Chương 1: Những vấn đề cơ bản về NN | Trường Đại học Kinh tế – Luật

Một số học thuyết phi Mac - xít về nguồn gốc NN. Thuyết thần học: Học thuyết cổ điển nhất, cho rằng NN là sản phẩm của các thế lực siêu nhiên, quyền lực NN là bất biến và vĩnh cửu, vua là Thiên tử. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

lOMoARcPSD| 45876546
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về NN
1
1.Nguồn gốc NN
a. Một số học thuyết phi Mac - xít về nguồn gốc NN:
- Thuyết thần học: Học thuyết cổ điển nhất, cho rằng NN là
sản phẩm của các thế lực siêu nhiên, quyền lực NN là bất
biến và vĩnh cửu, vua là Thiên tử.
- Thuyết gia trưởng: NN là kết quả của sự phát triển gia
đình, là 1 gia đình lớn, được hợp thành bởi nhiều gia đình
trong xã hội. Quyền lực thuộc về người đàn ông đứng
đầu, giống nhà vua.
- Thuyết khế ước ước xã hội: Vào thế kỷ 18, các học giả tư
sản để chống lại sự độc đoán chuyên quyền của NN
phong kiến. NN là sản phẩm của một hợp đồng được ký
kết giữa những người sống trong tự nhiên chưa có NN, NN
không phản ánh giai cấp mà bảo vệ lợi ích mọi thành viên
trong xã hội, chủ quyền NN thuộc về NN. Khi NN không
bảo vệ được nhân dân thì hợp đồng bị vi phạm, nhân dân có
quyền cách mạng lật đổ NN và kí hợp đồng khác.
- Thuyết bạo lực: NN là sản phẩm của chiến tranh. Các thị
tộc, bộ lạc xâm chiến lẫn nhau giành đất đai. Thị tộc/bộ lạc
lập ra NN để cai trị bên thua cuộc.
- Thuyết tâm lý: Thời công xã nguyên thủy, con người sợ hãi
trước thiên nhiên nên tôn thờ các thủ lĩnh, giáo sĩ có sứ
mệnh lãnh đạo xã hội. Người đứng đầu và bộ máy cai trị cai
quản cả cộng đồng.
→ Chưa lý giải được sự ra đời NN, chưa phản ứng được bản chất
NN.
b. Học thuyết Mác Lênin
- NN là sản phẩm của những biến đổi trực tiếp trong lòng
xã hội CXNT
2
, khi hữu xuất hiện và có phân hóa giai
cấp.
- Xã hội CXNT: hình thái kinh tế - xã hội đầu tiên, không
biết đến giai cấp và pháp luật. Về kinh tế: săn bắt và hái
1 NN: Nhà nước
2 CXNT: Công xã nguyên thủy
lOMoARcPSD| 45876546
lượm, phân công lao động theo giới tính, độ tuổi, phụ thuộc
hoàn toàn vào thiên nhiên và không có dư. Công hữu về tư
liệu sản xuất, sản phẩm lao động. Về xã hội: thị tộc là tập
hợp những người có cùng huyết thống theo mẫu hệ ban đầu
sau đó thành phụ hệ. Do nhu cầu liên kết tạo thành bào tộc
và bộ lạc. Quyền lực xã hội - không có quyền lực riêng
gắn liền lợi ích cộng đồng, không có hệ thống bộ máy cưỡng
chế.
- Sự tan rã thị tộc - NN ra đời:
+ Lực lượng sản xuất phát triển.
+ Kinh tế phát triển.
+ Sản phẩm dư thừa.
+ Xuất hiện giai cấp.
+ Mẫu thuẫn giai cấp không điều hòa được.
→ NN ra đời.
- Ba lần phân công lao động dẫn đến việc nhà nước ra đời:
+ Lần 1: Chăn nuôi tách khỏi trồng trọt: Công cụ bằng
đá được thay bằng kim loại tác động đến thiên nhiên:
Chăn nuôi tách khỏi trồng trọt, con người có khả
năng lao động độc lập, phân chia giàu nghèo, xuất
hiện tư hữu và mâu thuẫn giai cấp.
+ Lần 2: Thủ công nghiệp tách khỏi nông nghiệp: Xuất
hiện các nghề thủ công: dệt, gốm, làm rượu, đồ trang
sức,... Phân chia giàu nghèo và mâu thuẫn giai cấp
ngày càng sâu sắc.
+ Lần 3: Thương nghiệp ra đời: Nhu cầu trao đổi hàng
hóa tạo ra giai cấp thương nhân. Đẩy nhanh sự bần
cùng hóa xã hội: kẻ giàu và người nghèo. Giai cấp
giàu lập ra nhà nước để thống trị, đàn áp giai cấp
khác.
NN được sinh ra trong lòng xã hội, xuất hiện một
cách khách quan, là sản phẩm của một xã hội phát
triển đến giai đoạn nhất định. “Nhà nước là sản phẩm
và biểu hiện của mâu thuẫn giai cấp không thể điều
hòa được.”
2. Khái niệm, bản chất và đặc trưng của NN
a. Khái niệm NN: NN là một tổ chức quyền lực công cộng đặc biệt,
lOMoARcPSD| 45876546
có đủ bộ máy chuyên để cưỡng chế và thực hiện các chức năng
quản lý xã hội, phục vụ lợi ích và thực hiện mục đích vừa của
giai cấp thống trị, vừa của toàn xã hội.
b. Bản chất: là toàn bộ những mối liên hệ, quan hệ sâu sắc và những quy
luật bên trong quyết định những đặc điểm và khuynh hướng phát
triển cơ bản của nhà nước
i. Tính giai cấp
- NN là sản phẩm của xã hội có giai cấp
- NN là bộ máy trấn áp đặc biệt của giai cấp này đối
với giai cấp khác. ii. Tính xã hội
| 1/3

