Chương 11: Rủi ro tín dụng – rủi ro lãi suất | Bài tập Tài chính doanh nghiệp | Trường đại học sư phạm kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh
Công ty Agifish ký hợp đồng bán hàng trả chậm thời hạn 3 tháng cho công ty Nam Giang lô hang cá basa trị giá 2.500 triệu đồng. Theo thỏa thuận giữa hai bên mua bán và Sacombank, công ty Agifish sử dụng dịch vụ bao thanh toán trong nước của Sacombank với những cam kết sau: ·Lãi suất chiết khấu mà ngân hàng áp dụng khi cung cấp dịch vụ bao thanh toán là 10,25%/năm cộng biên độ 0,55%. ·Ngân hàng ứng trước 75% trị giá hóa đơn. ·Phí bao thanh toán của ngân hàng là 0,2% trên trị giá hợp đồng bao thanh toán. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Preview text:
Chương 11. Rủi ro tín dụng - Rủi ro lãi suất
Bài tập Tài chính Doanh nghiệp CHƯƠNG 11: CHƯƠNG 1
RỦI RO TÍN DỤNG – RỦI RO LÃI SUẤT
Bài 1. Công ty Agifish ký hợp đồng bán hàng trả chậm thời hạn 3 tháng cho công ty Nam Giang lô hàng
cá basa trị giá 2.500 triệu đồng. Theo thỏa thuận giữa hai bên mua bán và Sacombank, công ty
Agifish sử dụng dịch vụ bao thanh toán trong nước của Sacombank với những cam kết sau:
Lãi suất chiết khấu mà ngân hàng áp dụng khi cung cấp dịch vụ bao thanh toán là
10,25%/năm cộng biên độ 0,55%.
Ngân hàng ứng trước 75% trị giá hóa đơn.
Phí bao thanh toán của ngân hàng là 0,2% trên trị giá hợp đồng bao thanh toán.
Hãy xác định số tiền Agifish nhận được khi quyết toán hợp đồng bao thanh toán.
Bài 2. Công ty Tribeco ký hợp đồng bán hàng trả chậm thời hạn 6 tháng cho công ty Minh Trí lô hàng
nước giải khát trị giá 3 tỷ đồng. Trong thỏa thuận giữa hai bên mua bán và Vietcombank, công ty
Tribeco sử dụng dịch vụ bao thanh toán trong nước của Vietcombank với những cam kết sau:
Ngân hàng ứng trước 80% trị giá hợp đồng bao thanh toán cho bên bán với lãi suất bằng lãi
suất cho vay ngắn hạn hiện hành là 0,95%/tháng cộng phí đảm bảo rủi ro tín dụng là 0,65%.
Phí theo dõi khoản phải thu và thu hồi nợ là 0,2% trên trị giá hợp đồng bao thanh toán.
Hãy xác định xem số tiền công ty nhận được là bao nhiêu ở hai thời điểm: a. Xuất trình hóa đơn?
b. Quyết toán hợp đồng bao thanh toán?
Bài 3. Công ty AsiaFoods đang xem xét ký hợp đồng bán hàng trả chậm trong thời hạn 6 tháng cho công
ty Thương mại và dịch vụ Hà Xuyên lô hàng mì Gấu đỏ trị giá 1 tỷ đồng. Theo thỏa thuận giữa hai
bên mua bán và ACB nếu sử dụng dịch vụ bao thanh toán trong nước, các điều khoản cam kết sẽ như sau: 1
Chương 11. Rủi ro tín dụng - Rủi ro lãi suất
Bài tập Tài chính Doanh nghiệp
Ngân hàng ứng trước 85% trị giá hợp đồng bao thanh toán cho bên bán với lãi suất bằng lãi
suất cho vay ngắn hạn hiện hành là 0,95%/tháng cộng phí đảm bảo rủi ro tín dụng là 0,65%.
Phí theo dõi khoản phải thu và thu hồi nợ là 0,15% trên trị giá hợp đồng bao thanh toán.
Bạn hãy tính toán và tư vấn cho AsiaFoods xem có nên sử dụng dịch vụ bao thanh toán này hay
không? Biết chi phí cơ hội của vốn của Hà Xuyên và AsiaFoods lần lượt là 12% và 10%.
Bài 4. Công ty Kỹ Nghệ Súc Sản Việt Nam Vissan đang xem xét ký hợp đồng bán hàng trả chậm trong
thời hạn 6 tháng cho Halong Canfoco lô hàng thịt heo trị giá 1 tỷ đồng. Theo thỏa thuận giữa hai
bên mua bán và ACB nếu sử dụng dịch vụ bao thanh toán trong nước, các điều khoản cam kết sẽ như sau:
Ngân hàng ứng trước 75% trị giá hợp đồng bao thanh toán cho bên bán với lãi suất bằng lãi
suất cho vay ngắn hạn hiện hành là 0,95%/tháng cộng phí đảm bảo rủi ro tín dụng là 0,65%.
Phí theo dõi khoản phải thu và thu hồi nợ là 0,2% trên trị giá hợp đồng bao thanh toán.
