Chương 2: HỢP ĐỒNG TÂM LÝ - Môn quản trị học - Đại Học Kinh Tế - Đại học Đà Nẵng

Các nhà nghiên cứu có quan điểm rằng mặc dù các tổ chức (và các chủ thể) có thể có sự hiểu biết riêng của mình về hợp đồng tâm lý - hay 'hợp đồng' tồn tại giữa các nhân viên và tổ chức - và điều này có thể là trái ngược với quan điểm tổ chức cá nhân, nhưng các hợp đồng tâm lý được xem là tốt nhất khi một phần của hợp đồng được thực hiện bởi mỗi một nhân viên. Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

lOMoARcPSD|49328981
Chương 2: HỢP ĐỒNG TÂM LÝ
Sau khi nghiên cứu chương 2, một s ni dung thu hiu và có kh năng áp dng:
- Khái nim hợp đồng tâm lý? Các hình thức cũ và mới ca hợp đồng tâm lý.
- Cơ chế v hợp đồng tâm lý.
- Đo lường và vấn đề pháp lý ca hợp đồng tâm lý
- Cách thc qun tr s thay đổi trong hợp đồng m ca nhân các biu
hin v vi phm hợp đng tâm
- Áp dng tho ước lao động tp th trong doanh nghip.
2.1. HP ĐNG TÂM LÝ
2.1.1. Hợp đồng tâm lý là gì?
Đầu 琀椀 ên, gii thích các khái nim v hợp đồng tâm lý. Thut ng này đã được gii
thiu lần đầu 琀椀 ên vào những năm đu ca thp niên 60, nguyên bn là t Argyris
[4], theo sau ông là Levison và các đồng nghip và cui cùng là Schein. Nguyên bn ca
nó tha nhn thc tế các nhân viên có nhng k vng và nim 琀椀 n v mt chui
các nghĩa vụ đối ng ln nhau gia mi quan h ca các nhân viên và t chức. Phương
thc chính thut ng này đã được s dụng, đã sự 琀椀 ến trin mt vài
s khác bit nh gia các tác gi. dụ, đối vi Schein thì tt c các yếu t ca hp
đồng đều ng ý ca nó, bi hợp đng mt tp hp nhng k vng bt thành
văn, trong khi đó đi với Levinson các đng nghip [5], thì mt s yếu t ca hp
đồng rt rõ ràng và không ng ý nào nhưng mt s khác th bao hàm ng ý ca
không được viết ng trong văn bản. Đối vi Schein thì hợp đồng tâm
nhân t bt buc (hu hình) hoạt động theo cách rt giống nhau như mt hp
đồng hp pháp bi hu qu ca các hành vi vi phm th nghiêm trọng như
nhau cho c hai bên, như giảm sút hiu sut hay s tham gia vào công vic gim xung.
Hu hết các nhà quan sát đu nhận ra điu này, tuy nhiên nh cht bt buc ca hp
đồng tâm lý thiên v hu qu ca vic có mt chun mực đối ng hai bên ràng buc
lẫn nhau nghĩasự đóng góp sẽ được đáp li rằng các hành đng ca mt bên
lOMoARcPSD|49328981
s ng buc vi các bên còn li. Khi mi quan h việc làm được xem xét trong mt
mi quan h trao đi, thì nhng s trao đổi y được nhìn nhn trong phm vi hi
hay kinh tế. Có mt s trao đi xã hi có tham gia vào mi quan h vic làm, da trên
những hành động t nguyện được thúc đy bi li ích k vng. Coyle-Shapiro
Kessler [10] tranh cãi v s lý tưởng trong s đáp ng qua lại cơ chế giải thích bn
trong hợp đồng tâm lý, bản thân đã chng li điều các nhà hi học như
Gouldner và Blau [7], làm song song trong lý thuyết trao đổi xã hi. Gouldber [12], lp
lun rng chun mực đi ứng đã tạo ra mt nhu cu ph thông mà con người nên giúp
đỡ không m tổn thương đến những người đã giúp họ. Nhu cu đáp ng li ph
thuc vào vic các li ích h nhận được. Đối vi Blau [7], thuyết s trao đi
hội này đòi hỏi các nghĩa v không đưc ch ra rõ ràng, các điều khon ca s trao đổi
này không được xác định trước mà tùy theo ý kiến ca những người thc hin s trao
đổi đó. Tuy nhiên, việc các nhân viên được đối x công bng vi nhau là do t chức đề
xut có mt s trao đổi xã hi. S ng h hay hành động t phát v li thế thương mại
ca t chc khuyến khích một nghĩa vụ thay mặt cho các nhân viên để đáp ứng li. Sau
đó, một nghĩa vụ “khuếch tán” để đáp ng li cho t chc. S đáp ng li trong
tương lai dựa trên s 琀椀 n tưởng cá nhân rng bên còn li s thc hiện nghĩa vụ ca
h trong dài hạn. Các đối tác trao đổi s c gắng để cân bng mi quan h và s n lc
khôi phc s cân bng nếu nh trng mt cân bng xảy ra. Có 3 điểm chính ca hp
đồng tâm lý trong các phân ch và các cuc tho lun xy ra sau đó là: (1)Chủ quan,
độc đáo, mang phong cách riêng: chúng tùy thuc vào nhng k vng, nhn thc
nim 琀椀 n nhân. Mi bên hay nhân la chn, nhn thc din gii nhng
nhân t này theo cách riêng ca h. Chúng tn ti trong mt ca các quan sát viên, hay
trong tâm trí ca các bên. Chúng th được đánh giá bằng cách đt câu hi vi mt
bên v mối QHLĐ; (2)Đối ng: chúng phát sinh trong bi cnh mối QHLĐ luôn luôn liên
quan đến c hai bên. C hai bên trong mi quan h trao đổi nhân viên t chc
có hợp đồng tâm lý ca riêng h. K vng th hin mi quan tâm ca NSDLĐ hin nay
và không ch là nhng k vng chung chung v công vic; (3)Khuôn kh nhn thc: tp
hp nhng k vọng nghĩa v này đại din cho mt tp hp các nim 琀椀 n liên
lOMoARcPSD|49328981
quan đến mi quan h trao đi gianhân t chc. Nhng nim 琀椀 n này da
trên nhn thc ca cá nhân ví d các nhân cm thấy i gì là nghĩa vụ ca h đối vi
NSDLĐ. Hợp đồng tâm lý vì vậy có mang phong cách riêng, nó thay đi t cá nhân này
cho đến cá nhân khác và t t chức này cho đến các t chc khác.
Mt định nghĩa đơn giản được đưa ra bởi McLean Parkers và các đng nghip [15] là:
Hợp đng tâm lý giữa NSDLĐ và nhân viên là một tp hp khác bit ca các k vọng đáp
ng lẫn nhau được to ra bởi c nhân viên liên quan đến các nghĩa v ca h (h s
làm điều cho NSDLĐ) quyn li ca h (nhng h k vng nhn lại đưc). Herriot
[13] đưa ra một định nghĩa đơn giản hơn đó là: Nhận thc ca c hai bên, nhân viên và
NSDLĐ, về nghĩa vụ ca mỗi bên đối vi bên còn li.
