


















Preview text:
lOMoAR cPSD| 58794847
PHẦN 1: LÍ LUẬN DẠY HỌC
Chương 1: Quá trình dạy học [1],[2]
I. Khái niệm về quá trình dạy học
1. Quá trình dạy học là quá trình hoạt động phối hợp tương tác giữa giáo viên và học sinh được
tổ chức một cách có mục đích có kế hoạch, dưới sự chỉ đạo của giáo viên học sinh tự giác tích
cực và tự lực hoàn thành các nhiệm vụ dạy học 2. Nhận xét:
2.1. Quá trình dạy học học là quá trình tự giác.
2.2. Mục đích của quá trình dạy học : Quá trình dạy học hướng vào việc đạt được 3 mục
đích: Mục đích kiến thức; mục đích kĩ năng; mục đích thái độ.
+ Mục đích kiến thức (Giáo dưỡng): Giúp cho học sinh nắm vững những tri thức khoa học phổ
thông cơ bản, hiện đại, phù hợp với đặc điểm tâm lí học sinh và phù hợp với tình hình thực tiễn
của đất nước và của địa phương.
Tri thức khoa học là những tri thức được con người phát hiện ra bằng các phương pháp nghiên
cứu khoa học và được thực tiễn kiểm nghiệm.
Tri thức khoa học của nhân loại rất đa dạng và phong phú. Trong dạy học chúng ta chỉ dạy cho
học sinh những tri thức khoa học phổ thông cơ bản.
Những tri thức khoa học phổ thông cơ bản là những tri thức khoa học tổi thiểu mà học phải nắm
vững để tiếp tục học tập lên cao hơn hoặc trực tiếp tham gia vào lao động sản xuất. tri thức khoa
học phổ thông cơ bản cũng rất nhiều, trong dạy học chúng ta cần dạy cho học sinh những tri thức
khoa học phổ thông cơ bản hiện đại. Tri thức khoa học phổ thông cơ bản hiện đại là những tri lOMoAR cPSD| 58794847
thức khoa học phản ánh những thành tựu khoa học mới nhất và có thể giải quyết được những
vấn đề do thời đại và thực tiễn cuộc sống đặt ra.
Tri thức khoa học phổ thông cơ bản hiện đại cũng còn rất nhiều, trong dạy học chúng ta chỉ dạy
cho học sinh những tri thức khoa học phổ thông cơ bản hiện đại nhưng phải phù hợp với đặc
điểm tâm sinh lí của học sinh Việt Nam nói chung và theo lứa tuổi nói riêng. Tri thức khoa học
phù hợp với đặc điểm tâm lí học sinh Việt Nam là những trí thức khoa học mà học sinh Việt Nam
có thể tiếp thu và vận dụng được vào trong thực tiễn cuộc sống Việt Namtrên cơ sở phát huy hết
khả năng năng năng lực của mình.
Tri thức khoa học phổ thông cơ bản hiện đại nhưng phải phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí của
học sinh Việt Nam còn nhiều, trong dạy học chúng ta phải lựa chọn những tri thức khoa học phổ
thông cơ bản hiện đại phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí của học sinh Việt Nam và phù hợp tỉnh
hình thực tiễn của đất nước và địa phương. Tri thức khoa học phổ thông cơ bản hiện đại, phù
hợp với đặc điểm tâm sinh lí của học sinh Việt Nam và tỉnh hình thực tiễn của đất nước và của
địa phương là những trí thức khoa học có thể giải quyết được những vấn đề mà đất nước và địa phương đặt ra.
