Chương 2: Hoạch Định Chiến Lược Kinh Doanh 8 môn Lập kế hoạch doanh nghiệp | Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Các yếu tố văn hóa - xã hội như phong tục, tập quán, thị hiếu, lốisống, vai trò của nữ giới, áp lực nhân khẩu, cơ cấu dân số, tình trạng việc làm, tốc độ tăng dân số, trình độ văn hoá v.v. tác động nhiều mặt đến hoạt động của doanh nghiệp. Tài  liệu giúp bạn tham  khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

Trường:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam 1.6 K tài liệu

Thông tin:
2 trang 1 tuần trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Chương 2: Hoạch Định Chiến Lược Kinh Doanh 8 môn Lập kế hoạch doanh nghiệp | Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Các yếu tố văn hóa - xã hội như phong tục, tập quán, thị hiếu, lốisống, vai trò của nữ giới, áp lực nhân khẩu, cơ cấu dân số, tình trạng việc làm, tốc độ tăng dân số, trình độ văn hoá v.v. tác động nhiều mặt đến hoạt động của doanh nghiệp. Tài  liệu giúp bạn tham  khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

30 15 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD| 32573545
Chương 2: HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH <8>
2.4 . PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH
Phân tích môi trường kinh doanh nhằm nghiên cứu bối cảnh hoạt động cả bên
trong (nội vi) và bên ngoài (ngoại vi) doanh nghiệp.
2.4.1 . Phân tích các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp
a. Môi trường vĩ mô
Những yếu tố văn hóa, xã hội
Các yếu tố văn hóa - xã hội như phong tục, tập quán, thị hiếu, lối sống, vai trò
của nữ giới, áp lực nhân khẩu, cơ cấu dân số, tình trạng việc làm, tốc độ tăng
dân số, trình độ văn hoá v.v. tác động nhiều mặt đến hoạt động của doanh
nghiệp. Những yếu tố này thường thay đổi hoặc tiến triển chậm chạp nên đôi khi
khó nhận ra, vì vậy doanh nghiệp phải phân tích kịp thời những thay đổi ấy, tiên
đoán tác động của chúng và vạch chiến lược thích hợp.
Ngày nay đang diễn ra những xu hướng thay đổi về phong cách làm việc và lối
sống.
Điều đó xuất hiện những cơ hội cho nhiều ngành nhưng đồng thời tạo ra những
thách thức đối với nhiều ngành kinh doanh khác. Ví dụ:
- Sự gắn bó với sản phẩm ngày càng giảm
- Dân chúng muốn có được thời gian rảnh rỗi nhiều hơn nên thích dùng các sản
phẩm đỡ tốn thời gian. Họ cũng ngày càng quan tâm tới sức khỏe, do đó muốn
sử dụng những sản phẩm có độ an toàn cao, dành nhiều thời gian cho luyện tập
thể dục, thể thao, ...
- Làm việc tại nhà ngày càng nhiều
- Di chuyển công tác và thay đổi chỗ ở thường xuyên
- Internet phát triển và số lượng người sử dụng internet ngày càng tăng
- Dân số ở các nước Châu âu và Nhật bản ngày càng già
- Gia đình ít con và chủ yếu 2 thế hệ ngày càng chiếm tỷ trọng lớn
Những yếu tố tự nhiên
Yếu tố tự nhiên như vấn đề ô nhiễm môi trường, nguồn năng lượng ngày càng
khan hiếm, tài nguyên thiên nhiên được khai thác bừa bãi, chất lượng môi
trường tự nhiên có nguy cơ xuống thấp, v.v. buộc các quốc gia phải tìm phương
cách cứu vãn, trước khi quá muộn.
lOMoARcPSD| 32573545
Những nhóm công chúng (ví dụ như tổ chức của những người tiêu dùng, nhóm
môi sinh, v.v.) đã nêu ra những vấn đề khác nhau về môi trường, yêu cầu cơ
quan hữu quan và doanh nghiệp chú ý đến tình trạng ô nhiễm, thiếu năng lượng
và sử dụng lãng phí các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Ngoài ra, doanh nghiệp còn phải lưu ý các trường hợp bất khả kháng trong thiên
nhiên như thiên tai, bão lụt, dịch họa, v.v.
Yếu tố công nghệ kỹ thuật
Ít có ngành sản xuất và doanh nghiệp nào lại không phụ thuộc vào yếu tố công
nghệ.
Mỗi một công nghệ mới phát sinh sẽ ảnh hưởng, thậm chí là hủy diệt không
nhiều thì ít các công nghệ trước đó (ví dụ như công nghệ in laser đã hủy diệt
công nghệ in kim, kỹ thuật truyền hình màu đã thay thế kỹ thuật truyền hình đen
trắng). Các yếu tố công nghệ hoặc liên quan đến công nghệ như: nghiên cứu
phát triển, bản quyền công nghệ, đổi mới công nghệ, khuynh hướng tự động
hoá, bí quyết công nghệ, chuyển giao công nghệ, v.v. vừa là cơ hội, vừa là nguy
cơ đối với doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần quan tâm xem xét đúng mức yếu tố
công nghệ, bởi vì sự thay đổi công nghệ nhanh cũng có nghĩa là rút ngắn chu kỳ
sống hoặc vòng đời của sản phẩm.
Các doanh nghiệp phải cảnh giác khi các công nghệ mới ra đời. Chúng có thể
làm cho sản phẩm của họ bị lạc hậu trực tiếp hoặc gián tiếp. Ngoài ra, công nghệ
mới còn đem lại những qui trình mới làm giảm đáng kể chi phí sản xuất. Điều
này sẽ gây nguy cơ cho doanh nghiệp nếu như đối thủ cạnh tranh trực tiếp của
họ áp dụng công nghệ mới.
| 1/2

