: cùng một bức tranh, mỗi người có thể tri giác khác nhau tùy cảm nhận). Ví dụ: •
Cảm giác: Ngửi thấy mùi thơm của hoa. •
Tri giác: Nhìn thấy và nhận ra đó là một bông hoa hồng đỏ với hương thơm dễ chịu.
Mức độ tổ chức: •
Cảm giác: Nghe tiếng piano. •
Tri giác: Nhận ra đó là một bản nhạc cổ điển được chơi bằng piano.
Mức độ nhận thức: •
Cảm giác: Cảm nhận nước lạnh khi chạm tay vào. •
Tri giác: Nhận ra đó là nước đá trong ly đang tan.
Ảnh hưởng của kinh nghiệm và tâm lý: •
Cảm giác: Tất cả mọi người đều cảm nhận được âm thanh chuông cửa. •
Tri giác: Một người lớn có kinh nghiệm sẽ nhận ra đó là chuông giao hàng, trong khi trẻ nhỏ chỉ
biết là tiếng chuông lạ. Tính cá nhân hóa: •
Cảm giác: Khi sờ vào một cốc nước nóng, mọi người đều cảm thấy nóng. •
Tri giác: Khi nhìn một bức tranh trừu tượng, mỗi người có thể diễn giải ý nghĩa của nó khác nhau,
tùy thuộc vào trải nghiệm cá nhân.
Phân tích các quy luật tri giác:
❑ Quy luật về tính đối tượng của tri giác: thông tin trực quan mà tri giác đem lại bao giờ cũng thuộc
về một SVHT nhất định nào đó bên ngoài, vì thế tri giác luôn mang tính đối tượng. Mỗi hành động
tri giác của ta đều nhắm vào một đối tượng nào đó của thế giới khách quan
❑ Quy luật về tính lựa chọn của tri giác:
• Con người có khả năng chỉ phản ánh một vài đối tượng nào đó trong vô số những SVHT xung quanh
• Con người có thể tri giác đối tượng nào đó mà họ muốn trong rất nhiều đối tượng. Quá trình tri
giác là quá trình tách đối tượng ra khỏi bối cảnh.
• Sự lựa chọn trong tri giác không có tính chất ổn định, vai trò của đối đối tượng và bối cảnh có thể
đổi chỗ cho nhau. Tính lựa chọn của tri giác phụ thuộc vào hứng thú, nhu cầu, tâm thế, đặc điểm của đối tượng. lOMoAR cPSD| 60776878
❑ Quy luật về tính có ý nghĩa của tri giác:
• Những thông tin trong quá trình tri giác luôn mang ý nghĩa xác định với con người. Khi tri giác sự
vật có ý thức có nghĩa là trong trí não chúng ta gọi tên sự vật đó -> chúng ta xếp sự vật đang tri giác
làm một nhóm, một lớp sự vật xác định và khái quát nó trong một từ xác định
• Tri giác là một quá trình tích cực , trong đó con người tiến hành nhiều hành động nhận thứcđể hình
thành một hình ảnh tương ứng về sự vật. Trong quá trình tri giác có cả những yếu tố tư duy như
phân tích, so sánh các dấu hiệu của SVHT rồi tổng hợp chúng lại làm cho hình ảnh của đối tượng ngày càng sáng tỏ.
❑ Quy luật về tính ổn định của tri giác:
• Tính ổn định của tri giác là khả năng phản ánh sự vật một cách không đổi khi điều kiện tri giác bị
thay đổi (quả táo khi nhìn gần hay nhìn xa thì chúng ta vẫn biết đó là quả táo).
• Nhờ tính ổn định của tri giác mà con người tri giác sự vật như nhau khi chúng hiện diện ở các mức
độ khác nhau về hình dạng, màu sắc, kích thước, khoảng cách ..