Ti sao bắt đầu phân ch v QHLĐ bằng cách nhìn thông qua ng kính tâm lý? Mt
trong nhng do các hình thc t chc mi gi n hiu rt quan trng v mc
độ 琀椀 n tưởng tn tại trong QHLĐ. Tin ng - th thiếu hoc thay đổi bên trong
h qu hành vi. Chúng ta cn hiểu tác động của các thay đi trong s 琀椀 n
ng s có, bắt đầu bng cách liên kết nhng thay đổi trong s 琀椀 n tưởng vào bn
chất thay đổi và cu trúc ca các t chc.
Baruch Hind [6], xem xét tài liu v qun ngh nghip cho thy làm thế nào
hàng lot các khái nim mới đã được s dụng đ báo hiu thc tế ca các mi quan h
vic làm mi. Mt loạt các thay đổi chung chung, được tóm tt trong Bảng 2.1, thường
được dùng đ đại din cho s cân bng chuyn dch trong hợp đồng tâm bi vic
theo đuổi 'vic làm'. Cavanaugh và Noe [8], ch ra rng có s đồng thun v các thành
phn ca hợp đồng tâm mi. Tuy nhiên, phn lnc nhà bình lun s đồng ý rng
đã có một s thay đi t các khía cnh quan h trong QHLĐ cụ th.
Bng 2.1: Các hình thc cũ và mới xut hin ca hợp đng tâm lý
Đặc điểm
Hình thức cũ
Hình thc mi ni
lOMoARcPSD|49328981
Tp trung
Định dng
Nn tảng cơ
bn
Trách nhim
ca ch lao
động
Trách nhim
An ninh, liên tc, trung thành
Cu trúc, d đoán, ổn định
Truyn thng, công bng, công lý xã
hi, tng lp kinh tế - xã hi
S dụng lao động liên tc, an ninh
vic làm, trách nhiệm đào tạo, trin
vng ngh nghip
Trung thành, s tham gia,
Trao đổi, tương lai
Không có cu trúc, linh hot, m
để đàm phán (lại)
Các lực lượng th trường,
thương phẩm, kh năng và kỹ
năng, bổ sung giá tr
Công bằng (như cảm nhn),
thưởng cho giá tr gia tăng
của NLĐ
Quan h hp
đồng
Qun lý ngh
nghip
trách nhim thỏa đáng hiệu sut,
tuân theo nhà thm quyn
Chính thc, ch yếu là thông qua
công đoàn hoặc đi din tp th
Trách nhim t chc, lên kế hoch
s nghip và tạo điều kin thun li
nhân viên
Tinh thần kinh doanh, đổi mi,
ban hành các thay đổi để ci
thin hiu sut.
Trách nhim của cá nhân đ trao
đổi cho các dch v ca h
Trách nhim ca cá nhân, phát
trin s nghip bi rèn luyn k
năng cá nhân và đào to
mt s quy tc k vng bất thành văn trong mối quan h gia nhân viên t
chc. Nhng quy tc k vng th kết qua hợp đồng lao đng hoc bt thành
văn những trong “hợp đồng tâm lý” gia mt nhân viên mt t chc. Hp
đồng tâm lý bao gm các k vọng và nghĩa vụ ca hai bên. Nhng k vng này ng ý đi
xa hơn mức lương, li ích, trách nhiệm nghĩa vụ th hin hợp đồng lao động (hu
hình). Mc hợp đồng tâm 1 phn không chính thức thường không nói ra.
Khi các điều khon ca hợp đồng tâm lý được đáp ứng, nó có th dn kết qu là s hài
lòng của NLĐ và năng suất tăng lên đáng kể. Khi k vọng không được đáp ứng, điều này
th gây ra nhng cm c 琀椀 êu cực. Nhưng, thc tế hợp đồng m cơ bn
đưc hình thành v phía NLĐ, đó nhn thc của nhân hình thành nên “các điu
khon hợp đồng”. NLĐ thường da trên mô hình lặp đi lặp li t quan sát hành vi ca
người giám sát, giám đốc điều hành, các thành viên nhóm khác. Phản ánh quan điểm
riêng ca nhân viên rt có th là nhân viên phải nói ra mong đi ca mình v cách
thức NSDLĐ nên đi x vi bn.
lOMoARcPSD|49328981
Vấn đề hin nay, toàn cu hóa ng vi s phát trin khoa hc công ngh đã đặt ra cho
c t chức và NLĐ có mt cái nhìn khác v hợp đồng tâm cách qun lý nhng thay
đổi này.
2.1.2. Ni dung ca hợp đồng tâm lý
2.1.2.1. Cơ chế hợp đồng tâm lý
Chúng tôi gii thiu mt s chế ct lõi liên quan trong hợp đồng tâm và lưu ý
mt s cách thường được đo lường. Chúng ta s xem xét s chng chéo gia
các nhân t đưc cân nhắc để thiết lp nn tng ca hợp đồng tâm c nhân t
đưc ch hợp vào trong c quy đnh ca pháp lut v mi quan h việc m. Sau đó
chúng ta s trình bày các nhân t thiết yếu ca lý thuyết hợp đồng tâm lý. Điều này s
cho phép chúng ta gii hợp đồng m được thành lập ban đầu như thế o
chúng được qun lý hay chuyển đổi như thế nào? Mt s các vấn đề cơ bản được gii
thiệu như sự khác nhau gia vic có mt s vi phm trong hợp đng này (hay tha
thun này) hoc mt vi phạm được nhn thc mt ch nghiêm trng. Vic xem xét s
liên kết gia nhng nhn thc này kinh nghim nh cm, vic tranh cãi v s
phn ng li rằng chúng ta như nhng th s tri qua những thay đi trong mi
quan h vic làm các th thách nhng phn ng này s mang li cho t chc
s thay đổi ph thuộc vào cường độ ca mi quan h cá nhân vi t chc.
Trong suy thoái, ràng rng các hợp đồng tâm th hiện đúng nhu cu của N
chìa khóa để duy trì một môi trưng làm vic hài hòa khi bi cnh kinh tế khó khăn.
Trường hợp NLĐ dự kiến s là một “công việc cho cuc sống”, nhưng tất c mọi người
xung quanh h đã b sa thải, điều này dẫn đến hiện tượng mt lòng 琀椀 n. Và NLĐ trở
nên gin d. Chúng ta biết rng không phi tt c mi ni mun những điều tương
t t công việc và môi trường làm vic. Hy sinh cho công việc được thay thế bng mt
cuc sng cân bằng đang ngày càng ph biến. Nhiều ngưi m kiếm s thay đổi,
tránh s ổn định. Chúng ta có th t hi liu có mt hợp đồng tâm lý ph biến mi cho
các t chức hay không? Nhưng th hữu ích hơn khi xem t các hợp đồng nhân
hin ti 琀椀 n rng nó tn ti.
lOMoARcPSD|49328981
2.1.2.2. Đo lường trong hợp đồng tâm lý
Đánh giá cao v mt chui các khác bit quan trọng đã được thc hin trong các hp
đồng tâm để giúp phân loi các loi hợp đồng khác nhau mt vic quan trng.
