lOMoARcPSD| 60776878
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIA ĐỊNH
MÔN HỌC: TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG
NỘI DUNG: TRÍ NHỚ + CHÚ Ý
CHỦ ĐỀ: TẠI SAO NGƯỜI TRẺ THƯỜNG HAY QUÊN
Giảng viên hướng dẫn: Trần Thị Thanh T
Lớp: 240102
Nhóm: nước mía full topping
1. Nguyễn Thị Thúy Nga- 24010503
2. Nguyễn Thị Huyền Trang-24010495
3. Huỳnh Thị Thanh Phương-24010510
4. Phạm Huỳnh Yến Vy-24010530
5. Trần Ngọc Thanh Ngân-24010507
6. Lê Huỳnh Hồng Mai-24010502
lOMoARcPSD| 60776878
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................................2
PHẦN NỘI DUNG........................................................................................3
CHƯƠNG 4: HOẠT ĐỘNG NHÂN THỨC............................................3
1. Trí nhớ................................................................................................3
1.1. Định nghĩa.................................................................................3
1.2. Đặc điểm của trí nhớ..................................................................3
1.3. Vai trò của trí nhớ.......................................................................4
1.4. Những quá trình cơ bản của trí nhớ............................................5
1.5. Các loại trí nhớ...........................................................................7
1.6. Trí nhớ và nhân cách..................................................................9
2. Chú ý..................................................................................................10
2.1. Định nghĩa.................................................................................10
2.2. Phân loại chú ý............................................................................11
2.3. Các thuộc tín cơ bản của chú ý....................................................13
3. Những yếu tố ảnh hưởng đến trí nhớ và chú ý....................................14
4. Giải pháp cải thiện trí nhớ và chú ý....................................................15
KẾT LUẬN....................................................................................................16
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................18
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................20
lOMoARcPSD| 60776878
LỜI MỞ ĐẦU
Trí nhớ và chú ý là hai chức năng quan trọng trong quá trình nhận thức của con người.
Chúng ảnh hưởng sâu sắc đến khả năng học tập, làm việc và cuộc sống hàng ngày của
mỗi người. Trí nhớ giúp chúng ta lưu trữ thông tin và kinh nghiệm, trong khi chú ý
giúp tập trung vào những nhiệm vụ và thông tin quan trọng. Tuy nhiên, khả năng ghi
nhớ và chú ý có thể bị giảm sút do nhiều yếu tố tác động như căng thẳng, thói quen
sống không lành mạnh, và sự thiếu tập trung.
Trong bài tiểu luận này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về khái niệm, vai trò và mối quan hệ
giữa trí nhớ và chú ý, cũng như những yếu tố ảnh hưởng đến chúng và các giải pháp
cải thiện khả năng ghi nhớ và chú ý trong cuộc sống. Bằng cách nắm rõ các yếu tố này,
chúng ta có thể áp dụng những phương pháp hiệu quả để nâng cao hiệu suất học tập và
công việc, cũng như cải thiện chất lượng cuộc sống cá nhân.
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 4: HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC
1. Trí nhớ
1.1. Định nghĩa trí nhớ
Trong tâm lý học trí nhớ là quá trình tâm lý phản ánh vốn kinh nghiệm của cá nhân
dưới hình thức biểu tượng, bằng cách ghi nhớ, gìn giữ, nhận lại và nhớ lại những điều
mà con người đã trải qua.
Trong đó, biểu tượng của trí nhớ là hình ảnh của sự vật hiện tượng nảy sinh trong
óc ta khi không có sự vật hiện tượng tác động trực tiếp vào giác quan ta.
Như vậy, trí nhớ là quá trình tâm lí phản ánh những kinh nghiệm đã trải qua của
con người dưới hình thức biểu tượng.
1.2. Đặc điểm của trí nhớ
1.2.1. Đối tượng của trí nhớ đa dạng
Trí nhớ phản ánh hiện thực đã được tích lũy thành kinh nghiệm, thành hiểu biết,
thành vốn riêng. Trí nhớ được phân loại theo đặc điểm của hoạt động mà trong đó diễn
ra quá trình ghi nhớ và tái hiện dưới dạng:
- Hình ảnh cụ thể.
- Ý nghĩ, tư tưởng.
lOMoARcPSD| 60776878
- Cảm xúc.
- Hành động.
1.2.2. Sản phẩm của trí nhớ là biểu tượng
Biểu tượng chính là kết quả của sự chế biến và khái quát hóa các hình ảnh của tri
giác trước đây. Không tri giác sự vật, hiện tượng nào đó thì cũng không biểu
tượng.
Biểu tượng khác với hình tượng của tri giác ở chỗ biểu tượng phản ánh sự vật hiện
tượng một cách khái quát hơn. Nó phản ánh rõ những dấu hiệu đặc trưng trực quan của
sự vật hiện tượng.
Vì vậy, biểu tượng vừa mang tính trực quan vừa mang tính khái quát, nên biểu
tượng được coi là bước quá độ giữa hình tượng và khái niệm và là giai đoạn chuyển từ
nhận thức cảm tính sang nhận thức lý tính. Nó giống hình ảnh của cảm giác và tri giác
ở tính trực quan, nhưng nó cao hơn ở tính khái quát.
1.3. Vai trò của trí nh
Trong đời sống của con người, trí nhớ có vai trò rất quan trọng trong cuộc sống
hằng ngày. Là quá trình tâm lý có liên chặt chẽ đến đời sống tâm lý con người. Không
có trí nhớ, con người sẽ không có kinh nghiệm, dẫn đến việc con người sẽ không có
hành động và từ đó mà con người sẽ không thể tự ý thức được cũng như phát triển
tâm lý và nhân cách con người. Như I.M. Xêsênôv đã nói rằng trí nhớ là “điều kiện cơ
bản của cuộc sống tâm lý” là “cơ sở của sự phát triển tâm lý”, “nếu không có trí nhớ
thì con người mãi mãi ở tình trạng của một đứa trẻ sơ sinh”.
Đối với hoạt động nhận thức, nó là công cụ để lưu trữ và giữ lại kết quả của các quá
trình cảm giác và tri giác. Giúp nhận thức được cái cũ và mới để có thể ứng xử phù
hợp với hoàn cảnh sống. Nhờ có trí nhớ mà con người tích lũy thêm những kinh
nghiệm và đem những kinh nghiệm đó phát triển, vận dụng vào cuộc sống.
Hỗ trợ trong việc phát triển bản thân, tư duy, học tập. Ngoài ra, trí nhớ còn phản
ánh kinh nghiệm của con người trong mọi lĩnh vực như: nhận thức, tình cảm và hành
vi. Do đó mà nó có tính chất quyết định đời sống tâm lý, sự phát triển và nhân cách
con người.
Với những người có vấn đề với trí nhớ, khiến họ gặp khó khăn trong hoạt động đời
sống, hoạt động nhận thức cũng như những tác động về trí nhớ làm ảnh hưởng đến khả
năng suy nghĩ, sáng tạo không đạt được hiệu quả.
lOMoARcPSD| 60776878
1.4. Những quá trình cơ bản của trí nhớ
Trí nhớ của con người là một hoạt động phức tạp và có nhiều cách để phân tích
những quá trình cơ bản của trí nhớ. Nhưng trong đó, những quá trình sau đây là cơ bản
và được đề cập nhiều nhất: ghi nhớ, giữ gìn, nhận lại và nhớ lại.
1.4.1. Quá trình ghi nhớ
Đây là giai đoạn đầu tiên của một hoạt động nhớ cụ thể nào đó. Là quá trình ghi
nhận và lưu giữ một thông tin mới.
Trong đó có nhiều cách ghi nhớ khác nhau. Căn cứ vào mục đích của việc ghi nhớ
từ đó chia ra thành hai loại là: ghi nhớ không chủ định và ghi nhớ có chủ định.
*Ghi nhớ không chủ định
Ghi nhớ không chủ định là loại ghi nhớ được thực hiện mà không cần phải đặt ra
mục đích ghi nhớ từ trước, nó không đòi hỏi sự nỗ lực hay ý chí nào, hoàn toàn được
thực hiện một cách tự nhiên.
Ghi nhớ không chủ định giúp mở rộng và làm phong phú thêm kinh nghiệm sống
của con người.
Tuy nhiên không phải mọi sự kiện và hiện tượng đều được ghi nhớ một cách không
chủ định như nhau. Trước hết, độ bền vững và lâu dài của ghi nhớ không chủ định còn
phụ thuộc vào:
- Màu sắc, sự di động và các đặc điểm khác của đối tượng.
- Mức độ cảm xúc rõ ràng, mạnh mẽ và thõa mãn nhu cầu, cũng như mức độ sự
hứng thú của cá nhân.
- Liên quan đến mục đích, nội dung cơ bản của hoạt động của cá nhân.
* Ghi nhớ có chủ định
Ghi nhớ có chủ định là loại ghi nhớ đã được xác định theo mục đích đã định trước,
đòi hỏi sự nổ lực ý chí và sự lựa chọn các biện pháp, thủ thuật để ghi nhớ. Hiệu quả
của ghi nhớ có chủ đinh phải phụ thuộc nhiều vào động cơ, mục đích. Trong đó người
ta chia ghi nhớ có chủ định ra làm 2 loại: ghi nhớ máy móc và ghi nhớ có ý nghĩa.
- Ghi nhớ máy móc: là loại ghi nhớ dựa trên sự lặp đi lặp lại nhiều lần một cách
đơn giản (vd: học vẹt, số điện thoại,...).
- Ghi nhớ có ý nghĩa: là loại ghi nhớ dựa trên sự thông hiểu nội dung của tài liệu,
trên sự nhận thức những mối liên hệ logic giữa các bộ phận của tài liệu đó gắn
liền với quá trình tư duy (vd: phương pháp ghi nhớ theo điểm tựa, dàn ý,..).
lOMoARcPSD| 60776878
1.4.2. Sự tái hiện
Đây là kết quả của quá trình ghi nhớ và gìn giữ được thực hiện trong quá trình nhận
lại và nhớ lại.
a. Nhận lại
Nhận lại là quá trình làm nảy sinh trong não bởi những sự vật và hiện tượng con
người tri giác trước kia, xuất hiện lại lần nữa. Nó sẽ xuất hiện một cảm giác “quen
thuộc” đặc biệt, chính điều này là cơ sở của sự nhận lại. Tính chính xác và khả năng,
tốc độ nhận lại của nó dựa vào những yếu tố:
- Mức độ bền vững của ghi nhớ.
- Sự giống nhau giữ kích thích cũ và mới.
b. Nhớ lại
Nhớ lại là biểu hiện của trí nhớ tốt,là khả năng làm sống lại những sự vật hiện
tượng đã được ghi nhớ trước đây mà không cần nhờ vào sự tri giác lại những đối
tượng, sự vật hiện tượng.