+ Mục đích kĩ năng (Phát triển): Hình thành cho học sinh những kĩ năng, kĩ xảo cần thiết đặc biệt
là kĩ năng nhận thức (Phát triển ở học sinh năng
lực nhận thức và năng lực hành động) - Năng lực nhận thức là khả năng sử dụng các giác quan để tri giác tài
liệu học tập và khả năng sử dụng các thao tác tư duy để lĩnh hội khái niệm. Trong dạy học ta phải
dạy cho học sinh biết nhìn, biết nghe, biết ngửi,
biết nếm biết sờ mó. Đứa trẻ sinh ra chỉ nhìn được mà chưa biết nhìn nghe được mà chưa biết
nghe; ngửi được mà chưa biết ngửi; mếm được mà chưa biết nếm; sở được mà chưa biết sở,
muốn đứa trẻ biết nhìn, biết nghe, biết ngửi, biết nếm biết sở mỏ thì người lớn phaio dạy cho nó
và trong dạy học chúng ta phỉ dạy chọ học sinh biết nhìn, biết nghe, biết ngửi, biết nếm biết sờ
mó và rèn luyện thành kĩ năng kĩ xảo. Đứa trẻ sinh ra không biết sử dụng các thao tác tư duy, dạy
học trong nhà trường phổ thông phải dạy cho cho học sinh biết sử dụng các thao tác tư duy để
lĩnh hội khái niệm và rèn luyện thành những kĩ năng kĩ xảo sử dụng các thao tác tư duy. lOMoAR cPSD| 58794847
- Năng lực hành động là khả năng vận dụng các tri thức đã nắm được để giải quyết những nhiệm
vụ học tập do quá trình dạy học đặt ra và những nhiệm vụ do thực tiễn cuộc sống đặt ra trong
những tình huống khác nhau.
+ Mục đích thái độ (Giáo dục): Hình thành ở học sinh thế giới quan khoa học và những phẩm chất
đạo đức cần thiết của con người mới
- Thế giới quan là hệ thống những quan điểm về tự nhiên về xã hội về con người
- Thế giới quan được chia làm 2 loại: Thế giới quan giai cấp và thế giới quan cá nhân.
+ Thế giới quan giai cấp là hệ thống những quan điểm về tự nhiên về xã hội về con người của giai
cấp. Thực chất thế giới quan giai cấp chính là hệ tư tưởng của giai cấp. Hệ tư tưởng của giai cấp
vô sản là học thuyết Mác - Lê nin, nên thế giới quan của giai cấp vô sản chính là học thuyết Mác
- Lênin. Mà học thuyết Mác - Lênin là học thuyết khoa học nhất, tiến bộ nhất và cách mạng nhất
vì vậy thể giới quan của giai cấp vô sản là thế giới quan khoa học. Dạy học trong nhà trường phổ
thông là phải hình thành cho học sinh thế giới quan khoa học, mà thực chất là giúp cho học sinh
nắm vững được học thuyết Mác - Lênin.
- Thế giới quan cá nhân là hệ thống những quan điểm về tự nhiên về xã hội về con người được
hình thành ở mỗi cá nhân.
Nếu thế giới quan giai cấp mang tính giai cấp thì thế giới quan cá nhân mang tính cá nhân. Dạy
học trong nhà trường phổ thông phải hình thành cho học sinh thế giới quan cá nhân khoa học.
Thế giới quan cá nhân khoa học là thế giới quan cá nhân được hình thành trên cơ sở của thế giới
quan của giai cấp vô sản. Nhờ thế giới quan cá nhân khoa học mà học sinh có cơ sở khoa học đề
đánh giá được tất cả những sự kiện hiện tượng xảy ra xung quanh con người: Biết được đi học
muộn là tốt hay xấu, đi học đúng giờ là tốt hay xấu; lễ phép với thầy cô là tốt hay xấu, vô lễ với
thầy cô là tốt hay xấu...cơ sở để hình thành ở học sinh hành vi và thói quan hành vi đạo đức.
Như vậy quá trình dạy học hướng vào việc hoàn thành 3 nhiệm vụ (Giáo dưỡng, phát triển và giáo
dục hay kiến thức, kĩ năng, thái độ) 3 nhiệm vụ này có mối quan hệ biện chứng với nhau và được lOMoAR cPSD| 58794847
thực hiện đồng thời trong quá trình dạy học và ở mọi khâu của quá trình dạy học. Nhiệm vụ thứ
nhất là cơ sở của nhiệm vụ thứ 2: nhiệm vụ thứ 2 vừa là hệ qù của nhiệm vụ thứ nhất vừa là điều
kiện của nhiệm vụ thứ 3. Nhiệm vụ thứ 3 vừa là hệ quả của nhiệm vụ thứ 2 vừa là điều kiện của
nhiệm vụ thứ 1 và nhiệm vụ thứ 2.
