lOMoARcPSD| 47708777
CHƯƠNG 2: HÀNG HÓA, THỊ TRƯỜNG VÀ VAI TRÒ
CỦA CÁC CHỦ THỂ THAM GIA THỊ TRƯỜNG
1 . Sản xuất hàng hóa
a. Khái niệm: Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó, những người
sản xuất ra sản phẩm không nhằm mục đích phục vụ nhu cầu tiêu dùng của
chính mình mà để trao đổi, buôn bán.
=> Ví dụ: Trồng rau để bán cho người khác; May quần áo để bán;…
- Các loại sản xuất hàng hóa: sản xuất hàng hóa giản đơn, kinh tế thị
trường, đầu vào của sản xuất, đầu ra ca sản xuất…
- Phân biệt sản xuất hàng hóa với sản xuất tự cung tự cấp
Sản xuất tự cung tự cấp (kinh tế tự
nhiên)
Sản xuất hàng hóa (kinh tế hàng
hóa)
Là kiểu tổ chức kinh tế mà sản phẩm
do lao động tạo ra nhm để thỏa mãn
nhu cầu của chính bản thân người sản
xuất.
Là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó sản
phẩm được sản xuất ra để trao đổi
hoặc mua bán trên thị trường.
Người sản xuất cũng chính là người
tiêu dùng.
Người sản xuất không phải là người
tiêu dùng.
LLSX kém phát triển.
LLSX phát triển.
Ví dụ: nuôi cá, nuôi gà, trồng rau để
ăn…
Ví dụ: nuôi cá, nuôi gà, trồng rau để
đem bán.
b. Điều kiện ra đời:
- Điều kiện thứ nhất: Phân công lao động xã hội:
Là sự chuyên môn hóa sản xuất, phân chia lao động xã hội ra thành các ngành,
các lĩnh vực sản xuất khác nhau.
Phân công lao động xã hội là cơ sở, tiền đề, là điều kiện cần của sản xuất hàng
hóa
Phân công lao động xã hội càng phát triển, thì sản xuất và trao đổing hóa
càng mở rộng và đa dạng hơn.
Do sự phân công lao động xã hội nên mỗi người chỉ sản xuất một hoặc một vài
thứ sản phẩm nhất định, nhưng nhu cầu của họ đòi hỏi phải có nhiều loại sản
phẩm khác nhau → Cần phải trao đổi với nhau.
lOMoARcPSD| 47708777
Tuy nhiên, để sản xuất hàng hóa ra đời và tồn tại thì phân công lao động xã hội
thôi là chưa đ, cần một điều kiện nữa đó là:
- Điều kiện thứ hai: Sự tách biệt về mặt kinh tế của các chủ thể sản xuất
Những người sản xuất trở thành những chủ thể có sự độc lập nhất định với nhau
→ sản phẩmm ra thuộc quyền sở hữu của các chủ thể kinh tế, người này
muốn tiêu dùng sản phẩm lao động của người khác cần phải thông qua trao đổi,
mua bán hàng hoá.
Chỉ có sản phẩm của những lao động tư nhân độc lập và không phụ thuộc vào
nhau mới đối diện với nhau như là những hàng hóa.
Sự tách biệt về mặt kinh tế giữa những người sản xuất là điều kiện đủ để sản
xuất hàng hóa ra đời và phát triển. Sự tách biệt về mặt kinh tế giữa các chủ thể
sản xuất biểu hiện khách quan dựa trên sự tách biệt về quyền sở hữu. Xã hội
loài người càng phát triển, sự tách biệt về quyền sở hữu càng sâu sắc, hàng hóa
được sản xuất ra càng phong phú.
=> Đó là hai điều kiện cần và đủ của sản xuất hàng hóa. Thiếu một trong
hai điều kiện đó sẽ không có sản xuất hàng hóa.
2 . Hàng hóa
a. Khái niệm: Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn một nhu
cầu nào đó của con người thông qua trao đổi, mua bán. => Ví d: Quần áo,
sắt, thép, dịch v du lch,… b. Hai thuộc tính của hàng hóa:
- Giá trị sử dụng:
+ Là công dụng của vật phẩm, có thể thỏa mãn một nhu cầu nào đó của con
người.
+ Do thuộc tính tự nhiên của yếu tố tham gia cấu thành nên hàng hóa đó quy
định.
+ Là giá trị sử dụng nhằm đáp ứng yêu cầu của người mua. =>
Ví dụ: Cơm để ăn, xe máy để đi, máy móc để sản xuất,… + Đặc
trưng của giá trị sử dụng :
(1) Phát hiện dần trong quá trình phát triển của LLSX.
(2) Là phạm trù vĩnh viễn (do thuộc tính tự nhiên của hàng hóa quyết định ).
(3) Là nội dung vật chất của ca cải, thể hiện trong tiêu dùng.
Là vật mang giá trị trao đổi.
- Giá trị:
lOMoARcPSD| 47708777
Giá trị trao đổi là mối quan hệ tỷ lệ về lượng giữa các giá trị sử dụng khác nhau.
=> Ví dụ: 1m vải = 5kg thóc (biểu hiện cho giá trị của 1m vải, là giá trị trao đổi
của 1m vải).
Giá trị sử dụng mang giá trị trao đổi, mọi sản phẩm đều có giá trị sử dụng.
Giá trị là lao đng xã hội của người sản xuất đã hao phí để sản xuất ra hàng hóa
kết tinh trong hàng hóa ấy (giá trị nội tại, giá trị bên trong, bản chất là hao phí
lao động).
Hao phí lao đng đó được xã hội chấp nhận (người mua chấp nhận) → hao phí
lao động xã hội. Chỉ có hao phí lao động của lao động sản xuất hàng hóa mới
tạo ra giá trị.
+ Đặc trưng của giá trị
(1) Giá trị biểu hiện mi quan hệ xã hội giữa những người sản xuất hàng hóa
→ giá trị là thuc tính xã hội của hàng hóa.
(2) Giá trị hàng hóa là phạm trù lịch sử (gắn liền với hoạt động sản xuất hàng
hóa)
(3) Giá trị là nội dung cơ sở của giá trị trao đổi, giá trị trao đổi là hình thức
biểu hiện bên ngoài của giá trị.
Mối quan hệ giữa giá trị trao đổi và giá trị: Giá trị trao đổi và giá trị có mối
quan hệ như cái bên trong với bên ngoài, cái trừu tượng với cái cơ sở.
- Mối quan hệ giữa hai thuc tính của hàng hóa:
+ Thống nhất: Cùng tồn tại trong một hàng hóa, thiếu 1 trong 2 thuộc tính thì
sản phẩm đó không là hàng hóa (tính đồng thời).
+ Mâu thuẫn :
· Người sản xuất hàng hóa chỉ quan tâm(cuối cùng) tới giá trị, người tiêu
dùng chỉ quan tâm (cuối cùng) đến giá trị sử dụng.
· Giá trị được thực hiện trong lĩnh vực lưu thông, giá trị sử dng được thực
hiện trong lĩnh vực tiêu dùng.
· Biểu hiện của mâu thuẫn - thể hiện rõ khi khng hoảng kinh tế xảy ra,
người bán hủy sản phm đi vì nó không được trả giá trị mặc dù nó có công
dụng.
c. Tính chất 2 mặt của lao động sản xut hàng hóa
- Lao động cụ thể:
Định nghĩa: Là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề
nghiệp chuyên môn nhất định. Mỗi lao động cụ thể có mục đích lao động riêng,
lOMoARcPSD| 47708777
đối tượng lao động riêng, công cụ lao động riêng, phương pháp lao động riêng
và kết quả lao động riêng.
Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa.
Lao động cụ thể là phạm trù vĩnh viễn.
Tất cả các loại lao động cụ thể hợp thành hệ thống phân công lao động của
hội. Nó là nguồn gốc của của cải.
Hình thức của lao động cụ thể có thể thay đổi.
Lao động cụ thể biểu hiện cho tính chất tư nhân của hàng hóa. Tính chất tư nhân
là việc sản xuất hàng hóa của chính chủ thể sản xuất đó (để phục vụ xã hội).
=> Ví dụ: Lao động của thợ may có mục đích là làm ra quần áo, công cụ là kim,
chỉ, máy may, phương pháp là may, kết quả là tạo ra quần áo để mặc.
- Lao động trừu tượng:
Định nghĩa: Là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa không kể đến hình
thức cụ thể của nó; đó là sự hao phí sức lao động nói chung của người sản xuất
hàng hóa về cơ bắp, thần kinh, trí óc.
Lao động trừu tượng chính là hao phí sức lực nói chung của người sản xuất hàng
hóa khi gạt b tất cả những hình thức cụ thể của nó.
Lao động trừu tượng tạo ra giá trị của hàng hóa. Lao động trừu tượng chính là
chất của giá trị.
Lao động trừu tượng là phạm trù lịch sử, gắn liền với kinh tế hàng hóa.
Lao động trừu tượng biểu hiện cho tính chất xã hi của hàng hóa. Tính chất xã
hội biểu hiện thông qua hàng hóa để phục vụ xã hội.
Lao động cụ thể và lao động trừu tượng mang tính hai mặt thống nhất vfa
mâu thuẫn:
- Thống nhất: việc sản xuất hàng hóa của chủ thể sản xuất nhằm mục đích
phục vụ nhu cầu xã hội.
- Mâu thuẫn: đôi khi việc sản xuất hàng hóa của chủ thể sản xuất không
được xã hội chấp nhận. Mọi lao động tư nhân phải cố gắng làm cho phù
hợp với lao động xã hội. Giá trị sử dụng phải phù hợp với nhu cầu về chất
lượng, mẫu mã…
=> Ví dụ: Hao phí lao động của người công nhân may.
d. Lượng giá tr và các yếu tố ảnh hưởng đến lượng giá trị
- Lượng giá tr hàng hóa
lOMoARcPSD| 47708777
Lượng giá trị hàng hóa: Là lượng thời gian hao phí lao động xã hội cần thiết để
sản xuất ra đơn vị hàng hóa đó. Có đơn vị đo lường là thời gian lao động xã hội
cần thiết.
Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian đòi hi để sản xuất ra 1 giá trị sử
dụng nào đó trong những điều kiện bình thường của xã hội với trình độ thành
thạo trung bình, cường đ lao động trung bình. Thời gian lao động xã hội cần
thiết là mt đại lượng luôn biến đổi, và gần với thời gian lao động cá biệt ca
người sản xuất cung cấp đại bộ phận hàng hóa đó trên thị trường.
Thời gian lao động cá biệt là thời gian lao động hao phí của người sản xuất hoặc
đơn vị sản xuất để tạo ra một đơn vị hàng hoá.
Thời gian lao động cá biệt quyết định lượng giá trị cá biệt hàng hoá của từng
người sản xuất. Nhưng lượng giá trị xã hội của hàng hoá không phải được tính
bằng thời gian lao động cá biệt mà bằng thời gian lao động xã hội cần thiết.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị:
+ Năng suất lao động xã hi.
· Là năng lực sản xuất của người lao động, được tính bằng số lượng sản
phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian, hay số lượng thời gian hao phí để
sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
· Khi năng suất lao động tăng, trong khoảng thời gian xem xét: Tổng sản
phẩm (hàng hóa) tăng; Giá trị của tổng sản phẩm không đổi; Giá trị của 1 đơn v
sản phẩm giảm.
· Tăng năng suất lao động và tăng cường độ lao động tác động khác nhau đối
với lượng giá trị hàng hóa.
Cường độ lao động là mức độ khẩn trương, tích cực của hoạt động lao động
trong sản xuất, tăng cường độ lao động giống như kéo dài thời gian lao động.