Nhớ lại bao gồm: hồi tưởng và hồi ức.
- Hồi tưởng: là nhớ lại một cách có chủ định, phải có nỗ lực ý chí.
- Hồi ức: là nhớ lại những hình ảnh cũ được khu trú trong không gian và thời
gian, chúng ta không chỉ nhớ lại đối tượng đã qua mà còn đặt chúng vào thời
gian và địa điểm nhất định.
Trong đó, sự nhớ của con người chịu sự chi phối của những quy luật sau:
- Con người thường nhớ tốt, sâu sắc ở những quá trình đầu và cuối của một hoạt
động. Ở những thời điểm có biến cố quan trọng trong đời, khi cảm xúc mạnh
mẽ.
- Ý thức của sự cần thiết phải nhớ, có mục đích. Nhớ những điều có liên quan
đến đời sống, nhu cầu, nghề nghiệp, hứng thú của bản thân.
- Biết tổ chức hoạt động trí nhớ của mình, vận dụng những điều đã lĩnh hội được
vào cuộc sống.
1.4.3. Sự quên
a. Định nghĩa
Quên là không thể nhớ được nội dung trước đây vào lúc cần nhớ.
b. Các mức độ của sự quên
Các mức độ của sự quên:
lOMoARcPSD| 60776878
- Quên tạm thời: là do khi gặp kích thích mạnh làm ức chế một số mối liên hệ
tạm thời trên võ não, có thể phục hồi nhanh chóng.
- Quên cục bộ từng phần: có thể là do không dịp lặp lại nội dung đã tri giác được.
- Quên hoàn toàn: có thể do không chú ý, ghi nhận đến nội dung cần nhớ. Tuy
vậy, không có sự quên hoàn toàn tuyệt đối, dù ta khó có thể nhận và nhớ lại thì
võ não của ta vẫn còn để lại một dấu vết gì đó về điều đó.
c. Các quy luật của sự quên
Quy luật của sự quên, dưới đây là một số quy luật nhất định:
- Quên đi những vấn đề, thông tin không liên quan và ít liên quan đến mình.
Những nhu cầu, hứng thú không phù hợp với bản thân.
- Quên khi gặp những kích thích mạnh và mới lạ, thiếu sự tập trung.
- Con người thường quên đi ở những thời điểm giữa của quá trình hoạt động.
- Quên khi không xác định được mục tiêu và nhiệm vụ, ý cần nhớ.
- Quên đi những điều không có biến cố quan trọng, cảm xúc mạnh mẽ trong cuộc
sống.
- Quên đi những điều không vận dụng vào thực tiễn. Hoặc không có thủ thuật
cũng như phương pháp ghi nhớ tốt.
1.5 Các loại trí nhớ
Trí nhớ gắn liền với toàn bộ cuộc sống và hành động của con người. Dựa vào
đặc điểm của hoạt động trong đó diễn ra quá trình ghi nhớ cũng như tái hiện
người ta phân loại trí nhớ dựa vào nguồn gốc hình thành trí nhớ, nội dung phản
ánh trong trí nhớ, thời gian củng cố và giữ gìn thông tin
*Dựa trên nguồn gốc hình thành
- Trí nhớ giống loài: là loại trí nhớ được hình thành trong quá trình phát trình chủng
loại được củng cố, di truyền từ đời này sang đời khác và mang tính chất chung cho
cả loài và giống. Loại trí nhớ này được biểu hiện ở phản xạ không có điều kiện
hình thức bản năng
Ví dụ như: Hành vi xây tổ của loài chim:
Chim cu gáy mới nở không cần học từ cha mẹ nhưng vẫn biết cách xây tổ phù
hợp cho mình. Hành vi này là kết quả của trí nhớ giống loài được truyền qua
nhiều thế hệ.
- Trí nhớ cá thể: là loại trí nhớ được hình thành trong quá trình phát triển cá thể, nó
hình thành trong cuộc sống ở động vật, loại trí nhớ này được biểu hiện bằng những
kỹ xảo, những phản xạ có điều kiện
lOMoARcPSD| 60776878
Ví dụ như: trí nhớ về một kỳ nghỉ ở biển cùng gia đình, cảm giác khi nhìn thấy
biển được chạm tay vào biển, mùi của biển. Những chi tiết đó như là yếu tố ghi dấu
trong cá thể của bạn.
*Dựa trên nội dung phản ánh trong trí nhớ
- Trí nhớ vận động: Là loại trí nhớ phản ánh những quá trình vận động ít nhiều
mang tính chất tổ hợp
Ví dụ: Khi học viết, bạn cần tập trung vào từng nét chữ nhưng sau một thời gian,
việc viết trở thành tự động, bạn không cần suy nghĩ về cách cầm bút hay viết
từng nét.
- Trí nhớ xúc cảm: Trí nhớ về những xúc cảm ,tình cảm đã diễn ra trong một hoạt
động trước đây.
- Ví dụ như: Nếu từng trải qua một tai nạn giao thông, bạn có thể cảm thấy lo lắng
hoặc hồi hộp khi lái xe hoặc nghe tiếng phanh gấp, dù tai nạn đã qua từ lâu
- Trí nhớ hỉnh ảnh: Là loại trí nhớ đối với một ấn tượng mạnh thuộc về một cảm
giác. Trí nhớ hình ảnh đặc biệt phát triển rõ ràng ở những người làm công tác nghệ
thuật
Ví dụ: Ở họ phát triển hiện tượng Di giác, đó là hiện tượng mà biểu tượng của
trí nhớ nảy sinh trong não một cách sống động tựa như con người thấy những
nhân vật trước mắt ,nghe âm thanh không có trong hiện tại, nghĩa đó là một loại
biểu tượng đặc biệt rất chi tiết, đầy đủ như là, hình ảnh của tri giác
- Trí nhớ từ ngữ -logic: Loại trí nhớ thể hiện trong việc ghi nhớ .tái hiện lại những
khái niệm, tư tưởng ý nghĩ của con người. Nó trở thành loại trí nhớ chủ đạo ở con
người, giữ vai trò chính trong sự lĩnh hội tri thức
- Ví dụ trong tiếng anh chúng ta thường có 12 thì và hôm nay thì hiện tại tiếp diễn
trong tiếng Anh được cấu tạo từ "to be + V-ing".
*Dựa trên thời gian củng cố và giới hạn
- Trí nhớ ngắn hạn là khả năng giữ lại và xử lý một lượng thông tin nhỏ trong
khoảng thời gian ngắn, thường từ vài giây đến khoảng 30 giây. Loại trí nhớ này có
dung lượng giới hạn (khoảng 7 ± 2 đơn vị thông tin, theo nghiên cứu của Miller).
Ví dụ :Khi ai đó đọc một số điện thoại cho bạn, bạn ghi nhớ nó để bấm gọi, nhưng
sau đó quên ngay
-Trí nhớ dài hạn lưu giữ thông tin trong thời gian dài, có thể là vài ngày, nhiều
năm, hoặc suốt đời.
Ví dụ: Nhớ tên người thân và tên bạn bè khi còn nhỏ mặc dù đã lâu không gặp.
lOMoARcPSD| 60776878
-Trí nhớ thao tác( trí nhớ làm việc): Trí nhớ thao tác là dạng trí nhớ tạm thời dùng để
lưu giữ và xử lý thông tin trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ nhận thức.
Ví dụ: Khi các bạn giải một bài tập toán thì chúng ta cần nhớ các thứ tự để làm một
bài toán hình thì đầu tiên chúng ta phải vẽ hình trước rồi sau đó chúng ta mới áp dụng
các công thức liên quan để tính được các góc hoặc 1 diện tích của hình cần tính .
1.6 Trí nhớ và nhân cách
1.6.1 Mức độ của trí nhớ nói chung:
Có thể chia mức độ của trí nhớ làm ba mức độ từ cao xuống thấp:
-Trí nhớ tái hiện: Khả năng ghi nhớ lại đối tượng ghi nhớ không cần tri giác nó
Ví dụ: Một nghệ sĩ dương cầm có thể tái hiện lại chính xác từng nốt nhạc của bản
nhạc mà họ đã thuộc lòng.
- Trí nhớ tái nhận: Khả năng ghi nhớ lại đối tượng ghi nhớ cần tri giác nó.
Ví dụ như: Nhớ những ngày lễ, kỷ niệm đặc biệt.
- Trí nhớ khai thông: Là mức độ thấp nhất của trí nhớ, biểu hiện là không nhớ lại được
nhưng khai học lại từ đầu thì lại nhớ nhanh hơn so với lần học đầu tiên.
Ví dụ: Trò chơi ghép cặp: Bạn nhớ vị trí của các thẻ ghép hình nhờ liên kết hình ảnh
đã lật trước đó.
1.6.2 Những khác biệt cá nhân về trí nhớ
Khái niệm: Sự khác biệt giữa cá nhân về trí nhớ phụ thuộc vào các điều kiện như điều
kiện như đặc điểm nhân cách, lứa tuổi và thậm chí là giới tính
Những khác biệt cá nhân về trí nhớ được biểu hiện ở các phẩm chất của trí nhớ
- Các phẩm chất của trí nhớ :
+ Độ nhanh của sự ghi nhớ.
+ Độ chính xác và độ bền của sự gìn giữ.
+ Độ dễ dàng của sự tái hiện.
- Các phẩm chất trên có thể kết hợp với nhau theo những cách khác nhau:
+ Nhớ nhanh và lâu quên.
+Nhớ nhanh nhưng chóng quên.
+Nhớ chậm nhưng lâu quên.
+Nhớ chậm và chóng quên.
2. Chú ý
2.1 Định nghĩa
a. Khái niệm
lOMoARcPSD| 60776878
-Chú ý là sự tập trung của ý thức vào một hay một nhóm sự vật, hiện tượng để định
hướng hoạt động, đảm bảo điều kiện thần kinh - tâm lí cần thiết cho hoạt động tiến
hành có hiệu quả.
b. Đối tượng của chú ý
- Chú ý không có đối tượng riêng, đối tượng của nó chính là đối tượng của hoạt động
tâm lý mà nó xuất hiện cùng.
Ví dụ: Khi học sinh giải một bài toán thì đối tượng chú ý của học sinh lúc đó chính là
nội dung và các dữ kiện bài toán đưa ra. c. Đặc điểm
- Chú ý là một trạng thái tâm lý thường xuất hiện song hành với các hoạt động tâm lý
mà chủ yếu là các hoạt động nhận thức. Chú ý là nền tảng để hoạt động nhận thức
diễn ra một cách dễ dàng, nhanh chóng và chính xác hơn. Khi đi với quá trình nhận
thức thì chú ý “hỗ trợ” con người nhận biết được một cách dễ dàng hơn các thuộc
tính của sự vật, phát hiện ra vấn đề và từ đó có nhu cầu tiến.