Rousseau [19] cho rng t chức đã chuyển t giai đoạn với các xu hướng da vào mi
quan h đến giai đoạn qun lý linh hoạt mà trong đó hợp đồng tâm lý thay đổi tùy loi
quan h gia mỗi nhân NSDLĐ. Điểm khác biệt đầu 琀椀 ên phi k đến đó
hợp đồng th da trên việc điều chnh phm vi liên tc t giao dịch cho đến quan
h. Hợp đồng giao dch bao gm những nghĩa v 琀椀 n t, ngn hn chi 琀椀 ết
đưc da trên châm ngôn “mt ngày làm vic cho một ngày lương”. Mặt khác thì đi
vi mt hợp đồng quan h, thì bao gm những nghĩa vụ dài hn, vi mt kết thúc
m trong đó bao gm c nh cm xã hi ln vấn đề 琀椀 n công. Những nghĩa
v có th liên quan đến nhng vấn đề như đào tạo và phát trin, s linh hot hay s
h tr nhân. Khi Rousseau [19] viết bản chuyên đề ca y vào cui những m
80, thì thường một trường hp trong hợp đng chuẩn đã được phát trin
trong các t chc. Trong mt hợp đồng chun, các thành viên ca t chức đồng ý các
điu khon trong các hợp đồng nhân ca h. Mọi người thường có khuynh hướng
din gii các cam kết và nghĩa vụ ca h tương t nhau. Khi mt hợp đồng được to ra
trên sở các 琀椀 êu chuẩn như vậy, thì sau đó khuynh hướng tr nên mnh
hơn cũng trở thành mt phn của n hóa tổ chc. Tuy nhiên, khi mt s thay đổi
đáng kể ca t chc xy ra, thì có kh năng là một hợp đồng chun s đưc phát trin.
Millward và Brewerton [16] lưu ý rằng trong bi cnh các cấp độ quan trng ca s tái
cu trúc vic phân tán lực ợng lao đng rng rãi hin nay s ph thuc vào
những người làm vic t xa hay những ngưi trong hợp đồng ngn hn thm chí
nếu hợp đồng tâm lý chun đã tồn ti, thì nó có th b phá hng hoc thay đổi.
Đim quan trng th hai để đánh giá là các điu khon, tuy nhiên, rt nhiu hợp đồng
tn ti bt k thời điểm nào theo thi gian. Các khái nim rng nhân viên nm gi v
việc trao đổi đi có lại trong QHLĐ được coi là da trên mt mạng lưới phong phú
nhiều bên ơng tác chi phi mi quan h. Trong các mng i kết ni, hai thành
lOMoARcPSD|49328981
phần bn ca vic lp hợp đồng: (1)Vấn đề chính: nhân, t chc to ra các hp
đồng cho mình; (2)Các ch th: nhân, chng hạn như quản lý, giám sát, đồng nghip,
và các nhà hoạt động khác.
Trong thc tế, mt cá nhân có th là mt vấn đề chính trong mi quan h riêng ca h
theo hợp đồng tâm lý, nhưng cũng có thể là mt ch th trong tha thun gia nhng
người khác. Các nhà nghiên cứu có quan điểm rng mc các t chc (và các ch th)
th s hiu biết riêng ca mình v hợp đồng tâm lý - hay 'hợp đồng' tn ti gia
các nhân viên t chc - điều y th trái ngược với quan điểm t chc
nhân, nhưng các hợp đồng tâm được xem tt nht khi mt phn ca hợp đồng
đưc thc hin bi mi mt nhân viên. Khi điều này đưc thc hin thì mt s nh
cht cộng đồng không đưc xut hin trong ni dung ca nhng hợp đồng. Herriot,
Manning và Kidd [14] kim tra lẫn nhau để cm nhận nghĩa vụ ca 184 qun lý ca
Vương quc Anh 184 nhân viên Anh t mt lot các ngành công nghip. H đã sử
dng s c quan trọng để to ra nhn thc ln nhau v nghĩa vụphát hin ra 18 cu
trúc là đủ để nm bt chúng. T chc d kiến by loại nghĩa v ca nhân viên: (1)Làm
vic nhiu gi theo hợp đồng; (2)Làm một ng đoạn công vic chất lượng; (3)Để đối
phó mt cách trung thc vi khách hàng; (4)Trung thành và bo v danh 琀椀 ếng ca
t chc; (5)X lý tài sn mt cách cn thn; (6)Ăn mặc và cư xử mt cách chính xác;
(7)Linh hoạt và đi sâu hơn trong mô t công vic ca cá nhân.
Đó đầu vào, không phải đầu ra, điều quan trọng đi với NSDLĐ, trong khi đó
nhân viên thích lương bn mtng vic an toàn theo thời giannăng lực.
Nhân viên mong đợi NSDLĐ? Mười một đ xuất đã được 琀椀 ết lộ: (1)Đáp ứng v
hi nhp đào tạo: (2)Để đảm bo s công bng trong vic la chọn, đánh giá, khuyến
khích th tục; (3)Đảm bo ng lý, công bng nht quán trong vic áp dng các
quy định th tc k luật; (4)Để cung cấp lương công bằng liên quan đến giá tr th
trường trên toàn t chc, công bng trong vic phân b lợi ích; (5)Đảm bo thi gian
cho nhu cầu gia đình nhân; (6)Tư vn truyn thông v các vấn đ ảnh hưởng
đến h; (7)Gim thiu vic can thiệp đến nhân viên khi h làm công vic ca h; (8)Hot
động h tr trong c hoạt động cá nhân đến NLĐ; (9)Công nhận, khen thưởng đối vi
lOMoARcPSD|49328981
những đóng góp đặc bit hoc phc v u dài; (10)Cung cấp môi trường làm vic an
toàn và hòa đồng; (11)Cung cp việc làm đảm bảo trên cơ sở nhng gì có th.
Mt tp các 琀椀 êu chuẩn được s dụng đ đánh giá NSDLĐ NLĐ bên trong nghĩa
v ca hợp đồng khi kho sát tuyn dng công vic. Các loi 琀椀 êu chuẩn nghĩa v
NSDLĐ thường được đo lường liên quan đến s đảm bo, trin vng ngh nghip tt,
h tr v vấn đ cá nhân, thông 琀椀 n v định hướng phát trin, mức độ tham gia vào
vic ra quyết định, đào to và phát triển, đào tạo cơ bản để làm tt công việc đó, tự do
làm công vic tt, chính sách và th tc có th tr giúp để làm công vic tt, h tr để
hc các k năng mới, tăng lương để duy trì mt 琀椀 êu chun ca cuc sng, tr lương
công bng so vi các nhân viên m công việc ơng tự c t chc khác, tr lương
công bng cho trách nhim trong công vic, phúc li th so sánh cho NLĐ làm
công việc tương tự trong các t chc khác. Không quá nhiu yêu cầu! Các nghĩa v
NLĐ n NSDLĐ của h bao gm: làm vic thêm gi khi cn thiết, nh nguyn làm
nhim v không phi mt phn ca công vic, m kiếm nhng cách thc tốt hơn
trong công vic, m cách để ci thin nhng cách mà mi th đưc thc hin trong
khu vc làm vic ca h, linh hot trong những gì được thc hiện như một phn ca
công vic, linh hot trong gi làm vic, gi làm việc không lương đ hoàn thành mt
nhim v, m kiếm cách để 琀椀 ết kim chi phí, thích nghivi những thay đổi
trong cách thc hin công vic. S hiu biết cơ bản v v trí hợp đồng bao gm làm nó
d dàng hơn cho vic hai bên thiết lp một trao đổi công bng. Người ta lp lun rng
NSDLĐ cần phi tham d vào vic cung cp thông 琀椀 n bản c thành phn
giao dch ca hợp đồng tâm đ thiết lp (hoc khôi phc li) s 琀椀 n tưởng ln
nhau s cam kết. Tht vy, pháp luật quy định vic s dng mối QHLĐ cũng đưc
da trên mt s gi định thú v v quy định hợp đồng ln nhau.