Bạn hãy tính toán và tư vấn cho Vissan xem có nên sử dụng dịch vụ bao thanh toán này hay
không? Biết rằng Vissan không thể ước lượng được chi phí cơ hội sử dụng vốn của mình.
Bài 5. Công ty Vissan đang xem xét ký hợp đồng bán hàng trả chậm trong thời hạn 9 tháng cho công ty
McCain Foods Ltd. lô hàng thịt heo trị giá 320.000USD. Theo thỏa thuận giữa hai bên mua bán và
ACB, Vissan sử dụng dịch vụ bao thanh toán xuất khẩu với các điều khoản cam kết như sau:
Ngân hàng ứng trước 80% trị giá hợp đồng bao thanh toán cho bên bán với lãi suất ứng
trước là 6%/năm cộng biên độ 0,25%.
Phí quản lý nợ: 0,2%/doanh số bao thanh toán.
Phí xử lý hóa đơn: 10USD/hóa đơn.
Phí đại lý bao thanh toán bên mua (theo thông báo của đại lý): 1,2% trị giá bao thanh toán.
Hãy xác định số tiền Vissan nhận được khi quyết toán hợp đồng bao thanh toán.
Bài 6. Công ty Lothamilk ký hợp đồng xuất khẩu sữa bò trả chậm thời hạn 3 tháng với Whitestone
Cheese. Trị giá lô hàng xuất khẩu là 350.000USD. Theo thỏa thuận giữa hai bên mua bán và
Sacombank, Lothamilk sử dụng dịch vụ bao thanh toán xuất khẩu với các điều khoản cam kết như sau: 2
Chương 11. Rủi ro tín dụng - Rủi ro lãi suất
Bài tập Tài chính Doanh nghiệp
Sacombank ứng trước 85% trị giá hợp đồng bao thanh toán cho bên bán với lãi suất ứng
trước là 6%/năm cộng biên độ 0,24%.
Phí quản lý nợ: 0,2%/doanh số bao thanh toán.
Phí xử lý hóa đơn: 10USD/hóa đơn.
Phí đại lý bao thanh toán bên mua (theo thông báo của đại lý): 1% trị giá bao thanh toán.
Hãy xác định số tiền Lothamilk nhận được khi xuất trình hóa đơn và khi quyết toán hợp đồng bao
thanh toán. Biết Lothamilk giao hàng thành 10 đợt (mỗi đợt một hóa đơn) nhưng chỉ xuất trình hóa
đơn thanh toán 01 lần vào đợt giao hàng cuối cùng.
Bài 7. Công ty Thành Phát đang xem xét sử dụng dịch vụ bao thanh toán khi ký hợp đồng xuất khẩu trái
cây cho OMORÉ. Thời hạn hợp đồng là 9 tháng và trị giá lô hàng là 300.000USD. Theo thỏa
thuận giữa hai bên mua bán và Sacombank, Thành Phát sử dụng dịch vụ bao thanh toán xuất khẩu
với các điều khoản cam kết như sau:
Sacombank ứng trước 80% trị giá hợp đồng bao thanh toán cho bên bán với lãi suất ứng
trước là 5,90%/năm cộng biên độ 0,20%.
Phí quản lý nợ: 0,2%/doanh số bao thanh toán.
Phí xử lý hóa đơn: 10USD/hóa đơn.
Phí đại lý bao thanh toán bên mua (theo thông báo của đại lý): 1,2% trị giá bao thanh toán.
Theo bạn, Thành Phát có nên sử dụng dịch vụ bao thanh toán này hay không? Biết chi phí cơ hội
của vốn của Thành Phát là 10%/năm.
Bài 8. Công ty Thành Phát đang xem xét sử dụng dịch vụ bao thanh toán khi ký hợp đồng xuất khẩu trái
cây cho Sandora LLC. Thời hạn hợp đồng là 3 tháng và trị giá lô hàng là 300.000USD. Theo thỏa
thuận giữa hai bên mua bán và Vietcombank, Thành Phát sử dụng dịch vụ bao thanh toán xuất
khẩu với các điều khoản cam kết như sau:
Vietcombank ứng trước 90% trị giá hợp đồng bao thanh toán cho bên bán với lãi suất ứng
trước là 5,75%/năm cộng biên độ 0,25%.
Phí quản lý nợ: 0,2%/doanh số bao thanh toán.
Phí xử lý hóa đơn: 10USD/hóa đơn.
Phí đại lý bao thanh toán bên mua (theo thông báo của đại lý): 1% trị giá bao thanh toán.
Theo bạn, Thành Phát có nên sử dụng dịch vụ bao thanh toán này hay không? 3
Chương 11. Rủi ro tín dụng - Rủi ro lãi suất
Bài tập Tài chính Doanh nghiệp
Bài 9. Công ty X đầu tư vào 1 dự án thời hạn 5 năm có tỷ suất sinh lời 10%/năm, vốn đầu tư vào dự án là
20 triệu USD. Để có vốn đầu tư vào dự án này, công ty X phải đi vay toàn bộ với lãi suất thả nổi
(LIBOR + 70 basic points) trong 5 năm.