• Tính ổn định của tri giác không phải là cơ chế bẩm sinh mà do kinh nghiệm tạo nên. Tri giác là hành
động tự điều chỉnh đặc biệt có mối liên hệ ngược và được xây dựng phù hợp với những đặc điểm
và điều kiện của đối tượng cần tri giác ❑ Quy luật về tính ảo ảnh của tri giác:
• Ảo ảnh tri giác là sự phản ánh sai lệch các SVHT một cách khách quan ở con người • Nguyên nhân:
✓ Nguyên nhân vật lý: do sự phân bố của vật có trong không gian (hình học, quang học)
✓ Nguyên nhân sinh lý: trạng thái cơ thể, cấu tạo cơ thể
✓ Nguyên nhân tâm lý: nhu cầu, sở thích
❑ Quy luật về tính tổng giác của tri giác: •
Sự phụ thuộc của tri giác vào nội dung của đời sống tâm lý con người, vào đặc điểm
nhân cách cá nhân (nhu cầu, hứng thú) được gọi là hiện tượng tổng giác •
Hình ảnh được chủ thể tri giác không phải là tổng thể các phản ánh thực tế của đối
tượng tức thời mà nó thường chứa đựng những chi tiết thậm chí lúc đó không có trên võng
mạc của mắt nhưng chủ thể tựa hồ như nhìn thấy -> dựa trên cơ sở những kinh nghiệm trước đây. •
Khi tri giác một sự vật thì dấu vết của những lần tri giác trước được kích hoạt cho nên
cùngmột sự vật như nhau có thể được tri giác và tái hiện khác nhau ở những người khác nhau Ví dụ:
1. Tính đối tượng của tri giác:
o Khi nhìn một chiếc xe chạy trên đường, bạn nhận thức rằng nó là một chiếc xe cụ thể,
không nhầm lẫn với những vật xung quanh. Tri giác luôn hướng đến đối tượng rõ ràng. lOMoAR cPSD| 60776878
2. Tính lựa chọn của tri giác:
o Trong một bữa tiệc đông người, bạn có thể tập trung chú ý vào giọng nói của người
bạn đang trò chuyện, mặc dù có rất nhiều âm thanh xung quanh (như nhạc, tiếng nói chuyện khác).
3. Tính có ý nghĩa của tri giác:
o Khi nhìn thấy một con mèo, bạn không chỉ nhận ra hình dạng, màu sắc của nó mà còn
gọi tên và xếp nó vào nhóm "động vật nuôi".
4. Tính ổn định của tri giác:
o Dù bạn nhìn quả táo từ xa hay gần, trong ánh sáng yếu hay sáng rõ, bạn vẫn biết đó
là một quả táo, nhờ tri giác ổn định.
5. Tính ảo ảnh của tri giác:
o Khi nhìn xuống một con đường vào ngày nắng, bạn có thể thấy như có vũng nước ở
phía xa, nhưng thực ra đó chỉ là hiện tượng khúc xạ ánh sáng (ảo ảnh quang học).
6. Tính tổng giác của tri giác:
o Hai người cùng nhìn một bức tranh trừu tượng, nhưng một người yêu hội họa sẽ thấy
ý nghĩa và cảm xúc trong tranh, trong khi người khác có thể chỉ thấy các hình khối rời
rạc, do sự khác biệt về kinh nghiệm và sở thích.
Câu 3. ĐỊNH NGHĨA CỦA TƯ DUY. TẠI SAO NÓI RẰNG TƯ DUY VÀ NGÔN NGỮ CÓ MỐI QUAN HỆ
MẬT THIẾT VỚI NHAU ? TƯ DUY ĐÓNG VAI TRÒ NHƯ THẾ NÀO TRONG CUỘC SỐNG?
Định nghĩa: Vậy tư duy là một quá trình nhận thức phản ánh những thuộc tính bản chất, những mối
liên hệ, quan hệ có tính quy luật của SVHT khách quan mà trước đó ta chưa biết.
Tư duy và ngôn ngữ có mối quan hệ mật thiết với nhau là:
Tư duy vận hành trên nền ngôn ngữ. Tư duy và ngôn ngữ có môi liên hệ mật thiết với nhau nhưng
không đồng nhất, trong đó ngôn ngữ là phương tiện của quá trình tư duy, biểu đạt kết quả, sản phẩm của tư duy.
Ngược lại, nhờ vào tư duy mà ngôn ngữ phát triển có ý nghĩa. Ngôn ngữ là “lời” đằng sau “ý” của
tư duy. Hơn nữa nhờ vào tư duy mà ngôn ngữ được cải thiện, trau chuốt. Qua ngôn ngữ sẽ nhận biết
được phần nào năng lực tư duy của con người
Ví dụ: Khi một nhà khoa học nghiên cứu về biến đổi khí hậu, họ sử dụng tư duy để phân tích dữ liệu
và tìm ra nguyên nhân. Sau đó, họ dùng ngôn ngữ để viết báo cáo hoặc thuyết trình, trình bày kết
quả một cách mạch lạc và dễ hiểu. Qua cách diễn đạt này, người nghe có thể nhận thấy năng lực tư
duy logic và sáng tạo của họ.
Vai trò của tư duy trong cuộc sống là:
❑ Tư duy là thành phần không thể thiếu trong hoạt động nhận thức của con người, nhờ vào tư duy
mà con người khám phá thế giới và phục vụ cho cuộc sống đang phát triển không ngừng lOMoAR cPSD| 60776878
❑ Tư duy làm cho con người mang tính người khi nó trở thành đặc trưng chỉ có con người mới có và
thể hiện “quyền năng” của nhận thức.