2.3. Tính chất đặc trưng của quá trình dạy học đó là tính chất hai mặt. Tính chất hai mặt của quá
trình dạy học được thể hiện ở chỗ: Quá trình dạy học luôn luôn tồn tại trong nó 2 hoạt động :
hoạt động dạy và hoạt động học, Hai hoạt động này tương đối độc lập với nhau nhưng lại thống
nhất với nhau để tạo nên quá trình dạy học hoàn chỉnh.
+ Hoạt động dạy: Chủ thể của hoạt động dạy là giáo viên; khách thể của hoạt động dạy là học sinh.
+ Hoạt động học: Chủ thể của hoạt động học là học sinh; khách thể của hoạt động học là tài liệu
học tập (Sách giáo khoa, sách tham khảo; các phương tiện dạy học trực quan; vốn tri thức của giáo viên).
Hai hoạt động này có mối quan hệ biện chứng với nhau, tác động qua lại với nhau và tạo thành
một hệ thống hoàn chỉnh
Ta có thể biểu diễn qua sơ đồ sau: + H=1 D + lOMoAR cPSD| 58794847
Trong đó hoạt động dạy giữ vai trò chỉ đạo (Tổ chức, lãnh đạo, điều khiển, điều chỉnh hoạt động
học); hoạt động học giữ vai trò tự giác tích cực và tự lực (Tự giác tham gia vào hoạt động học;
tích cực tư duy, tích cực suy nghĩ, tích cực tìm tòi...; tự lực hoàn thành các nhiệm vụ dạy học
không trông chờ vào bạn, không trông chờ vào thầy) Hoặc: DH
II. Cấu trúc của quá trình dạy học
1. Các nhân tố cấu thành quá trình dạy học: Quá trình dạy học được cấu thành bởi các nhân tố cấu trúc sau đây:
Mục đích và nhiệm vụ dạy học (M) (Soạn giáo án) a.
Dạy học trong nhà trường phổ thông hướng vào việc đạt được 3 mục
đích (nhiệm vụ) kiến thức, kĩ năng, thái độ. b. Nội dung dạy học (N)
Nội dung dạy học là những tri thức khoa học và những kĩ năng kĩ sảo mà học sinh cần tiếp thu
trong qua trình dạy học và được lấy ra từ nền văn hoá xã hội (từ hệ thống những kinh nghiệm lịch
sử - xã hội) nhưng không phải là tất cả mà chỉ lấy ra những những tri thức khoa học phổ thông cơ
bản, hiện đại, phù hợp với đặc điểm tâm lí học sinh và phù hợp với tình hình thực tiễn của đất
nước và của địa phương. Những tri thức này được sắp xếp theo một trình tự lôgíc chặt chẽ rồi
đưa vào trong sách giáo khoa làm nội dung dạy học.
c. Giáo viên và hoạt động dạy (G) lOMoAR cPSD| 58794847
d. Học sinh và hoạt động học (H)
e. Phương pháp phương tiện dạy học (PPPT)
Phương pháp dạy học là con đường cách thức mà thày trò sử dụng đề giúp cho trò chiếm lĩnh lấy
nội dung dạy học thông qua đó mà đạt được mục đích dạy học.
Phương tiện dạy bao gồm phương tiện dạy học trực quan và phương tiện kĩ thuật dạy học.