- Biểu hiện bên ngoài thường thể hiện bằng những hình thức như nhìn “chằm chằm”,
“không chớp mắt”, “há hốc miệng” hoặc chuyển động của cơ thể theo sự di chuyển
của đối tượng chú ý.
- Biểu hiện bên ngoài vờ chú ý
Ví dụ: Giáo viên giảng bài, học sinh giả vờ chăm chú lắng nghe, nhưng thật chất đang
mơ màng nghĩ về việc khác.
-Biểu hiện bên trong chú ý tập trung lâu dài
Ví dụ: Khi ta tập trung thở, hô hấp trở nên nông hơn, thưa hơn, thời gian hít vào ngắn
hơn so với thời gian thở ra.
2.2 Phân loại chú ý
Chú ý được chia làm 3 loại: chú ý không chủ định, chú ý có chủ định, chú ý sau chủ
định.
a. Chú ý không chủ định
Chú ý không chủ định là loại chú ý không có mục đích tự giác, không cần sự nỗ lực
của bản thân, không sử dụng một biện pháp thủ thuật nào mà vẫn chú ý được vào đối
tượng.
lOMoARcPSD| 60776878
Chú ý không chủ định chủ yếu do tác động bên ngoài gây ra, phụ thuộc vào đặc điểm
vật kích thích:
- Độ mới lạ của kích thích: Vật kích thích mới lạ, hấp dẫn về hình dáng, màu sắc
càng dễ gây ra chú ý không chủ định
- Cường độ kích thích: Kích thích càng mạnh thì càng dễ gây ra chú ý không chủ
định,nhưng kích thích quá mạnh sẽ tạo ra phản ứng ngược, chú ý sẽ bị ức chế. Tuy
nhiên, chú ý phụ thuộc vào cường độ kích thích chỉ mang tính chất tương đối. Bởi vì
chú ý còn chịu ảnh hưởng của các hiện tượng tâm lý và sinh lý khác, như hứng thủ,
nhu cầu, xúc cảm...
- Độ hấp dẫn của vật kích thích: Đặc điểm này tổng hợp của hai đặc điểm trên thể
hiện ở mức độ phù hợp với người bị tác động, gây ra sự tò mò, thích thú, thu hút sự
chú ý của người đó.
b. Chú ý có chủ định
Chú ý có chủ định là loại chú ý có mục đích tự giác, có biện pháp để hướng chú ý vào
đối tượng, đòi hỏi một sự nỗ lực nhất định.
Chú ý có chủ định có những đặc điểm cơ bản sau:
Có mục đích tự giác, có kế hoạch biện pháp để chú ý.
Có liên quan chặt chẽ với hệ thống tín hiệu thứ hai, tình cảm, hứng thú của cá nhân.
Tính bền vững cao
đòi hỏi sự nỗ lực ý chí nhất định của chủ thể để khắc phục những trở ngại bên ngoài
hoặc bên trong của chủ thể.
Chú ý có chủ định đóng vai trò rất quan trọng trong các quá trình nhận thức, nó nền
tảng của quá trình nhận thức, nó giúp cung cấp các dữ kiện một cách hợp lý và chính
xác để nhận thức có thể đạt được hiệu quả tối ưu.
Vì thế, mặt hạn chế lớn nhất của chú ý có chủ định là chú ý lâu sẽ sinh ra mệt mỏi,
căng thẳng thần kinh, giảm hứng thú hoạt động. c. Chú ý sau chủ định
-Chú ý sau chủ định là chú ý có chủ định nhưng không đòi hỏi sự căng thẳng về ý chí,
lôi cuốn con người vào nội dung và phương thức hoạt động tới mức khoái cảm, đem
lại hiệu quả cao của chú ý.
lOMoARcPSD| 60776878
Ví dụ: Khi bắt đầu đọc sách cần chú ý có chủ định, nhưng càng đọc bị nội dung cuốn
sách thu hút hấp dẫn không cần phải cố gắng bản thân nữa, không căng thẳng thần
kinh và ý chí. Lúc này, chú ý có chủ định đã chuyển thành chú ý sau chủ định.
-Chú ý sau chủ định không khác biệt với chú ý không chủ định ở tỉnh có mục đích trí
giác nhưng nó cũng không đồng nhất với chủ ý có chủ định vì sự say mê, hứng thú
không có sự căng thẳng ý chí.
- Cường độ kích thích: Kích thích càng mạnh thì càng dễ gây ra chú ý không chủ
định,nhưng kích thích quá mạnh sẽ tạo ra phản ứng ngược, chú ý sẽ bị ức chế. Tuy
nhiên, chú ý phụ thuộc vào cường độ kích thích chỉ mang tính chất tương đối. Bởi vì
chú ý còn chịu ảnh hưởng của các hiện tượng tâm lý và sinh lý khác, như hứng thủ,
nhu cầu, xúc cảm...
- Độ hấp dẫn của vật kích thích: Đặc điểm này tổng hợp của hai đặc điểm trên thể
hiện ở mức độ phù hợp với người bị tác động, gây ra sự tò mò, thích thú, thu hút sự
chú ý của người đó.
-Ba loại chú ý trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, bổ sung và chuyển hoá cho
nhau, giúp con người phản ánh tốt nhất đối tượng. Các loại chú ý trên đều cần thiết
cho hoạt động của con người vì mỗi loại chú ý đều có ưu điểm và hạn chế của nó,
trong đó chú ý sau chủ định là loại chú ý cần hình thành trong các hoạt động của con
người.
2.3 Các thuộc tính cơ bản của chú ý
a. Sức tập trung của chú ý
Ở một thời điểm, con người có khả năng tách một số đối tượng cần thiết ra khỏi vô vàn
các đối tượng khác để chú ý sâu vào đối tượng đã chọn.
Ví dụ: Học sinh có thể tập trung vào việc viết bài mà không nhận ra tiếng chuyển động
của đồng hồ quả lắc vẫn vang đều.
Vậy, sức tập trung của chú ý là khả năng chú ý đến một phạm vi đối tượng hẹp cần
thiết cho hoạt động ở thời điểm đó nhằm phản ánh đối tượng tốt nhất. Sức tập
trung của chú ý khiến con người bị “hút” vào đối tượng nhớ đó tập trung cao độ
dẫn đến hiệu quả trong công việc tốt hơn. b. Tính bền vững của chú ý
-Là khả năng duy trì chú ý trong một thời gian dài đối với một hay một số đối tượng
nhất định không chuyển sang đối tượng khác.
-Đối cực với tính bền vững là sự phân tán chú ý. Phân tán chủ ý là có chú ý nhưng
không tập trung cao độ lâu bền vào đối tượng, cũng như không phân phối di chuyển
chú ý một cách có tổ chức.
lOMoARcPSD| 60776878
-Tính bền vững của chú ý không mâu thuẫn với sức tập trung chú ý và sự di chuyển
của chú ý. Tính bền vững của chú ý có quan hệ mật thiết với các đặc điểm của cá nhân
cũng như điều kiện khách quan của hoạt động. c. Sự phân phối chú ý
- Đó là khả năng cùng một lúc chú ý đẩy đủ đến nhiều đối tượng hay nhiều hoạt
động khác nhau một cách có chủ định.
- Phân phối chú ý không có nghĩa là chia đều sự chú ý cho mọi đối tượng hoạt động
mà có sự không đồng đều chú ý ở các đối tượng khác nhau, đối tượng chính được chú
ý nhiều, các đối tượng khác được chú ý ít hơn. Muốn phân phối chú ý tốt thì phải đưa
một số đối tượng hoạt động trở thành quen thuộc, chỉ có một hay một số hoạt động
mới.
- Sự phân phối chú ý không có mâu thuẫn gì với sức tập trung chú ý vì trong phân
phốichú ý cũng có sự tập trung chú ý vào hoạt động mới.
d. Sự di chuyển chú ý
- Đó là khả năng chuyển chú ý từ đối tượng này sang đối tượng khác theo yêu cầu
củahoạt động.
-Sự di chuyển chú ý không mâu thuẫn với độ bền vững của chú ý và cũng không phải
là phân tán chú ý vì nó được di chuyển từ đối tượng này sang đối tượng khác một cách
có ý thức và khi chuyển sang đối tượng chú ý mới thì chú ý lại được tập trung với
cường độ cao.
- Những thuộc tính cơ bản trên của chú ý đều có vai trò nhất định đối với hoạt động
của con người. Mỗi thuộc tính đều có thể giữ vai trò tích cực hoặc không tích cực. Tuy
nhiên, giữa chúng lại có quan hệ bổ sung cho nhau, khắc phục cho nhau nếu biết sử
dụng, phối hợp các đặc điểm ấy thì hoạt động sẽ được tiến hành một cách hiệu quả.
Chú ý không chủ định chủ yếu do tác động bên ngoài gây ra, phụ thuộc vào đặc điểm
vật kích thích
3. Những yếu tố ảnh hưởng đến trí nhớ và chú ý
- Căng thẳng và stress: Căng thẳng làm tăng hormone cortisol, ảnh hưởng đến khả
năng ghi nhớ và sự tập trung, khiến trí nhớ ngắn hạn và chú ý bị giảm sút.
- Giấc ngủ: Thiếu ngủ làm giảm khả năng xử lý thông tin và củng cố trí nhớ. Ngủ
đủ giấc giúp não bộ tái tạo và tăng cường sự chú ý.
- Chế độ ăn uống: Dinh dưỡng hợp lý, đặc biệt là thực phẩm chứa omega-3, vitamin
B và chất chống oxy hóa, giúp cải thiện trí nhớ và chú ý. Chế độ ăn không lành
mạnh có thể gây suy giảm chức năng não bộ.
lOMoARcPSD| 60776878
- Tập luyện thể chất: Các hoạt động thể chất giúp cải thiện lưu thông máu và chức
năng não, từ đó tăng cường trí nhớ và sự tập trung.
- Quản lý thời gian: Việc sắp xếp công việc hợp lý và tránh sự xao nhãng giúp duy
trì sự chú ý và cải thiện trí nhớ.
- Tuổi tác: Khi có tuổi, khả năng chú ý và ghi nhớ có thể giảm, nhưng vẫn có thể cải
thiện thông qua việc duy trì lối sống lành mạnh.
- Yếu tố tâm lý: Các rối loạn như trầm cảm và lo âu làm giảm khả năng chú ý và t
nhớ. Điều trị kịp thời có thể giúp cải thiện tình trạng này.
- Môi trường: Môi trường xung quanh, như tiếng ồn và sự xao nhãng, có thể làm
giảm khả năng tập trung và ảnh hưởng đến trí nhớ.
- Kỹ năng học tập: Thói quen học tập tốt như ghi chú, tổ chức thông tin giúp cải
thiện trí nhớ và khả năng tập trung
4. Giải pháp cải thiện trí nhớ và chú ý
- Duy trì giấc ngủ đủ và chất lượng
- Ngủ đủ giấc (7-9 giờ mỗi đêm) giúp củng cố trí nhớ và tăng cường khả năng chú
ý. Giấc ngủ chất lượng cho phép não bộ xử lý và lưu trữ thông tin hiệu quả hơn.