lOMoARcPSD|49328981
Các điều khon ca mt hợp đồng tâm thường bắt đu hình thành trong quá trình
tuyn dng. Trong tuyn dng, thiết lp nn tng ca mt hợp đồng tâm hiu qu
bng cách hi nhng câu hi: (1)Nhng bạn mong đợi t NSDLĐ (người qun
ca bạn/giám sát/nlãnh đạo?); (2)Vai trò NLĐ muốn tham gia o đội tương
quan so sánh vi phn còn li của đội?; (3)Làm thế o để văn hóa t chc phù hp
vi các giá tr của NLĐ?; (4)Điều gì m NLĐ muốn “cho tất c mọi người”, khi công việc
thc s khó khăn đi với đi và t chc?; (5)Khía cnh nào trong công vic khiến NLĐ
hài lòng nht? Nhng câu hi y s giúp NLĐ hiu h cm thy như thế nào v mi
quan h NLĐ t chức nói chung, giúp NSDLĐ qun mt cách phù hp. ràng
hơn ng bằng hơn khi thực hiện c điều khon ca hợp đồng tâm lý, đôi bên s
qun lý tt các mi quan h công vic vi các thành viên trong nhóm, và càng hài lòng
hơn. Cố gắng để đoán những NLĐ mong đi t t chc là không hiu qu không
cn thiết, khi NSDLĐ chỉ đơn giản là th yêu cu h nói ra.
2.1.2.3. Vấn đề pháp lý ca hợp đồng tâm lý
Chúng tôi ghi nhn rng mi quan h việc làm được ghi nhận trong điu kin ca hai
yếu t trao đổi: xã hi & kinh tế - và đã giới thiu bn cht của các trao đổi xã hi. Loi
th hai của trao đổi, đó kinh tế, da trên mt hợp đồng chính thc (hợp đồng lao
động) quy định những được trao đổi. Hp đồng kinh tế th đưc thc thi thông
qua c bin pháp trng pht ca pháp luật. Trưc khi phân ch các lý thuyết v m
kết hợp đồng, giá tr ghi nhn s tương đồng đáng kể gia khu vực được
thiết lp bởi Herriot các đng nghip của ông [14], cách trong đó lut lao động
xem như các điều khon thc hin hợp đồng lao đng. Các thông 琀椀 n chứa đựng
trong c phân ch ngn gọn sau đây của các quy định pháp lut. Hợp đồng lao đng
liên quan đến mt s vấn đề tho luận trong QHLĐ. Ngay lp tc, nht yếu t kinh
tế liên quan đến vấn đề vi phm ca hợp đồng tâm lý. Tuy nhiên, mt s phát trin
trong mi quan h việc m chúng ta đang chng kiến liên quan đến công ngh mi,
các hình thc mi v công tác t chc, và các hình thc thù lao mi ca 琀椀 nh thn
kinh doanh, xem làm thế nào 'pháp lut' bt kp vi thc tế s rt tv, làm thế
lOMoARcPSD|49328981
nào yếu t kinh tế được đảm bo hoc không phi ng ý các điu khon ca hp
đồng lao động.
Các mi quan h việc làm được điều chnh bi mt hn hp phc tp ca các tha
thun nhân tp th, hiu biết 琀椀 m n ràng các quyền nghĩa vụ đưc
nêu trong quy chế ca pháp lut. Mộtnhân được coi một nhân viên khi đáp ng
được ba điu kin: (1)Nếu NSDLĐ quyền thc hin kim soát nhng nhân
có th làm được và không làm được; (2)Nếu cá nhân được ch hp vào cu trúc ca
t chc; (3)Nếu nhân t chức nghĩa vụ qua li trong vic cung cp chp nhn
công vic.
Nói chung, nhà c vn vng mt trong mối QHLĐ, nhưng quy chế pháp lut nh
ng ti bi ba cách: (1)Bng cách thiết lp mt "quyn ti thiểu”cho cá nhân về các
vấn đề như việc sa thi không công bng, d phòng, cơ hội bình đng, ngh thai sn,
sc khe an toàn ti nơi m việc; (2)Bo mt ca d liu máy vi nh, bng cách
xác định bn cht ca cu trúc h tr cho thương lượng tp th; (3)Bng cách thiết lp
các hn chế v nhng có th đưc xem là hp pháp. Nhân viên đưc bo v nhiu,
tuy nhiên, tn ti song song vi quyn ch lũy qua các 琀椀 n l ca pháp lut
chung, thiết lập thông qua tư pháp đánh giá theo thời gian. Nhiều quy định trong pháp
lut hợp đồng luật lao động liên quan đến hợp đồng lao động, cho đó một cách
th hin hợp đồng (bằng văn bn hoc bng li nói) hay ng ý (theo tp quán, pháp
lut thc tế). Nhiều điều khon th đưc ng ý thay mt cho các bên tham gia,
đưc coi áp dụng trong trưng hp không bt k điu khon nào th hiện điu
ngược li. Ng ý c điều khon ng buộc c nhân viên cho NSDLĐ nhim v ca
nim 琀椀 n và s t 琀椀 n, s tuân th và chú trng. Các nhim v ca nim 琀椀 n
là mt lot các biu hiện có đ trung thực, nghĩa vụ điu này s không dn đến mt vi
phm hợp đồng. Nim 琀椀 n th hin các nghĩa vụ không cam kết, không trm cp,
không la gạt NSDLĐ, hp tác với NSDLĐ không đ làm tht bi liên 琀椀 ếp ph
biến. Mt phn ca nhim v bất thành n của mt nhân viên 琀椀 ếp tc thc
lOMoARcPSD|49328981
hin mc 琀椀 êu ca NSDLĐ tt c các ln. Nhim v ca nim 琀椀 n s t
n đảm bo tránh gây ri trong nhn hi l và li nhun bí mt, tránh li dng thông
琀椀 n mt, truyền đạt mật đến đối th cnh tranh. S tuân th chú trng
nghĩa tại tt c các nhân viên phi chp hành mnh lnh hp pháp hp lý.
NSDLĐ ng bị ràng buc bởi NLĐ theo các điều khon ngm hiu ca hợp đồng lao
động. Bao gm: s 琀椀 n tưởng s t 琀椀 n (cũng được gi tôn trng): thanh
toán 琀椀 ền lương, quy định ca công vic, bồi thường và chăm sóc hợp lý. NSDLĐ sẽ
được coi đã vi phm s tôn trng nếu không cung cp h tr đầy đủ cho NLĐ,
phá hoi quyền tham gia khi đưc nhn thy NSDLĐ không thể thúc đẩy nhân,
cáo buc sai mt nhân viên hành vi trm cp hoc thiếu năng lực trước mt các
nhân viên khác, không lng nghe các bt bình, không cung cp mt vic làm phù hp
với môi trưng v sc khe và an toàn, hoc t ý xmt nhân viên ít lợi ích hơn so
với các đồng nghip.