Khi cường đ lao động tăng, trong khoảng thời gian xem xét: Tổng sản phẩm
tăng; Giá trị tổng sản phẩm tăng lên tương ứng; Giá trị một đơn vị hh không đổi
( không giảm ).
· Lượng giá trị hàng hóa tỷ lệ thuận với lượng hao phí lao động, tỷ lệ nghịch
với năng suất lao động và không phụ thuộc vào cường đ lao động (điều kiện
khác không đổi)
+ Tính chất giản đơn hay phức tạp của lao động.
· Lao động giản đơn là lao động không đòi hỏi có quá trình đào tạo một cách
hệ thống, chuyên sâu về chuyên môn, kỹ năng, nghiệp vụ cũng có thể thao tác
được.
lOMoARcPSD| 47708777
· Lao động phức tạp là những hoạt động lao động yêu cầu phải trải qua mt
quá trình đào tạo về kỹ năng, nghiệp vụ theo yêu cầu của những nghề nghiệp
chuyên môn nhất định.
· Trong cùng 1 đơn vị thời gian lao động như nhau, lao động phức tạp tạo ra
được nhiều giá trị hơn so với lao động giản đơn, lao động phức tạp là lao động
giản đơn được phân lên gấp bội.
· Trong quá trình trao đổi hàng hóa, mọi lao động phức tạp đều được quy
thành lao động giản đơn trung bình.
3 . Tiền
a. Nguồn gốc của tiền
Sự phát triển của các hình thái giá trị
- Hình thái giản đơn hay ngẫu nhiên của giá trị
Ví dụ: 1 con vịt = 1 con
Sản xuất hàng hóa mới ra đời, hàng hóa mang ra trao đổi ít.
Trao đổi ngẫu nhiên, trực tiếp: hàng hóa - hàng hóa (H - H)
- Hình thái giá tr giản đơn hay ngẫu nhiên
Ví dụ: 1m vải = 10 kg thóc. Trong đó, 1m vải là giá trị tương đối, 10kg thóc là
vật ngang giá.
- Hình thái mở rộng hay đầy đủ của giá trị
Ví dụ: 1m vải = 10kg thóc = 2 con gà = 1 cái rìu
Sản xuất hàng hóa phát triển thêm một bước, hàng hóa mang ra trao đổi nhiều
hơn.
Trao đổi vẫn trực tiếp: H - H
- Hình thái chung của giá trị
Ví dụ: 10kg thóc, 2 con gà, 1m vải, 1 cái rìu = một hàng hóa X
Vùng A: hàng hóa X, vùng B: hàng hóa Y: cả hai vùng dùng vật ngang giá
chung là Z để trao đổi hàng hóa.
Sản xuất hàng hóa tiếp tục phát triển, nhu cầu trao đổi giữa các cùng tăng lên
dẫn tới hình thành vật ngang giá chung cho tất cả các vùng.
- Hình thái tiền tệ
Ví dụ: 10kg thóc = 2 con gà = 1m vải = 1 cái rìu = 0,1 chỉ vàng. Vật ngang giá
chung được thống nhất là vàng - vàng trở thành tiền tệ.
lOMoARcPSD| 47708777
Lúc đầu có nhiều kim loại đóng vai trò là tiền tệ nhưng sau cố định lại ở vàng.
Sở dĩ là vàng vì nó có những ưu điểm hơn các kim loại khác.
Tiền tệ là sản phẩm của quá trình phát triển lâu dài và biện chứng của sản xuất
và trao đổi hàng hóa, là sự phát triển các hình thái của giá trị từ hình thái giản
đơn đến hình thái tiền. b. Bản chất của tiền
Là một loại hàng hóa đặc biệt, là kết quả của quá trình phát triển của sản xuất và
trao đổi hàng hóa, được tách ra từ trong thế giới hàng hóa làm vật ngang giá
chung thống nhất. (chỉ vàng mới có giá tr thật, tiền polime không có giá trị làm
vật ngang giá chung thống nhất. Giá trị thật là hàm ý về thuộc tính có hao phí
lao động kết tinh trong hàng hóa, hàm ý về giá trị lao động.) Là hình thái biểu
hiện giá trị của hàng hóa.
Phản ánh lao động xã hội, mối quan hệ giữa những người sản xuất và trao đổi
hàng hóa.
Khi giá trị của một đơn vị hàng hóa được đại biểu bằng một số tiền nhất định thì
số tiền đó được gọi là giá cả hàng hóa, giá cả hàng hóa xoay quanh giá trị của
nó. Giá cả hàng hóa chịu ảnh hưởng ca các nhân tố như: giá trị hàng hóa, giá trị
của tiền, quan hệ cung – cầu hàng hóa,...
Tiền có sức mua - sức mua của đồng tiền bị suy giảm theo thời gian.
Tiền là một hàng hóa đặc biệt vì:
Là một hàng hóa có hai thuộc tính:
+ Giá trị: Do hao phí lao động xã hội của người sản xuất vàng quyết định.
+ Giá trị sử dụng: Công dụng của vàng : làm đồ trang sức, mạ đồ dùng, trang
trí…
Đặc biệt vì: Ngoài những công dụng thông thường gắn với thuộc tính tự nhiên
thì nó còn có một công dụng đặc biệt mà tất cả các hàng hóa khác không có đó
là nó dùng để biểu hiện giá trị của tất c các hàng hóa khác và có thể dùng nó
để đổi lấy mọi thứ.
c. Chức năng của tiền
- Thước đo giá trị:
Khi tiền thực hiện chức năng thước đo giá trị, tiền dùng để đo lường và biểu
hiện giá tr của tất cả các hàng hoá khác nhau.
Để đo lường giá trị của các hàng hóa, tiền cũng phải có giá trị.
Để thực hiện chức năng thước đo giá trị, người ta ngầm hiểu đó là tiền vàng vì
giữa giá trị của vàng và giá trị của hàng hóa trong thực tế đã phản ánh lượng lao
động xã hội hao phí nhất định.
lOMoARcPSD| 47708777
- Phương tiện lưu thông:
Khi thực hiện chức năng phương tiện lưu thông, tiền được dùng làm môi giới
cho quá trình trao đổi hàng hóa.
Để làm chức năng lưu thông hàng hóa ta phải có tiền mặt.
- Phương tiện cất trữ:
Tiền là đại diện cho giá trị, của cải nên khi tiền xuất hiện, thay vì cất trữ hàng
hóa, người dân có thể cất trữ bằng tiền.
Tiền được rút khỏi lưu thông, đi vào cất trữ dưới hình thái vàng, bạc.
- Phương tiện thanh toán:
Khi thực hiện chức năng phương tiện thanh toán, tiền được dùng để trả nợ, trả
tiền mua chịu hàng hóa,...
- Tiền tệ thế giới:
Khi trao đổi hàng hóa mở rộng ra bên ngoài biên giới quốc gia thì tiền làm chức
năng tiền tệ thế giới.
Tiền đóng vai t làm phương tiện mua bán, thanh toán quốc tế giữa các nước
với nhau.
Để thực hiện chức năng này, tiền phải có đủ giá trị, phải là tiền vàng hoặc những
đồng tiền được công nhận là phương tiện thanh toán quốc tế.
=> 5 chức năng của tiền trong nền kinh tế hàng hoá quan hệ mật thiết với
nhau. Sự phát triển các chức năng của tiền phản ánh sự phát triển của sản
xuất và lưu thông hàng hoá.
4 . Thị trường và vai trò các chủ thể tham gia thị trường
a. Thị trường
Khái niệm:
+ Nghĩa hẹp: Th trường là nơi diễn ra hành vi trao đổi, mua bán hàng hóa giữa
các chủ thể kinh tế với nhau.
+ Nghĩa rộng: Thị trường là tổng hòa các mối quan hệ liên quan đến trao đổi,
mua bán hàng hóa trong xã hội, được hình thành do những điều kiện lịch sử,
kinh tế, xã hội nhất định.
b. Vai trò của thị
trường
Thị trường là điều kiện, môi trường cho sản xuất phát triển.
lOMoARcPSD| 47708777
Thị trường kích thích sự sáng tạo của mọi thành viên trong xã hội, tạo ra cách
thức phân bổ nguồn lực hiệu quả trong nền kinh tế.
Thị trường gắn kết nền kinh tế thành một chỉnh thể, gắn kết nền kinh tế quốc gia
với nền kinh tế thế giới. c. Cơ chế thị trường
Cơ chế thị trường là hệ thống các quan hệ kinh tế mang đặc tính tự điều chỉnh
các cân đối của nền kinh tế theo yêu cầu của các quy luật kinh tế.
Là cơ chế hình thành giá cả một cách tự do.
Là phương thức cơ bản để phân phối và sử dụng các nguồn vốn, tài nguyên,
công nghệ, sức lao động, thông tin, trí tuệ,… d. Nền kinh tế thị trường
- Định nghĩa
Nền KTTT là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị trường. Đó là nền kinh
tế hàng hóa phát triển cao, ở đó mi quan hệ sản xuất và trao đổi đều được thông
qua thị trường, chịu sự tác động, điều tiết của các quy luật thị trường.
- Đặc trưng
(1) Đa dạng chủ thể kinh tế, nhiều hình thức sở hữu.
(2) Thị trường đóng vai trò quyết định trong việc phân b các nguồn lực.
(3) Giá cả được hình thành theo nguyên tắc thị trường, cạnh tranh vừa là môi
trường vừa là động lực.
(4) Động lực trực tiếp của các chủ thể sản xuất kinh doanh là lợi ích kinh tế xã
hội.
(5) Nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các quan hệ kinh tế,
khắc phục khuyết tật của thị trường.
(6) Là nền kinh tế mở.
- Ưu thế của nền kinh tế thị trường
(1) Luôn tạo động lực mạnh mẽ cho sự hình thành ý tưởng mới.
(2) Phát huy tốt nhất tiềm năng của mọi chủ thể, vùng miền, quốc gia, thế giới.
(3) Tạo ra phương thức để thỏa mãn tối đa nhu cầu của con người, từ đó thúc
đẩy tiến bộ, văn minh xã hội.
- Khuyết tật của nền kinh tế thị trường
(1) Tiềm ẩn rủi ro, khủng hoảng.
(2) Không tự khắc phục được xu hướng cạn kiệt tài nguyên không thể tái tạo,
suy thoái môi trường.
lOMoARcPSD| 47708777
(3) Không tự khắc phục được hiện tượng phân hóa sâu sắc trong xã hội. 5 .
Một số quy luật kinh tế chủ yếu
a. Quy luật giá tr ị
- Là quy luật căn bản ca sản xuất và trao đổi hàng hoá. Ở đâu có sản xuất
trao đổi hàng hoá thì ở đó có sự tồn tại và phát huy tác dụng của quy luật giá
trị.
- Quy luật giá trị yêu cầu việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải phải dựa trên
cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết.
- Quy luật giá trị hoạt động và phát huy tác dụng thông qua sự vận động của giá
cả xung quanh giá trị dưới sự tác động của quan hệ cung cầu.
- Trong nền kinh tế hàng hóa, quy luật giá trị có những tác động cơ bản:
+ Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa :
+ Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất nhằm tăng năng suất lao
động.
+ Phân hóa những người sản xuất thành những người giàu, người nghèo một
cách tự nhiên.
=> Ý nghĩa: quy luật giá trị chi phối sự lựa chọn tự nhiên, đào thải các yếu
kém, kích thích các nhân t tích cực phát triển; phân hoá xã hội thành kẻ giàu
người nghèo, tạo ra sự bất bình đẳng trong xã hội. b. Quy luật cung cầu
- Là quy luật kinh tế điều tiết quan hệ giữa cung và cầu hàng hóa trên thị
trường; đòi hi cung – cầu phải có sự thống nhất.
