Chương 2: Hoạch Định Chiến Lược Kinh Doanh 13 môn Lập kế hoạch doanh nghiệp | Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Nhóm cố vấn Boston là một trong các công ty tư vấn về quản trị hàngđầu của Mỹ đã đề xuất một phương pháp phân tích định lượng nhằm giúp cho ban giám đốc của các công ty lớn đánh giá tình hình hoạt động của các đơn vị kinh doanh chiến lược của mình. Tài  liệu giúp bạn tham  khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

Trường:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam 1.6 K tài liệu

Thông tin:
2 trang 1 tuần trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Chương 2: Hoạch Định Chiến Lược Kinh Doanh 13 môn Lập kế hoạch doanh nghiệp | Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Nhóm cố vấn Boston là một trong các công ty tư vấn về quản trị hàngđầu của Mỹ đã đề xuất một phương pháp phân tích định lượng nhằm giúp cho ban giám đốc của các công ty lớn đánh giá tình hình hoạt động của các đơn vị kinh doanh chiến lược của mình. Tài  liệu giúp bạn tham  khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

13 7 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD| 32573545
Chương 2: HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH <13>
2.5 . XÂY DỰNG VÀ CHỌN LỰA CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
2.5.2. Giai đoạn kết hợp
b. Ma trận BCG (Boston Consulting Group)
Nhóm cố vấn Boston là một trong các công ty tư vấn về quản trị hàng đầu của
Mỹ đã đề xuất một phương pháp phân tích định lượng nhằm giúp cho ban giám
đốc của các công ty lớn đánh giá tình hình hoạt động của các đơn vị kinh doanh
chiến lược của mình (SBU: Strategic Business Units) để sau đó ra quyết định về
đầu tư cho các SBU thích hợp, đồng thời đánh giá được tình hình tài chính của
toàn công ty.
Thông thường thì mỗi SBU hoạt động kinh doanh ở một tuyến sản phẩm nào đó,
thí dụ công ty Hitachi chỉ có một SBU hoạt động kinh doanh đồ dùng điện tử.
Có hai yếu tố quan trọng để đánh giá tình trạng hiện tại của mỗi SBU, đó là tỷ lệ
tăng trưởng hàng năm của thị trường tuyến sản phẩm SBU (M.G. R: Market
Growth Rate) và thị phần tương đối của SBU này (tức là thị phần của SBU đó so
với thị phần của đối thủ cạnh tranh lớn nhất của nó) (R.M.S: Relative Market
Share).
Ma trận của BCG là một bảng hình vuông có bốn ô vuông, trục hoành chỉ thị
phần tương đối. Thí dụ nếu SBU có thị phần tương đối là 0,1 tức là sản lượng
tiêu thụ của SBU này bằng 10% sản lượng tiêu thụ của đối thủ cạnh tranh đang
dẫn đầu toàn bộ thị trường. Nếu SBU có thị phần tương đối là 10 thì SBU này là
người dẫn đầu thị trường và có sản lượng tiêu thụ gấp 10 lần sản lượng tiêu thụ
của đối thủ cạnh tranh thứ nhì. Còn trục tung chỉ tỷ lệ tăng trưởng thị trường
hàng năm của tuyến sản phẩm mà SBU này kinh doanh (tính bằng phần trăm).
Một tuyến sản phẩm có tỷ lệ tăng trưởng thị trường hàng năm trên 10% được
xem là cao.
Hình 2.2 cho ta một ví dụ về một công ty với 8 đơn vị kinh doanh chiến lược
(SBU). Mỗi đơn vị được biểu diễn bằng một vòng tròn, hình tròn lớn hay nhỏ
phụ thuộc vào tổng số lượng sản phẩm bán ra của SBU này nhiều hay ít, hai toạ
độ của của vòng tròn chỉ R.M.S và M.G.R của SBU này
lOMoARcPSD| 32573545
| 1/2

Preview text:

lOMoAR cPSD| 32573545
Chương 2: HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH <13>
2.5 . XÂY DỰNG VÀ CHỌN LỰA CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
2.5.2. Giai đoạn kết hợp
b. Ma trận BCG (Boston Consulting Group)
Nhóm cố vấn Boston là một trong các công ty tư vấn về quản trị hàng đầu của
Mỹ đã đề xuất một phương pháp phân tích định lượng nhằm giúp cho ban giám
đốc của các công ty lớn đánh giá tình hình hoạt động của các đơn vị kinh doanh
chiến lược của mình (SBU: Strategic Business Units) để sau đó ra quyết định về
đầu tư cho các SBU thích hợp, đồng thời đánh giá được tình hình tài chính của toàn công ty.
Thông thường thì mỗi SBU hoạt động kinh doanh ở một tuyến sản phẩm nào đó,
thí dụ công ty Hitachi chỉ có một SBU hoạt động kinh doanh đồ dùng điện tử.
Có hai yếu tố quan trọng để đánh giá tình trạng hiện tại của mỗi SBU, đó là tỷ lệ
tăng trưởng hàng năm của thị trường tuyến sản phẩm SBU (M.G. R: Market
Growth Rate) và thị phần tương đối của SBU này (tức là thị phần của SBU đó so
với thị phần của đối thủ cạnh tranh lớn nhất của nó) (R.M.S: Relative Market Share).
Ma trận của BCG là một bảng hình vuông có bốn ô vuông, trục hoành chỉ thị
phần tương đối. Thí dụ nếu SBU có thị phần tương đối là 0,1 tức là sản lượng
tiêu thụ của SBU này bằng 10% sản lượng tiêu thụ của đối thủ cạnh tranh đang
dẫn đầu toàn bộ thị trường. Nếu SBU có thị phần tương đối là 10 thì SBU này là
người dẫn đầu thị trường và có sản lượng tiêu thụ gấp 10 lần sản lượng tiêu thụ
của đối thủ cạnh tranh thứ nhì. Còn trục tung chỉ tỷ lệ tăng trưởng thị trường
hàng năm của tuyến sản phẩm mà SBU này kinh doanh (tính bằng phần trăm).
Một tuyến sản phẩm có tỷ lệ tăng trưởng thị trường hàng năm trên 10% được xem là cao.
Hình 2.2 cho ta một ví dụ về một công ty với 8 đơn vị kinh doanh chiến lược
(SBU). Mỗi đơn vị được biểu diễn bằng một vòng tròn, hình tròn lớn hay nhỏ
phụ thuộc vào tổng số lượng sản phẩm bán ra của SBU này nhiều hay ít, hai toạ
độ của của vòng tròn chỉ R.M.S và M.G.R của SBU này lOMoAR cPSD| 32573545