2.1.2.4. Mô hình v 琀椀 nh thn và trin vng ca hp đồng tâm lý
Để hiu cách qun hợp đồng tâm - làm thế o tt nhất để duy trì hoc m thế
nào tt nhất để điu chnh chúng mtch hiu qu - thì chúng ta phi kim trach
thc c hợp đồng tâm đầu 琀椀 ên được nh thành. Trong mt c gắng để
mang li s rõ ràng đến lĩnh vực nghiên cu, Rousseau [19] nhà nghiên cu v vic xác
định cu trúc hợp đồng tâm như một tp hp các nim 琀椀 n nhng li ha
của NLĐ về các điều khoản trao đi giữa NLĐ và tổ chc hoc ch th ca t chức. Như
là mt m lý thay vì là một khung pháp lý, nó đề cập đến nim 琀椀 n hơn là những
đưc viết v trong các hình thc hợp đồng lao động. Hợp đng chính thc rõ ràng
đóng góp phần thuc v tâm lý hp lý nhất trong điều khoản và điều kin pháp lý nh
ởng đến nhn thc rng mt nhân những giao ước ca t chc. Thut ng
'tâm lý' không ng ý rng hợp đồng tt c trong tâm không bao gi bày t. Cách
xa điều đấy, tr nên ràng các mức đ khác nhau ràng bày t hợp đồng
lOMoARcPSD|49328981
tâm lý theo mt qui trình. Các hợp đồng gia mt cá nhân và mt t chức đại din cho
mt tp hp các nim 琀椀 n ch quan v tha thuận trao đổi gia các nhân t
chc hoc các ch th ca họ. Trong trao đổi này, giao ước được cung cấp và được coi
là ng ý ha hn. Hợp đồng tâm lý do đó nắm bắt được ti bt k một điểm trong thi
gian cm nhn nhng v tha thun gia hai bên, Rousseau [19] cm nhn v tha
thun gia hai bên ch ra rng có mt s phân bit rõ ràng gia hợp đồng tâm lý trong
đó bao gồm nhng mong mun ca cá nhân có th có hoc không có th đưc chia s
bi những ngưi khác- ng ý hợp đồng- bao gồm thường được hiu chia s s
mong đợi. Đúng vậy, tuy nhiên điều đó là hơn cả mt tp hp ca nhng k vọng. Điều
này do k vng th tn ti trong s vng mt ca mt li ha nhn thc. Ch mong
đợi có ngun gc t mt li ha ngm hay cm nhn ràng ca NSDLĐ thể đưc
coi mt phn ca hp đồng tâm lý. Robinson [17] m phân bit gia k vng
giao ước để cng c đim này (xem Bng 2.2).
Bng 2.2: Ngôn ng ca hợp đồng tâm lý
Hình thc ngôn ng ca hợp đồng tâm lý
K vng: Nim 琀椀 n vào t chc bi các nhân viên v nhng h s m thy trong
công vic t chc ca h, xut phát t nhiu nguồn như kinh nghiệm trong quá kh,
chun mc xã hi và quan sát.
Nghĩa vụ: nhân viên 琀椀 n rng h có quyn hoc s nhận đưc, bi vì h cm nhn
đưc rằng NSDLĐ ca h ha hẹn đáp ng các k vọng. Điều y phản ánh đóng góp
trong tương lai đến quan h trao đổi, kết qu th hoc không có th đưc hoàn
thành da trên hành vi ca các bên.
Giao dch hợp đồng: c th, ngn hạn nghĩa v 琀椀 n t hóa đòi hi nhng gii
hn v s tham gia ca c hai bên trong mi quan h vic làm.
Quan h hợp đồng: Nghĩa vụ, rng mdài hn da trên việc trao đổi không ch các
yếu t 琀椀 n t hóa như tr 琀椀 n cho dch v, còn các yếu t như lòng trung
thành và h tr.
Ngun Robinson [17]
lOMoARcPSD|49328981
V mt k thut, hợp đồng tâm lý được xem như một hiện tưng mt người - mt cái
gì đó mà chỉ nên được nhìn thấy liên quan đến lch s ca mỗi cá nhân, các trao đổi và
mong đi rng h đã có kinh nghim. Hợp đồng tâm lý là mt mô nh v 琀椀 nh thn
đưc xây dựng trên s nhng li ha nhn thc - một hình QHLĐ, “hứa hẹn”
rng vic làm trong mi truyn ti quan h, và mức độ tha thun gia các bên tham
gia hợp đồng. hình 琀椀 nh thn ca cm nhn ln nhau v 'li hứa' tương đối
ổn định bn vng theo thi gian. Các nhà tâm hc gọi đó nhng giản đồ ổn định
琀椀 nh thn.
Chúng tôi đã nói rằng mt cá nhân xây dng mt mô hình v QHLĐ dựa trên nhn thc
ca h v li hứa đã được to nên. Rousseau [19] ch ra rng mt li hứa được đnh
nghĩa trong t đin 琀椀 ếng Anh Oxford như li nói bảo đảm hoc bằng văn bản
đến người khác, mt cam kết cho chính mình, hoặc các điều kin to ra k vọng đến
mt khía cnh khác, các nhà hi hc tranh lun rng nhng li hứa tăng sức hp dn
tâm của c ngưi truyền tăng tỷ l c rng tha thun s đạt đưc bi h
ch ra một ý định để cung cp cho người nhn vi mt s li ích. Trong hành động ha
hn, không phi nhng nhà sn xut d định, nhưng những ngưi nhn
n rng đó quan trọng. Đối vi mt li hứa để to thành mt phn ca mt hp
đồng m lý, phải được 琀椀 n tưởng, chp nhận được làm s kết qu. Vic
to ra các hợp đồng trên nn tng bn l ca nim 琀椀 n rng mt tha thun tn ti.
Mt li hứa đáng 琀椀 n cy ch tn tại khi được truyền thông như mt s khng
định công khai ca mt li hanim 琀椀 n rằng hành động trong đức 琀椀 n tt.
S 琀椀 n tưởng s 琀椀 n cậy được to ra trên sở này nhn thc ca mt li
hứa có nghĩa tương lai theo dõi và kiểm soát tr thành ít quan trng hơn - do đó hp
đồng s tr thành mt 琀椀 m n thc hin cho cấp 'đối phó' trong tâm trí ca
nhân viên.
lOMoARcPSD|49328981
Rousseau và Greller [19] cho rng mi quan h việc làm như chúng ta biết ch tn ti
nhng li ha. Li ha c hu trong mi khía cnh ca con ngưi, th n
hiệu được gi t nhà tuyn dng thông qua cuc phng vấn, c ưu đãi chính thức mà
một người giám sát s dụng để thúc đy khuyến khích công nhân, hoc nhng li
hứa người nộp đơn làm ca h sẵn sàng để tham gia li vi mt t chc.
là s kết ni gia bi cnh, lời nói và hành động tạo ra ý nghĩa thc s (xem Bng
2.3.).
Bng 2.3: Li ha trong vic to mi quan h
Các loi khác nhau ca li ha trong vic to mi quan h
lOMoARcPSD|49328981
Ha hn có ngun gc t nói ra hay không nói ra
Báo cáo bng li nói, bày t s kiện là đúng sự thật (được gọi là người được bo nh,
hoc li nói quyết đoán), d: Một yếu lý lch hoc hình thc ng dụng được gi
định để xác minh rằng người nộp đơn hc vn, lch thm quyền như khng
định. Thông 琀椀 n v tài chính, y tế ca t chức được s dụng để tạo điều kin thun
li cho các cấp cao hơn quyền s hu c phn.