- Trên thị trường, cung – cầu có mối quan hệ hữu cơ với nhau, tác động lẫn
nhau và ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả.
+ Nếu cung > cầu → giá cả < giá trị.
+ Nếu cung < cầu → giá cả > giá trị.
+ Nếu cung = cầu → giá cả = giá trị.
- Tác dụng của quy luật :
+ Điều tiết quan hệ giữa sản xuất và lưu thông hàng hóa; làm biến đổi cơ cấu và
dung lượng thị trường, quyết định giá cả thị trường.
+ Căn cứ vào quan hệ cung – cầu, có thể dự đoán xu thế biến động ca giá cả,
từ đó đưa ra các chính sách điều tiết giá phù hợp nhu cầu thị trường (quan hệ
cung cầu ảnh hưởng tới giá cả thị trường).
lOMoARcPSD| 47708777
- Ở đâu có thị trường thì ở đó quy luật cung – cầu tồn tại và hoạt động mt cách
khách quan.
c. Quy luật lưu thông tiền tệ
- Để thực hiện chức năng phương tiện lưu thông, ở mỗi thời kỳ cần phải
đưa vào lưu thông một số lượng tiền tệ thích hợp. Số lượng tiền cần thiết đó
được xác
định bằng công thức tổng quát: , Trong đó:
+ M là số lượng tiền cần thiết cho lưu thông trong một thời gian nhất định;
+ P là mức giá cả;
+ Q là khối lượng hàng hóa dịch vụ đưa ra lưu thông; +
V là số vòng lưu thông của đồng tiền.
=> Quy luật lưu thông tiền tệ: khối lượng tiền cần thiết cho lưu thông tỷ lệ
thuận với tổng số giá cả hàng hóa được đưa ra thị trường và tỷ lệ nghịch với tốc
độ lưu thông của tiền tệ.
- Quy luật lưu thông tiền tệ có ý nghĩa chung cho mọi hình thái kinh tế - xã
hội có sản xuất và lưu thông hàng hóa.
- Khi lưu thông hàng hóa phát triển, việc thanh toán không dùng tiền mặt
trở nên phổ biến thì số lượng tiền cần thiết cho lưu thông được xác định như
sau:
Trong đó:
P.Q là tổng giá cả hàng hóa;
G
1
là tổng giá cả hàng hóa bán chịu;
G
2
là tổng giá cả hàng hóa khấu trừ cho nhau;
G
3
là tổng giá cả hàng hóa đến kỳ thanh toán;
V là số vòng quay trung bình của tiền tệ. d.
Quy luật cạnh tranh
- Là quy luật kinh tế điều tiết một cách khách quan mối quan hệ ganh đua
kinh tế giữa các chủ thể trong sản xuất và trao đổi hàng hóa.
lOMoARcPSD| 47708777
- Cạnh tranh là sự ganh đua giữa những ch thể kinh tế với nhau nhằm có
được những ưu thế về sản xuất cũng như tiêu thụ và thông qua đó mà thu được
lợi ích tối đa.
- Kinh tế thị trường càng phát triển thì cạnh tranh trên thị trường càng trở
nên thường xuyên, quyết liệt hơn.
- Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh có thể diễn ra giữa các chủ thể
trong nội bộ ngành, cũng có thể diễn ra giữa các ch thể thuc các ngành khác
nhau.
+ Cạnh tranh trong nội bộ ngành :
· Là cạnh tranh giữa các chủ thể kinh doanh trong cùng một ngành, cùng sản
xuất một loại hàng hóa.
· Biện pháp cạnh tranh: các doanh nghiệp ra sức cải tiến kỹ thuật, đổi mới
công nghệ, hợp lý hóa sản xuất, tăng năng suất lao động để hạ giá trị cá biệt
hàng hóa, làm cho giá trị hàng hóa của doanh nghiệp sản xuất ra thấp hơn giá trị
xã hội của hàng hóa đó.
· Kết quả: hình thành giá trị thị trường của từng loại hàng hóa.
+ Cạnh tranh giữa các ngành :
· Là cạnh tranh giữa các chủ thể sản xuất kinh doanh giữa các ngành khách
nhau.
· Là phương thức để các chủ thể sản xuất kinh doanh ở các ngành sản xuất
khác nhau tìm kiếm lợi ích của mình, mục đích là tìm nơi đầu tư có lợi nhất.
· Biện pháp: các doanh nghiệp tự do để chuyển nguồn lực của mình từ ngành
này sang ngành khác, vào các ngành sản xuất kinh doanh khác nhau.
- Tác động của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường
+ Những tác đng tích cực: Thúc đẩy sự phát triển lực lượng sản xuất; Thúc đẩy
sự phát triển nền kinh tế thị trường; Là cơ chế điều chỉnh linh hoạt việc phân bổ
các nguồn lực; Thúc đẩy năng lực thỏa mãn nhu cầu của xã hội.
+ Những tác đng tiêu cực: Khi thực hiện cạnh tranh thiếu lành mạnh, cạnh
tranh có thể dẫn tới những tác động tiêu cực như: gây tổn hại môi trường kinh
doanh, gây lãng phí nguồn lực xã hội, gây tổn hại phúc lợi ca xã hội.
6 . Vai trò của một số chủ thể tham gia thị trường
- Người sản xuất
Người sản xuất hàng hóa là những người sản xuất và cung cấp hàng hóa, dịch vụ
ra thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ca xã hội.
lOMoARcPSD| 47708777
Người sản xuất là những người sử dụng các yếu tố đầu vào để sản xuất, kinh
doanh và thu lợi nhuận. Họ không chỉ làm thỏa mãn nhu cầu hiện tại của xã hội,
mà còn tạo ra và phục vụ cho những nhu cầu trong tương lai với mục tiêu tối đa
lợi nhuận trong điều kiện nguồn lực có hạn. Do đó, người sản xuất luôn phải
quan tâm tới vấn đề lựa chọn sản xuất hàng hóa nào, số lượng bao nhiêu, sản
xuất với các yếu tố nào để có lợi nhất. Ngoài ra, họ còn phải có trách nhiệm đối
với con người, trách nhiệm cung cấp hàng hóa, dịch vụ không gây tổn hại sức
khỏe và lợi ích con người trong xã hội.
- Người tiêu dùng
Người tiêu dùng là những người mua hàng hóa, dịch vụ trên thị trường để thỏa
mãn nhu cầu tiêu dùng.
Người tiêu dùng có vai trò rất quan trọng trong định hướng sản xuất. Do đó,
trong điều kiện nền KTTT, ngoài việc thỏa mãn nhu cầu của mình, họ cần
trách nhiệm đối với sự phát triển bền vững của xã hội. - Các chủ thể trung
gian trong thị trường
Do sự phát triển của sản xuất và trao đổi dưới tác động của phân công lao động
và sự tách biệt tương đối giữa sản xuất và trao đổi ngày càng sâu sắc làm xuất
hiện các chủ thể trung gian trong thị trường.
Các chủ thể trung gian có vai trò quan trọng trong việc kết nối, thông tin trong
các quan hệ mua bán.
Nhờ vai trò của họ mà nền KTTT trở nên năng động, sáng tạo, linh hoạt hơn,
làm tăng cơ hội thực hiện giá trị của hàng hóa cũng như thỏa mãn nhu cầu xã
hội, tăng sự kết nối, ăn khớp giữa sản xuất và tiêu dùng. Các trung gian không
chỉ hoạt động trên phạm vi thị trường trong nước mà còn trên phạm vi quốc tế.
Bên cạnh đó, cũng cần loại trừ những loại hình trung gian không phù hợp với
chuẩn mực đạo đức (lừa đảo, môi giới bất hợp pháp,…)
- Nhà nước
Trong nền KTTT, nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kinh tế,
đồng thời thực hiện những biện pháp để khắc phục những khuyết tật của nền
KTTT.
Nhà nước thực hiện quản trị phát triển nền kinh tế thông qua tạo lập môi trường
kinh tế tốt nhất cho các ch thể kinh tế phát huy sức sáng tạo, năng động của họ.
Dần loại bỏ các rào cản đối với hoạt động sản xuất kinh doanh, để hạn chế sự
kìm hãm động lực sáng tạo đối với các chủ thể sản xuất kinh doanh. Đồng thời,
nhà nước sử dụng các công cụ kinh tế để khắc phục khuyết tật ca nền KTTT,
làm cho nền KTTT hoạt động hiệu quả.
lOMoARcPSD| 47708777
CHƯƠNG 3: GIÁ TRỊ THẶNG DƯ TRONG NỀN KINH
TẾ THỊ TRƯỜNG
A. Lý luận của C.Mác về GTTD
1. Công thức chung và mâu thuẩn công thức chung của tư bản
a. Công thức chung của tư bản
- Mọi tư bản lúc đầu đều biểu hiện dưới hình thái một số tiền nhất định. Nhưng
bản thân tiền không phải là tư bản. Tiền chỉ biến thành tư bản trong những điều
kiện nhất định, khi chúng được sử dụng để bóc lột lao động của người khác.
- Để tìm ra công thức chung của tư bản, C.Mác so sánh quan hệ lưu thông hàng
hóa trong nền sản xuất hàng hóa giản đơn và quan hệ lưu thông hàng hóa trong
nên kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa. Theo ông, quan hệ lưu thông hàng hóa
giản đơn vận động theo công thức H T H’, còn quan hệ lưu thông hàng hóa
thị trường tư bản chủ nghĩa vận động theo công thức T H T’. Trên cơ sở
làm rõ sự giống nhau và khác nhau về mc đích của trình độ quan hệ lưu thông
đó đã rút ra công thức chung của tư bản.
- Công thức chung của tư bản là: T - H - T', trong đó T’=T+Δt, Δt > 0
- Sự vận động của mọi tư bản đều biểu hiện trong lưu thông dưới dạng khái quát
đó, dù là tư bản thương nghiệp, tư bản công nghiệp hay tư bản cho vay. l So
sánh hai công thức tiền thông thường H - T - H’ và tiền tư bản T - H - T’
Giống nhau
Khác nhau
Cùng có hàng và tiền.
Cùng có hành vi mua, bán.
Cùng có người mua và người bán.
Điểm bắt đầu và kết thúc của hai công
thức là khác nhau.
Trình tự diễn ra hành vi mua, bán.
Tính liên tục của sự vận động.
Mục đích của sự vận động.
b. Mâu thuẫn công thức chung của tư bản
C.Mác cho rằng Δt phải là một số dương, vì như thế lưu thông T - H - T' mới có
ý nghĩa. Nếu gi phần chênh lệch dương đó là giá trị thặng dư thì nguồn gốc của
nó từ đâu mà có?
Việc mua, bán hàng hóa thấp hơn hoặc bằng giá trị thì chắc chắn khống có giá
trị tăng thêm. Nếu mua hàng hóa để ri bán hàng hóa đó cao hơn giá trị thì chỉ
được lợi xét về người bán, nhưng xét về người mua thì lại bị thiệt. Trong khi,
mỗi người đều đóng vai trò là người bán và là người mua nên nếu được lợi khi
bán thì lại bị thiệt khi mua.
lOMoARcPSD| 47708777
=> Lưu thông không tạo ra giá trị (tăng tm) xét trên phạm vi xã hội.
=> Tư bản không thể xuất hiện từ lưu thông và cũng không thể xuất hiện ở bên
ngoài lưu thông. Nó phải xuất hiện trong lưu thông và đồng thời không phải
trong lưu thông. Đó là mâu thuẫn công thức chung của tư bản.