❑ Tư duy mở rộng giới hạn và phạm vi của nhận thức cảm tính, giúp con người vượt ra khỏi giới hạn
của kinh nghiệm trực tiếp do cảm giác và tri giác mang lại.
❑ Tư duy góp phần giúp con người tiết kiệm sức lực trong quá trình lao động, trong quá trình tìm
kiếm tri thức và làm cho con người luôn hướng đến những đỉnh cao mới trong cuộc sống.
❑ Tư duy giúp con người chinh phục thế giới và làm cho xã hội loài người không ngừng tiến bộ. Ví dụ: •
Tư duy giúp con người phát minh ra điện, mở ra một kỷ nguyên mới trong lịch sử nhân loại,
vượt qua giới hạn của ánh sáng tự nhiên và tối ưu hóa sức lao động. •
Nhờ tư duy, con người có thể chinh phục không gian, chế tạo tàu vũ trụ và khám phá các
hành tinh khác, làm xã hội không ngừng tiến bộ.
Câu 4. ANH CHỊ HÃY NÊU ĐỊNH NGHĨA CỦA TƯỞNG TƯỢNG? TƯỞNG TƯỢNG CÓ VAI TRÒ NHƯ
THẾ NÀO TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CON NGƯỜI? TƯỞNG TƯỢNG VÀ TƯ DUY GIỐNG VÀ KHÁC
NHAU Ở ĐIỂM NÀO?
Định nghĩa: Tưởng tượng là quá trình tâm lý phản ánh những cái chưa từng có trong kinh nghiệm
của cá nhân bằng cách xây dựng những hình ảnh mới dựa trên cơ sở những biểu tượng sẵn có. Vai trò:
❑ Trong lao động, tưởng tượng cho phép con người hình dung được kết quả trung gian, kết quả cuối
cùng trước khi bắt đầu hoạt động lao động, do đó tưởng tượng giúp chủ thể định hướng trong qúa
trình hoạt động bằng cách tạo ra mô hình tâm lý của sản phẩm (trong suy nghĩ), hỗ trợ cho việc hiện thực hóa sản phẩm.
❑ Trong giáo dục, người dạy hình dung trước tiến trình bài giảng, dự kiến phản ứng của người học
để có thể dự phòng ứng biến trước các tình huống.
❑ Trong học tập, nếu thiếu đi tưởng tượng thì việc học của người học khó đạt được kết quả mong
muốn. Ví dụ khi học lịch sử, học sinh cần có sự tưởng tượng đến hình ảnh các trận đánh qua lời mô
tả của giáo viên để có thể tiếp thu việc học một cách sinh động
❑ Trong sự phát triên nhân cách, những mẫu người lý tưởng sẽ tạo ra dưới ảnh hưởng của tưởng
tượng giúp người trẻ định hướng và tạo động lực để phát triển hoàn thiện năng lực, phẩm chất cần thiết. Ví dụ: Trong lao động: •
Một kiến trúc sư sử dụng tưởng tượng để hình dung ngôi nhà sẽ hoàn thiện như thế nào
trước khi bắt đầu thiết kế bản vẽ. lOMoAR cPSD| 60776878 Trong giáo dục: •
Một giáo viên toán tưởng tượng trước các câu hỏi học sinh có thể đặt ra trong bài giảng, để
chuẩn bị cách giải thích phù hợp. Trong học tập: •
Khi học về trận Điện Biên Phủ, học sinh sử dụng trí tưởng tượng để hình dung cảnh các chiến
sĩ chiến đấu qua lời kể của giáo viên, giúp bài học thêm sinh động và dễ nhớ.
Trong phát triển nhân cách: •
Một bạn trẻ tưởng tượng mình trở thành một bác sĩ giỏi trong tương lai, lấy đó làm động lực
để học tập và rèn luyện bản thân.
Điểm giống và khác nhau: Điểm giống nhau: •
Đều là hoạt động nhận thức: Cả tưởng tượng và tư duy đều là những quá trình tâm lý giúp
con người phản ánh và nhận thức thế giới. •
Dựa trên kinh nghiệm: Cả hai hoạt động đều lấy thông tin từ kinh nghiệm thực tế, nhưng xử
lý theo những cách khác nhau.
Ví dụ: Một nhà phát minh dùng tưởng tượng để hình dung sản phẩm mới, sau đó dùng tư duy để
tính toán và kiểm tra tính khả thi của sản phẩm.