Truyn thông báo cáo bng li nói v ý định trong tương lai hoc các qtrình
ràng của hành động (được gi i phát biu v nhim v), ví d: Mt nhà tuyn dng
đề cập đến nhng kinh nghim ca tuyn nhân viên gần đây được hiểu như n hiu
các kinh nghim th đưc trông ch bởi người được phng vn. Tho lun v các
bài tp b ích 琀椀 ềm năng trong hoạt động đánh giá thành ch trong bi cnh ca
việc đạt được các cấp độ cao ca thành ch. Ha hn s đạt được thông qua hành
động
Các nhà to ra hp đồng gián
琀椀
ếp không bng li, dụ: Quan sát lược s
ca nhà quản lý hàng đầu, các đồng nghip.
Các nhà sn xut hợp đồng tương tác, ví d: Tha thun vi nhà tuyn dng, qun lý,
các đồng nghip và c vn.
Hành chánh / t chc thc hành hợp đồng các nhà sn xut, d: Tín hiệu được gi
bi chính sách tuyn dụng, chương trình đào tạo, đánh giá thành ch h thng
khuyến khích.
Ngun Rousseau và Greller [19]
Nhng ha hẹn điều chnh s trao đổi gia hai bên tham gia quan h vic làm. H ng
có th hành động như một hình thc t điu chnh, bi vì các cá nhân s chp nhn và
đặt ra nhng mc 琀椀 êu nhất đnh, hoc duy trì mt hình ảnh như một người gi li
hứa để tránh thit hi cho các bên khác hoc áp lc xã hi có th thương ng li trên
's tha thun'. Liên quan đến hợp đồng tâm lý tại nơi làm vic, hai loi li ha quan
trng (xem Bng 2.3):(1)Li ha xut phát t nhng li nói nói ra hay không (cam kết,
tha thun t nguyn, cam kết bo hành); (2)Cam kết ngun gc t hành vi
lOMoARcPSD|49328981
thực hành/ tương tác lặp đi lặp lại đưc gii thích bởi hành động. Lý thuyết hợp đồng
tâm sau đó mặc nhiên cho rng hợp đng tâm tr thành như một nh 琀椀
nh thần hướng dẫn hành động ca cá nhân.
Nhng mô hình v 琀椀 nh thn cá nhân hoạt động như trình tự điu khin sâu, đng
của s nghiệp hành vi, khen thưng cam kết. Quá trình kết hợp đồng tâm
(tc là cách thc mà các hợp đồng được thc hin, qun lý và vi phm) được gi định
theo mt trình t chung. Nhn thức năng lc hn chế ca chúng tôi x thông
n nghĩa chúng ta hình thành các công trình xây dng khác bit gia 琀椀 nh
thn ca thông 琀椀 n quan trng vi s tương tác. Các hình ảnh và ý tưởng chúng
tôi to ra bng ch gii thích nhng một phương 琀椀 n ha hn hay cam kết
hoàn toàn nhân, cũng như nhn thc ca chúng tôi ln nhau bảo đảm mt li
ha. Hợp đồng sau đó được miêu t như là mt hiệnng cá nhân: trong tâm trí tt
c nhưng khác nhau về t ng. Vì vy, làm thế nào để hợp đng tâm ca mt cá
nhân vi t chức được to ra? Kinh nghiệm trước đây được t chc trong tâm trí ca
chúng tôi vào mt lot các yếu t khái nim liên quan. Nhng yếu t khái nim lưu
đồ ng dn cách thc nhn thc thông 琀椀 n mi, gii thích sp xếp. Lưu đồ
đóng một vai trò quan trng trong vic gii thích nhng li ha 琀椀 m n trong mi
QHLĐ. Họ phc v t chc này vi kinh nghim một cách có ý nghĩa, do đó làm cho nó
th cho nhân đối phó vi s hồ cho c t chức đ d đoán hành vi ca
họ. Lưu đồ hình thành mt quá trình rt nhân bi mc mt s yếu t ca
một lưu đồ đưc chia s vi những người khác, những người làm vic trong cùng mt
thiết lp, nht mang phong ch riêng gn lin vi kinh nghim nhân c th.
Nim 琀椀 n v mi quan h vic làm kết ni vi nhau theo nhng cách làm phát sinh
cho c đơn vị v ý nghĩa rộng lớn hơn. Lưu đồ nhn thc khác nhau v độ phc tp
của chúng (và ý nghĩa rằng điều này truyền đạt cho cá nhân) cùng hai kích thưc (xem
hình 2.1). Lớn hơn số ng ca nhng nim 琀椀 n h có, mt cá nhân th phân
lOMoARcPSD|49328981
bit gia các yếu t (tc cu trúc ngang lớn hơn cho ợc đồ). Cao hơn các mc
độ trừu tượng mô t nhng nim 琀椀 n này và lớn hơn số ng ca các mi liên kết
giữa chúng (được gi là cu trúc thẳng đứng ca một lưu đồ), sau đó càng nhiều các
thành phn th đưc s dụng để phát trin tốt hơn. Cấp độ bản nht ca s
phc tp trong mi quan h hợp đồng tâm lí lao động nim 琀椀 n rng các cá nhân
t chức liên quan đến li hứanghĩa v ri rc. Cá nhân phát triển ý nghĩa phc tp
hơn bằng ch kết hp nhng cm nhn rt nhiu li hứa nghĩa v thành mt s
ng nh hơn của loi cấp cao hơn.
Hình 2.1: Hợp đồng tâm lý đại din là một lược đồ. (Ngun Rousseau [20])
S trừu tượng mức cao đối vi quan h vic làm
H tư tưởng - Định mc
Liên quan
Giao dch - Quan h
Yếu t nim 琀椀 n
Ha hn - Nghĩa vụ
Ngang: các yếu t tng mc c th ca trừu tượng- Dc: các cấp độ trừu tượng
Nếu t chức đòi hỏi phi cho thy rng s sp xếp việc làm đã trở thành mt mi quan
h và không phi là mt giao dịch, thì ngưi ta 琀椀 n rng t chức này đã cam kết mt
s nghip dài hn trong ni b và có th đưc kết hp vi cam kết cung cp vic làm.
c ý nghĩa liên quan được s dụng để phân loi các li hứa; và nghĩa vụ cơ bản có th
đưc kết hp vào h tư tưởng định mức ít hơn. Niềm 琀椀 n v vic thc hin quan
h thích hp trong tha thun th hình thành mt ý thc h gi đnh ngh nghip
(ví d, “làm thế nào NSDLĐ x mi quan h vic làm cho các bác y khoa hoc cho
sinh viên MBA”). Mt nhân viên s xem hợp đồng tâm ca h vi một NSDLĐ mi
với cái nhìn ợc trước khi vic làm ca h các nghĩa vụ điều này to ra.
hi hoá trong hi, ngh nghip việc làm trước đó tạo ra 琀椀 êu chun chuyên
môn, nghip v và ý thc h.
lOMoARcPSD|49328981
Hình 2.2 cho thy các yếu t định hình to ra c hợp đồng tâm ca mt cá nhân. Khi
mối QHLĐ phát triển, nhân điền thông 琀椀 n n thiếu, trên s của lưu đồ
h đã phát triển. Mt s người đi din tr nên quan trng trong quá trình này và giúp
đỡ các cá nhân một cách chính xác để gii thích c n hiệu được gi bởi NSDLĐ của
họ. Do đó, hình 琀椀 nh thn phn ánh mt s hiu biết ph biến liên kết vi các
bên tham gia một quá trình hành động. Lưu đ chính xác to điều kin cho phn ng
thích hợp để t chc các s kin quan trng hoc công vic.
