Chương 2 các hiện tượng và quy luật tâm lý cá nhân môn Tâm lý quản lý-Tri giác | Học viện Nông nghiệp Việt Nam

a. Khái niệm: Tri giác là quá trình nhận thức phản ánh một cách trọn vẹn cácthuộc tính của sự vật hiện tượng khi chúng đang trực tiếp tác động vào các giácquan.Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem.

Trường:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam 1.7 K tài liệu

Thông tin:
2 trang 3 ngày trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Chương 2 các hiện tượng và quy luật tâm lý cá nhân môn Tâm lý quản lý-Tri giác | Học viện Nông nghiệp Việt Nam

a. Khái niệm: Tri giác là quá trình nhận thức phản ánh một cách trọn vẹn cácthuộc tính của sự vật hiện tượng khi chúng đang trực tiếp tác động vào các giácquan.Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem.

6 3 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD| 45619127
Chương 2. CÁC HIỆN TƯỢNG VÀ QUY LUẬT TÂM LÝ CÁ NHÂN -22.
Tri giác
a. Khái niệm: Tri giác là quá trình nhận thức phản ánh một cách trọn vẹn các
thuộc tính của sự vật hiện tượng khi chúng đang trực tiếp tác động vào các
giác quan.
b. Đặc điểm của tri giác:
Tri giác là sự phản ánh thế giới một cách trọn vẹn, chỉnh thể.
Tri giác được hình thành và phát triển trên cơ sở các cảm giác, nhưng tri giác
không phải là sự cộng lại đơn giản của các cảm giác tạo thành, mà là sự tổng
hợp các thuộc tính của sự vật, hiện tượng.
Tri giác = tổng hợp cảm giác+kinh nghiệm và cảm nhận
VD: cùng một hiện tượng, người khác nhau có cách nhìn nhận khác nhau.
Trong quá trình tri giác có sự tham gia của vốn sống, kinh nghiệm, tư duy,
ngôn ngữ và nhiều chức năng tâm lý khác. c. Phân loại tri giác: • Dựa trên bộ
máy phân tích
tri giác nhìn,
tri giác nghe,
tri giác ngửi, – tri giác sờ mó…
• Dựa vào sự phản ánh:
tri giác các thuộc tính không gian
tri giác các thuộc tính thời gian của đối tượng, – tri giác sự
chuyển động. d. Vai trò của tri giác
giúp định hướng nhanh chóng và chính xác hơn điều chỉnh một cách
hợp lý hoạt động.
Trong giáo dục, cảm giác và tri giác có vai trò quan trọng trong việc hình
thànhnhận thức.
Ứng dụng trong quản lý: Hình thành chữ tín
3. Trí nhớ
a. Khái niệm:
lOMoARcPSD| 45619127
Trí nhớ là quá trình tâm lý phản ánh vốn kinh nghiệm của con người dưới hình
thức biểu tượng bằng cách ghi nhớ, giữ gìn, nhận lại và nhớ lại những điều mà
con người đã trải qua.
b. Vai trò của trí nhớ: trí nhớ hình thành kinh nghiệm hoạt động phát triển
tâm lý, nhân cách con người.
c. Các quá trình cơ bản của trí nhớ:
- Quá trình ghi nhớ: Ghi nhớ là quá trình tạo nên dấu vết của đối tượng trên vỏ
não và gắn tài liệu mới vào chuỗi kinh nghiệm đã có của bản thân.
Ghi nhớ không chủ định: Là loại ghi nhớ không do mục tiêu chủ ý, Ghi nhớ máy
móc
Ghi nhớ có chủ định: Ghi nhớ ý nghĩa
- Quá trình giữ gìn: Là quá trình lưu giữ những thông tin đã ghi nhớ bằng cách
củng cố những dấu vết đã hình thành trên vỏ não.
Giữ gìn tiêu cực: Là sự giữ gìn dựa trên sự tri giác lặp đi lặp lại nhiều lần một
cách đơn giản, thụ động.
Giữ gìn tích cực: Là sự giữ gìn bằng cách nhớ lại trong óc tài liệu đã ghi nhớ,
không cần tri giác tài liệu đó.
- Quên: Quên là biểu hiện của sự không nhận lại hay nhớ lại được hoặc là nhận
lại hay nhớ lại sai.
Trong một số trường hợp sự quên là cần thiết. Về một mặt nào đó quên là hiện
tượng hợp lý và có ích.
- Quá trình nhận lại và nhớ lại:
* Nhận lại: Là khả năng nhận ra đối tượng nào đó trong điều kiện tri giác
lại đối tượng đó.
* Nhớ lại: Là khả năng làm sống lại những hình ảnh sự vật, hiện tượng đã
được ghi nhớ trước đây trong não, khi sự vật hiện tượng không còn ở trước mắt.
Nhận lại và nhớ lại đều có thể không chủ định và có chủ định.
| 1/2