Sự khác nhau giữa tưởng tượng và tư duy: 1. Mục đích:
o Tưởng tượng nhằm hình dung ra những hình ảnh, ý tưởng mới, độc đáo, đôi khi không
tồn tại trong thực tế.
o Tư duy hướng đến việc tìm hiểu bản chất, mối quan hệ, quy luật của sự vật hiện tượng
và giải quyết các vấn đề thực tế. 2. Đặc điểm:
o Tưởng tượng không nhất thiết phải tuân theo logic chặt chẽ, thường mang tính sáng tạo, bay bổng.
o Tư duy mang tính logic cao, dựa trên lập luận, phân tích và có căn cứ rõ ràng. 3. Sản phẩm:
o Sản phẩm của tưởng tượng có thể là những hình ảnh, ý tưởng không có thực, như
câu chuyện viễn tưởng hoặc thiết kế sáng tạo.
o Sản phẩm của tư duy là các kết luận, giải pháp, hoặc khái niệm phản ánh thực tế hoặc lý luận. 4. Ứng dụng: lOMoAR cPSD| 60776878
o Tưởng tượng chủ yếu được sử dụng trong các lĩnh vực như nghệ thuật, thiết kế, và sáng tạo.
o Tư duy chủ yếu được áp dụng trong các lĩnh vực khoa học, nghiên cứu, và giải quyết vấn đề thực tế. Ví dụ minh họa: •
Tưởng tượng: Một nhà văn tưởng tượng ra một thế giới hoàn toàn khác trong tiểu thuyết khoa học viễn tưởng. •
Tư duy: Một kỹ sư sử dụng tư duy để tính toán và thiết kế một cây cầu bền vững.
Câu 5. CÁC QUY LUẬT TÌNH CẢM
Quy luật thích ứng: Một cảm xúc, tình cảm nào đó nếu lặp đi lặp lại nhiều lần không thay đổi sẽ bị
suy yếu dần. Quy luật này hay còn gọi là sự “chai sạn” của tình cảm. Đời sống tâm lý phức tạp và cảm
xúc, tình cảm cũng biểu hiện muôn hình, vạn trạng. “Xa thương, gần thường” không phải là sự biểu
hiện thái độ vô cảm, mà là hệ quả của một quá trình lặp đi, lặp lại những cảm xúc, tình cảm một cách
đơn điệu khiến người đón nhận cũng cảm thấy “nhàn nhạt”, thiếu lửa
Quy luật chuyển di: Xúc cảm, tình cảm di chuyển từ đối tượng này sang đối tượng khác. Nghĩa là khi
chủ thể có tình cảm với ai đó, sự vật nào đó, việc gì đó thì có thể chuyển tình cảm đó sang một người
khác, một vật khác hay một việc khác mà có hoặc không có liên quan. Quy luật chuyển di khiến cho
tình cảm, cảm xúc của con người tràn lan không giới hạn nếu không biết kiểm soát.
Quy luật lây lan: Chúng ta sống trong các mối quan hệ giữa người với người, vì vậy, xúc cảm, tình
cảm của người này có thể truyền sang người khác. Trong đời sống hàng ngày ta thường thấy hiện
tượng “vui lây”, “buồn lây”. Quy luật này là cơ sở tính xã hội của con người và được sử dụng để hình
thành tình cảm một cách bị động
Quy luật cảm ứng/tương phản: Là sự tác động qua lại giữa các hình thái cảm xúc và tình cảm.Trong
đó sự thể nghiệm xúc cảm, tình cảm này có thể làm cho một thể nghiệm khác đối cực với nó (xảy ra
đồng thời hoặc nối tiếp) trở nên mạnh hơn hoặc suy yếu đi
Quy luật pha trộn:Trong đời sống tình cảm có sự pha trộn, kết hợp nhiều màu sắc cảm xúc dương
tính và âm tính, hơn nữa màu sắc âm tính còn là nguồn gốc và điều kiện để nảy sinhmàu sắc dương
tính. Nhờ quy luật này mà hai hay nhiều cảm xúc, tình cảm đối lập nhau có thể cùng tồn tại ở một
người, chúng không loại trừ mà quy định và bổ sung cho nhau.
Quy luật hình thành tình cảm: Tình cảm được hình thành trên cơ sở khái quát hóa, động hình
hóa, tổng hợp hóa các xúc cảm cùng loại. Vì vậy, muốn hình thành tình cảm thì phải bắt đầu từ
những cảm xúc cụ thể trong những tình huống cụ thể. Nếu không có cảm xúc thì không thể có được tình cảm Ví dụ:
Quy luật thích ứng: •
Một người ban đầu rất hào hứng với một bài hát yêu thích, nhưng nghe đi nghe lại quá nhiều
lần khiến cảm xúc ban đầu nhạt dần, không còn thấy thú vị nữa. lOMoAR cPSD| 60776878
Quy luật chuyển di: •
Một người yêu thích công việc làm vườn, sau đó chuyển tình cảm đó sang yêu thích việc
chăm sóc cây cảnh trong nhà, dù hai hoạt động không hoàn toàn giống nhau. Quy luật lây lan: •
Khi một người cười sảng khoái trong một nhóm bạn, mọi người xung quanh cũng dễ dàng
cười theo, tạo nên không khí vui vẻ chung.