2 . Hàng hóa sức lao động
a. Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa
Sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ những năng lực thể chấtnăng
lực tinh thần tồn tại trong cơ thể, trong một con người đang sống và được người
đó đem ra vận đụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó.
Lưu ý: Sức lao động là khả năng của lao động. Lao động là sự tiêu dùng sức lao
động.
Hai điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa:
+ Người lao đng phải được tự do về thân thể,để có thể bán quyền sử dụng sức
lao động trong 1 thời gian nhất định.
+ Người lao đng không có đủ các tư liệu sản xuất cần thiết để tự kết hợp với
sức lao động của mình tạo ra hàng hóa để bán => họ phải bán sức lao động. b.
Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động
Giá trị của hàng hóa sức lao động do thời gian lao động xã hội cần thiết để sản
xuất và tái sản xuất ra sức lao động quyết định. Cấu thành giá trị của hàng hóa
sức lao động bao gồm:
+ Giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết để tái sản xuất ra sức lao động;
+ Phí tổn đào tạo người lao động;
+ Giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết nuôi con người lao động.
Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động cũng là để thỏa mãn nhu cầu của
người mua (là công dụng của sức lao động và nó được thể hiện trong quá trình
tiêu dùng sản xuất của nhà tư bản). Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động có
tính chất đặc biệt là nguồn gốc sinh ra giá trị, tức là nó có thể tạo ra giá trị mới
lớn hơn giá trị ca bản thân nó. Đây chính là chìa khóa để giải quyết mâu thuẫn
của công thức chung của tư bản.
=> Nguồn gốc của giá trị thặng dư là do hao phí sức lao động mà có.
3 . Quá trình sản xuất giá trị thặng dư
Giá trị thặng dư: giá trị thặng dư là bộ phận giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức
lao động do người bán sức lao đng (người lao động làm thuê) tạo ra và thuộc
về nhà tư bản (người mua hàng hóa sức lao động), kí hiệu là m.
lOMoARcPSD| 47708777
Quá trình sản xuất giá trị thặng dư là sự thống nhất của quá trình tạo ra và làm
tăng giá trị.
Quá trình sản xuất giá trị thặng dư, xét từ phía nhà tư bản, là quá trình ứng ra và
sử dụng tư bản với tư cách là giá trị mang lại giá trị thặng dư. Để tiến hành sản
xuất, nhà tư bản phải ứng tư bản ra mua tư liệu sản xuất và sức lao động.
Giá trị hàng hóa = giá trị cũ + giá trị mới
Thời gian ngày lao động được chia làm 2 phần: Thời gian lao động cần thiết (tất
yếu) và thời gian lao động thặng dư.
Ví dụ: Giả sử sản xuất giá trị thặng dư được thực hiện dưới hình thái sản xuất cụ
thể là sản xuất sợi.
Để tiến hành sản xuất ra 50 kg sợi nhà tư bản phải ứng tiền trước để mua các
yếu tố phục vụ cho sản xuất sợi:
+ Bông: 50kg = 50 USD;
+ Hao mòn máy móc: kéo 50 kg bông thành 50 kg sợi = 3 USD;
+ Mua sức lao động = 15 USD/1 ngày
Tổng cộng = 68 USD
Trong 4h lao động, người công nhân đã chuyển toàn bộ 50kg bông thành sợi
bằng lao động trừu tượng của mình => Giá trị sợi là 68 USD.
Tuy nhiên nhà tư bản ứng ra 68USD, bán sợi thu về 68 USD, nếu dừng lại ở thời
điểm này thì sẽ không có giá trị thặng dư, nhà tư bản không thu được gì. Giả
định thời gian lao động 1 ngày bị kéo dài thành 8h, ta phân tích kết quả quá trình
sản xuất sợi:
Chi phí sản xuất
Giá trị sản phẩm mới
-Tiền mua 100kg bông: 100USD
-Giá trị của bông chuyển vào sợi: 100
USD
-Giá trị của hao mòn máy móc: 6 USD
- Mua sức lao động 1
ngày:15USD
-Giá trị mới công nhân tạo ra trong
8h/ ngày: 30 USD
Tổng: 121USD
Tổng: 136USD
lOMoARcPSD| 47708777
Như vậy: Giá trị tăng thêm = Giá trị của sợi - chi phí sản xuất =136-121 = 15
USD
4 . Tư bản bất biến và tư bản khả biến
a. Cơ sở phân chia và ý nghĩa cơ sở phân chia
Cơ sở phân chia: Dựa vào vai trò của tư liệu sản xuất dưới các hình thái hiện vật
như máy móc và nguyên nhiên vật liệu trong mối quan hệ với người lao động
trong quá trình làm tăng giá trị. (vai trò ca các bộ phận tư bản trong việc tạo ra
GTTD)
Ý nghĩa cơ sở phân chia: Để làm rõ hơn khẳng định nguồn gốc của giá trị thặng
dư là hao phí sức lao động tạo ra và thấy rõ được bản chất bóc lột của nhà tư bản
đối với lao đng làm thuê. b. Tư bản bất biến (c)
Định nghĩa: Là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thái tư liệu sản xuất mà giá trị
được lao động cụ thể của công nhân làm thuê bảo tồn và chuyn nguyên vẹn vào
giá trị sản phẩm, tức là giá trị không biến đổi trong quá trình sản xuất.
Hình thức của tư bản bất biến: máy móc, thiết bị, nhà xưởng; nguyên, nhiên vật
liệu.
Vai trò: Không tạo ra giá trị thặng dư nhưng là điều kiện cần thiết để cho quá
trình tạo ra giá trị thặng dư được diễn ra. c. Tư bản khả biến (v)
Định nghĩa: Là bộ phận tư bản biến thành sức lao động không tái hiện ra, nhưng
thông qua lao động trừu tượng của công nhân làm thuê mà tăng lên, tức là biến
đổi về lượng trong quá trình sản xuất.
Hình thức biểu hiện: sức lao động mà nhà tư bản mua về.
Vai trò: Trong quá trình sản xuất, công nhân làm thuê bằng lao động trừu tượng
tạo ra giá trị mới với lượng giá trị lớn hơn giá tr sức lao động. (ngun gốc của
GTTD)
5 . Tiền công
a. Khái niệm
Tiền công là giá cả của sức lao dộng, là do chính hao phí sức lao động ca người
lao động làm thuê tạo ra, nhưng nó lại thường được hiểu là do người mua sức
lao động trả cho lao động làm thuê. b. Nguyên nhân của sự nhầm lẫn
Nhà tư bản chỉ trả lương cho công nhân sau khi họ cung cấp giá trị sử dụng cho
tư bản, nền nhà tư bản lầm tưởng họ đã trả lương cho công dụng của lao động.
Công nhân phải lao động mới nhận được tiền công nên nhầm tưởng là họ bán
lao động.
lOMoARcPSD| 47708777
Số lượng tiền công trả cho các cá nhân trong cùng điều kiện làm việc nhưng
khác nhau về chất lượng lao động => nhầm tiền công là giá cả của lao động.
c. Các hình thức cơ bản của tiền công
Tiền công tính theo thời gian
Tiền công tính theo sản phẩm
d.Tiền công danh nghĩa và tiền công thực tế
Tiền công danh nghĩa là số tiền mà người công nhân nhận được do bán sức lao
động của mình cho nhà tư bản.
Tiền công thực tế là tiền công được biểu hiện bằng số lượng hàng hóa và dịch vụ
mà người công nhân mua được bằng tiền công danh nghĩa.
Lưu ý: Khi khẳng định nguồn gốc của GTTD do lao động của người làm thuê
hao phí tạo ra thì không có nghĩa là người mua hàng hóa sức lao đng đã thu
được ngay GTTD dưới dạng hình thái tiền.
6. Tuần hoàn của bản.
l Định nghĩa:
Tuần hoàn của tư bản là sự vận động liên tc của tư bản trải qua 3 giai đoạn, lần
lượt mang ba hình thái khác nhau, thực hiện ba chức năng khác nhau để rồi lại
quay trở về hình thái ban đầu có kèm theo GTTD.
l Ba giai đoạn của quá trình tuần hoàn:
+ Giai đoạn thứ nhất: Tuần hoàn của tư bản tiền tệ;
+ Giai đoạn hai: Tuần hoàn của tư bản sản xuất; +
Giai đoạn ba: Tuần hoàn của tư bản hàng hóa.
l Điều kiện để tuần hoàn của tư bản được tiến hành một cách bình thường (2
điều kiện).
Một là, các giai đoạn diễn ra liên tục.
Hai là, các hình thái tư bản cùng tồn tại và tiến hành một cách đều đặn.
7 . Chu chuyển của tư bản
Chu chuyển của tư bản là sự tuần hoàn của tư bản nếu xét nó với tư cách là một
quá trình định kì đổi mới và thường xuyên lặp đi, lặp lại.
lOMoARcPSD| 47708777
Thời gian chu chuyển của tư bản bao gồm thời gian sản xuất và thời gian lưu
thông.
Thời gian chu chuyển của tư bản càng ngắn thì tốc độ chu chuyển của tư bản
càng nhanh do đó GTTD được tạo ra ngày càng nhiều.
Tốc độ của chu chuyển tư bản là số vòng (lần) chu chuyển của tư bản trong một
năm.
7 . Tư bản cố định và tư bản lưu động
l Tư bản cố định (c
1
)
Tư bản cố định là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới dạng máy móc, thiết bị,
nhà xưởng…tham gia toàn bộ vào quá trình sản xuất, nhưng giá trị của nó không
chuyển hết một lần vào sản phẩm mà chuyển dần từng phần theo mức độ hao
mòn của nó trong thời gian sản xuất.
l Tư bản lưu động (c
2
+v)
Tư bản lưu động là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới dạng nguyên, nhiên, vật
liệu phụ, sức lao động,… giá trị của được hoàn lại toàn bộ cho các nhà tư bản
sau mỗi quá trình sản xuất, khi hàng hóa được bán xong.
l Căn cứ phân chia tư bản cố đinh và tư bản lưu động: do đặc điểm chu chuyển/
phương thức.
l Ý nghĩa việc phân chia: Nhằm thấy được đặc điểm chu chuyển của tư bản qua
đó có thể tìm ra biện pháp rút ngắn thời gian chu chuyển hay đẩy nhanh tốc độ
chu chuyển của bản để thu được hiệu quả sản xuất kinh doanh cao.
8 . Sự hao mòn của tư bản cố định
Hao mòn hữu hình
Hao mòn vô hình
Mất giá trị do bị tiêu hao GTSD:
+ Qua hoạt đng sản xuất;
+ Do không hoạt động;
+ Phá hoại ca tự nhiên.
Mất giá trị do tiễn bộ kĩ thuật dẫn đến
tăng NSLĐ.
Hình thức thứ nhất: Giảm giá trị của
máy móc cùng cấu trúc.
Hình thức thứ hai: máy móc mới có
năng suất cao hơn thay thế.
lOMoARcPSD| 47708777
B. Bản chất của tích luỹ bản: 1 . Bản chất của
GTTD l GTTD mang bản chất kinh tế - hội quan hệ
giai cấp.
l Tỷ suất GTTD
Định nghĩa: Tỷ suất giá trị thặng dư (m’) là tỷ lệ phần trăm giữa số lượng g
trị thặng dư (m) với tư bản khả biến (v) và được tính bằng công thức:
+ Giá trị thặng dư siêu ngạch là phần giá trị thặng dư thu được do tăng năng
suất lao động cá biệt, làm cho giá trị cá biệt của hàng hóa thấp hơn giá trị thị
trường của nó.
+ Xét từng trường hợp, thì giá tr thặng dư siêu ngạch là tạm thời, nhưng xét
toàn xã hội thì nó tồn tại thường xuyên.
