-
Thông tin
-
Quiz
Chương 2: Hoạch Định Chiến Lược Kinh Doanh 5 môn Lập kế hoạch doanh nghiệp | Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Nhiệm vụ chiến lược là mục đích chính của doanh nghiệp nhằm phânbiệt đặc trưng của doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác cùng ngành. Nhiệm vụ chiến lược cũng bao hàm tư tưởng chủ đạo của doanh nghiệp, định hướng cho việc. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Lập kế hoạch doanh nghiệp (HVNN) 95 tài liệu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam 1.6 K tài liệu
Chương 2: Hoạch Định Chiến Lược Kinh Doanh 5 môn Lập kế hoạch doanh nghiệp | Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Nhiệm vụ chiến lược là mục đích chính của doanh nghiệp nhằm phânbiệt đặc trưng của doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác cùng ngành. Nhiệm vụ chiến lược cũng bao hàm tư tưởng chủ đạo của doanh nghiệp, định hướng cho việc. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Môn: Lập kế hoạch doanh nghiệp (HVNN) 95 tài liệu
Trường: Học viện Nông nghiệp Việt Nam 1.6 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:




Tài liệu khác của Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Preview text:
lOMoAR cPSD| 32573545
Chương 2: HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH <5>
2.3 . XÁC ĐỊNH NHIỆM VỤ CHIẾN LƯỢC VÀ MỤC TIÊU CỦA DOANH NGHIỆP
2.3.1 . Xác định nhiệm vụ chiến lược của doanh nghiệp
a. Khái niệm về nhiệm vụ chiến lược -
Nhiệm vụ chiến lược là mục đích chính của doanh nghiệp nhằm phân biệt
đặc trưng của doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác cùng ngành. Nhiệm vụ
chiến lược cũng bao hàm tư tưởng chủ đạo của doanh nghiệp, định hướng cho
việc: + Xác định tình hình hoạt động của doanh nghiệp trong hiện tại lẫn tương lai;
+ Phân biệt doanh nghiệp với các đơn vị cùng ngành;
+ Xác lập tiêu chuẩn đánh giá các hoạt động hiện tại và tương lai. -
Nhiệm vụ chiến lược còn được gọi là tôn chỉ hoặc chức năng nhiệm vụ
của doanh nghiệp, nhằm làm sáng tỏ công việc kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích gì
b. Nội dung cơ bản của bản nhiệm vụ
Hầu hết các chuyên gia về chiến lược cho rằng bản nhiệm vụ hiệu quả nên có 9
đặc trưng (hoặc 9 bộ phận hợp thành). Các bộ phận hợp thành và câu hỏi tương
ứng mà bản nhiệm vụ nên trả lời được đưa ra là:
(1) Khách hàng: Ai là người tiêu thụ của doanh nghiệp?
(2) Sản phẩm/dịch vụ: Dịch vụ hay sản phẩm chính của doanh nghiệp là gì?
(3) Thị trường: Doanh nghiệp cạnh tranh tại đâu?
(4) Công nghệ: Công nghệ có là mối quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp hay không?
(5) Sự quan tâm đối với vấn đề sống còn, phát triển và khả năng sinh lợi: Doanh
nghiệp có ràng buộc với các mục tiêu kinh tế hay không?
(6) Triết lý: Đâu là niềm tin cơ bản, giá trị, nguyện vọng và các ưu tiên của doanh nghiệp.
(7) Tự đánh giá về mình: Năng lực đặc biệt hoặc lợi thế cạnh tranh chủ yếu của doanh nghiệp là gì? lOMoAR cPSD| 32573545
(8) Mối quan tâm đối với hình ảnh công cộng: Hình ảnh công cộng có là mối
quan tâm chủ yếu đối với doanh nghiệp hay không?
(9) Mối quan tâm đối với nhân viên: Thái độ của doanh nghiệp đối với nhân viên như thế nào?
2.3.2 . Xác định mục tiêu của doanh nghiệp
a. Khái niệm về mục tiêu: Theo nghĩa rộng, mục tiêu là những thành quả mà nhà
quản trị muốn đạt được trong tương lai cho tổ chức của mình. Nói ngắn ngọn,
mục tiêu là những kết quả kỳ vọng.
Ví dụ: Mục tiêu chiến lược của một doanh nghiệp là mở rộng thị trường đối với
sản phẩm X. Mục tiêu cụ thể có thể là:
- Tăng lợi nhuận 10% trong quí đối với sản phẩm X
- Tăng chi phí quảng cáo 20% trong tháng tới
- Tăng thị phần từ 7% lên 10% tại khu vực Y (nơi tiêu thụ sản phẩm X nhiều
nhất hoặc có triển vọng nhất).
b. Các mục tiêu của doanh nghiệp
Trên bình diện rộng, nhà doanh nghiệp cần phải biết cách hài hoà giữa ba mục
tiêu chính sau đây trong sự nghiệp kinh doanh của mình:
+ Mục tiêu chính của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận.