Quy luật cảm ứng/tương phản: •
Sau khi trải qua một ngày rất buồn, được bạn bè tổ chức một buổi tiệc bất ngờ làm cảm xúc
vui sướng trở nên mạnh mẽ hơn bình thường.
Quy luật pha trộn: •
Một người vừa vui mừng khi nhận được cơ hội việc làm mới, nhưng cũng lo lắng về việc phải
thích nghi với môi trường làm việc mới.
Quy luật hình thành tình cảm: •
Một đứa trẻ ban đầu có cảm xúc vui sướng khi được cha mẹ tặng quà vào dịp sinh nhật, qua
nhiều năm, cảm xúc này phát triển thành tình cảm yêu quý và gắn bó sâu sắc với cha mẹ.
Câu 6. ANH CHỊ HÃY PHÂN TÍCH THUỘC TÍNH XU HƯỚNG VÀ VAI TRÒ CÁC THÀNH PHẦN XU
HƯỚNG TRONG SỰ PHÁT TRIỂN NHÂN CÁCH?
Khái niệm và thuộc tính xu hướng:
Xu hướng là hệ thống những thúc đẩy quy định tính lựa chọn thái độ và tính tích cực của
hoạt động cá nhân, thể hiện mục tiêu, ý nghĩa mà cá nhân hướng đến trong cuộc sống.
Thuộc tính xu hướng bao gồm tính ổn định, tính định hướng, và tính động lực:
o Tính ổn định: Xu hướng thường bền vững và tồn tại lâu dài, góp phần định hình đặc trưng nhân cách.
o Tính định hướng: Xu hướng xác định mục tiêu, định hướng các hành vi cụ thể.
o Tính động lực: Xu hướng thúc đẩy hành động, tạo ra động lực để cá nhân đạt được các mục tiêu.
2. Vai trò các thành phần xu hướng trong sự phát triển nhân cách:
Xu hướng được thể hiện qua bốn thành phần chính, mỗi thành phần đóng vai trò cụ thể trong
sự hình thành và phát triển nhân cách. a. Nhu cầu:
Vai trò: o Là nền tảng cơ bản của hoạt động sống, thúc đẩy cá nhân tìm kiếm các đối tượng để thỏa mãn.
o Nhu cầu càng rõ ràng và cụ thể thì càng kích thích hoạt động tích cực và sáng tạo.
o Định hướng sự phát triển của cá nhân bằng cách xác định các ưu tiên trong cuộc sống. b. Hứng thú:
Vai trò: o Là yếu tố quan trọng để tăng hiệu quả hoạt động, thúc đẩy cá nhân làm việc với niềm say mê và không mệt mỏi.
o Kích thích sáng tạo và hình thành năng lực trong lĩnh vực mà cá nhân yêu thích. lOMoAR cPSD| 60776878
o Nâng cao trải nghiệm tích cực, giúp cá nhân cảm nhận ý nghĩa cuộc sống. c. Lý tưởng:
Vai trò: o Là mục tiêu cao đẹp, định hướng toàn bộ hoạt động của cá nhân theo hướng tích cực và lâu dài.
o Giúp cá nhân tự điều chỉnh hành vi, phát triển phẩm chất, năng lực và tính cách để đạt được mục tiêu.
o Thúc đẩy sự phát triển nhân cách toàn diện qua việc cá nhân hóa các giá trị xã hội.
d. Thế giới quan và niềm tin:
Vai trò: o Quy định hành vi và thái độ của cá nhân dựa trên hệ thống quan điểm và chuẩn mực xã hội.
o Niềm tin mạnh mẽ giúp cá nhân kiên định với mục tiêu, vượt qua khó khăn trong quá trình phát triển nhân cách.