Sản xuất giá trị thặng dư siêu ngạch:

Preview text:

lOMoAR cPSD| 47708777
CHƯƠNG 2: HÀNG HÓA, THỊ TRƯỜNG VÀ VAI TRÒ
CỦA CÁC CHỦ THỂ THAM GIA THỊ TRƯỜNG
1 . Sản xuất hàng hóa
a. Khái niệm: Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó, những người
sản xuất ra sản phẩm không nhằm mục đích phục vụ nhu cầu tiêu dùng của
chính mình mà để trao đổi, buôn bán.
=> Ví dụ: Trồng rau để bán cho người khác; May quần áo để bán;…
- Các loại sản xuất hàng hóa: sản xuất hàng hóa giản đơn, kinh tế thị
trường, đầu vào của sản xuất, đầu ra của sản xuất…
- Phân biệt sản xuất hàng hóa với sản xuất tự cung tự cấp
Sản xuất tự cung tự cấp (kinh tế tự
Sản xuất hàng hóa (kinh tế hàng nhiên) hóa)
Là kiểu tổ chức kinh tế mà sản phẩm
Là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó sản
do lao động tạo ra nhằm để thỏa mãn phẩm được sản xuất ra để trao đổi
nhu cầu của chính bản thân người sản hoặc mua bán trên thị trường. xuất.
Người sản xuất cũng chính là người
Người sản xuất không phải là người tiêu dùng. tiêu dùng. LLSX kém phát triển. LLSX phát triển.
Ví dụ: nuôi cá, nuôi gà, trồng rau để
Ví dụ: nuôi cá, nuôi gà, trồng rau để ăn… đem bán.
b. Điều kiện ra đời:
- Điều kiện thứ nhất: Phân công lao động xã hội:
Là sự chuyên môn hóa sản xuất, phân chia lao động xã hội ra thành các ngành,
các lĩnh vực sản xuất khác nhau.
Phân công lao động xã hội là cơ sở, tiền đề, là điều kiện cần của sản xuất hàng hóa
Phân công lao động xã hội càng phát triển, thì sản xuất và trao đổi hàng hóa
càng mở rộng và đa dạng hơn.
Do sự phân công lao động xã hội nên mỗi người chỉ sản xuất một hoặc một vài
thứ sản phẩm nhất định, nhưng nhu cầu của họ đòi hỏi phải có nhiều loại sản
phẩm khác nhau → Cần phải trao đổi với nhau. lOMoAR cPSD| 47708777
Tuy nhiên, để sản xuất hàng hóa ra đời và tồn tại thì phân công lao động xã hội
thôi là chưa đủ, cần một điều kiện nữa đó là: -
Điều kiện thứ hai: Sự tách biệt về mặt kinh tế của các chủ thể sản xuất
Những người sản xuất trở thành những chủ thể có sự độc lập nhất định với nhau
→ sản phẩm làm ra thuộc quyền sở hữu của các chủ thể kinh tế, người này
muốn tiêu dùng sản phẩm lao động của người khác cần phải thông qua trao đổi, mua bán hàng hoá.
Chỉ có sản phẩm của những lao động tư nhân độc lập và không phụ thuộc vào
nhau mới đối diện với nhau như là những hàng hóa.
Sự tách biệt về mặt kinh tế giữa những người sản xuất là điều kiện đủ để sản
xuất hàng hóa ra đời và phát triển. Sự tách biệt về mặt kinh tế giữa các chủ thể
sản xuất biểu hiện khách quan dựa trên sự tách biệt về quyền sở hữu. Xã hội
loài người càng phát triển, sự tách biệt về quyền sở hữu càng sâu sắc, hàng hóa
được sản xuất ra càng phong phú.
=> Đó là hai điều kiện cần và đủ của sản xuất hàng hóa. Thiếu một trong
hai điều kiện đó sẽ không có sản xuất hàng hóa. 2 . Hàng hóa
a. Khái niệm: Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn một nhu
cầu nào đó của con người thông qua trao đổi, mua bán. => Ví dụ: Quần áo,
sắt, thép, dịch vụ du lịch,… b. Hai thuộc tính của hàng hóa:

- Giá trị sử dụng:
+ Là công dụng của vật phẩm, có thể thỏa mãn một nhu cầu nào đó của con người.
+ Do thuộc tính tự nhiên của yếu tố tham gia cấu thành nên hàng hóa đó quy định.
+ Là giá trị sử dụng nhằm đáp ứng yêu cầu của người mua. =>
Ví dụ: Cơm để ăn, xe máy để đi, máy móc để sản xuất,… + Đặc
trưng của giá trị sử dụng :
(1) Phát hiện dần trong quá trình phát triển của LLSX.
(2) Là phạm trù vĩnh viễn (do thuộc tính tự nhiên của hàng hóa quyết định ).
(3) Là nội dung vật chất của của cải, thể hiện trong tiêu dùng.
Là vật mang giá trị trao đổi. - Giá trị: lOMoAR cPSD| 47708777
Giá trị trao đổi là mối quan hệ tỷ lệ về lượng giữa các giá trị sử dụng khác nhau.
=> Ví dụ: 1m vải = 5kg thóc (biểu hiện cho giá trị của 1m vải, là giá trị trao đổi của 1m vải).
Giá trị sử dụng mang giá trị trao đổi, mọi sản phẩm đều có giá trị sử dụng.
Giá trị là lao động xã hội của người sản xuất đã hao phí để sản xuất ra hàng hóa
kết tinh trong hàng hóa ấy (giá trị nội tại, giá trị bên trong, bản chất là hao phí lao động).
Hao phí lao động đó được xã hội chấp nhận (người mua chấp nhận) → hao phí
lao động xã hội. Chỉ có hao phí lao động của lao động sản xuất hàng hóa mới tạo ra giá trị.
+ Đặc trưng của giá trị (1)
Giá trị biểu hiện mối quan hệ xã hội giữa những người sản xuất hàng hóa
→ giá trị là thuộc tính xã hội của hàng hóa. (2)
Giá trị hàng hóa là phạm trù lịch sử (gắn liền với hoạt động sản xuất hàng hóa) (3)
Giá trị là nội dung cơ sở của giá trị trao đổi, giá trị trao đổi là hình thức
biểu hiện bên ngoài của giá trị.
Mối quan hệ giữa giá trị trao đổi và giá trị: Giá trị trao đổi và giá trị có mối
quan hệ như cái bên trong với bên ngoài, cái trừu tượng với cái cơ sở.
- Mối quan hệ giữa hai thuộc tính của hàng hóa:
+ Thống nhất: Cùng tồn tại trong một hàng hóa, thiếu 1 trong 2 thuộc tính thì
sản phẩm đó không là hàng hóa (tính đồng thời). + Mâu thuẫn :
· Người sản xuất hàng hóa chỉ quan tâm(cuối cùng) tới giá trị, người tiêu
dùng chỉ quan tâm (cuối cùng) đến giá trị sử dụng.
· Giá trị được thực hiện trong lĩnh vực lưu thông, giá trị sử dụng được thực
hiện trong lĩnh vực tiêu dùng.
· Biểu hiện của mâu thuẫn - thể hiện rõ khi khủng hoảng kinh tế xảy ra,
người bán hủy sản phẩm đi vì nó không được trả giá trị mặc dù nó có công dụng.
c. Tính chất 2 mặt của lao động sản xuất hàng hóa - Lao động cụ thể:
Định nghĩa: Là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề
nghiệp chuyên môn nhất định. Mỗi lao động cụ thể có mục đích lao động riêng, lOMoAR cPSD| 47708777
đối tượng lao động riêng, công cụ lao động riêng, phương pháp lao động riêng
và kết quả lao động riêng.
Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa.
Lao động cụ thể là phạm trù vĩnh viễn.
Tất cả các loại lao động cụ thể hợp thành hệ thống phân công lao động của xã
hội. Nó là nguồn gốc của của cải.
Hình thức của lao động cụ thể có thể thay đổi.
Lao động cụ thể biểu hiện cho tính chất tư nhân của hàng hóa. Tính chất tư nhân
là việc sản xuất hàng hóa của chính chủ thể sản xuất đó (để phục vụ xã hội).
=> Ví dụ: Lao động của thợ may có mục đích là làm ra quần áo, công cụ là kim,
chỉ, máy may, phương pháp là may, kết quả là tạo ra quần áo để mặc.
- Lao động trừu tượng:
Định nghĩa: Là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa không kể đến hình
thức cụ thể của nó; đó là sự hao phí sức lao động nói chung của người sản xuất
hàng hóa về cơ bắp, thần kinh, trí óc.
Lao động trừu tượng chính là hao phí sức lực nói chung của người sản xuất hàng
hóa khi gạt bỏ tất cả những hình thức cụ thể của nó.
Lao động trừu tượng tạo ra giá trị của hàng hóa. Lao động trừu tượng chính là chất của giá trị.
Lao động trừu tượng là phạm trù lịch sử, gắn liền với kinh tế hàng hóa.
Lao động trừu tượng biểu hiện cho tính chất xã hội của hàng hóa. Tính chất xã
hội biểu hiện thông qua hàng hóa để phục vụ xã hội.
Lao động cụ thể và lao động trừu tượng mang tính hai mặt thống nhất vfa mâu thuẫn:
- Thống nhất: việc sản xuất hàng hóa của chủ thể sản xuất nhằm mục đích
phục vụ nhu cầu xã hội.
- Mâu thuẫn: đôi khi việc sản xuất hàng hóa của chủ thể sản xuất không
được xã hội chấp nhận. Mọi lao động tư nhân phải cố gắng làm cho phù
hợp với lao động xã hội. Giá trị sử dụng phải phù hợp với nhu cầu về chất lượng, mẫu mã…
=> Ví dụ: Hao phí lao động của người công nhân may.
d. Lượng giá trị và các yếu tố ảnh hưởng đến lượng giá trị
- Lượng giá trị hàng hóa lOMoAR cPSD| 47708777
Lượng giá trị hàng hóa: Là lượng thời gian hao phí lao động xã hội cần thiết để
sản xuất ra đơn vị hàng hóa đó. Có đơn vị đo lường là thời gian lao động xã hội cần thiết.
Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian đòi hỏi để sản xuất ra 1 giá trị sử
dụng nào đó trong những điều kiện bình thường của xã hội với trình độ thành
thạo trung bình, cường độ lao động trung bình. Thời gian lao động xã hội cần
thiết là một đại lượng luôn biến đổi, và gần với thời gian lao động cá biệt của
người sản xuất cung cấp đại bộ phận hàng hóa đó trên thị trường.
Thời gian lao động cá biệt là thời gian lao động hao phí của người sản xuất hoặc
đơn vị sản xuất để tạo ra một đơn vị hàng hoá.
Thời gian lao động cá biệt quyết định lượng giá trị cá biệt hàng hoá của từng
người sản xuất. Nhưng lượng giá trị xã hội của hàng hoá không phải được tính
bằng thời gian lao động cá biệt mà bằng thời gian lao động xã hội cần thiết.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị:
+ Năng suất lao động xã hội.
· Là năng lực sản xuất của người lao động, được tính bằng số lượng sản
phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian, hay số lượng thời gian hao phí để
sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
· Khi năng suất lao động tăng, trong khoảng thời gian xem xét: Tổng sản
phẩm (hàng hóa) tăng; Giá trị của tổng sản phẩm không đổi; Giá trị của 1 đơn vị sản phẩm giảm.
· Tăng năng suất lao động và tăng cường độ lao động tác động khác nhau đối
với lượng giá trị hàng hóa.