Phương tiện dạy học trực quan là những sản phẩm vật chất và tinh thần
có chứa đựng nội dung dạy học và được sử dụng trong quá trình dạy học.Phuong kì thuật dạy học
là sản phẩm vật chất có tính kĩ thuật cay được sử dụng để bổ trợ cho quá trình dạy học ví dụ như máy vi tinh, đâu chiêu
đầu video, máy chiếu hắt radio catset... 8. Kết quả của quá trình dạy học (K)
Kết quả của quá trình dạy học là trình độ tri thức kĩ năng ki sao mà học sinh đạt được sau một
qua trình dạy học và được phát hiện bảng phương pháp kiểm tra và đánh giá
Như vậy quá trình dạy học được cấu thành bới 6 nhân tố cấu trúc, nhân tố mục đích là nhân tố
cơ bản xuyên suốt toàn bộ quá trong đó trình đạy học, có tác dụng chỉ đạo mọi hoạt động của
giáo viên và học sinh trong quá trình đạy học, hai nhân tố trung tâm của quá trình dạy học đó là
nhân tố G và nhân tố H. Hai nhân tố này quyết định đến sự tồn tại hay không tồn tại của quá trình
dạy học. Sự có mặt của 6 nhân tố cấu trúc cùng với mối quan hệ giữa các nhân tố cấu trúc góp
phần làm cho quá trình dạy học không chỉ tồn tại mà còn vận động và phát triển. Vấn đề ở chỗ
quá trình dạy học vận động và phát triển đúng hướng hay không đúng hướng thi phụ thuộc vào
việc thiết lập các mối quan hệ giữa các nhân tố cấu trúc đúng hay không đúng. Nếu đúng thì quá
trình dạy học vận động và phát triển đúng hướng, nếu sai thì quá trình dạy học vận động và phát triển sai hướng. lOMoAR cPSD| 58794847
2. Mỗi qua hệ giữa các nhân tố cấu trúc của quá trình dạy học Các
nhân tố cấu trúc của quá trình dạy học có mối quan hệ biện chứng
với nhau: Mục đích quy định nội dung, phương pháp và kết quả. Nội dung quy định phương pháp
và phương pháp quy định kết quả. Mục đích quy định mỗi quan hệ qua lại giữa giáo viên và học
sinh và cuối cùng là đi đến kết quả. Mối quan hệ giữa các nhân tố cấu trúc có thể biểu diễn bằng sơ đồ sau đây:
Đk kinh tế chính trị, văn hoá Hoặc theo sơ đồ:
| Đk kinh tế chính trị, văn hoá, xh..
Từ sơ đồ trên ta thấy: Quá trình dạy học bắt đầu từ nhân tố mục đích. Nhân tố mục đích trước
hết tác động vào giáo viên (G), G căn cứ vào mục đích dạy học lựa chọn nội dung và dùng các
phương pháp, phương tiện dạy học tác động vào học sinh giúp cho học sinh nắm vững nội dung
dạy học. Giáo viên tác động đến học sinh không chỉ gián tiếp thông qua nội dung và phương pháp
dạy học mà giáo viên trong quá trình dạy học còn trực tiếp tác động đến học sinh thông qua nhân cách của giáo viên.
Mục đích cũng tác động đến học sinh, học sinh căn cứ vào mục đích nhiệm vụ dạy học để tự lựa
chọn nội dung và dùng các phương pháp học để tự tiếp thu nội dung dạy học. Kết quả là làm cho
học sinh biến đổi tức là quá trình dạy học đạt được kết quả
Quá trình dạy học không đừng lại ở việc phát hiện ra kết quả của quá trình dạy học mà sau khi
phát hiện ra kết quả của quá trình dạy học thì thầy và trò cùng nhau phân tích kết quả của quá
trình dạy học tức là đem kết quả đối chiếu với mục đích dạy học. Nếu kết quả của quá trình dạy
học phù hợp với mục đích dạy học thì quá trình dạy học kết thúc và chuyển sang một quá trình
dạy học mới với mục đích mới, nội dung mới và phương pháp mới. Nếu kết quả của quá trình dạy
học không phù hợp với mục đích thì thầy và trò cùng tìm hiểu nguyên nhân. Nếu nguyên nhân lOMoAR cPSD| 58794847
thuộc về phía thầy thì thầy phải tự điều chỉnh, Nếu nguyên nhân thuộc về phía trò thì thầy giúp
cho trò tự điều chỉnh hoạt động của mình cho đến khi kết quả của quá trình dạy học phù hợp với
mục đích dạy học đã xác định.
Mối quan hệ biện chứng giữa các nhân tố cấu trúc giúp cho quá trình dạy học tạo thành một hệ
thống hoàn chỉnh hay tạo thành một hệ kin.
Mối quan hệ MP K được gọi là mối quan hệ Mối quan hệ K+ M gọi là mối quan hệ nghịch ngoài
Mối quan hệ K+ H gọi là mối quan hệ nghịch trong
Nhờ các mối quan hệ nghịch ngoài và nghịch trong mà quá trình dạy học trở thành một chu trình khép kín.