Preview text:

lOMoAR cPSD| 32573545
Chương 2: HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH <8>
2.4 . PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH
Phân tích môi trường kinh doanh nhằm nghiên cứu bối cảnh hoạt động cả bên
trong (nội vi) và bên ngoài (ngoại vi) doanh nghiệp.
2.4.1 . Phân tích các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp a. Môi trường vĩ mô
 Những yếu tố văn hóa, xã hội
Các yếu tố văn hóa - xã hội như phong tục, tập quán, thị hiếu, lối sống, vai trò
của nữ giới, áp lực nhân khẩu, cơ cấu dân số, tình trạng việc làm, tốc độ tăng
dân số, trình độ văn hoá v.v. tác động nhiều mặt đến hoạt động của doanh
nghiệp. Những yếu tố này thường thay đổi hoặc tiến triển chậm chạp nên đôi khi
khó nhận ra, vì vậy doanh nghiệp phải phân tích kịp thời những thay đổi ấy, tiên
đoán tác động của chúng và vạch chiến lược thích hợp.
Ngày nay đang diễn ra những xu hướng thay đổi về phong cách làm việc và lối sống.
Điều đó xuất hiện những cơ hội cho nhiều ngành nhưng đồng thời tạo ra những
thách thức đối với nhiều ngành kinh doanh khác. Ví dụ:
- Sự gắn bó với sản phẩm ngày càng giảm
- Dân chúng muốn có được thời gian rảnh rỗi nhiều hơn nên thích dùng các sản
phẩm đỡ tốn thời gian. Họ cũng ngày càng quan tâm tới sức khỏe, do đó muốn
sử dụng những sản phẩm có độ an toàn cao, dành nhiều thời gian cho luyện tập thể dục, thể thao, ...
- Làm việc tại nhà ngày càng nhiều
- Di chuyển công tác và thay đổi chỗ ở thường xuyên
- Internet phát triển và số lượng người sử dụng internet ngày càng tăng
- Dân số ở các nước Châu âu và Nhật bản ngày càng già
- Gia đình ít con và chủ yếu 2 thế hệ ngày càng chiếm tỷ trọng lớn
 Những yếu tố tự nhiên
Yếu tố tự nhiên như vấn đề ô nhiễm môi trường, nguồn năng lượng ngày càng
khan hiếm, tài nguyên thiên nhiên được khai thác bừa bãi, chất lượng môi
trường tự nhiên có nguy cơ xuống thấp, v.v. buộc các quốc gia phải tìm phương
cách cứu vãn, trước khi quá muộn. lOMoAR cPSD| 32573545
Những nhóm công chúng (ví dụ như tổ chức của những người tiêu dùng, nhóm
môi sinh, v.v.) đã nêu ra những vấn đề khác nhau về môi trường, yêu cầu cơ
quan hữu quan và doanh nghiệp chú ý đến tình trạng ô nhiễm, thiếu năng lượng
và sử dụng lãng phí các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Ngoài ra, doanh nghiệp còn phải lưu ý các trường hợp bất khả kháng trong thiên
nhiên như thiên tai, bão lụt, dịch họa, v.v.
 Yếu tố công nghệ kỹ thuật
Ít có ngành sản xuất và doanh nghiệp nào lại không phụ thuộc vào yếu tố công nghệ.
Mỗi một công nghệ mới phát sinh sẽ ảnh hưởng, thậm chí là hủy diệt không
nhiều thì ít các công nghệ trước đó (ví dụ như công nghệ in laser đã hủy diệt
công nghệ in kim, kỹ thuật truyền hình màu đã thay thế kỹ thuật truyền hình đen
trắng). Các yếu tố công nghệ hoặc liên quan đến công nghệ như: nghiên cứu và
phát triển, bản quyền công nghệ, đổi mới công nghệ, khuynh hướng tự động
hoá, bí quyết công nghệ, chuyển giao công nghệ, v.v. vừa là cơ hội, vừa là nguy
cơ đối với doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần quan tâm xem xét đúng mức yếu tố
công nghệ, bởi vì sự thay đổi công nghệ nhanh cũng có nghĩa là rút ngắn chu kỳ
sống hoặc vòng đời của sản phẩm.
Các doanh nghiệp phải cảnh giác khi các công nghệ mới ra đời. Chúng có thể
làm cho sản phẩm của họ bị lạc hậu trực tiếp hoặc gián tiếp. Ngoài ra, công nghệ
mới còn đem lại những qui trình mới làm giảm đáng kể chi phí sản xuất. Điều
này sẽ gây nguy cơ cho doanh nghiệp nếu như đối thủ cạnh tranh trực tiếp của
họ áp dụng công nghệ mới.