- Chế độ ăn uống lành mạnh
- Bổ sung các thực phẩm giàu omega-3 (như cá hồi, hạt chia), vitamin B, và chất
chống oxy hóa (trái cây, rau xanh) giúp cải thiện chức năng não. Tránh thức ăn
nhiều đường và chất béo bão hòa, vì chúng có thể làm suy giảm trí nhớ và khả
năng tập trung.
- Tập luyện thể chất thường xuyên
- Vận động giúp cải thiện lưu thông máu và tăng cường chức năng của não bộ. Các
hoạt động như chạy bộ, đi bộ, yoga và bơi lội có thể giúp nâng cao sự chú ý và
khả năng ghi nhớ.
- Quản lý stress hiệu quả
- Thực hành các kỹ thuật giảm stress như thiền, yoga, hoặc hít thở sâu giúp giảm
căng thẳng và tăng cường khả năng tập trung. Khi tâm trí thư giãn, trí nhớ và sự
chú ý cũng được cải thiện.
- Tăng cường luyện tập trí óc
- Chơi cờ, giải câu đố, học ngoại ngữ, hoặc tham gia vào các trò chơi trí tuệ giúp
kích thích não bộ và cải thiện khả năng ghi nhớ, tập trung.
- Rèn luyện thói quen học tập và làm việc khoa học
- Sử dụng kỹ thuật học tập như phân chia công việc thành các phần nhỏ, lập kế
hoạch rõ ràng và tránh sự xao nhãng giúp cải thiện sự chú ý và ghi nhớ.
- Giảm thiểu xao nhãng trong môi trường làm việc và học tập
- Tạo môi trường yên tĩnh, không có tiếng ồn và hạn chế sử dụng điện thoại, máy
tính khi làm việc hoặc học tập giúp duy trì sự tập trung và cải thiện trí nhớ.
lOMoARcPSD| 60776878
- Chú ý đến sức khỏe tâm lý
- Giải quyết các vấn đề tâm lý như trầm cảm, lo âu bằng các phương pháp điều trị
như liệu pháp tâm lý hoặc thuốc sẽ giúp cải thiện khả năng tập trung và ghi nhớ.
- Duy trì lối sống lành mạnh
- Tăng cường vận động, ăn uống đúng cách, quản lý thời gian hợp lý và chăm sóc
sức khỏe tinh thần sẽ giúp cải thiện cả trí nhớ lẫn sự chú ý.
KẾT LUẬN
1. Sự quên là hiện tượng tự nhiên và có cơ sở khoa học:
o Sự quên ở người trẻ không chỉ xuất phát từ các yếu tố sinh học như sự
suy giảm trí nhớ ngắn hạn mà còn do các nguyên nhân tâm lý và môi
trường, bao gồm thiếu tập trung, áp lực cuộc sống, và thói quen sử
dụng công nghệ không hợp lý.
2. Nguyên nhân đa chiều của sự quên:
o Tâm lý: Áp lực từ công việc, học tập, hoặc căng thẳng kéo dài làm suy
giảm khả năng ghi nhớ.
o Sinh lý: Thiếu ngủ, dinh dưỡng không cân đối, hoặc các bệnh lý ảnh
hưởng đến chức năng não bộ.
o Môi trường: Sự phân tán từ các thiết bị công nghệ và việc lạm dụng các
công cụ hỗ trợ trí nhớ làm giảm khả năng ghi nhớ tự nhiên.
3. Hậu quả của sự quên ở người trẻ: o
Giảm hiệu suất học tập, làm việc.
o Ảnh hưởng đến sự phát triển cá nhân và các mối quan hệ xã hội. Kiến
nghị
1. Đối với cá nhân người trẻ:
o Áp dụng các kỹ thuật cải thiện trí nhớ:
Sử dụng các phương pháp như ghi chú, sơ đồ tư duy, và lặp lại thông tin
quan trọng để hỗ trợ ghi nhớ.
lOMoARcPSD| 60776878
o Thay đổi lối sống lành mạnh:
Duy trì giấc ngủ đầy đủ (7-8 giờ mỗi ngày), ăn uống cân bằng dinh
dưỡng và thường xuyên tập luyện thể chất để cải thiện chức năng não. o
Quản lý stress hiệu quả:
Thực hành thiền định, yoga hoặc các kỹ thuật thư giãn để giảm căng
thẳng.
o Giảm sự phụ thuộc vào công nghệ:
Hạn chế sử dụng thiết bị di động và mạng xã hội khi không cần thiết để
tăng cường sự tập trung và khả năng ghi nhớ.
2. Đối với giáo dục và tổ chức:
o Cải thiện môi trường học tập và làm việc:
Thiết kế các bài học, bài tập mang tính thực tiễn, khuyến khích sự tương
tác để tăng tính chú ý và ghi nhớ.
o Đào tạo kỹ năng ghi nhớ và quản lý thời gian:
Tổ chức các khóa học hoặc hội thảo về cách cải thiện trí nhớ và chú ý.
3. Đối với xã hội:
o Tăng cường tuyên truyền về sức khỏe tâm lý:
Đẩy mạnh các chiến dịch nâng cao nhận thức về sự quan trọng của trí nhớ
và cách cải thiện nó, đặc biệt với nhóm người trẻ.
o Phát triển các cộng đồng hỗ trợ:
Thành lập các nhóm chia sẻ kinh nghiệm về quản lý trí nhớ và giảm áp
lực trong cuộc sống.
Những biện pháp này sẽ góp phần giúp người trẻ giảm thiểu tình trạng
quên, nâng cao hiệu suất học tập và làm việc, đồng thời phát triển bản
thân một cách toàn diện và bền vững hơn.
4. TÀI LIỆU THAM KHẢO
lOMoARcPSD| 60776878
Danh mục tài liệu tham khảo về chủ đề "Tại sao người trẻ
thường hay quên" trong môn Tâm lý học đại cương Sách và
giáo trình
1. Atkinson, R. L., & Hilgard, E. R. (2000). Introduction to Psychology (13th
Edition). Harcourt Brace College Publishers.
o Cung cấp kiến thức cơ bản về trí nhớ, các loại trí nhớ và hiện tượng quên,
giúp hiểu rõ nền tảng tâm lý học của sự quên.
2. Feldman, R. S. (2018). Understanding Psychology (13th Edition).
McGraw-Hill Education.
o Thảo luận các nguyên nhân và cơ chế của sự quên, tập trung vào các yếu
tố tâm lý và sinh lý.
3. Nguyễn Quang Uẩn (2003). m lý học đại cương. NXB Đại học Sư phạm.
o Tài liệu tiếng Việt cơ bản về tâm lý học, bao gồm chương về trí nhớ, chú
ý và hiện tượng quên.
4. Trần Thị Minh Đức (2016). Tâm lý học nhận thức. NXB Đại học
Quốc gia Hà Nội. o i liệu phân tích chuyên sâu về các khía cạnh
của trí nhớ, bao gồm nguyên nhân quên ở các nhóm tuổi khác nhau.
Bài báo và nghiên cứu khoa học
5. Baddeley, A. (2000). The episodic buffer: A new component of
working memory? Trends in Cognitive Sciences, 4(11), 417-423.
o Nghiên cứu về cách trí nhớ làm việc và vai trò của chú ý trong việc ngăn
ngừa sự quên.
6. Bjork, R. A. (1994). Memory and Metamemory Considerations in the
Training of Human Beings. Metacognition: Knowing about Knowing,
185-205.
o Đề cập đến cách tăng cường khả năng ghi nhớ và hạn chế sự quên thông
qua các chiến lược học tập.
lOMoARcPSD| 60776878
7. Tulving, E. (2002). Episodic memory: From mind to brain. Annual
Review of Psychology, 53(1), 1-25. o Phân tích cơ chế sinh học và tâm
lý của trí nhớ ngắn hạn và dài hạn, lý giải hiện tượng quên. Nguồn từ
Internet
8. Harvard Health Publishing (2022). What Causes Memory Lapses in
Young Adults?
o Phân tích hiện tượng quên ở người trẻ, bao gồm nguyên nhân và cách khắc
phục.
Link: health.harvard.edu
9. Psychology Today (2023). Why Do We Forget? Understanding
Memory Loss in Young Adults. o Nghiên cứu về sự quên liên quan
đến lối sống hiện đại và sự phụ thuộc vào công nghệ.
Link: psychologytoday.com
10.Mayo Clinic (2023). Memory Loss: When to Seek Help.
o Hướng dẫn nhận biết khi nào sự quên trở thành vấn đề đáng lo ngại và
cần can thiệp y tế. Link: mayoclinic.org
Luận văn, nghiên cứu trong nước
11.Lê Văn Hồng (2015). Nghiên cứu về trí nhớ ngắn hạn của sinh viên đại
học Việt Nam.
o Nghiên cứu các yếu tố tâm lý và môi trường ảnh hưởng đến trí nhớ
của người trẻ.
12.Trần Thị Lan Hương (2020). Ảnh hưởng của áp lực học tập đến khả năng
ghi nhớ của sinh viên. Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh.
o Luận văn phân tích tác động của căng thẳng lên trí nhớ và hiện tượng
quên ở người trẻ.
Danh mục này kết hợp các tài liệu sách, bài báo khoa học, và nguồn tham
khảo trực tuyến, hỗ trợ nghiên cứu và tìm hiểu sâu hơn về chủ đề "Người
trẻ và sự quên".
lOMoARcPSD| 60776878
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, nhóm em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô và các bạn đã dành thời gian
để đọc và lắng nghe bài viết của nhóm em về chủ đề "Tại sao người trẻ thường hay
quên". Nhóm em cũng xin cảm ơn cô đã tạo điều kiện thuận lợi và hướng dẫn chúng
em trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành bài tiểu luận này.
Bài làm này được hoàn thành nhờ vào sự giúp đỡ, động viên và những ý tưởng chia sẻ
quý báu từ thành viên trong nhóm. Chúng em hy vọng rằng những phân tích và giải
thích trong bài tiểu luận này sẽ góp phần làm rõ hơn nguyên nhân và các yếu tố ảnh
hưởng đến tình trạng hay quên ở người trẻ, từ đó giúp chúng ta có cái nhìn thấu đáo
hơn về vấn đề này.
Cuối cùng, chúng em xin cảm ơn tất cả những ai đã hỗ trợ và đóng góp ý kiến để bài
tiểu luận của chúng em hoàn thiện hơn. Mong rằng những thông tin trong bài viết sẽ
có ích và giúp mọi người nhận thức rõ ràng hơn về tầm quan trọng của việc chăm sóc
trí nhớ và sự tập trung trong cuộc sống hàng ngày.
Chúng em xin trân thành cảm ơn!