Hình 2.2: To hợp đồng tâm lý ca mt cá nhân
Thông 琀椀 n cn thiết dn đến vic tạo rac lưu đồ chính xác xut hin t: (1)Thông
n nhận được t đồng nghip vi s h tr trc 琀椀 ếp t người qun công vic;
(2)Trong quá trình hi hóa này, hợp đồng tâm lý ca cá nhân là không đầy đủ, nhưng
c cá nhân được thúc đẩy đ phân bit các mô hình và tạo ra ý nghĩa mà sau đó s giúp h
d đoán các s kiện trong tương lai hướng dn nh vi ca h, h m kiếm để đin
vào các thông 琀椀 n còn thiếu. S kin cô lập được ch hp vào cu trúc kiến thc ca
h. Quá trình hội hóa cho phép c nhân điu chnh hợp đng tâm ca h để
Tín hiu
hi
nhn
hoá
Quyn lc quyn hn - Xem xét các chun ca hành vi
Thay đổi / chuyn dch
lOMoARcPSD|49328981
hiu nhng h cn cung cp s phn hồi. Sau đó, nhân trong cùng một công ty cũng
phát trin các hợp đồng tâm lý khác nhau trong mi quan h không chs khác bit quan
trng nhân kinh nghiệm trước khi m vic, n cht lượng ca ngun 琀椀 n
của mình trong giai đoạn xã hi hóa.
Như đã đ cập, điều quan trng phi hiu nhng mi thành viên trong t chc khi
nhân h xem xét các hợp đồng m lý. Nhưng vẫn mt s điu các t chc có th làm
đ tạo ra môi trường làm vic ch cc, mặc luôn thay đổi, đó một môi
trường toàn cầu hóa. Điều đó thể thc hiện như sau: (1)Tập trung vào “việc làm”– Bn
có th không luôn luôn ha mt công vic bo đảm, nhưng bạn có th giúp nhân viên phát
trin k ng m vic linh hot. Thc hành luân chuyn công việc đào to chéo cung cp
hội hc tp và phát trin vi chi phí hp lý thp; (2)Linh hot trong cách tạo cơ hội thăng
琀椀 ến Nhiu t chc muốn cơ cu gn nh hơn và phẳng hơn. Vic này dn đến các cơ
hội thăng 琀椀 ến. Xem xét vic cung cấp hội để di chuyn gia các v trí và chức năng,
s dng d án đ cung cấp hội lãnh đạo qun cho nhng nhân quan tâm;
(3)Cam kết làm vic cân bng cuc sng Khám phá các phương án như lch làm vic linh
hot vàm vic ti nhà đ sp xếp. Không phải ai cũng muốn mt tun làm vic 35/40
gi, t th Hai đến th Sáu, 9 gi sáng đến 5 gi chiu; (4)Tho lun v công vic thc tế–
Theo dõi và qun lý khối lượng công vic, và có các cuc tho luận thường xuyên v nhng
k vng ca bạn mong đợi ca nhân viên; (5)Hãy chc chn rng t chc hiểu được s
mong đợi ca bn Mc dù hợp đồng tâm thường được thc hin trong tâm trí của NLĐ,
cn biết đến các vấn đ phát sinh khi mong đi ca bn khác vi h; (6)Cung cp cho rt
nhiu phn hi Hãy phn hi mt hoạt đng một cách thường xuyên c chính thc
không chính thc; (7)Hãy nhy cm vi nhng khác bit nhân nhân khác nhau
nhng k vng khác nhau, nhu cu và giá tr khác nhau. Hãy nhn biết nhng khác bit này,
nh vy bn có th qun lý k vng hiu qu hơn nhiều.
2.1.2.5. Qun tr s thay đổi trong hợp đồng tâm lý ca cá nhân và nhng vi phm hp
đồng tâm lý
Quản lý thay đổi trong hợp đồng tâm lý ca mt cá nhân.
lOMoARcPSD|49328981
Lưu đồ gii thiu quan h việc làm đạt đến một giai đon hoàn thin các kinh nghim
ca nhân thì tr nên phù hp vi nim 琀椀 n trong lưu đ ca h. Hợp đng tâm
lý phc v mt s chức năng, nhưng đáng chú ý nht trong sy nhu cu cho kh
năng dự báo, an ninh, ổn định và kim soát. Chúng ta xem xét mt s cách khác, trong
đó các cá nhân thể đáp ng nhng nhu cu này, chng hạn như thông qua quá trình
xác định vi các t chc s sáng to ca các hành vi cam kết. Tuy nhiên, điu này
rt ổn định trong mô hình tâm lý cũng làm cho các lưu đ thích ng với thay đổi. Điều
này mang li li ích, bi to ra mt cm giác ca cu trúc, trt t s gn kết
vi thế gii ca h.
Rousseau [19] lp lun rng mc dù s phát trin ca nim 琀椀 n trong mô hình đáp
ng nhng nhu cu này, nhưng điều đó lại đi kèm vi chi phí. Các yếu t ca mt
hình tn ti bn b ,"cứng đu" ngay c khi đối mt vi nhng bng chng mâu thun
thông qua nhng gì Lord và Fo 琀椀 gi là một “hiệu ứng kiên trì”. Miễn là kết qu d
đoán xảy ra mt cách phù hp với hình cũ, thì các gi định trong hợp đng tâm
lý không b thách thc. Khi d đoán kết qu không còn xy ra, s chc chn nhn thc
của cá nhân được th thách. Theo lý thuyết s bất đng nhn thc ca Fes 琀椀 nger,
căng thẳng được to ra gia k vng và kinh nghim. Nhng cá nhân m cách tránh
đau kh này bng cách tránh các ngun gc ca thách thc và m kiếm s chc chn
mi bằng cách thay đổi hành vi hoc thay đổi nhn thc.
Trong hu hết các hoàn cnh công vic h không có sc mạnh đ thay đổi hành vi ca
th phm (t chức hay đại din của nó)do đó, hệ qu s thay đi trong mô hình
phù hp vi nh hình mi. Nhng nhân m kiếm các thông 琀椀 n c gng
để hiểu được nhng hành vi không phù hợp để gim tn tht nh cm ca mình có
th đưc liên quan vi mt s mt kh năng dự báo, an ninh và kim soát các s kin.
Chuyển đổi đột ngt trong hợp đồng tâm sau đó rt ít. Vấn đ hu hết các quá
| 1/60

Preview text:

lOMoARcPSD| 49328981
Chương 2: HỢP ĐỒNG TÂM LÝ
Sau khi nghiên cứu chương 2, một số nội dung thấu hiểu và có khả năng áp dụng:
- Khái niệm hợp đồng tâm lý? Các hình thức cũ và mới của hợp đồng tâm lý.
- Cơ chế về hợp đồng tâm lý.