Công ty Y vay 20 triệu USD bằng phát hành trái phiếu trong 5 năm với lãi suất cố định 8%. Ngoài
ra, công ty B còn đang đầu tư vào 1 DMĐT được hưởng lãi suất (LIBOR + 50 basic points).
Công ty X và Y đã liên hệ với Vietcombank để nhờ tư vấn và thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất
nhằm tránh rủi ro. Giả sử bạn là nhân viên của Vietcombank tiếp xúc với khách hàng là công ty X và Y, bạn hãy:
a. Phân tích rủi ro lãi suất tác động đến công ty X và Y như thế nào?
b. Xác định lãi suất thỏa thuận giữa hai bên trong giao dịch hoán đổi.
c. Xác định lãi ròng Vietcombank phải thanh toán theo định kỳ hàng năm cho khách hàng với kỳ
vọng rằng LIBOR tăng hàng năm 5% trong hai năm đầu và giảm hàng năm 3% trong những
năm còn lại. Biết rằng LIBOR hiện tại là 7,5%.
d. Chứng minh qua giao dịch hoán đổi, các bên bao gồm công ty X, Y và Vietcombank đều
không còn rủi ro lãi suất.
Bài 10.Công ty X đầu tư vào 1 dự án thời hạn 5 năm có tỷ suất sinh lời 10%/năm, vốn đầu tư vào dự án là
10 triệu USD. Để có vốn đầu tư vào dự án này, công ty X phải đi vay toàn bộ với lãi suất thả nổi
(SIBOR + 100 basic points) trong 5 năm.
Công ty Y vay 10 triệu USD bằng phát hành trái phiếu trong 5 năm với lãi suất cố định 9%. Ngoài
ra, công ty B còn đang đầu tư vào 1 DMĐT được hưởng lãi suất (SIBOR + 75 basic points).
Công ty X và Y đã liên hệ với Sacombank để nhờ tư vấn và thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất
nhằm tránh rủi ro. Giả sử bạn là nhân viên của Sacombank tiếp xúc với khách hàng là công ty X và Y, bạn hãy:
a. Phân tích rủi ro lãi suất tác động đến công ty X và Y như thế nào?
b. Xác định lãi suất thỏa thuận giữa hai bên trong giao dịch hoán đổi. Biết rằng Sacombank chấp
nhận lấy 20% chênh lệch lãi suất khi thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất cho khách hàng.
c. Xác định lãi ròng Sacombank phải thanh toán theo định kỳ hàng năm cho khách hàng với kỳ
vọng rằng SIBOR tăng hàng năm 5% trong hai năm đầu và giảm hàng năm 3% trong những
năm còn lại. Biết rằng SIBOR hiện tại là 7%.
d. Chứng minh qua giao dịch hoán đổi, các bên bao gồm công ty X, Y và Sacombank đều không còn rủi ro lãi suất. 4
Chương 11. Rủi ro tín dụng - Rủi ro lãi suất
Bài tập Tài chính Doanh nghiệp
Bài 11. Ngân hàng Sacombank huy động 10 tỷ đồng vốn dài hạn trong 10 năm với lãi suất cố định là 10%.
Vốn huy động được đầu tư vào trái phiếu thời hạn 10 năm với lãi suất thả nổi bằng VNIBOR cộng 50 basic points.
Ngân hàng HDBank huy động vốn dài hạn 10 năm theo lãi suất thả nổi bằng VNIBOR cộng 100
basic points. Số vốn huy động này được HDBank cho vay dài hạn trong 10 năm với lãi suất là 11,5%.
Giả sử hai ngân hàng này có mối quan hệ mật thiết với nhau, và bạn là nhân viên tín dụng của Sacombank, bạn hãy:
a. Chỉ rõ rủi ro lãi suất của Sacombank và HDBank?
b. Theo bạn, hai ngân hàng này có thể thỏa thuận với nhau như thế nào để giảm thiểu rủi ro lãi suất?
Bài 12.Sacombank hiện có một danh mục đầu tư 10 triệu USD thời hạn 5 năm với tỷ suất sinh lời cố định
là 10%. Ngoài ra ngân hàng cũng đang có danh mục huy động vốn 10 triệu USD thời hạn 10 năm
theo lãi suất thả nổi bằng LIBOR cộng 50 điểm cơ bản.
Ngân hàng ACB huy động vốn dài hạn 5 năm theo lãi suất cố định bằng 9%. Số vốn huy động này
được ACB cho vay dài hạn trong 5 năm với lãi suất là LIBOR cộng 100 điểm cơ bản.
Sacombank và ACB đã liên hệ với Vietcombank thỏa thuận giao dịch hoán đổi lãi suất. Giả sử bạn
là nhân viên của Vietcombank, hãy:
a. Chỉ rõ rủi ro lãi suất của Sacombank và ACB?
b. Xác định lãi suất thỏa thuận giữa Vietcombank với Sacombank và ACB. c.
Chứng minh qua giao dịch hoán đổi, các bên bao gồm công ty X, Y và Vietcombank đều
không còn rủi ro lãi suất. Giả sử LIBOR từ năm 1 đến 5 lần lượt như sau: 7,5%; 7,8%; 8,0%; 8,2%; 8,5%. 5