Preview text:

lOMoAR cPSD| 60776878
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIA ĐỊNH 
MÔN HỌC: TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG
NỘI DUNG: TRÍ NHỚ + CHÚ Ý
CHỦ ĐỀ: TẠI SAO NGƯỜI TRẺ THƯỜNG HAY QUÊN
Giảng viên hướng dẫn: Trần Thị Thanh Trà Lớp: 240102
Nhóm: nước mía full topping
1. Nguyễn Thị Thúy Nga- 24010503
2. Nguyễn Thị Huyền Trang-24010495
3. Huỳnh Thị Thanh Phương-24010510
4. Phạm Huỳnh Yến Vy-24010530
5. Trần Ngọc Thanh Ngân-24010507
6. Lê Huỳnh Hồng Mai-24010502 lOMoAR cPSD| 60776878 MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................................2
PHẦN NỘI DUNG........................................................................................3
CHƯƠNG 4: HOẠT ĐỘNG NHÂN THỨC............................................3
1. Trí nhớ................................................................................................3
1.1. Định nghĩa.................................................................................3
1.2. Đặc điểm của trí nhớ..................................................................3
1.3. Vai trò của trí nhớ.......................................................................4
1.4. Những quá trình cơ bản của trí nhớ............................................5
1.5. Các loại trí nhớ...........................................................................7
1.6. Trí nhớ và nhân cách..................................................................9
2. Chú ý..................................................................................................10
2.1. Định nghĩa.................................................................................10
2.2. Phân loại chú ý............................................................................11
2.3. Các thuộc tín cơ bản của chú ý....................................................13
3. Những yếu tố ảnh hưởng đến trí nhớ và chú ý....................................14
4. Giải pháp cải thiện trí nhớ và chú ý....................................................15
KẾT LUẬN....................................................................................................16
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................18
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................20  lOMoAR cPSD| 60776878 LỜI MỞ ĐẦU
Trí nhớ và chú ý là hai chức năng quan trọng trong quá trình nhận thức của con người.
Chúng ảnh hưởng sâu sắc đến khả năng học tập, làm việc và cuộc sống hàng ngày của
mỗi người. Trí nhớ giúp chúng ta lưu trữ thông tin và kinh nghiệm, trong khi chú ý
giúp tập trung vào những nhiệm vụ và thông tin quan trọng. Tuy nhiên, khả năng ghi
nhớ và chú ý có thể bị giảm sút do nhiều yếu tố tác động như căng thẳng, thói quen
sống không lành mạnh, và sự thiếu tập trung.
Trong bài tiểu luận này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về khái niệm, vai trò và mối quan hệ
giữa trí nhớ và chú ý, cũng như những yếu tố ảnh hưởng đến chúng và các giải pháp
cải thiện khả năng ghi nhớ và chú ý trong cuộc sống. Bằng cách nắm rõ các yếu tố này,
chúng ta có thể áp dụng những phương pháp hiệu quả để nâng cao hiệu suất học tập và
công việc, cũng như cải thiện chất lượng cuộc sống cá nhân. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 4: HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC 1. Trí nhớ
1.1. Định nghĩa trí nhớ
Trong tâm lý học trí nhớ là quá trình tâm lý phản ánh vốn kinh nghiệm của cá nhân
dưới hình thức biểu tượng, bằng cách ghi nhớ, gìn giữ, nhận lại và nhớ lại những điều
mà con người đã trải qua.
Trong đó, biểu tượng của trí nhớ là hình ảnh của sự vật hiện tượng nảy sinh trong
óc ta khi không có sự vật hiện tượng tác động trực tiếp vào giác quan ta.
Như vậy, trí nhớ là quá trình tâm lí phản ánh những kinh nghiệm đã trải qua của
con người dưới hình thức biểu tượng.
1.2. Đặc điểm của trí nhớ
1.2.1. Đối tượng của trí nhớ đa dạng
Trí nhớ phản ánh hiện thực đã được tích lũy thành kinh nghiệm, thành hiểu biết,
thành vốn riêng. Trí nhớ được phân loại theo đặc điểm của hoạt động mà trong đó diễn
ra quá trình ghi nhớ và tái hiện dưới dạng: - Hình ảnh cụ thể. - Ý nghĩ, tư tưởng. lOMoAR cPSD| 60776878 - Cảm xúc. - Hành động.
1.2.2. Sản phẩm của trí nhớ là biểu tượng
Biểu tượng chính là kết quả của sự chế biến và khái quát hóa các hình ảnh của tri
giác trước đây. Không có tri giác sự vật, hiện tượng nào đó thì cũng không có biểu tượng.
Biểu tượng khác với hình tượng của tri giác ở chỗ biểu tượng phản ánh sự vật hiện
tượng một cách khái quát hơn. Nó phản ánh rõ những dấu hiệu đặc trưng trực quan của sự vật hiện tượng.
Vì vậy, biểu tượng vừa mang tính trực quan vừa mang tính khái quát, nên biểu
tượng được coi là bước quá độ giữa hình tượng và khái niệm và là giai đoạn chuyển từ
nhận thức cảm tính sang nhận thức lý tính. Nó giống hình ảnh của cảm giác và tri giác
ở tính trực quan, nhưng nó cao hơn ở tính khái quát.
1.3. Vai trò của trí nhớ
Trong đời sống của con người, trí nhớ có vai trò rất quan trọng trong cuộc sống
hằng ngày. Là quá trình tâm lý có liên chặt chẽ đến đời sống tâm lý con người. Không
có trí nhớ, con người sẽ không có kinh nghiệm, dẫn đến việc con người sẽ không có
hành động và từ đó mà con người sẽ không thể tự ý thức được cũng như phát triển
tâm lý và nhân cách con người. Như I.M. Xêsênôv đã nói rằng trí nhớ là “điều kiện cơ
bản của cuộc sống tâm lý” là “cơ sở của sự phát triển tâm lý”, “nếu không có trí nhớ
thì con người mãi mãi ở tình trạng của một đứa trẻ sơ sinh”.
Đối với hoạt động nhận thức, nó là công cụ để lưu trữ và giữ lại kết quả của các quá
trình cảm giác và tri giác. Giúp nhận thức được cái cũ và mới để có thể ứng xử phù
hợp với hoàn cảnh sống. Nhờ có trí nhớ mà con người tích lũy thêm những kinh
nghiệm và đem những kinh nghiệm đó phát triển, vận dụng vào cuộc sống.
Hỗ trợ trong việc phát triển bản thân, tư duy, học tập. Ngoài ra, trí nhớ còn phản
ánh kinh nghiệm của con người trong mọi lĩnh vực như: nhận thức, tình cảm và hành
vi. Do đó mà nó có tính chất quyết định đời sống tâm lý, sự phát triển và nhân cách con người.
Với những người có vấn đề với trí nhớ, khiến họ gặp khó khăn trong hoạt động đời
sống, hoạt động nhận thức cũng như những tác động về trí nhớ làm ảnh hưởng đến khả
năng suy nghĩ, sáng tạo không đạt được hiệu quả. lOMoAR cPSD| 60776878
1.4. Những quá trình cơ bản của trí nhớ
Trí nhớ của con người là một hoạt động phức tạp và có nhiều cách để phân tích
những quá trình cơ bản của trí nhớ. Nhưng trong đó, những quá trình sau đây là cơ bản
và được đề cập nhiều nhất: ghi nhớ, giữ gìn, nhận lại và nhớ lại.
1.4.1. Quá trình ghi nhớ
Đây là giai đoạn đầu tiên của một hoạt động nhớ cụ thể nào đó. Là quá trình ghi
nhận và lưu giữ một thông tin mới.
Trong đó có nhiều cách ghi nhớ khác nhau. Căn cứ vào mục đích của việc ghi nhớ
từ đó chia ra thành hai loại là: ghi nhớ không chủ định và ghi nhớ có chủ định.
*Ghi nhớ không chủ định
Ghi nhớ không chủ định là loại ghi nhớ được thực hiện mà không cần phải đặt ra
mục đích ghi nhớ từ trước, nó không đòi hỏi sự nỗ lực hay ý chí nào, hoàn toàn được
thực hiện một cách tự nhiên.
Ghi nhớ không chủ định giúp mở rộng và làm phong phú thêm kinh nghiệm sống của con người.
Tuy nhiên không phải mọi sự kiện và hiện tượng đều được ghi nhớ một cách không
chủ định như nhau. Trước hết, độ bền vững và lâu dài của ghi nhớ không chủ định còn phụ thuộc vào:
- Màu sắc, sự di động và các đặc điểm khác của đối tượng.
- Mức độ cảm xúc rõ ràng, mạnh mẽ và thõa mãn nhu cầu, cũng như mức độ sự hứng thú của cá nhân.
- Liên quan đến mục đích, nội dung cơ bản của hoạt động của cá nhân.
* Ghi nhớ có chủ định
Ghi nhớ có chủ định là loại ghi nhớ đã được xác định theo mục đích đã định trước,
đòi hỏi sự nổ lực ý chí và sự lựa chọn các biện pháp, thủ thuật để ghi nhớ. Hiệu quả
của ghi nhớ có chủ đinh phải phụ thuộc nhiều vào động cơ, mục đích. Trong đó người
ta chia ghi nhớ có chủ định ra làm 2 loại: ghi nhớ máy móc và ghi nhớ có ý nghĩa.
- Ghi nhớ máy móc: là loại ghi nhớ dựa trên sự lặp đi lặp lại nhiều lần một cách
đơn giản (vd: học vẹt, số điện thoại,...).
- Ghi nhớ có ý nghĩa: là loại ghi nhớ dựa trên sự thông hiểu nội dung của tài liệu,
trên sự nhận thức những mối liên hệ logic giữa các bộ phận của tài liệu đó gắn
liền với quá trình tư duy (vd: phương pháp ghi nhớ theo điểm tựa, dàn ý,..). lOMoAR cPSD| 60776878
1.4.2. Sự tái hiện
Đây là kết quả của quá trình ghi nhớ và gìn giữ được thực hiện trong quá trình nhận lại và nhớ lại. a. Nhận lại
Nhận lại là quá trình làm nảy sinh trong não bởi những sự vật và hiện tượng con
người tri giác trước kia, xuất hiện lại lần nữa. Nó sẽ xuất hiện một cảm giác “quen
thuộc” đặc biệt, chính điều này là cơ sở của sự nhận lại. Tính chính xác và khả năng,
tốc độ nhận lại của nó dựa vào những yếu tố:
- Mức độ bền vững của ghi nhớ.
- Sự giống nhau giữ kích thích cũ và mới. b. Nhớ lại
Nhớ lại là biểu hiện của trí nhớ tốt,là khả năng làm sống lại những sự vật hiện
tượng đã được ghi nhớ trước đây mà không cần nhờ vào sự tri giác lại những đối
tượng, sự vật hiện tượng.