Toàn bộ quá trình dạy học được diễn ra trong điều kiện kinh tế chính trị, văn hoá xã hội, khoa học và công nghệ...
Phương châm trong qúa trình dạy học là phải làm cho qúa trình dạy học trở thành một chu trình khép kín.
Từ cấu trúc của quá trình dạy học chúng ta có một định nghĩa mới về quá trình dạy học như sau:
“Quá trình dạy học là một hệ thống hoàn chỉnh, trong đó các nhân tố cấu trúc có mối quan hệ
biện chứng với nhau theo những quy luật nhất định”
Quá trình dạy học chứa đựng trong nó nhiều quy luật. Quy luật của quá trình dạy học là những
mối quan hệ bền vững và tất yếu giữa các nhân tổ
cấu trúc của quá trình dạy học: Mối quan hệ bền vững và tất yếu giữa mục đích và nội dung : giữa
nội dung và phương pháp, giữa Thầy và trò... lOMoAR cPSD| 58794847
III. Bản chất của quá trình dạy học
1. Cơ sở để xác định bản chất của quá trình dạy học
a. Căn cứ vào mối quan hệ giữa nhận thức và dạy học Trong xã
hội loài người luôn tồn tại hai hoạt động: Hoạt động nhận thức và hoạt động dạy học. Hoạt động
nhận thức diễn ra trước, hoạt động dạy học diễn ra sau. Đại diện cho hoạt động nhận thức của
nhân loại đó là hoạt động của các nhà khoa học.
b. Mối quan hệ giữa dạy và học
Như chúng ta đã biết: Trong quá trình dạy học hoạt động dạy và hoạt động học có mối quan hệ
biện chứng với nhau và tạo thành một hệ thống hoàn
chỉnh. Nếu tách riêng hoạt động học ra thì học sinh và tài liệu học tập cũng có mối quan hệ biện
chứng với nhau tạo thành hệ thống hoàn chỉnh nhưng nó tồn tại với tư cách là hệ thống nhỏ
nằm trong hệ thống lớn dạy và học. - Trong quá trình đạy học, đảm bảo được sự thống nhất
giữa dạy và học là nhằm đảm bảo tốt mối quan hệ giữa học sinh và tài liệu học tập. - Kết quả
chung của quá trình dạy học được tập trung và thể hiện ở kết quả học tập của học sinh Từ 2
nhận xét trên ta đi đến kết luận sau đây:
Chúng ta chỉ tìm thấy bản chất của quá trình dạy học trong mối quan
hệ giữa học sinh và tài liệu học tập.
2. Bản chất của quá trình dạy học.
Quá trình dạy học về bản chất là quá trình nhận thức độc đáo của học sinh dưới sự chỉ đạo của giáo viên.. lOMoAR cPSD| 58794847
Để chứng minh cho kết luận trên chúng ta đi so sánh hoạt động nhận thức của nhà khoa học và
hoạt động của học sinh trong hoạt động dạy học Sự giống nhau giữa 2 quá trình chứng tỏ rằng: Quá trình dạy học về
bản chất là quá trình nhận thức.
Sự khác nhau giữa 2 quá trình chứng tỏ rằng: Qúa trình nhận thức của học sinh có tính chất
độc đáo. a. Sự giống nhau:
- Về mục đích klhám phá khám phá thế giới khách quan: Cả nhà khoa học và học sinh trong qúa
trình dạyhọc đều nhằm mục đích là khám phá thế giới khách quan để cải tạo thế giới khách quan
và cải tạo chính bản thân mình
- Về con đường khám phá thế giới khách quan: Cả nhà khoa học và học sinh đều đi theo con đường mà
Lê Nin đã đưa ra “Từ trực quan sinh động đến tư duy trìu tượng, từ tư duy trìu tượng trở về thực tiễn..."