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45876546
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về NN1 1.Nguồn gốc NN
a. Một số học thuyết phi Mac - xít về nguồn gốc NN:
- Thuyết thần học: Học thuyết cổ điển nhất, cho rằng NN là
sản phẩm của các thế lực siêu nhiên, quyền lực NN là bất
biến và vĩnh cửu
, vua là Thiên tử.
- Thuyết gia trưởng: NN là kết quả của sự phát triển gia
đình, là 1 gia đình lớn, được hợp thành bởi nhiều gia đình
trong xã hội. Quyền lực thuộc về người đàn ông đứng đầu, giống nhà vua.
- Thuyết khế ước ước xã hội: Vào thế kỷ 18, các học giả tư
sản để chống lại sự độc đoán chuyên quyền của NN
phong kiến
. NN là sản phẩm của một hợp đồng được ký
kết
giữa những người sống trong tự nhiên chưa có NN, NN
không phản ánh giai cấp
mà bảo vệ lợi ích mọi thành viên
trong xã hội, chủ quyền NN thuộc về NN. Khi NN không
bảo vệ được nhân dân thì hợp đồng bị vi phạm, nhân dân có
quyền cách mạng lật đổ NN và kí hợp đồng khác.
- Thuyết bạo lực: NN là sản phẩm của chiến tranh. Các thị
tộc, bộ lạc xâm chiến lẫn nhau giành đất đai. Thị tộc/bộ lạc
lập ra NN để cai trị bên thua cuộc.
- Thuyết tâm lý: Thời công xã nguyên thủy, con người sợ hãi
trước thiên nhiên nên tôn thờ các thủ lĩnh, giáo sĩ có sứ
mệnh lãnh đạo xã hội. Người đứng đầu và bộ máy cai trị cai quản cả cộng đồng.
→ Chưa lý giải được sự ra đời NN, chưa phản ứng được bản chất NN. b. Học thuyết Mác Lênin
- NN là sản phẩm của những biến đổi trực tiếp trong lòng
xã hội CXNT2, khi tư hữu xuất hiện và có phân hóa giai cấp.
- Xã hội CXNT: hình thái kinh tế - xã hội đầu tiên, không
biết đến giai cấp và pháp luật. Về kinh tế: săn bắt và hái 1 NN: Nhà nước
2 CXNT: Công xã nguyên thủy lOMoAR cPSD| 45876546
lượm, phân công lao động theo giới tính, độ tuổi, phụ thuộc
hoàn toàn vào thiên nhiên và không có dư. Công hữu về tư
liệu sản xuất, sản phẩm lao động. Về xã hội: thị tộc là tập
hợp những người có cùng huyết thống theo mẫu hệ ban đầu
sau đó thành phụ hệ. Do nhu cầu liên kết tạo thành bào tộc
và bộ lạc. Quyền lực xã hội - không có quyền lực riêng
gắn liền lợi ích cộng đồng, không có hệ thống bộ máy cưỡng chế.
- Sự tan rã thị tộc - NN ra đời:
+ Lực lượng sản xuất phát triển.
+ Kinh tế phát triển.
+ Sản phẩm dư thừa.
+ Xuất hiện giai cấp.
+ Mẫu thuẫn giai cấp không điều hòa được. → NN ra đời.
- Ba lần phân công lao động dẫn đến việc nhà nước ra đời:
+ Lần 1: Chăn nuôi tách khỏi trồng trọt: Công cụ bằng
đá được thay bằng kim loại tác động đến thiên nhiên:
Chăn nuôi tách khỏi trồng trọt, con người có khả
năng lao động độc lập
, phân chia giàu nghèo, xuất
hiện tư hữu và mâu thuẫn giai cấp
.
+ Lần 2: Thủ công nghiệp tách khỏi nông nghiệp: Xuất
hiện các nghề thủ công: dệt, gốm, làm rượu, đồ trang
sức,... Phân chia giàu nghèo và mâu thuẫn giai cấp ngày càng sâu sắc.
+ Lần 3: Thương nghiệp ra đời: Nhu cầu trao đổi hàng
hóa tạo ra giai cấp thương nhân. Đẩy nhanh sự bần
cùng hóa xã hội: kẻ giàu và người nghèo. Giai cấp
giàu lập ra nhà nước để thống trị, đàn áp giai cấp khác.

NN được sinh ra trong lòng xã hội, xuất hiện một
cách khách quan, là sản phẩm của một xã hội phát
triển đến giai đoạn nhất định. “Nhà nước là sản phẩm
và biểu hiện của mâu thuẫn giai cấp không thể điều hòa được.”
2. Khái niệm, bản chất và đặc trưng của NN
a. Khái niệm NN: NN là một tổ chức quyền lực công cộng đặc biệt, lOMoAR cPSD| 45876546
có đủ bộ máy chuyên để cưỡng chế và thực hiện các chức năng
quản lý xã hội, phục vụ lợi ích và thực hiện mục đích vừa của
giai cấp thống trị, vừa của toàn xã hội
.
b. Bản chất: là toàn bộ những mối liên hệ, quan hệ sâu sắc và những quy
luật bên trong quyết định những đặc điểm và khuynh hướng phát
triển
cơ bản của nhà nước i. Tính giai cấp -
NN là sản phẩm của xã hội có giai cấp -
NN là bộ máy trấn áp đặc biệt của giai cấp này đối
với giai cấp khác. ii. Tính xã hội