Nhớ lại bao gồm: hồi tưởng và hồi ức.
- Hồi tưởng: là nhớ lại một cách có chủ định, phải có nỗ lực ý chí.
- Hồi ức: là nhớ lại những hình ảnh cũ được khu trú trong không gian và thời
gian, chúng ta không chỉ nhớ lại đối tượng đã qua mà còn đặt chúng vào thời
gian và địa điểm nhất định.
Trong đó, sự nhớ của con người chịu sự chi phối của những quy luật sau:
- Con người thường nhớ tốt, sâu sắc ở những quá trình đầu và cuối của một hoạt
động. Ở những thời điểm có biến cố quan trọng trong đời, khi cảm xúc mạnh mẽ.
- Ý thức của sự cần thiết phải nhớ, có mục đích. Nhớ những điều có liên quan
đến đời sống, nhu cầu, nghề nghiệp, hứng thú của bản thân.
- Biết tổ chức hoạt động trí nhớ của mình, vận dụng những điều đã lĩnh hội được vào cuộc sống.
1.4.3. Sự quên a. Định nghĩa
Quên là không thể nhớ được nội dung trước đây vào lúc cần nhớ.
b. Các mức độ của sự quên
Các mức độ của sự quên: lOMoAR cPSD| 60776878
- Quên tạm thời: là do khi gặp kích thích mạnh làm ức chế một số mối liên hệ
tạm thời trên võ não, có thể phục hồi nhanh chóng.
- Quên cục bộ từng phần: có thể là do không dịp lặp lại nội dung đã tri giác được.
- Quên hoàn toàn: có thể do không chú ý, ghi nhận đến nội dung cần nhớ. Tuy
vậy, không có sự quên hoàn toàn tuyệt đối, dù ta khó có thể nhận và nhớ lại thì
võ não của ta vẫn còn để lại một dấu vết gì đó về điều đó.
c. Các quy luật của sự quên
Quy luật của sự quên, dưới đây là một số quy luật nhất định:
- Quên đi những vấn đề, thông tin không liên quan và ít liên quan đến mình.
Những nhu cầu, hứng thú không phù hợp với bản thân.
- Quên khi gặp những kích thích mạnh và mới lạ, thiếu sự tập trung.
- Con người thường quên đi ở những thời điểm giữa của quá trình hoạt động.
- Quên khi không xác định được mục tiêu và nhiệm vụ, ý cần nhớ.
- Quên đi những điều không có biến cố quan trọng, cảm xúc mạnh mẽ trong cuộc sống.
- Quên đi những điều không vận dụng vào thực tiễn. Hoặc không có thủ thuật
cũng như phương pháp ghi nhớ tốt.
1.5 Các loại trí nhớ
Trí nhớ gắn liền với toàn bộ cuộc sống và hành động của con người. Dựa vào
đặc điểm của hoạt động trong đó diễn ra quá trình ghi nhớ cũng như tái hiện
người ta phân loại trí nhớ dựa vào nguồn gốc hình thành trí nhớ, nội dung phản
ánh trong trí nhớ, thời gian củng cố và giữ gìn thông tin
*Dựa trên nguồn gốc hình thành
- Trí nhớ giống loài: là loại trí nhớ được hình thành trong quá trình phát trình chủng
loại được củng cố, di truyền từ đời này sang đời khác và mang tính chất chung cho
cả loài và giống. Loại trí nhớ này được biểu hiện ở phản xạ không có điều kiện hình thức bản năng
Ví dụ như: Hành vi xây tổ của loài chim:
Chim cu gáy mới nở không cần học từ cha mẹ nhưng vẫn biết cách xây tổ phù
hợp cho mình. Hành vi này là kết quả của trí nhớ giống loài được truyền qua nhiều thế hệ.
- Trí nhớ cá thể: là loại trí nhớ được hình thành trong quá trình phát triển cá thể, nó
hình thành trong cuộc sống ở động vật, loại trí nhớ này được biểu hiện bằng những
kỹ xảo, những phản xạ có điều kiện lOMoAR cPSD| 60776878
Ví dụ như: trí nhớ về một kỳ nghỉ ở biển cùng gia đình, cảm giác khi nhìn thấy
biển được chạm tay vào biển, mùi của biển. Những chi tiết đó như là yếu tố ghi dấu trong cá thể của bạn.
*Dựa trên nội dung phản ánh trong trí nhớ
- Trí nhớ vận động: Là loại trí nhớ phản ánh những quá trình vận động ít nhiều mang tính chất tổ hợp
Ví dụ: Khi học viết, bạn cần tập trung vào từng nét chữ nhưng sau một thời gian,
việc viết trở thành tự động, bạn không cần suy nghĩ về cách cầm bút hay viết từng nét.
- Trí nhớ xúc cảm: Trí nhớ về những xúc cảm ,tình cảm đã diễn ra trong một hoạt động trước đây.
- Ví dụ như: Nếu từng trải qua một tai nạn giao thông, bạn có thể cảm thấy lo lắng
hoặc hồi hộp khi lái xe hoặc nghe tiếng phanh gấp, dù tai nạn đã qua từ lâu
- Trí nhớ hỉnh ảnh: Là loại trí nhớ đối với một ấn tượng mạnh thuộc về một cảm
giác. Trí nhớ hình ảnh đặc biệt phát triển rõ ràng ở những người làm công tác nghệ thuật
Ví dụ: Ở họ phát triển hiện tượng Di giác, đó là hiện tượng mà biểu tượng của
trí nhớ nảy sinh trong não một cách sống động tựa như con người thấy những
nhân vật trước mắt ,nghe âm thanh không có trong hiện tại, nghĩa đó là một loại
biểu tượng đặc biệt rất chi tiết, đầy đủ như là, hình ảnh của tri giác
- Trí nhớ từ ngữ -logic: Loại trí nhớ thể hiện trong việc ghi nhớ .tái hiện lại những
khái niệm, tư tưởng ý nghĩ của con người. Nó trở thành loại trí nhớ chủ đạo ở con
người, giữ vai trò chính trong sự lĩnh hội tri thức
- Ví dụ trong tiếng anh chúng ta thường có 12 thì và hôm nay thì hiện tại tiếp diễn
trong tiếng Anh được cấu tạo từ "to be + V-ing".
*Dựa trên thời gian củng cố và giới hạn
- Trí nhớ ngắn hạn là khả năng giữ lại và xử lý một lượng thông tin nhỏ trong
khoảng thời gian ngắn, thường từ vài giây đến khoảng 30 giây. Loại trí nhớ này có
dung lượng giới hạn (khoảng 7 ± 2 đơn vị thông tin, theo nghiên cứu của Miller).
 Ví dụ :Khi ai đó đọc một số điện thoại cho bạn, bạn ghi nhớ nó để bấm gọi, nhưng sau đó quên ngay
-Trí nhớ dài hạn lưu giữ thông tin trong thời gian dài, có thể là vài ngày, nhiều năm, hoặc suốt đời.
Ví dụ: Nhớ tên người thân và tên bạn bè khi còn nhỏ mặc dù đã lâu không gặp. lOMoAR cPSD| 60776878
-Trí nhớ thao tác( trí nhớ làm việc): Trí nhớ thao tác là dạng trí nhớ tạm thời dùng để
lưu giữ và xử lý thông tin trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ nhận thức.
Ví dụ: Khi các bạn giải một bài tập toán thì chúng ta cần nhớ các thứ tự để làm một
bài toán hình thì đầu tiên chúng ta phải vẽ hình trước rồi sau đó chúng ta mới áp dụng
các công thức liên quan để tính được các góc hoặc 1 diện tích của hình cần tính .
1.6 Trí nhớ và nhân cách
1.6.1 Mức độ của trí nhớ nói chung:
Có thể chia mức độ của trí nhớ làm ba mức độ từ cao xuống thấp:
-Trí nhớ tái hiện: Khả năng ghi nhớ lại đối tượng ghi nhớ không cần tri giác nó
Ví dụ: Một nghệ sĩ dương cầm có thể tái hiện lại chính xác từng nốt nhạc của bản
nhạc mà họ đã thuộc lòng.
- Trí nhớ tái nhận: Khả năng ghi nhớ lại đối tượng ghi nhớ cần tri giác nó.
Ví dụ như: Nhớ những ngày lễ, kỷ niệm đặc biệt.
- Trí nhớ khai thông: Là mức độ thấp nhất của trí nhớ, biểu hiện là không nhớ lại được
nhưng khai học lại từ đầu thì lại nhớ nhanh hơn so với lần học đầu tiên.
Ví dụ: Trò chơi ghép cặp: Bạn nhớ vị trí của các thẻ ghép hình nhờ liên kết hình ảnh đã lật trước đó.
1.6.2 Những khác biệt cá nhân về trí nhớ
Khái niệm: Sự khác biệt giữa cá nhân về trí nhớ phụ thuộc vào các điều kiện như điều
kiện như đặc điểm nhân cách, lứa tuổi và thậm chí là giới tính
Những khác biệt cá nhân về trí nhớ được biểu hiện ở các phẩm chất của trí nhớ
- Các phẩm chất của trí nhớ :
+ Độ nhanh của sự ghi nhớ.
+ Độ chính xác và độ bền của sự gìn giữ.
+ Độ dễ dàng của sự tái hiện.
- Các phẩm chất trên có thể kết hợp với nhau theo những cách khác nhau: + Nhớ nhanh và lâu quên.
+Nhớ nhanh nhưng chóng quên.
+Nhớ chậm nhưng lâu quên.
+Nhớ chậm và chóng quên. 2. Chú ý
2.1 Định nghĩa a. Khái niệm lOMoAR cPSD| 60776878
-Chú ý là sự tập trung của ý thức vào một hay một nhóm sự vật, hiện tượng để định
hướng hoạt động, đảm bảo điều kiện thần kinh - tâm lí cần thiết cho hoạt động tiến hành có hiệu quả.
b. Đối tượng của chú ý
- Chú ý không có đối tượng riêng, đối tượng của nó chính là đối tượng của hoạt động
tâm lý mà nó xuất hiện cùng.
Ví dụ: Khi học sinh giải một bài toán thì đối tượng chú ý của học sinh lúc đó chính là
nội dung và các dữ kiện bài toán đưa ra. c. Đặc điểm
- Chú ý là một trạng thái tâm lý thường xuất hiện song hành với các hoạt động tâm lý
mà chủ yếu là các hoạt động nhận thức. Chú ý là nền tảng để hoạt động nhận thức
diễn ra một cách dễ dàng, nhanh chóng và chính xác hơn. Khi đi với quá trình nhận
thức thì chú ý “hỗ trợ” con người nhận biết được một cách dễ dàng hơn các thuộc
tính của sự vật, phát hiện ra vấn đề và từ đó có nhu cầu tiến.