- Về điều kiện khám phá thế giới khách quan: Cả nhà khoa học và học sinh đều dựa trên sự huy
động ở mức độ cao nhất của các thao tác trí tuệ. b. Sự khác nhau -
Về mục đích nhận thức: Nếu mục đích nhận thức của nhà khoa học là nhằm phát hiện ra
những chân lí khách quan thì mục đích nhận thức của học
sinh là nhằm phát hiện ra những chân lí chủ quan. -
Về con đường nhận thức: Nếu con đường nhận thức của nhà khoa học là con đường vòng
quanh co khúc khuỷu, mất nhiều thời gian thậm chí thất bại thì con đường nhận thức của học
sinh là con đường thẳng, mất ít thời gian không bao giờ thất bại. lOMoAR cPSD| 58794847 -
Về điều kiện nhận thức: Nếu điều kiện nhận thức của nhà khoa học là độc lập mò mẫm,
không cần ôn tập cùng cổ, không cần kiểm tra đánh giá, lửa tuổi không cần đặt ra thì điều kiện
nhận thức của học sinh là có sự hướng dẫn của giáo viên, ôn tập cùng cố, kiểm tra đánh giá là
những khâu không thể thiếu được và lứa tuổi là điều kiên rất quan trọng.
Từ bản chất của quá trình dạy học chúng ta định nghĩa qua trình dạy học như sau: Quá trình dạy
học là quá trình tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh.
Tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh là:
Tổ chức cho học sinh sử dụng các giác quan để trì giác tài liệu học
tập niệm. - Tổ chức cho học sinh sử dụng các thao tác tư duy để lĩnh hội khái 2.3. Kết luận sư phạm
+ Trong dạy học không cường điệu hoá tính độc đáo của quá trình nhận thức của học sinh ; không
đồng nhất hai hoạt động: hoạt động nhận thức và hoạt động dạy học. Cả hai khuynh hướng trên
đều dẫn đến sự vi phạm các nguyên tắc dạy học.
+ Trong quá trình dạy học, giáo viên phải giữ đúng vai trò của thày và vai trò của trò trong quá
trình dạy học, đồng thời phải luôn chú ý đến việc hình thành cho học sinh phương pháp học tập
khoa học chủ động và sáng tạo. Xu hướng càng lên bậc học cao thì phương pháp học tập của học sinh càng gần với
phương pháp nghiên cứu của nhà khoa học.
+ Mỗi giáo viên phải tự hình thành cho mình kĩ năng, kĩ xảo tổ chức HDMI lOMoAR cPSD| 58794847 S uper Battery
hoạt động nhận thức cho học sinh.
IV. Động lực của quá trình dạy học 1.
Bất kì hoạt động nào của con người bao giờ cũng được thúc đây bỏ yếu tố nào đó, yếu tố
thúc đẩy mọi hoạt động của con người gọi là động lực. 2.
Theo học thuyết Mác-Lênin: "Mọi sự vật hiện tượng luôn luôn vận động và phát triển, nó
vận động và phát triển được là do có sự đấu tranh và
thống nhất giữa các mặt đối lập" Như vậy: Yếu tố thúc đẩy mọi hoạt động của con người chính là mâu
thuần và việc giải quyết mâu thuẩn. Theo học thuyết Mác - Lênin: Bất kì sự vật hiện tượng nào
cũng tồn tại trong nó 2 loại mâu thuẩn: mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài và chỉ
những mâu thuẩn bên trong và việc giải quyết các mâu thuẫn bên trong mới là động lực của mọi sự phát triển.
3(Động lực của quá trình dạy học chính là các mâu thuẩn bên trong và việc giải quyết các mâu
thuẩn bên trong của quá trình dạy học.
Mâu thuẫn bên trong của qúa trình dạy học là mâu thuẫn giữa các nhân
tố cấu trúc với các nhân tổ cấu trúc của quá trình dạy học; giữa các yếu tố với các yếu tố trong cùng một nhân tố. lOMoAR cPSD| 58794847
Mâu thuẫn bên ngoài là mâu thuẫn giữa nhân tố cấu trúc của quá trình dạy học với các điều kiện
kinh tế chính trị, văn hoá xã hội, khoa học và công nghệ. quá trình dạy học.
Mâu thuẫn bên trong cùng với việc giải quyết nó tạo nên động lực của
4. Mâu thuẫn cơ bản của quá trình dạy học
Để xác định mâu thuẫn cơ bản của quá trình dạy học, cần căn cứ vào 3 điều kiện sau đây:
- Mâu thuẫn phải tồn tại từ đầu đến cuối quá trình dạy học- Việc giải quyết các
mâu thuẫn khác suy cho đến cùng là nhằm giải ` quyết tốt mâu thuẫn đó.