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45619127
Chương 2. CÁC HIỆN TƯỢNG VÀ QUY LUẬT TÂM LÝ CÁ NHÂN -22. Tri giác
a. Khái niệm: Tri giác là quá trình nhận thức phản ánh một cách trọn vẹn các
thuộc tính của sự vật hiện tượng khi chúng đang trực tiếp tác động vào các giác quan.
b. Đặc điểm của tri giác:
• Tri giác là sự phản ánh thế giới một cách trọn vẹn, chỉnh thể.
• Tri giác được hình thành và phát triển trên cơ sở các cảm giác, nhưng tri giác
không phải là sự cộng lại đơn giản của các cảm giác tạo thành, mà là sự tổng
hợp các thuộc tính của sự vật, hiện tượng.
Tri giác = tổng hợp cảm giác+kinh nghiệm và cảm nhận
VD: cùng một hiện tượng, người khác nhau có cách nhìn nhận khác nhau.
• Trong quá trình tri giác có sự tham gia của vốn sống, kinh nghiệm, tư duy,
ngôn ngữ và nhiều chức năng tâm lý khác. c. Phân loại tri giác: • Dựa trên bộ máy phân tích – tri giác nhìn, – tri giác nghe,
– tri giác ngửi, – tri giác sờ mó…
• Dựa vào sự phản ánh:
– tri giác các thuộc tính không gian
– tri giác các thuộc tính thời gian của đối tượng, – tri giác sự
chuyển động. d. Vai trò của tri giác
giúp định hướng nhanh chóng và chính xác hơn điều chỉnh một cách hợp lý hoạt động. •
Trong giáo dục, cảm giác và tri giác có vai trò quan trọng trong việc hình thànhnhận thức.
Ứng dụng trong quản lý: Hình thành chữ tín 3. Trí nhớ
a. Khái niệm: lOMoAR cPSD| 45619127
• Trí nhớ là quá trình tâm lý phản ánh vốn kinh nghiệm của con người dưới hình
thức biểu tượng bằng cách ghi nhớ, giữ gìn, nhận lại và nhớ lại những điều mà con người đã trải qua.
b. Vai trò của trí nhớ: trí nhớ hình thành kinh nghiệm hoạt động phát triển
tâm lý, nhân cách con người.
c. Các quá trình cơ bản của trí nhớ:
- Quá trình ghi nhớ: Ghi nhớ là quá trình tạo nên dấu vết của đối tượng trên vỏ
não và gắn tài liệu mới vào chuỗi kinh nghiệm đã có của bản thân.
Ghi nhớ không chủ định: Là loại ghi nhớ không do mục tiêu chủ ý, Ghi nhớ máy móc
Ghi nhớ có chủ định: Ghi nhớ ý nghĩa
- Quá trình giữ gìn: Là quá trình lưu giữ những thông tin đã ghi nhớ bằng cách
củng cố những dấu vết đã hình thành trên vỏ não.
Giữ gìn tiêu cực: Là sự giữ gìn dựa trên sự tri giác lặp đi lặp lại nhiều lần một
cách đơn giản, thụ động.
Giữ gìn tích cực: Là sự giữ gìn bằng cách nhớ lại trong óc tài liệu đã ghi nhớ,
không cần tri giác tài liệu đó.
- Quên: Quên là biểu hiện của sự không nhận lại hay nhớ lại được hoặc là nhận lại hay nhớ lại sai.
Trong một số trường hợp sự quên là cần thiết. Về một mặt nào đó quên là hiện
tượng hợp lý và có ích.
- Quá trình nhận lại và nhớ lại: *
Nhận lại: Là khả năng nhận ra đối tượng nào đó trong điều kiện tri giác lại đối tượng đó. *
Nhớ lại: Là khả năng làm sống lại những hình ảnh sự vật, hiện tượng đã
được ghi nhớ trước đây trong não, khi sự vật hiện tượng không còn ở trước mắt.
Nhận lại và nhớ lại đều có thể không chủ định và có chủ định.