- Biểu hiện bên ngoài thường thể hiện bằng những hình thức như nhìn “chằm chằm”,
“không chớp mắt”, “há hốc miệng” hoặc chuyển động của cơ thể theo sự di chuyển
của đối tượng chú ý.
- Biểu hiện bên ngoài⭢ vờ chú ý
Ví dụ: Giáo viên giảng bài, học sinh giả vờ chăm chú lắng nghe, nhưng thật chất đang
mơ màng nghĩ về việc khác.
-Biểu hiện bên trong⭢ chú ý tập trung lâu dài
Ví dụ: Khi ta tập trung thở, hô hấp trở nên nông hơn, thưa hơn, thời gian hít vào ngắn
hơn so với thời gian thở ra.
2.2 Phân loại chú ý
Chú ý được chia làm 3 loại: chú ý không chủ định, chú ý có chủ định, chú ý sau chủ định.
a. Chú ý không chủ định
Chú ý không chủ định là loại chú ý không có mục đích tự giác, không cần sự nỗ lực
của bản thân, không sử dụng một biện pháp thủ thuật nào mà vẫn chú ý được vào đối tượng. lOMoAR cPSD| 60776878
Chú ý không chủ định chủ yếu do tác động bên ngoài gây ra, phụ thuộc vào đặc điểm vật kích thích:
- Độ mới lạ của kích thích: Vật kích thích mới lạ, hấp dẫn về hình dáng, màu sắc
càng dễ gây ra chú ý không chủ định
- Cường độ kích thích: Kích thích càng mạnh thì càng dễ gây ra chú ý không chủ
định,nhưng kích thích quá mạnh sẽ tạo ra phản ứng ngược, chú ý sẽ bị ức chế. Tuy
nhiên, chú ý phụ thuộc vào cường độ kích thích chỉ mang tính chất tương đối. Bởi vì
chú ý còn chịu ảnh hưởng của các hiện tượng tâm lý và sinh lý khác, như hứng thủ, nhu cầu, xúc cảm...
- Độ hấp dẫn của vật kích thích: Đặc điểm này tổng hợp của hai đặc điểm trên thể
hiện ở mức độ phù hợp với người bị tác động, gây ra sự tò mò, thích thú, thu hút sự chú ý của người đó.
b. Chú ý có chủ định
Chú ý có chủ định là loại chú ý có mục đích tự giác, có biện pháp để hướng chú ý vào
đối tượng, đòi hỏi một sự nỗ lực nhất định.
Chú ý có chủ định có những đặc điểm cơ bản sau:
Có mục đích tự giác, có kế hoạch biện pháp để chú ý.
Có liên quan chặt chẽ với hệ thống tín hiệu thứ hai, tình cảm, hứng thú của cá nhân. Tính bền vững cao
đòi hỏi sự nỗ lực ý chí nhất định của chủ thể để khắc phục những trở ngại bên ngoài
hoặc bên trong của chủ thể.
Chú ý có chủ định đóng vai trò rất quan trọng trong các quá trình nhận thức, nó nền
tảng của quá trình nhận thức, nó giúp cung cấp các dữ kiện một cách hợp lý và chính
xác để nhận thức có thể đạt được hiệu quả tối ưu.
Vì thế, mặt hạn chế lớn nhất của chú ý có chủ định là chú ý lâu sẽ sinh ra mệt mỏi,
căng thẳng thần kinh, giảm hứng thú hoạt động. c. Chú ý sau chủ định
-Chú ý sau chủ định là chú ý có chủ định nhưng không đòi hỏi sự căng thẳng về ý chí,
lôi cuốn con người vào nội dung và phương thức hoạt động tới mức khoái cảm, đem
lại hiệu quả cao của chú ý. lOMoAR cPSD| 60776878
Ví dụ: Khi bắt đầu đọc sách cần chú ý có chủ định, nhưng càng đọc bị nội dung cuốn
sách thu hút hấp dẫn không cần phải cố gắng bản thân nữa, không căng thẳng thần
kinh và ý chí. Lúc này, chú ý có chủ định đã chuyển thành chú ý sau chủ định.
-Chú ý sau chủ định không khác biệt với chú ý không chủ định ở tỉnh có mục đích trí
giác nhưng nó cũng không đồng nhất với chủ ý có chủ định vì sự say mê, hứng thú và
không có sự căng thẳng ý chí.
- Cường độ kích thích: Kích thích càng mạnh thì càng dễ gây ra chú ý không chủ
định,nhưng kích thích quá mạnh sẽ tạo ra phản ứng ngược, chú ý sẽ bị ức chế. Tuy
nhiên, chú ý phụ thuộc vào cường độ kích thích chỉ mang tính chất tương đối. Bởi vì
chú ý còn chịu ảnh hưởng của các hiện tượng tâm lý và sinh lý khác, như hứng thủ, nhu cầu, xúc cảm...
- Độ hấp dẫn của vật kích thích: Đặc điểm này tổng hợp của hai đặc điểm trên thể
hiện ở mức độ phù hợp với người bị tác động, gây ra sự tò mò, thích thú, thu hút sự chú ý của người đó.
-Ba loại chú ý trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, bổ sung và chuyển hoá cho
nhau, giúp con người phản ánh tốt nhất đối tượng. Các loại chú ý trên đều cần thiết
cho hoạt động của con người vì mỗi loại chú ý đều có ưu điểm và hạn chế của nó,
trong đó chú ý sau chủ định là loại chú ý cần hình thành trong các hoạt động của con người.
2.3 Các thuộc tính cơ bản của chú ý
a. Sức tập trung của chú ý
Ở một thời điểm, con người có khả năng tách một số đối tượng cần thiết ra khỏi vô vàn
các đối tượng khác để chú ý sâu vào đối tượng đã chọn.
Ví dụ: Học sinh có thể tập trung vào việc viết bài mà không nhận ra tiếng chuyển động
của đồng hồ quả lắc vẫn vang đều.
Vậy, sức tập trung của chú ý là khả năng chú ý đến một phạm vi đối tượng hẹp cần
thiết cho hoạt động ở thời điểm đó nhằm phản ánh đối tượng tốt nhất. Sức tập
trung của chú ý khiến con người bị “hút” vào đối tượng nhớ đó tập trung cao độ
dẫn đến hiệu quả trong công việc tốt hơn. b. Tính bền vững của chú ý
-Là khả năng duy trì chú ý trong một thời gian dài đối với một hay một số đối tượng
nhất định không chuyển sang đối tượng khác.
-Đối cực với tính bền vững là sự phân tán chú ý. Phân tán chủ ý là có chú ý nhưng
không tập trung cao độ lâu bền vào đối tượng, cũng như không phân phối di chuyển
chú ý một cách có tổ chức. lOMoAR cPSD| 60776878
-Tính bền vững của chú ý không mâu thuẫn với sức tập trung chú ý và sự di chuyển
của chú ý. Tính bền vững của chú ý có quan hệ mật thiết với các đặc điểm của cá nhân
cũng như điều kiện khách quan của hoạt động. c. Sự phân phối chú ý
- Đó là khả năng cùng một lúc chú ý đẩy đủ đến nhiều đối tượng hay nhiều hoạt
động khác nhau một cách có chủ định.
- Phân phối chú ý không có nghĩa là chia đều sự chú ý cho mọi đối tượng hoạt động
mà có sự không đồng đều chú ý ở các đối tượng khác nhau, đối tượng chính được chú
ý nhiều, các đối tượng khác được chú ý ít hơn. Muốn phân phối chú ý tốt thì phải đưa
một số đối tượng hoạt động trở thành quen thuộc, chỉ có một hay một số hoạt động mới.
- Sự phân phối chú ý không có mâu thuẫn gì với sức tập trung chú ý vì trong phân
phốichú ý cũng có sự tập trung chú ý vào hoạt động mới.
d. Sự di chuyển chú ý
- Đó là khả năng chuyển chú ý từ đối tượng này sang đối tượng khác theo yêu cầu củahoạt động.
-Sự di chuyển chú ý không mâu thuẫn với độ bền vững của chú ý và cũng không phải
là phân tán chú ý vì nó được di chuyển từ đối tượng này sang đối tượng khác một cách
có ý thức và khi chuyển sang đối tượng chú ý mới thì chú ý lại được tập trung với cường độ cao.
- Những thuộc tính cơ bản trên của chú ý đều có vai trò nhất định đối với hoạt động
của con người. Mỗi thuộc tính đều có thể giữ vai trò tích cực hoặc không tích cực. Tuy
nhiên, giữa chúng lại có quan hệ bổ sung cho nhau, khắc phục cho nhau nếu biết sử
dụng, phối hợp các đặc điểm ấy thì hoạt động sẽ được tiến hành một cách hiệu quả.
Chú ý không chủ định chủ yếu do tác động bên ngoài gây ra, phụ thuộc vào đặc điểm vật kích thích
3. Những yếu tố ảnh hưởng đến trí nhớ và chú ý
- Căng thẳng và stress: Căng thẳng làm tăng hormone cortisol, ảnh hưởng đến khả
năng ghi nhớ và sự tập trung, khiến trí nhớ ngắn hạn và chú ý bị giảm sút.
- Giấc ngủ: Thiếu ngủ làm giảm khả năng xử lý thông tin và củng cố trí nhớ. Ngủ
đủ giấc giúp não bộ tái tạo và tăng cường sự chú ý.
- Chế độ ăn uống: Dinh dưỡng hợp lý, đặc biệt là thực phẩm chứa omega-3, vitamin
B và chất chống oxy hóa, giúp cải thiện trí nhớ và chú ý. Chế độ ăn không lành
mạnh có thể gây suy giảm chức năng não bộ. lOMoAR cPSD| 60776878
- Tập luyện thể chất: Các hoạt động thể chất giúp cải thiện lưu thông máu và chức
năng não, từ đó tăng cường trí nhớ và sự tập trung.
- Quản lý thời gian: Việc sắp xếp công việc hợp lý và tránh sự xao nhãng giúp duy
trì sự chú ý và cải thiện trí nhớ.
- Tuổi tác: Khi có tuổi, khả năng chú ý và ghi nhớ có thể giảm, nhưng vẫn có thể cải
thiện thông qua việc duy trì lối sống lành mạnh.
- Yếu tố tâm lý: Các rối loạn như trầm cảm và lo âu làm giảm khả năng chú ý và trí
nhớ. Điều trị kịp thời có thể giúp cải thiện tình trạng này.
- Môi trường: Môi trường xung quanh, như tiếng ồn và sự xao nhãng, có thể làm
giảm khả năng tập trung và ảnh hưởng đến trí nhớ.
- Kỹ năng học tập: Thói quen học tập tốt như ghi chú, tổ chức thông tin giúp cải
thiện trí nhớ và khả năng tập trung
4. Giải pháp cải thiện trí nhớ và chú ý
- Duy trì giấc ngủ đủ và chất lượng
- Ngủ đủ giấc (7-9 giờ mỗi đêm) giúp củng cố trí nhớ và tăng cường khả năng chú
ý. Giấc ngủ chất lượng cho phép não bộ xử lý và lưu trữ thông tin hiệu quả hơn.