- Mâu thuẫn đó phải liên quan đến sự vận động và phát triển của nhân tố trò (H)
Từ 3 điều kiện trên mà mâu thuẫn cơ bản của quá trình dạy học là mâu thuẫn giữa nhân tổ mục
đích (M) và nhân tố trò (H). Đó là mâu thuẫn giữa một bên là mục đích nhiệm vụ dạy học do quá
trình dạy học đặt ra với một bên là trình độ tri thức kĩ năng kĩ xảo hiện có của học sinh.
Mâu thuẫn cơ bản cùng việc giải quyết nâu thuẫn cơ bản tạo nên động lực chủ yếu của quá trình dạy học. lOMoAR cPSD| 58794847
5. 3 điều kiện để mâu thuẫn trở thành động lực
- Mâu thuẫn phải được học sinh ý thức được một cách sâu sắc và có nhu cầu giải quyết.
- Mâu thuẫn phải vừa sức
- Mâu thuẫn phải nảy sinh tất yếu trên con đường dạy học.Từ đây chúng ta lại có một định nghĩa
mới về quá trình dạy học: Quá
trình dạy học là quá trình liên tục hình thành mâu thuẫn và liên tục giải quyết mâu thuẫn.
V. Lôgíc của quá trình dạy học
1. Khái niệm về lôgíc của quá trình dạy học: Lôgíc của quá trình dạy
học là trình tự vận động hợp quy luật tối ưu của quá trình dạy học kể từ trình độ tri thức kĩ năng
kĩ xảo khi học sinh bắt đầu nghiên cứu môn học (một phần, một chương hay một bài) đến trình
độ trì thức kĩ năng kĩ xảo khi học sinh hoàn thành xong việc nghiên cứu môn học (một phần, một chương hay một bài).
Quá trình dạy học vận động theo lôgic môn học (Lmh) và chú ý đến đặc điểm tâm sinh lí của học
sinh, quy luật nhận thức của học sinh lOMoAR cPSD| 58794847
Vậy lôgíc của quá trình dạy học (Lqtdh) là sự hợp thành giữa lô gíc môn học (Lmh) và lôgic tâm lí
nhận thức của học sinh (Ltlnt)
Ta có thể biểu diễn theo công thức sau: LqtdhLmh + Ltlnt
2. Các khâu của quá trình dạy học Key words
2.1. Khâu thứ nhất : Kích thích học sinh học tập (hình thành hứng thú
học tập cho học sinh; kích thích trí tò mò khoa học cho học sinh) thực chất của
khâu này là hình thành mâu thuẫn cơ bản, giúp học sinh ý thức mâu thuẩn c bản và hình thành ở
học sinh nhu cầu giải quyết mâu thuẩn cơ bản.
2.2. Khâu thứ 2: Tổ chức cho học sinh lĩnh hội tri thức mới. Thực ch của khâu này là thầy
và trò cùng sử dụng các phương pháp dạy học để giải quyết mâu thuẫn cơ bản của
quá trình dạy học. Có các mức độ giải quyết m thuẩn sau: mi
Một là: Thầy giải quyết mâu thuẩn, trò nghe, hiểu và ghi nhớ.
Hai là: Thầy và trò cùng giải quyết mâu thuẩn.
Ba là: Trò tự lực giải quyết mâu thuẫn dưới sự hướng dẫn của thầy.
Bốn là: Trò tự hình thành mâu thuẫn và tự giải quyết mâu thuẫn dướ sự hướng dẫn của giáo viên.. lOMoAR cPSD| 58794847
2.3. Khâu thứ 3: Tổ chức hình thành cho học sinh những kĩ năng kị xảo tương ứng. Thực
chất của khâu này là thày tổ chức cho học sinh vận dụng những tri thức đã nắm được
vào để giải quyết những nhiện vụ học tập và những vấn đề do thực tiễn cuộc sống đặt
ra dưới dạng các bài tập vận dụng và dưới dạng các bài tập thực tiễn.