Cường độ lao động là mức độ khẩn trương, tích cực của hoạt động lao động
trong sản xuất, tăng cường độ lao động giống như kéo dài thời gian lao động.
Khi cường độ lao động tăng, trong khoảng thời gian xem xét: Tổng sản phẩm
tăng; Giá trị tổng sản phẩm tăng lên tương ứng; Giá trị một đơn vị hh không đổi ( không giảm ).
· Lượng giá trị hàng hóa tỷ lệ thuận với lượng hao phí lao động, tỷ lệ nghịch
với năng suất lao động và không phụ thuộc vào cường độ lao động (điều kiện khác không đổi)
+ Tính chất giản đơn hay phức tạp của lao động.
· Lao động giản đơn là lao động không đòi hỏi có quá trình đào tạo một cách
hệ thống, chuyên sâu về chuyên môn, kỹ năng, nghiệp vụ cũng có thể thao tác được. lOMoAR cPSD| 47708777
· Lao động phức tạp là những hoạt động lao động yêu cầu phải trải qua một
quá trình đào tạo về kỹ năng, nghiệp vụ theo yêu cầu của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định.
· Trong cùng 1 đơn vị thời gian lao động như nhau, lao động phức tạp tạo ra
được nhiều giá trị hơn so với lao động giản đơn, lao động phức tạp là lao động
giản đơn được phân lên gấp bội.
· Trong quá trình trao đổi hàng hóa, mọi lao động phức tạp đều được quy
thành lao động giản đơn trung bình. 3 . Tiền
a. Nguồn gốc của tiền

Sự phát triển của các hình thái giá trị
- Hình thái giản đơn hay ngẫu nhiên của giá trị
Ví dụ: 1 con vịt = 1 con bò
Sản xuất hàng hóa mới ra đời, hàng hóa mang ra trao đổi ít.
Trao đổi ngẫu nhiên, trực tiếp: hàng hóa - hàng hóa (H - H)
- Hình thái giá trị giản đơn hay ngẫu nhiên
Ví dụ: 1m vải = 10 kg thóc. Trong đó, 1m vải là giá trị tương đối, 10kg thóc là vật ngang giá.
- Hình thái mở rộng hay đầy đủ của giá trị
Ví dụ: 1m vải = 10kg thóc = 2 con gà = 1 cái rìu
Sản xuất hàng hóa phát triển thêm một bước, hàng hóa mang ra trao đổi nhiều hơn.
Trao đổi vẫn trực tiếp: H - H
- Hình thái chung của giá trị
Ví dụ: 10kg thóc, 2 con gà, 1m vải, 1 cái rìu = một hàng hóa X
Vùng A: hàng hóa X, vùng B: hàng hóa Y: cả hai vùng dùng vật ngang giá
chung là Z để trao đổi hàng hóa.
Sản xuất hàng hóa tiếp tục phát triển, nhu cầu trao đổi giữa các cùng tăng lên
dẫn tới hình thành vật ngang giá chung cho tất cả các vùng. - Hình thái tiền tệ
Ví dụ: 10kg thóc = 2 con gà = 1m vải = 1 cái rìu = 0,1 chỉ vàng. Vật ngang giá
chung được thống nhất là vàng - vàng trở thành tiền tệ. lOMoAR cPSD| 47708777
Lúc đầu có nhiều kim loại đóng vai trò là tiền tệ nhưng sau cố định lại ở vàng.
Sở dĩ là vàng vì nó có những ưu điểm hơn các kim loại khác.
Tiền tệ là sản phẩm của quá trình phát triển lâu dài và biện chứng của sản xuất
và trao đổi hàng hóa, là sự phát triển các hình thái của giá trị từ hình thái giản
đơn đến hình thái tiền. b. Bản chất của tiền
Là một loại hàng hóa đặc biệt, là kết quả của quá trình phát triển của sản xuất và
trao đổi hàng hóa, được tách ra từ trong thế giới hàng hóa làm vật ngang giá
chung thống nhất. (chỉ vàng mới có giá trị thật, tiền polime không có giá trị làm
vật ngang giá chung thống nhất. Giá trị thật là hàm ý về thuộc tính có hao phí
lao động kết tinh trong hàng hóa, hàm ý về giá trị lao động.)
Là hình thái biểu
hiện giá trị của hàng hóa.
Phản ánh lao động xã hội, mối quan hệ giữa những người sản xuất và trao đổi hàng hóa.
Khi giá trị của một đơn vị hàng hóa được đại biểu bằng một số tiền nhất định thì
số tiền đó được gọi là giá cả hàng hóa, giá cả hàng hóa xoay quanh giá trị của
nó. Giá cả hàng hóa chịu ảnh hưởng của các nhân tố như: giá trị hàng hóa, giá trị
của tiền, quan hệ cung – cầu hàng hóa,...
Tiền có sức mua - sức mua của đồng tiền bị suy giảm theo thời gian.
Tiền là một hàng hóa đặc biệt vì:
Là một hàng hóa có hai thuộc tính:
+ Giá trị: Do hao phí lao động xã hội của người sản xuất vàng quyết định.
+ Giá trị sử dụng: Công dụng của vàng : làm đồ trang sức, mạ đồ dùng, trang trí…
Đặc biệt vì: Ngoài những công dụng thông thường gắn với thuộc tính tự nhiên
thì nó còn có một công dụng đặc biệt mà tất cả các hàng hóa khác không có đó
là nó dùng để biểu hiện giá trị của tất cả các hàng hóa khác và có thể dùng nó
để đổi lấy mọi thứ.

c. Chức năng của tiền - Thước đo giá trị:
Khi tiền thực hiện chức năng thước đo giá trị, tiền dùng để đo lường và biểu
hiện giá trị của tất cả các hàng hoá khác nhau.
Để đo lường giá trị của các hàng hóa, tiền cũng phải có giá trị.
Để thực hiện chức năng thước đo giá trị, người ta ngầm hiểu đó là tiền vàng vì
giữa giá trị của vàng và giá trị của hàng hóa trong thực tế đã phản ánh lượng lao
động xã hội hao phí nhất định. lOMoAR cPSD| 47708777
- Phương tiện lưu thông:
Khi thực hiện chức năng phương tiện lưu thông, tiền được dùng làm môi giới
cho quá trình trao đổi hàng hóa.
Để làm chức năng lưu thông hàng hóa ta phải có tiền mặt.
- Phương tiện cất trữ:
Tiền là đại diện cho giá trị, của cải nên khi tiền xuất hiện, thay vì cất trữ hàng
hóa, người dân có thể cất trữ bằng tiền.
Tiền được rút khỏi lưu thông, đi vào cất trữ dưới hình thái vàng, bạc.
- Phương tiện thanh toán:
Khi thực hiện chức năng phương tiện thanh toán, tiền được dùng để trả nợ, trả
tiền mua chịu hàng hóa,... - Tiền tệ thế giới:
Khi trao đổi hàng hóa mở rộng ra bên ngoài biên giới quốc gia thì tiền làm chức
năng tiền tệ thế giới.
Tiền đóng vai trò làm phương tiện mua bán, thanh toán quốc tế giữa các nước với nhau.
Để thực hiện chức năng này, tiền phải có đủ giá trị, phải là tiền vàng hoặc những
đồng tiền được công nhận là phương tiện thanh toán quốc tế.
=> 5 chức năng của tiền trong nền kinh tế hàng hoá quan hệ mật thiết với
nhau. Sự phát triển các chức năng của tiền phản ánh sự phát triển của sản
xuất và lưu thông hàng hoá.

4 . Thị trường và vai trò các chủ thể tham gia thị trường a. Thị trường Khái niệm:
+ Nghĩa hẹp: Thị trường là nơi diễn ra hành vi trao đổi, mua bán hàng hóa giữa
các chủ thể kinh tế với nhau.
+ Nghĩa rộng: Thị trường là tổng hòa các mối quan hệ liên quan đến trao đổi,
mua bán hàng hóa trong xã hội, được hình thành do những điều kiện lịch sử,
kinh tế, xã hội nhất định.
b. Vai trò của thị trường
Thị trường là điều kiện, môi trường cho sản xuất phát triển. lOMoAR cPSD| 47708777
Thị trường kích thích sự sáng tạo của mọi thành viên trong xã hội, tạo ra cách
thức phân bổ nguồn lực hiệu quả trong nền kinh tế.
Thị trường gắn kết nền kinh tế thành một chỉnh thể, gắn kết nền kinh tế quốc gia
với nền kinh tế thế giới. c. Cơ chế thị trường
Cơ chế thị trường là hệ thống các quan hệ kinh tế mang đặc tính tự điều chỉnh
các cân đối của nền kinh tế theo yêu cầu của các quy luật kinh tế.
Là cơ chế hình thành giá cả một cách tự do.
Là phương thức cơ bản để phân phối và sử dụng các nguồn vốn, tài nguyên,
công nghệ, sức lao động, thông tin, trí tuệ,… d. Nền kinh tế thị trường - Định nghĩa
Nền KTTT là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị trường. Đó là nền kinh
tế hàng hóa phát triển cao, ở đó mọi quan hệ sản xuất và trao đổi đều được thông
qua thị trường, chịu sự tác động, điều tiết của các quy luật thị trường. - Đặc trưng
(1) Đa dạng chủ thể kinh tế, nhiều hình thức sở hữu.
(2) Thị trường đóng vai trò quyết định trong việc phân bổ các nguồn lực.
(3) Giá cả được hình thành theo nguyên tắc thị trường, cạnh tranh vừa là môi
trường vừa là động lực.
(4) Động lực trực tiếp của các chủ thể sản xuất kinh doanh là lợi ích kinh tế xã hội.
(5) Nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các quan hệ kinh tế,
khắc phục khuyết tật của thị trường. (6) Là nền kinh tế mở.
- Ưu thế của nền kinh tế thị trường
(1) Luôn tạo động lực mạnh mẽ cho sự hình thành ý tưởng mới.
(2) Phát huy tốt nhất tiềm năng của mọi chủ thể, vùng miền, quốc gia, thế giới.
(3) Tạo ra phương thức để thỏa mãn tối đa nhu cầu của con người, từ đó thúc
đẩy tiến bộ, văn minh xã hội.
- Khuyết tật của nền kinh tế thị trường
(1) Tiềm ẩn rủi ro, khủng hoảng.
(2) Không tự khắc phục được xu hướng cạn kiệt tài nguyên không thể tái tạo, suy thoái môi trường. lOMoAR cPSD| 47708777
(3) Không tự khắc phục được hiện tượng phân hóa sâu sắc trong xã hội. 5 .
Một số quy luật kinh tế chủ yếu
a. Quy luật giá tr ị
- Là quy luật căn bản của sản xuất và trao đổi hàng hoá. Ở đâu có sản xuất và
trao đổi hàng hoá thì ở đó có sự tồn tại và phát huy tác dụng của quy luật giá trị.
- Quy luật giá trị yêu cầu việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải phải dựa trên
cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết.
- Quy luật giá trị hoạt động và phát huy tác dụng thông qua sự vận động của giá
cả xung quanh giá trị dưới sự tác động của quan hệ cung cầu.
- Trong nền kinh tế hàng hóa, quy luật giá trị có những tác động cơ bản:
+ Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa :
+ Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất nhằm tăng năng suất lao động.
+ Phân hóa những người sản xuất thành những người giàu, người nghèo một cách tự nhiên.
=> Ý nghĩa: quy luật giá trị chi phối sự lựa chọn tự nhiên, đào thải các yếu
kém, kích thích các nhân tố tích cực phát triển; phân hoá xã hội thành kẻ giàu
người nghèo, tạo ra sự bất bình đẳng trong xã hội. b. Quy luật cung cầu
- Là quy luật kinh tế điều tiết quan hệ giữa cung và cầu hàng hóa trên thị
trường; đòi hỏi cung – cầu phải có sự thống nhất.