o Thế giới quan khoa học thúc đẩy nhận thức đúng đắn, giúp cá nhân phát triển nhân cách theo hướng tiến bộ. Ví dụ: a. Nhu cầu:
Ví dụ: Là một sinh viên năm nhất, nhu cầu học tập tốt để đạt điểm cao trong các môn học thúc
đẩy bạn tìm kiếm giáo trình, tài liệu học tập, tham gia các nhóm học tập và chăm chỉ đến thư viện
để nghiên cứu. b. Hứng thú:
Ví dụ: Bạn có hứng thú với thiết kế đồ họa nên ngoài giờ học chính, bạn thường tham gia các
khóa học trực tuyến về Photoshop hoặc Illustrator, thực hành chỉnh sửa ảnh, tạo logo và tìm
hiểu các dự án sáng tạo để làm giàu kiến thức. c. Lý tưởng:
Ví dụ: Bạn lý tưởng hóa hình mẫu một người thành đạt, tự lập và có sự nghiệp ổn định trong
tương lai. Lý tưởng này khiến bạn tham gia các câu lạc bộ kỹ năng mềm, rèn luyện khả năng
giao tiếp và xây dựng mối quan hệ để chuẩn bị tốt hơn cho sự nghiệp sau này. d. Thế giới quan và niềm tin:
Ví dụ: Bạn tin rằng sự chăm chỉ sẽ đem lại thành công, vì vậy, mặc dù gặp khó khăn trong việc
thích nghi với cách học mới ở đại học, bạn vẫn không bỏ cuộc, lên kế hoạch học tập cụ thể, chia
nhỏ các mục tiêu để vượt qua kỳ thi đầu tiên với kết quả tốt.
Câu 7. ANH CHỊ HÃY NÊU KHÁI NIỆM TÍNH CÁCH VÀ PHÂN TÍCH NHỮNG ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ CỦA
TÍNH CÁCH TRONG SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NHÂN CÁCH?
Khái niệm: Tính cách là sự kết hợp độc đáo và ổn định các đặc điểm tâm lý của con người, quy
định phương thức hành vi đặc thù của cá nhân trong các điều kiện sống và hoàn cảnh nhất
định, thể hiện thái độ của họ đối với thế giới xung quanh và bản thân.
Phân tích đặc điểm của tính cách:
1. Tính ổn định và linh hoạt:
o Tính ổn định: Tính cách biểu hiện nhất quán qua thời gian và trong nhiều hoàn cảnh. Ví
dụ: Một người trung thực sẽ không gian lận trong thi cử, minh bạch trong công việc, và
luôn giữ lời hứa với bạn bè. lOMoAR cPSD| 60776878
o Tính linh hoạt: Tính cách có thể thay đổi và hoàn thiện dưới sự tác động của giáo dục,
rèn luyện và hoàn cảnh sống. Ví dụ: Một người từng nóng tính có thể học cách kiềm chế cảm
xúc qua các lớp học quản lý cảm xúc và môi trường làm việc yêu cầu sự điềm tĩnh.
2. Tính độc đáo và điển hình:
o Tính độc đáo: Mỗi người có tính cách riêng, không ai giống ai hoàn toàn. Điều này tạo
nên sự khác biệt cá nhân. Ví dụ: Một người có tính cách hài hước có thể tạo ra cách giao
tiếp vui nhộn, khác biệt hoàn toàn với người khác trong nhóm.
o Tính điển hình: Trong mỗi tính cách riêng vẫn có những nét chung phản ánh đặc điểm
xã hội, văn hóa hoặc môi trường. Ví dụ: Tính cách cần cù, chịu khó là nét điển hình của
người Việt Nam, thường được biểu hiện qua sự chăm chỉ trong học tập và lao động.
3. Cấu trúc của tính cách:
o Gồm hai hệ thống chính:
Hệ thống thái độ: Thái độ của cá nhân đối với xã hội, công việc, bản thân, người
khác, và tự nhiên. Ví dụ: Một người yêu thiên nhiên thường có thái độ tích cực với các
hoạt động bảo vệ môi trường, như tham gia dọn rác hoặc giảm sử dụng nhựa.
Hệ thống hành vi: Cách thể hiện qua cử chỉ, ngôn ngữ, điệu bộ, tác phong... Ví
dụ: Một người tôn trọng người khác thường sử dụng lời nói nhẹ nhàng, điệu bộ
lịch thiệp khi giao tiếp.
Vai trò của tính cách trong sự hình thành và phát triển nhân cách:
1. Biểu hiện của nhân cách: Tính cách là yếu tố quan trọng thể hiện bộ mặt đạo đức, giá trị xã hội
của cá nhân. Người có tính cách tốt thường được đánh giá là có nhân cách tốt. Ví dụ: Một người
luôn đúng giờ trong các cuộc hẹn được đánh giá là có tính cách kỷ luật, đáng tin cậy, góp phần
xây dựng nhân cách tốt.
2. Ảnh hưởng đến các thuộc tính nhân cách khác: Tính cách giúp định hướng, hỗ trợ sự phát triển
của các đặc điểm như xu hướng, khí chất, và năng lực. Ví dụ: Người có tính cách ham học hỏi
thường phát triển năng lực chuyên môn nhanh hơn và hình thành xu hướng tích cực trong nghiên cứu, sáng tạo.