+ Mục tiêu chính của khách hàng là thoả mãn nhu cầu tiêu dùng.
+ Mục tiêu chính của xã hội là phúc lợi công cộng.
Mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận thường là nội dung quan trọng cần đưa vào bản
thuyết minh nhiệm vụ chiến lược của hầu hết các doanh nghiệp. Mục tiêu thoả
mãn nhu cầu của khách hàng khi doanh nghiệp xác định ngành nghề kinh doanh
của mình là định hướng vào khách hàng. Mục tiêu phúc lợi xã hội thể hiện trách
nhiệm xã hội của doanh nghiệp.
Ngoài các mục tiêu chính, doanh nghiệp còn có các mục tiêu thứ yếu khác. Theo
Peter F. Ducker, đó là thị phần, năng suất, cải tiến công nghệ, nguồn lực tài
chính và cơ sở vật chất, hiệu năng quản lý và khả năng phát triển, thành tích và
thái độ làm việc của nhân viên.
Các mục tiêu thứ yếu không cần thiết phải đưa vào nội dung bản thuyết minh
nhiệm vụ của doanh nghiệp. Tuy nhiên, với một vài lý do đặc biệt cần nhấn lOMoAR cPSD| 32573545
mạnh mục tiêu thứ yếu nào đó, một doanh nghiệp vẫn có thể đưa các mục tiêu
này vào bản thuyết minh nhiệm vụ chiến lược của họ.
c. Tiêu chuẩn của mục tiêu
Tất cả những mục tiêu tốt thường đạt được tiêu chuẩn sau: * Tính cụ thể
Những mục tiêu tốt phải có tính cụ thể, phải chỉ ra những gì liên hệ với mục
tiêu, khuôn khổ thời gian để hoàn thành mục tiêu và những kết quả mong muốn
cụ thể. Mục tiêu càng cụ thể càng dễ vạch ra chiến lược cần thiết để hoàn thành. * Tính linh hoạt
Những mục tiêu phải có đủ tính linh hoạt để có thể thay đổi nhằm thích ứng với
những đe doạ không tiên liệu được. Tuy nhiên nên nhớ rằng sự linh hoạt thường
gia tăng sẽ có hại cho sự riêng biệt. Ban giám đốc phải thận trọng khi thay đổi
một mục tiêu và thực hiện những thay đổi tương ứng trong chiến lược liên hệ và kế hoạch hành động.
* Khả năng có thể đo lường được
Một quan niệm liên hệ tới tính riêng biệt liên quan tới khả năng có thể đo lường
được một mục tiêu có thể thoả mãn những tiêu chuẩn. Một mục tiêu phải phát
biểu bằng những từngữ có thể đánh giá và đo lường. Điều này là quan trọng bởi
vì những mục tiêu sẽ là tiêu chuẩn kiểm soát đánh giá thực hiện.
* Khả năng đạt tới được
Những mục tiêu phải đem lại sự phấn đấu cho ban giám đốc và nhân viên nhưng
chúng phải hiện thực để có thể đạt tới được. Để ấn định được mục tiêu có thể
đạt được hay không của một sự tiên đoán là cần thiết.
Đặt những mục tiêu mà không có khả năng đạt tới được chỉ là một sự phí phạm
thời gian và có khi thực sự trở ngại cho sản xuất kinh doanh. * Tính thống nhất
Những mục tiêu phải có sự tương ứng với nhau - việc hoàn thành mục tiêu này
không được làm phương hại đến các mục tiêu khác.
Giả dụ mục tiêu tiếp thị nhằm gia tăng doanh số 10% và mục tiêu quỹ tín dụng
cắt giảm những sự thua lỗ về tiền cho vay 25% thì rõ rệt là đạt được một trong
những mục tiêu này sẽ loại bỏ khả năng đạt được những mục tiêu khác. Tương
tự như vậy để cố gắng đạt được dự phần thị trường một cách mạnh mẽ, những
mục tiêu thị trường phải phù hợp với những mục tiêu tài chính như mục tiêu tiền
mặt, những mục tiêu thanh toán. * Khả năng chấp nhận được lOMoAR cPSD| 32573545
Những mục tiêu tốt phải chấp nhận được đối với những người chịu trách nhiệm
hoàn thành chúng và đối với những cổ đông quan trọng của doanh nghiệp. Để
có thể vạch ra những mục tiêu chấp nhận được ban giám đốc phải có sự hiểu
biết đối với các nhân viên của mình về những nhu cầu và khả năng của họ. Đối
với các cổ đông cũng vậy, phải làm sao để họ thấy mục tiêu đưa ra là mang lại
lợi nhuận cho họ để họ có thể đồng tình ủng hộ.