2.4. Khâu thứ 4: Tổ chức cho học sinh ôn tập, củng cố, hệ thống hoá, khái quát hoá tri thức, kĩ năng kĩ xảo.
Thực chất của khâu này là giáo viên giúp cho học sinh năm lại những tri thức đã nắm được một
cách có hệ thống. Giáo viên có thể sử dụng các hình thức sau để ôn tập, củng cố hệ thống hoá,
khái quát hoá tri thức, kĩ năng, kĩ xảo cho học sinh:
- Giáo viên nhắc lại một cách có hệ thống những tri thức mà học sinh đã nắm được, học sinh nghe và nhớ lại.
- Giáo viên đặt ra những câu hỏi ôn tập củng cố hướng vào những trị thức mà học sinh đã học,
thông qua việc trả lời những câu hỏi đó mà học sinh nắm lại những tri thức đã học một cách có hệ thống.
- Giáo viên ra cho học sinh những bài tập ôn tập củng cố. Thông qua việc hoàn thành những bài
tập ôn tập củng cố mà học sinh năm lại những trì
thức đã học một cách có hệ thống.
2.5. Khâu thứ 5: Kiểm tra và đánh giá trị thức, kĩ năng, kĩ xảo của học sinh
Trong quá trình dạy học đây là khâu cũng không thể thiều được. Mục đích của khâu này là nhằm
phát hiện ra trình độ tri thức, kĩ năng, kĩ xảo của học lOMoAR cPSD| 58794847
sinh đạt được sau một quá trình dạy học.
Có các hình thức kiểm tra - Kiểm tra thường xuyên - Kiểm tra định kì - Kiểm tra tổng kết. Bằng các phương pháp: - Kiểm tra vẫn đáp
- Kiểm tra viết ( Tự luận hoặc trắc nghiệm)
Kiểm tra tự luận là hình thức kiểm tra mà người được kiểm tra phải tự
trả lời câu hỏi bằng hành văn của chính mình
Kiểm tra trắc nghiệm là hình thức kiểm tra mà người được kiểm tra chỉ
cần lựa chọn phương án đúng.
Có các dạng trắc nghiệm sau:
+ Trắc nghiệm đúng sai. Là dạng trắc nghiệm chỉ cần lựa chọn phương lOMoAR cPSD| 58794847 án đúng hoặc
+ Dạng trắc nghiệm nhiều lựa chọn:
+ Dạng trắc nghiệm điền thế
+ Dạng trắc nghiệm trả lời ngắn
+ Dạng trắc nghiệm cặp đôi - Kiểm tra thực hành
2.6 Khâu thứ 6: Phân tích kết quả học tập của học sinh
Thực chất của khâu này là thầy và trò đem kết quả đối chiếu với mục
đích và nhiệm vụ dạy học đã đặt ra. Nếu có sự phù hợp giữa kết quả và mục đích thì xem như quá
trình dạy học đã đạt được kết quả và quá trình dạy học kết thúc.
Nếu không có sự phù hợp giữa kết quả và mục đích thì thầy và trò cùng tìm hiểu nguyên nhân,
trên cơ sở nguyên nhân Thầy và Trò cùng tìm ra những biện pháp phù hợp để khắc phục nguyên
nhân (điều chính). Nguyên nhân có thể từ thấy nguyên nhân có thể từ trò. Nếu nguyên nhân tử
thấy thì thấy phải tự điều chỉnh nếu nguyên nhân tử trò thì thầy phải giúp cho trò điều chỉnh hoạt
động học tập của bản thân.
3 Mối liên hệ giữa các khâu của quá trình dạy học
Sự phân chia các khâu của quá trình dạy học như trên cũng chỉ là tương đối. Trong thực tế dạy
học các khâu trên của quá trình dạy học chúng có mối quan hệ biện chứng với nhau và chúng
được thực hiện đồng thời đan chéo vào nhau trong suốt quá trình dạy học. Trong quá trình dạy
học giáo viên không nhất thiết phải thực hiện tuần tự theo những khâu trên, tuỳ theo trình độ lOMoAR cPSD| 58794847
của giáo viên mà các khâu trên của quá trình dạy học được thực hiện một cách linh hoạt và sáng tạo.