3. Thúc đẩy sự phát triển cá nhân và xã hội: Người có tính cách tích cực thường tự thúc đẩy bản
thân phát triển, đóng góp cho xã hội qua hành động và ảnh hưởng tốt đến người xung quanh. Ví
dụ: Một nhà lãnh đạo có tính cách quyết đoán và trách nhiệm không chỉ thúc đẩy sự phát triển
cá nhân mà còn dẫn dắt đội nhóm đạt được thành công.
4. Tạo sức mạnh vượt khó: Tính cách bền vững giúp cá nhân vượt qua trở ngại, hướng tới mục tiêu
lớn hơn trong cuộc sống. Ví dụ: Một sinh viên dù gặp khó khăn về tài chính vẫn cố gắng làm thêm
và học tập chăm chỉ để đạt học bổng nhờ tính cách kiên trì và nghị lực.
Câu 8. KHÍ CHẤT LÀ GÌ? ANH CHỊ HÃY PHÂN TÍCH CÁC KIỂU KHÍ CHẤT ĐIỂN HÌNH? lOMoAR cPSD| 60776878
Định nghĩa khí chất: Khí chất (tính khí) là thuộc tính phức hợp của cá nhân biểu hiện cườngđộ
(mạnh – yếu), tốc độ (nhanh – chậm), nhịp độ của các hoạt động tâm lý thể hiện sắc thái của
hành vi, cử chỉ, cách nói năng của cá nhân. ví dụ:
Cường độ: Người mạnh mẽ thường biểu lộ cảm xúc mãnh liệt, như hét lớn khi đội nhà thắng;
người yếu thường chỉ cười nhẹ.
Tốc độ: Người nhanh phản ứng ngay, như trả lời câu hỏi tức thì; người chậm cần thời gian suy nghĩ.
Nhịp độ: Người hoạt động nhanh, như nhân viên phục vụ liên tục; người chậm, như nghệ nhân làm việc tỉ mỉ.
Phân tích các kiểu khí chất điển hình :
1. Khí chất Linh Hoạt (Sanguine) Đặc điểm:
o Vui vẻ, lạc quan, hướng ngoại. o Dễ thích nghi, nhanh nhẹn, hoạt bát trong các mối quan hệ.
o Nhạy bén trong việc chuyển sự chú ý từ đối tượng này sang đối tượng khác.
o Cảm xúc tích cực dễ nảy sinh nhưng cũng dễ thay đổi, đôi khi chóng chán. Ưu điểm:
o Giỏi giao tiếp, dễ xây dựng mối quan hệ xã hội.
o Hoạt động nhóm hiệu quả, tạo cảm giác thoải mái cho người xung quanh.
Nhược điểm: o Thiếu kiên trì trong công việc lâu dài hoặc đòi hỏi tính kỷ luật cao. 2.
Khí chất Bình Thản (Phlegmatic) Đặc điểm:
o Bình tĩnh, điềm đạm, phản ứng chậm. o Ít bị ảnh hưởng bởi các tác nhân bên ngoài. o Thói
quen và hành vi ổn định, khó thay đổi.
o Có khả năng kiềm chế cảm xúc, ít bộc lộ cảm xúc ra bên ngoài. Ưu điểm:
o Kiên trì, chịu khó, có trách nhiệm.
o Làm việc chính xác, thích hợp với những công việc đòi hỏi sự cẩn thận. Nhược điểm:
o Thiếu sáng tạo, khả năng thích ứng với môi trường mới kém. 3.
Khí chất Nóng Nảy (Choleric) Đặc điểm:
o Sôi nổi, nhiệt huyết, mạnh mẽ, quyết đoán. o Cảm xúc bộc phát nhanh, dễ kích động, thường thiếu kiềm chế.
o Hành động nhanh chóng, dứt khoát, nhưng đôi khi vội vàng. Ưu điểm:
o Có khả năng dẫn dắt, thuyết phục người khác.
o Quyết liệt trong việc đạt được mục tiêu, phù hợp với vai trò lãnh đạo. Nhược điểm:
o Hay nổi nóng, khó kiểm soát cảm xúc.
o Dễ gây xung đột trong các mối quan hệ. lOMoAR cPSD| 60776878 4.
Khí chất Ưu Tư (Melancholic) Đặc điểm:
o Nhạy cảm, suy tư, dễ bị tổn thương. o Hướng nội, hay lo lắng, đôi khi có xu hướng bi quan.
o Chậm trong việc thích nghi với môi trường mới. Ưu điểm:
o Suy nghĩ sâu sắc, trí tưởng tượng phong phú.
o Có trách nhiệm cao, kiên trì trong công việc. Nhược điểm:
o Dễ bị ảnh hưởng bởi cảm xúc tiêu cực. o Thiếu tự tin trong giao tiếp, khó xây dựng các mối
quan h Câu 9. ANH CHỊ HÃY PHÂN TÍCH KHÁI NIỆM CỦA NĂNG LỰC.NĂNG LỰC VÀ TƯ CHẤT
CÓ MỐI QUAN HỆ NHƯ THẾ NÀO? NĂNG LỰC VÀ NĂNG KHIẾU CÓ MỐI QUAN HỆ NHƯ THẾ NÀO?