- Chế độ ăn uống lành mạnh
- Bổ sung các thực phẩm giàu omega-3 (như cá hồi, hạt chia), vitamin B, và chất
chống oxy hóa (trái cây, rau xanh) giúp cải thiện chức năng não. Tránh thức ăn
nhiều đường và chất béo bão hòa, vì chúng có thể làm suy giảm trí nhớ và khả năng tập trung.
- Tập luyện thể chất thường xuyên
- Vận động giúp cải thiện lưu thông máu và tăng cường chức năng của não bộ. Các
hoạt động như chạy bộ, đi bộ, yoga và bơi lội có thể giúp nâng cao sự chú ý và khả năng ghi nhớ.
- Quản lý stress hiệu quả
- Thực hành các kỹ thuật giảm stress như thiền, yoga, hoặc hít thở sâu giúp giảm
căng thẳng và tăng cường khả năng tập trung. Khi tâm trí thư giãn, trí nhớ và sự
chú ý cũng được cải thiện.
- Tăng cường luyện tập trí óc
- Chơi cờ, giải câu đố, học ngoại ngữ, hoặc tham gia vào các trò chơi trí tuệ giúp
kích thích não bộ và cải thiện khả năng ghi nhớ, tập trung.
- Rèn luyện thói quen học tập và làm việc khoa học
- Sử dụng kỹ thuật học tập như phân chia công việc thành các phần nhỏ, lập kế
hoạch rõ ràng và tránh sự xao nhãng giúp cải thiện sự chú ý và ghi nhớ.
- Giảm thiểu xao nhãng trong môi trường làm việc và học tập
- Tạo môi trường yên tĩnh, không có tiếng ồn và hạn chế sử dụng điện thoại, máy
tính khi làm việc hoặc học tập giúp duy trì sự tập trung và cải thiện trí nhớ. lOMoAR cPSD| 60776878
- Chú ý đến sức khỏe tâm lý
- Giải quyết các vấn đề tâm lý như trầm cảm, lo âu bằng các phương pháp điều trị
như liệu pháp tâm lý hoặc thuốc sẽ giúp cải thiện khả năng tập trung và ghi nhớ.
- Duy trì lối sống lành mạnh
- Tăng cường vận động, ăn uống đúng cách, quản lý thời gian hợp lý và chăm sóc
sức khỏe tinh thần sẽ giúp cải thiện cả trí nhớ lẫn sự chú ý. KẾT LUẬN
1. Sự quên là hiện tượng tự nhiên và có cơ sở khoa học:
o Sự quên ở người trẻ không chỉ xuất phát từ các yếu tố sinh học như sự
suy giảm trí nhớ ngắn hạn mà còn do các nguyên nhân tâm lý và môi
trường, bao gồm thiếu tập trung, áp lực cuộc sống, và thói quen sử
dụng công nghệ không hợp lý.
2. Nguyên nhân đa chiều của sự quên:
o Tâm lý: Áp lực từ công việc, học tập, hoặc căng thẳng kéo dài làm suy giảm khả năng ghi nhớ.
o Sinh lý: Thiếu ngủ, dinh dưỡng không cân đối, hoặc các bệnh lý ảnh
hưởng đến chức năng não bộ.
o Môi trường: Sự phân tán từ các thiết bị công nghệ và việc lạm dụng các
công cụ hỗ trợ trí nhớ làm giảm khả năng ghi nhớ tự nhiên.
3. Hậu quả của sự quên ở người trẻ: o
Giảm hiệu suất học tập, làm việc.
o Ảnh hưởng đến sự phát triển cá nhân và các mối quan hệ xã hội. Kiến nghị
1. Đối với cá nhân người trẻ:
o Áp dụng các kỹ thuật cải thiện trí nhớ:
 Sử dụng các phương pháp như ghi chú, sơ đồ tư duy, và lặp lại thông tin
quan trọng để hỗ trợ ghi nhớ. lOMoAR cPSD| 60776878
o Thay đổi lối sống lành mạnh: 
Duy trì giấc ngủ đầy đủ (7-8 giờ mỗi ngày), ăn uống cân bằng dinh
dưỡng và thường xuyên tập luyện thể chất để cải thiện chức năng não. o
Quản lý stress hiệu quả: 
Thực hành thiền định, yoga hoặc các kỹ thuật thư giãn để giảm căng thẳng.
o Giảm sự phụ thuộc vào công nghệ:
 Hạn chế sử dụng thiết bị di động và mạng xã hội khi không cần thiết để
tăng cường sự tập trung và khả năng ghi nhớ.
2. Đối với giáo dục và tổ chức:
o Cải thiện môi trường học tập và làm việc:
 Thiết kế các bài học, bài tập mang tính thực tiễn, khuyến khích sự tương
tác để tăng tính chú ý và ghi nhớ.
o Đào tạo kỹ năng ghi nhớ và quản lý thời gian:
 Tổ chức các khóa học hoặc hội thảo về cách cải thiện trí nhớ và chú ý.
3. Đối với xã hội:
o Tăng cường tuyên truyền về sức khỏe tâm lý:
 Đẩy mạnh các chiến dịch nâng cao nhận thức về sự quan trọng của trí nhớ
và cách cải thiện nó, đặc biệt với nhóm người trẻ.
o Phát triển các cộng đồng hỗ trợ:
 Thành lập các nhóm chia sẻ kinh nghiệm về quản lý trí nhớ và giảm áp lực trong cuộc sống.
Những biện pháp này sẽ góp phần giúp người trẻ giảm thiểu tình trạng
quên, nâng cao hiệu suất học tập và làm việc, đồng thời phát triển bản
thân một cách toàn diện và bền vững hơn.
4. TÀI LIỆU THAM KHẢO lOMoAR cPSD| 60776878
Danh mục tài liệu tham khảo về chủ đề "Tại sao người trẻ
thường hay quên" trong môn Tâm lý học đại cương Sách và giáo trình
1. Atkinson, R. L., & Hilgard, E. R. (2000). Introduction to Psychology (13th
Edition). Harcourt Brace College Publishers.
o Cung cấp kiến thức cơ bản về trí nhớ, các loại trí nhớ và hiện tượng quên,
giúp hiểu rõ nền tảng tâm lý học của sự quên.
2. Feldman, R. S. (2018). Understanding Psychology (13th Edition). McGraw-Hill Education.
o Thảo luận các nguyên nhân và cơ chế của sự quên, tập trung vào các yếu tố tâm lý và sinh lý.
3. Nguyễn Quang Uẩn (2003). Tâm lý học đại cương. NXB Đại học Sư phạm.
o Tài liệu tiếng Việt cơ bản về tâm lý học, bao gồm chương về trí nhớ, chú ý và hiện tượng quên.
4. Trần Thị Minh Đức (2016). Tâm lý học nhận thức. NXB Đại học
Quốc gia Hà Nội. o Tài liệu phân tích chuyên sâu về các khía cạnh
của trí nhớ, bao gồm nguyên nhân quên ở các nhóm tuổi khác nhau.
Bài báo và nghiên cứu khoa học
5. Baddeley, A. (2000). The episodic buffer: A new component of
working memory? Trends in Cognitive Sciences, 4(11), 417-423.
o Nghiên cứu về cách trí nhớ làm việc và vai trò của chú ý trong việc ngăn ngừa sự quên.
6. Bjork, R. A. (1994). Memory and Metamemory Considerations in the
Training of Human Beings. Metacognition: Knowing about Knowing, 185-205.
o Đề cập đến cách tăng cường khả năng ghi nhớ và hạn chế sự quên thông
qua các chiến lược học tập. lOMoAR cPSD| 60776878
7. Tulving, E. (2002). Episodic memory: From mind to brain. Annual
Review of Psychology, 53(1), 1-25. o Phân tích cơ chế sinh học và tâm
lý của trí nhớ ngắn hạn và dài hạn, lý giải hiện tượng quên. Nguồn từ Internet
8. Harvard Health Publishing (2022). What Causes Memory Lapses in Young Adults?
o Phân tích hiện tượng quên ở người trẻ, bao gồm nguyên nhân và cách khắc phục. Link: health.harvard.edu
9. Psychology Today (2023). Why Do We Forget? Understanding
Memory Loss in Young Adults. o Nghiên cứu về sự quên liên quan
đến lối sống hiện đại và sự phụ thuộc vào công nghệ. Link: psychologytoday.com
10.Mayo Clinic (2023). Memory Loss: When to Seek Help.
o Hướng dẫn nhận biết khi nào sự quên trở thành vấn đề đáng lo ngại và
cần can thiệp y tế. Link: mayoclinic.org
Luận văn, nghiên cứu trong nước
11.Lê Văn Hồng (2015). Nghiên cứu về trí nhớ ngắn hạn của sinh viên đại học Việt Nam.
o Nghiên cứu các yếu tố tâm lý và môi trường ảnh hưởng đến trí nhớ của người trẻ.
12.Trần Thị Lan Hương (2020). Ảnh hưởng của áp lực học tập đến khả năng
ghi nhớ của sinh viên. Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh.
o Luận văn phân tích tác động của căng thẳng lên trí nhớ và hiện tượng quên ở người trẻ.
Danh mục này kết hợp các tài liệu sách, bài báo khoa học, và nguồn tham
khảo trực tuyến, hỗ trợ nghiên cứu và tìm hiểu sâu hơn về chủ đề "Người trẻ và sự quên". lOMoAR cPSD| 60776878 LỜI CẢM ƠN
Trước hết, nhóm em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô và các bạn đã dành thời gian
để đọc và lắng nghe bài viết của nhóm em về chủ đề "Tại sao người trẻ thường hay
quên". Nhóm em cũng xin cảm ơn cô đã tạo điều kiện thuận lợi và hướng dẫn chúng
em trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành bài tiểu luận này.
Bài làm này được hoàn thành nhờ vào sự giúp đỡ, động viên và những ý tưởng chia sẻ
quý báu từ thành viên trong nhóm. Chúng em hy vọng rằng những phân tích và giải
thích trong bài tiểu luận này sẽ góp phần làm rõ hơn nguyên nhân và các yếu tố ảnh
hưởng đến tình trạng hay quên ở người trẻ, từ đó giúp chúng ta có cái nhìn thấu đáo hơn về vấn đề này.
Cuối cùng, chúng em xin cảm ơn tất cả những ai đã hỗ trợ và đóng góp ý kiến để bài
tiểu luận của chúng em hoàn thiện hơn. Mong rằng những thông tin trong bài viết sẽ
có ích và giúp mọi người nhận thức rõ ràng hơn về tầm quan trọng của việc chăm sóc
trí nhớ và sự tập trung trong cuộc sống hàng ngày.
Chúng em xin trân thành cảm ơn!