- Trên thị trường, cung – cầu có mối quan hệ hữu cơ với nhau, tác động lẫn
nhau và ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả.
+ Nếu cung > cầu → giá cả < giá trị.
+ Nếu cung < cầu → giá cả > giá trị.
+ Nếu cung = cầu → giá cả = giá trị.
- Tác dụng của quy luật :
+ Điều tiết quan hệ giữa sản xuất và lưu thông hàng hóa; làm biến đổi cơ cấu và
dung lượng thị trường, quyết định giá cả thị trường.
+ Căn cứ vào quan hệ cung – cầu, có thể dự đoán xu thế biến động của giá cả,
từ đó đưa ra các chính sách điều tiết giá phù hợp nhu cầu thị trường (quan hệ
cung cầu ảnh hưởng tới giá cả thị trường). lOMoAR cPSD| 47708777
- Ở đâu có thị trường thì ở đó quy luật cung – cầu tồn tại và hoạt động một cách khách quan.
c. Quy luật lưu thông tiền tệ -
Để thực hiện chức năng phương tiện lưu thông, ở mỗi thời kỳ cần phải
đưa vào lưu thông một số lượng tiền tệ thích hợp. Số lượng tiền cần thiết đó được xác
định bằng công thức tổng quát: , Trong đó:
+ M là số lượng tiền cần thiết cho lưu thông trong một thời gian nhất định; + P là mức giá cả;
+ Q là khối lượng hàng hóa dịch vụ đưa ra lưu thông; +
V là số vòng lưu thông của đồng tiền.
=> Quy luật lưu thông tiền tệ: khối lượng tiền cần thiết cho lưu thông tỷ lệ
thuận với tổng số giá cả hàng hóa được đưa ra thị trường và tỷ lệ nghịch với tốc
độ lưu thông của tiền tệ. -
Quy luật lưu thông tiền tệ có ý nghĩa chung cho mọi hình thái kinh tế - xã
hội có sản xuất và lưu thông hàng hóa. -
Khi lưu thông hàng hóa phát triển, việc thanh toán không dùng tiền mặt
trở nên phổ biến thì số lượng tiền cần thiết cho lưu thông được xác định như sau: Trong đó:
P.Q là tổng giá cả hàng hóa;
G1 là tổng giá cả hàng hóa bán chịu;
G2 là tổng giá cả hàng hóa khấu trừ cho nhau;
G là tổng giá cả hàng hóa đến kỳ thanh toán; 3
V là số vòng quay trung bình của tiền tệ. d.
Quy luật cạnh tranh -
Là quy luật kinh tế điều tiết một cách khách quan mối quan hệ ganh đua
kinh tế giữa các chủ thể trong sản xuất và trao đổi hàng hóa. lOMoAR cPSD| 47708777 -
Cạnh tranh là sự ganh đua giữa những chủ thể kinh tế với nhau nhằm có
được những ưu thế về sản xuất cũng như tiêu thụ và thông qua đó mà thu được lợi ích tối đa. -
Kinh tế thị trường càng phát triển thì cạnh tranh trên thị trường càng trở
nên thường xuyên, quyết liệt hơn. -
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh có thể diễn ra giữa các chủ thể
trong nội bộ ngành, cũng có thể diễn ra giữa các chủ thể thuộc các ngành khác nhau.
+ Cạnh tranh trong nội bộ ngành :
· Là cạnh tranh giữa các chủ thể kinh doanh trong cùng một ngành, cùng sản
xuất một loại hàng hóa.
· Biện pháp cạnh tranh: các doanh nghiệp ra sức cải tiến kỹ thuật, đổi mới
công nghệ, hợp lý hóa sản xuất, tăng năng suất lao động để hạ giá trị cá biệt
hàng hóa, làm cho giá trị hàng hóa của doanh nghiệp sản xuất ra thấp hơn giá trị
xã hội của hàng hóa đó.
· Kết quả: hình thành giá trị thị trường của từng loại hàng hóa.
+ Cạnh tranh giữa các ngành :
· Là cạnh tranh giữa các chủ thể sản xuất kinh doanh giữa các ngành khách nhau.
· Là phương thức để các chủ thể sản xuất kinh doanh ở các ngành sản xuất
khác nhau tìm kiếm lợi ích của mình, mục đích là tìm nơi đầu tư có lợi nhất.
· Biện pháp: các doanh nghiệp tự do để chuyển nguồn lực của mình từ ngành
này sang ngành khác, vào các ngành sản xuất kinh doanh khác nhau.
- Tác động của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường
+ Những tác động tích cực: Thúc đẩy sự phát triển lực lượng sản xuất; Thúc đẩy
sự phát triển nền kinh tế thị trường; Là cơ chế điều chỉnh linh hoạt việc phân bổ
các nguồn lực; Thúc đẩy năng lực thỏa mãn nhu cầu của xã hội.
+ Những tác động tiêu cực: Khi thực hiện cạnh tranh thiếu lành mạnh, cạnh
tranh có thể dẫn tới những tác động tiêu cực như: gây tổn hại môi trường kinh
doanh, gây lãng phí nguồn lực xã hội, gây tổn hại phúc lợi của xã hội.
6 . Vai trò của một số chủ thể tham gia thị trường
- Người sản xuất
Người sản xuất hàng hóa là những người sản xuất và cung cấp hàng hóa, dịch vụ
ra thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. lOMoAR cPSD| 47708777
Người sản xuất là những người sử dụng các yếu tố đầu vào để sản xuất, kinh
doanh và thu lợi nhuận. Họ không chỉ làm thỏa mãn nhu cầu hiện tại của xã hội,
mà còn tạo ra và phục vụ cho những nhu cầu trong tương lai với mục tiêu tối đa
lợi nhuận trong điều kiện nguồn lực có hạn. Do đó, người sản xuất luôn phải
quan tâm tới vấn đề lựa chọn sản xuất hàng hóa nào, số lượng bao nhiêu, sản
xuất với các yếu tố nào để có lợi nhất. Ngoài ra, họ còn phải có trách nhiệm đối
với con người, trách nhiệm cung cấp hàng hóa, dịch vụ không gây tổn hại sức
khỏe và lợi ích con người trong xã hội. - Người tiêu dùng
Người tiêu dùng là những người mua hàng hóa, dịch vụ trên thị trường để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng.
Người tiêu dùng có vai trò rất quan trọng trong định hướng sản xuất. Do đó,
trong điều kiện nền KTTT, ngoài việc thỏa mãn nhu cầu của mình, họ cần có
trách nhiệm đối với sự phát triển bền vững của xã hội. - Các chủ thể trung
gian trong thị trường

Do sự phát triển của sản xuất và trao đổi dưới tác động của phân công lao động
và sự tách biệt tương đối giữa sản xuất và trao đổi ngày càng sâu sắc làm xuất
hiện các chủ thể trung gian trong thị trường.
Các chủ thể trung gian có vai trò quan trọng trong việc kết nối, thông tin trong các quan hệ mua bán.
Nhờ vai trò của họ mà nền KTTT trở nên năng động, sáng tạo, linh hoạt hơn,
làm tăng cơ hội thực hiện giá trị của hàng hóa cũng như thỏa mãn nhu cầu xã
hội, tăng sự kết nối, ăn khớp giữa sản xuất và tiêu dùng. Các trung gian không
chỉ hoạt động trên phạm vi thị trường trong nước mà còn trên phạm vi quốc tế.
Bên cạnh đó, cũng cần loại trừ những loại hình trung gian không phù hợp với
chuẩn mực đạo đức (lừa đảo, môi giới bất hợp pháp,…) - Nhà nước
Trong nền KTTT, nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kinh tế,
đồng thời thực hiện những biện pháp để khắc phục những khuyết tật của nền KTTT.
Nhà nước thực hiện quản trị phát triển nền kinh tế thông qua tạo lập môi trường
kinh tế tốt nhất cho các chủ thể kinh tế phát huy sức sáng tạo, năng động của họ.
Dần loại bỏ các rào cản đối với hoạt động sản xuất kinh doanh, để hạn chế sự
kìm hãm động lực sáng tạo đối với các chủ thể sản xuất kinh doanh. Đồng thời,
nhà nước sử dụng các công cụ kinh tế để khắc phục khuyết tật của nền KTTT,
làm cho nền KTTT hoạt động hiệu quả. lOMoAR cPSD| 47708777
CHƯƠNG 3: GIÁ TRỊ THẶNG DƯ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
A. Lý luận của C.Mác về GTTD
1. Công thức chung và mâu thuẩn công thức chung của tư bản
a. Công thức chung của tư bản
- Mọi tư bản lúc đầu đều biểu hiện dưới hình thái một số tiền nhất định. Nhưng
bản thân tiền không phải là tư bản. Tiền chỉ biến thành tư bản trong những điều
kiện nhất định, khi chúng được sử dụng để bóc lột lao động của người khác.
- Để tìm ra công thức chung của tư bản, C.Mác so sánh quan hệ lưu thông hàng
hóa trong nền sản xuất hàng hóa giản đơn và quan hệ lưu thông hàng hóa trong
nên kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa. Theo ông, quan hệ lưu thông hàng hóa
giản đơn vận động theo công thức H – T – H’, còn quan hệ lưu thông hàng hóa
thị trường tư bản chủ nghĩa vận động theo công thức T – H – T’. Trên cơ sở
làm rõ sự giống nhau và khác nhau về mục đích của trình độ quan hệ lưu thông
đó đã rút ra công thức chung của tư bản.
- Công thức chung của tư bản là: T - H - T', trong đó T’=T+Δt, Δt > 0
- Sự vận động của mọi tư bản đều biểu hiện trong lưu thông dưới dạng khái quát
đó, dù là tư bản thương nghiệp, tư bản công nghiệp hay tư bản cho vay. l So
sánh hai công thức tiền thông thường H - T - H’ và tiền tư bản T - H - T’ Giống nhau Khác nhau Cùng có hàng và tiền.
Điểm bắt đầu và kết thúc của hai công thức là khác nhau. Cùng có hành vi mua, bán.
Trình tự diễn ra hành vi mua, bán.
Cùng có người mua và người bán.
Tính liên tục của sự vận động.
Mục đích của sự vận động.
b. Mâu thuẫn công thức chung của tư bản
C.Mác cho rằng Δt phải là một số dương, vì như thế lưu thông T - H - T' mới có
ý nghĩa. Nếu gọi phần chênh lệch dương đó là giá trị thặng dư thì nguồn gốc của nó từ đâu mà có?
Việc mua, bán hàng hóa thấp hơn hoặc bằng giá trị thì chắc chắn khống có giá
trị tăng thêm. Nếu mua hàng hóa để rồi bán hàng hóa đó cao hơn giá trị thì chỉ
được lợi xét về người bán, nhưng xét về người mua thì lại bị thiệt. Trong khi,
mỗi người đều đóng vai trò là người bán và là người mua nên nếu được lợi khi
bán thì lại bị thiệt khi mua. lOMoAR cPSD| 47708777
=> Lưu thông không tạo ra giá trị (tăng thêm) xét trên phạm vi xã hội.
=> Tư bản không thể xuất hiện từ lưu thông và cũng không thể xuất hiện ở bên
ngoài lưu thông. Nó phải xuất hiện trong lưu thông và đồng thời không phải
trong lưu thông. Đó là mâu thuẫn công thức chung của tư bản.
2 . Hàng hóa sức lao động
a. Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa
Sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ những năng lực thể chất và năng
lực tinh thần tồn tại trong cơ thể, trong một con người đang sống và được người
đó đem ra vận đụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó.