Phân tích khái niệm năng lực:
Năng lực là tổ hợp các thuộc tính tâm lý độc đáo của cá nhân, đáp ứng yêu cầu đặc trưng của một
hoạt động cụ thể và đảm bảo cho hoạt động ấy đạt hiệu quả. Năng lực không chỉ là khả năng thực
hiện một công việc mà còn là khả năng thực hiện tốt công việc đó. Năng lực mang tính độc đáo, riêng
biệt ở từng cá nhân và được thể hiện qua tính dễ dàng thực hiện, chất lượng, số lượng sản phẩm,
tính sáng tạo, và mức độ độc lập trong hoạt động.
Các đặc điểm của năng lực: •
Tính tổ hợp: Năng lực là sự kết hợp của nhiều thuộc tính tâm lý, trong đó có thuộc tính giữ vai
trò chủ đạo, thuộc tính hỗ trợ, và thuộc tính nền tảng.ví dụ: Nghệ sĩ hội họa cần trí tưởng tượng
(chủ đạo), cảm nhận màu sắc (hỗ trợ) và sự nhạy cảm thẩm mỹ (nền tảng). •
Tính độc đáo: Mỗi cá nhân có sự khác biệt về loại năng lực và mức độ năng lực, thể hiện qua
cách thức và kết quả hoạt động.ví dụ Nhà văn A nổi bật với cảm xúc phong phú, trong khi nhà
văn B lại xuất sắc xây dựng cốt truyện •
Tính phát triển: Năng lực không cố định mà có thể phát triển nhờ vào giáo dục, rèn luyện, và
thực hành.ví dụ: Nhà văn A nổi bật với cảm xúc phong phú, trong khi nhà văn B lại xuất sắc xây dựng cốt truyện
Mối quan hệ giữa năng lực và tư chất:
Tư chất là những đặc điểm giải phẫu – sinh lý bẩm sinh của cơ thể (não bộ, hệ thần kinh, giác quan)
làm tiền đề tự nhiên cho sự phát triển năng lực. Tư chất được xem như "nguyên liệu thô" còn năng
lực là kết quả được hình thành và phát triển qua hoạt động, học tập, và rèn luyện. •
Tư chất không quyết định hoàn toàn năng lực mà chỉ tạo điều kiện thuận lợi. •
Một tư chất có thể là tiền đề cho sự phát triển nhiều loại năng lực khác nhau. •
Nếu tư chất không được khai thác đúng cách hoặc không có môi trường phù hợp, nó sẽ bị mai một. lOMoAR cPSD| 60776878 •
Ngược lại, tư chất tốt, được giáo dục và phát triển đúng cách, sẽ thúc đẩy năng lực vượt trội hơn.
Ví dụ: Một người có tư chất âm nhạc (thính giác nhạy bén) cần được tiếp xúc với âm nhạc, học tập
bài bản để phát triển thành năng lực chơi nhạc cụ hoặc sáng tác nhạc.
Mối quan hệ giữa năng lực và năng khiếu:
Năng khiếu là dấu hiệu ban đầu hoặc mầm mống của năng lực, thường bộc lộ từ sớm mà chưa cần
đến sự đào tạo bài bản. Năng khiếu thể hiện khả năng đặc biệt vượt trội của cá nhân trong một lĩnh vực cụ thể. •
Giống nhau: Năng khiếu và năng lực đều là biểu hiện của sự khác biệt cá nhân trong một lĩnh vực. • Khác nhau:
o Năng khiếu là khả năng thiên bẩm, sơ khai, chưa ổn định và cần được rèn luyện để phát triển thành năng lực.
o Năng lực là kết quả của quá trình phát triển và rèn luyện bền bỉ trong hoạt động thực tiễn. •
Một người có năng khiếu chưa chắc đã phát triển thành tài năng nếu không có môi trường giáo
dục phù hợp. Ngược lại, người không có năng khiếu đặc biệt vẫn có thể phát triển năng lực
thông qua học tập và nỗ lực.
Ví dụ: Một đứa trẻ có năng khiếu hội họa (vẽ tranh đẹp từ nhỏ) nhưng nếu không được học tập và
rèn luyện, năng khiếu này sẽ không trở thành năng lực nghệ thuật chuyên môn cao.