Lưu ý: Sức lao động là khả năng của lao động. Lao động là sự tiêu dùng sức lao động.
Hai điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa:
+ Người lao động phải được tự do về thân thể,để có thể bán quyền sử dụng sức
lao động trong 1 thời gian nhất định.
+ Người lao động không có đủ các tư liệu sản xuất cần thiết để tự kết hợp với
sức lao động của mình tạo ra hàng hóa để bán => họ phải bán sức lao động. b.
Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động

Giá trị của hàng hóa sức lao động do thời gian lao động xã hội cần thiết để sản
xuất và tái sản xuất ra sức lao động quyết định. Cấu thành giá trị của hàng hóa sức lao động bao gồm:
+ Giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết để tái sản xuất ra sức lao động;
+ Phí tổn đào tạo người lao động;
+ Giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết nuôi con người lao động.
Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động cũng là để thỏa mãn nhu cầu của
người mua (là công dụng của sức lao động và nó được thể hiện trong quá trình
tiêu dùng sản xuất của nhà tư bản). Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động có
tính chất đặc biệt là nguồn gốc sinh ra giá trị, tức là nó có thể tạo ra giá trị mới
lớn hơn giá trị của bản thân nó. Đây chính là chìa khóa để giải quyết mâu thuẫn
của công thức chung của tư bản.
=> Nguồn gốc của giá trị thặng dư là do hao phí sức lao động mà có.
3 . Quá trình sản xuất giá trị thặng dư
Giá trị thặng dư: giá trị thặng dư là bộ phận giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức
lao động do người bán sức lao động (người lao động làm thuê) tạo ra và thuộc
về nhà tư bản (người mua hàng hóa sức lao động), kí hiệu là m. lOMoAR cPSD| 47708777
Quá trình sản xuất giá trị thặng dư là sự thống nhất của quá trình tạo ra và làm tăng giá trị.
Quá trình sản xuất giá trị thặng dư, xét từ phía nhà tư bản, là quá trình ứng ra và
sử dụng tư bản với tư cách là giá trị mang lại giá trị thặng dư. Để tiến hành sản
xuất, nhà tư bản phải ứng tư bản ra mua tư liệu sản xuất và sức lao động.
Giá trị hàng hóa = giá trị cũ + giá trị mới
Thời gian ngày lao động được chia làm 2 phần: Thời gian lao động cần thiết (tất
yếu) và thời gian lao động thặng dư.
Ví dụ: Giả sử sản xuất giá trị thặng dư được thực hiện dưới hình thái sản xuất cụ thể là sản xuất sợi.
Để tiến hành sản xuất ra 50 kg sợi nhà tư bản phải ứng tiền trước để mua các
yếu tố phục vụ cho sản xuất sợi: + Bông: 50kg = 50 USD;
+ Hao mòn máy móc: kéo 50 kg bông thành 50 kg sợi = 3 USD;
+ Mua sức lao động = 15 USD/1 ngày Tổng cộng = 68 USD
Trong 4h lao động, người công nhân đã chuyển toàn bộ 50kg bông thành sợi
bằng lao động trừu tượng của mình => Giá trị sợi là 68 USD.
Tuy nhiên nhà tư bản ứng ra 68USD, bán sợi thu về 68 USD, nếu dừng lại ở thời
điểm này thì sẽ không có giá trị thặng dư, nhà tư bản không thu được gì. Giả
định thời gian lao động 1 ngày bị kéo dài thành 8h, ta phân tích kết quả quá trình sản xuất sợi: Chi phí sản xuất
Giá trị sản phẩm mới
-Tiền mua 100kg bông: 100USD -Giá trị của bông chuyển vào sợi: 100 USD
- Hao mòn máy móc: 6USD
-Giá trị của hao mòn máy móc: 6 USD - Mua sức lao động 1
-Giá trị mới công nhân tạo ra trong ngày:15USD 8h/ ngày: 30 USD Tổng: 121USD Tổng: 136USD lOMoAR cPSD| 47708777
Như vậy: Giá trị tăng thêm = Giá trị của sợi - chi phí sản xuất =136-121 = 15 USD
4 . Tư bản bất biến và tư bản khả biến
a. Cơ sở phân chia và ý nghĩa cơ sở phân chia
Cơ sở phân chia: Dựa vào vai trò của tư liệu sản xuất dưới các hình thái hiện vật
như máy móc và nguyên nhiên vật liệu trong mối quan hệ với người lao động
trong quá trình làm tăng giá trị. (vai trò của các bộ phận tư bản trong việc tạo ra GTTD)
Ý nghĩa cơ sở phân chia: Để làm rõ hơn khẳng định nguồn gốc của giá trị thặng
dư là hao phí sức lao động tạo ra và thấy rõ được bản chất bóc lột của nhà tư bản
đối với lao động làm thuê. b. Tư bản bất biến (c)
Định nghĩa: Là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thái tư liệu sản xuất mà giá trị
được lao động cụ thể của công nhân làm thuê bảo tồn và chuyển nguyên vẹn vào
giá trị sản phẩm, tức là giá trị không biến đổi trong quá trình sản xuất.
Hình thức của tư bản bất biến: máy móc, thiết bị, nhà xưởng; nguyên, nhiên vật liệu.
Vai trò: Không tạo ra giá trị thặng dư nhưng là điều kiện cần thiết để cho quá
trình tạo ra giá trị thặng dư được diễn ra. c. Tư bản khả biến (v)
Định nghĩa: Là bộ phận tư bản biến thành sức lao động không tái hiện ra, nhưng
thông qua lao động trừu tượng của công nhân làm thuê mà tăng lên, tức là biến
đổi về lượng trong quá trình sản xuất.
Hình thức biểu hiện: sức lao động mà nhà tư bản mua về.
Vai trò: Trong quá trình sản xuất, công nhân làm thuê bằng lao động trừu tượng
tạo ra giá trị mới với lượng giá trị lớn hơn giá trị sức lao động. (nguồn gốc của GTTD) 5 . Tiền công a. Khái niệm
Tiền công là giá cả của sức lao dộng, là do chính hao phí sức lao động của người
lao động làm thuê tạo ra, nhưng nó lại thường được hiểu là do người mua sức
lao động trả cho lao động làm thuê. b. Nguyên nhân của sự nhầm lẫn
Nhà tư bản chỉ trả lương cho công nhân sau khi họ cung cấp giá trị sử dụng cho
tư bản, nền nhà tư bản lầm tưởng họ đã trả lương cho công dụng của lao động.
Công nhân phải lao động mới nhận được tiền công nên nhầm tưởng là họ bán lao động. lOMoAR cPSD| 47708777
Số lượng tiền công trả cho các cá nhân trong cùng điều kiện làm việc nhưng
khác nhau về chất lượng lao động => nhầm tiền công là giá cả của lao động.
c. Các hình thức cơ bản của tiền công
Tiền công tính theo thời gian
Tiền công tính theo sản phẩm
d.Tiền công danh nghĩa và tiền công thực tế
Tiền công danh nghĩa là số tiền mà người công nhân nhận được do bán sức lao
động của mình cho nhà tư bản.
Tiền công thực tế là tiền công được biểu hiện bằng số lượng hàng hóa và dịch vụ
mà người công nhân mua được bằng tiền công danh nghĩa.
Lưu ý: Khi khẳng định nguồn gốc của GTTD là do lao động của người làm thuê
hao phí tạo ra thì không có nghĩa là người mua hàng hóa sức lao động đã thu
được ngay GTTD dưới dạng hình thái tiền.

6. Tuần hoàn của tư bản. l Định nghĩa:
Tuần hoàn của tư bản là sự vận động liên tục của tư bản trải qua 3 giai đoạn, lần
lượt mang ba hình thái khác nhau, thực hiện ba chức năng khác nhau để rồi lại
quay trở về hình thái ban đầu có kèm theo GTTD.
l Ba giai đoạn của quá trình tuần hoàn:
+ Giai đoạn thứ nhất: Tuần hoàn của tư bản tiền tệ;
+ Giai đoạn hai: Tuần hoàn của tư bản sản xuất; +
Giai đoạn ba: Tuần hoàn của tư bản hàng hóa.
l Điều kiện để tuần hoàn của tư bản được tiến hành một cách bình thường (2 điều kiện).
Một là, các giai đoạn diễn ra liên tục.
Hai là, các hình thái tư bản cùng tồn tại và tiến hành một cách đều đặn.
7 . Chu chuyển của tư bản
Chu chuyển của tư bản là sự tuần hoàn của tư bản nếu xét nó với tư cách là một
quá trình định kì đổi mới và thường xuyên lặp đi, lặp lại. lOMoAR cPSD| 47708777
Thời gian chu chuyển của tư bản bao gồm thời gian sản xuất và thời gian lưu thông.
Thời gian chu chuyển của tư bản càng ngắn thì tốc độ chu chuyển của tư bản
càng nhanh do đó GTTD được tạo ra ngày càng nhiều.
Tốc độ của chu chuyển tư bản là số vòng (lần) chu chuyển của tư bản trong một năm.
7 . Tư bản cố định và tư bản lưu động l Tư bản cố định (c1)
Tư bản cố định là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới dạng máy móc, thiết bị,
nhà xưởng…tham gia toàn bộ vào quá trình sản xuất, nhưng giá trị của nó không
chuyển hết một lần vào sản phẩm mà chuyển dần từng phần theo mức độ hao
mòn của nó trong thời gian sản xuất.
l Tư bản lưu động (c2 +v)
Tư bản lưu động là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới dạng nguyên, nhiên, vật
liệu phụ, sức lao động,… giá trị của nó được hoàn lại toàn bộ cho các nhà tư bản
sau mỗi quá trình sản xuất, khi hàng hóa được bán xong.
l Căn cứ phân chia tư bản cố đinh và tư bản lưu động: do đặc điểm chu chuyển/ phương thức.
l Ý nghĩa việc phân chia: Nhằm thấy được đặc điểm chu chuyển của tư bản qua
đó có thể tìm ra biện pháp rút ngắn thời gian chu chuyển hay đẩy nhanh tốc độ
chu chuyển của tư bản để thu được hiệu quả sản xuất kinh doanh cao.
8 . Sự hao mòn của tư bản cố định Hao mòn hữu hình Hao mòn vô hình
Mất giá trị do bị tiêu hao GTSD:
Mất giá trị do tiễn bộ kĩ thuật dẫn đến
+ Qua hoạt động sản xuất; tăng NSLĐ. + Do không hoạt động;
+ Phá hoại của tự nhiên.
Hình thức thứ nhất: Giảm giá trị của
Hình thức thứ hai: máy móc mới có máy móc cùng cấu trúc.
năng suất cao hơn thay thế. lOMoAR cPSD| 47708777
B. Bản chất của tích luỹ tư bản: 1 . Bản chất của
GTTD l GTTD mang bản chất kinh tế - xã hội là quan hệ giai cấp. l Tỷ suất GTTD
Định nghĩa: Tỷ suất giá trị thặng dư (m’) là tỷ lệ phần trăm giữa số lượng giá
trị thặng dư (m) với tư bản khả biến (v) và được tính bằng công thức:
Sản xuất giá trị thặng dư siêu ngạch:
+ Giá trị thặng dư siêu ngạch là phần giá trị thặng dư thu được do tăng năng
suất lao động cá biệt, làm cho giá trị cá biệt của hàng hóa thấp hơn giá trị thị trường của nó.
+ Xét từng trường hợp, thì giá trị thặng dư siêu ngạch là tạm thời, nhưng xét
toàn xã hội thì nó tồn tại thường xuyên.