- Đo lường và vấn đề pháp lý của hợp đồng tâm lý
- Cách thức quản trị sự thay đổi trong hợp đồng tâm lý của cá nhân và các biểu
hiện về vi phạm hợp đồng tâm lý
- Áp dụng thoả ước lao động tập thể trong doanh nghiệp.
2.1. HỢP ĐỒNG TÂM LÝ
2.1.1. Hợp đồng tâm lý là gì?
Đầu 琀椀 ên, giải thích các khái niệm về hợp đồng tâm lý. Thuật ngữ này đã được giới
thiệu lần đầu 琀椀 ên vào những năm đầu của thập niên 60, nguyên bản là từ Argyris
[4], theo sau ông là Levison và các đồng nghiệp và cuối cùng là Schein. Nguyên bản của
nó thừa nhận thực tế là các nhân viên có những kỳ vọng và niềm 琀椀 n về một chuỗi
các nghĩa vụ đối ứng lẫn nhau giữa mối quan hệ của các nhân viên và tổ chức. Phương
thức mà chính thuật ngữ này đã được sử dụng, đã có sự 琀椀 ến triển và có một vài
sự khác biệt nhỏ giữa các tác giả. Ví dụ, đối với Schein thì tất cả các yếu tố của hợp
đồng đều có ngụ ý của nó, bởi vì hợp đồng là một tập hợp những kỳ vọng bất thành
văn, trong khi đó đối với Levinson và các đồng nghiệp [5], thì một số yếu tố của hợp
đồng rất rõ ràng và không có ngụ ý nào nhưng một số khác có thể bao hàm ngụ ý của
nó và không được viết rõ ràng trong văn bản. Đối với Schein thì hợp đồng tâm lý có
nhân tố bắt buộc (hữu hình) – hoạt động theo cách rất giống nhau như là một hợp
đồng hợp pháp – bởi vì hậu quả của các hành vi vi phạm có thể là nghiêm trọng như
nhau cho cả hai bên, như giảm sút hiệu suất hay sự tham gia vào công việc giảm xuống.
Hầu hết các nhà quan sát đều nhận ra điều này, tuy nhiên 琀 nh chất bắt buộc của hợp
đồng tâm lý thiên về hậu quả của việc có một chuẩn mực đối ứng – hai bên ràng buộc
lẫn nhau nghĩa là sự đóng góp sẽ được đáp lại và rằng các hành động của một bên có lOMoARcPSD| 49328981
sự ràng buộc với các bên còn lại. Khi mối quan hệ việc làm được xem xét trong một
mối quan hệ trao đổi, thì những sự trao đổi này được nhìn nhận trong phạm vi xã hội
hay kinh tế. Có một sự trao đổi xã hội có tham gia vào mối quan hệ việc làm, dựa trên
những hành động tự nguyện mà được thúc đẩy bởi lợi ích kỳ vọng. Coyle-Shapiro và
Kessler [10] tranh cãi về sự lý tưởng trong sự đáp ứng qua lại là cơ chế giải thích cơ bản
trong hợp đồng tâm lý, bản thân nó đã chống lại điều mà các nhà xã hội học như
Gouldner và Blau [7], làm song song trong lý thuyết trao đổi xã hội. Gouldber [12], lập
luận rằng chuẩn mực đối ứng đã tạo ra một nhu cầu phổ thông mà con người nên giúp
đỡ và không làm tổn thương đến những người đã giúp họ. Nhu cầu đáp ứng lại phụ
thuộc vào việc các lợi ích mà họ nhận được. Đối với Blau [7], lý thuyết sự trao đổi xã
hội này đòi hỏi các nghĩa vụ không được chỉ ra rõ ràng, các điều khoản của sự trao đổi
này không được xác định trước mà tùy theo ý kiến của những người thực hiện sự trao
đổi đó. Tuy nhiên, việc các nhân viên được đối xử công bằng với nhau là do tổ chức đề
xuất có một sự trao đổi xã hội. Sự ủng hộ hay hành động tự phát về lợi thế thương mại
của tổ chức khuyến khích một nghĩa vụ thay mặt cho các nhân viên để đáp ứng lại. Sau
đó, có một nghĩa vụ “khuếch tán” để đáp ứng lại cho tổ chức. Sự đáp ứng lại trong
tương lai dựa trên sự 琀椀 n tưởng cá nhân rằng bên còn lại sẽ thực hiện nghĩa vụ của
họ trong dài hạn. Các đối tác trao đổi sẽ cố gắng để cân bằng mối quan hệ và sẽ nỗ lực
khôi phục sự cân bằng nếu 琀 nh trạng mất cân bằng xảy ra. Có 3 điểm chính của hợp
đồng tâm lý trong các phân 琀 ch và các cuộc thảo luận xảy ra sau đó là: (1)Chủ quan,
độc đáo, và mang phong cách riêng: chúng tùy thuộc vào những kỳ vọng, nhận thức và
niềm 琀椀 n cá nhân. Mỗi bên hay cá nhân lựa chọn, nhận thức và diễn giải những
nhân tố này theo cách riêng của họ. Chúng tồn tại trong mắt của các quan sát viên, hay
trong tâm trí của các bên. Chúng có thể được đánh giá bằng cách đặt câu hỏi với một
bên về mối QHLĐ; (2)Đối ứng: chúng phát sinh trong bối cảnh mối QHLĐ luôn luôn liên
quan đến cả hai bên. Cả hai bên trong mối quan hệ trao đổi – nhân viên và tổ chức –
có hợp đồng tâm lý của riêng họ. Kỳ vọng thể hiện mối quan tâm của NSDLĐ hiện nay
và không chỉ là những kỳ vọng chung chung về công việc; (3)Khuôn khổ nhận thức: tập
hợp những kỳ vọng và nghĩa vụ này đại diện cho một tập hợp các niềm 琀椀 n liên lOMoARcPSD| 49328981
quan đến mối quan hệ trao đổi giữa cá nhân và tổ chức. Những niềm 琀椀 n này dựa
trên nhận thức của cá nhân ví dụ các cá nhân cảm thấy cái gì là nghĩa vụ của họ đối với
NSDLĐ. Hợp đồng tâm lý vì vậy có mang phong cách riêng, nó thay đổi từ cá nhân này
cho đến cá nhân khác và từ tổ chức này cho đến các tổ chức khác.
Một định nghĩa đơn giản được đưa ra bởi McLean Parkers và các đồng nghiệp [15] là:
Hợp đồng tâm lý giữa NSDLĐ và nhân viên là một tập hợp khác biệt của các kỳ vọng đáp
ứng lẫn nhau được tạo ra bởi các nhân viên liên quan đến các nghĩa vụ của họ (họ sẽ
làm điều gì cho NSDLĐ) và quyền lợi của họ (những gì họ kỳ vọng nhận lại được). Herriot
[13] đưa ra một định nghĩa đơn giản hơn đó là: Nhận thức của cả hai bên, nhân viên và
NSDLĐ, về nghĩa vụ của mỗi bên đối với bên còn lại.
Tại sao bắt đầu phân 琀 ch về QHLĐ bằng cách nhìn thông qua ống kính tâm lý? Một
trong những lý do là các hình thức tổ chức mới gửi 琀 n hiệu rất quan trọng về mức
độ 琀椀 n tưởng tồn tại trong QHLĐ. Tin tưởng - có thể là thiếu hoặc thay đổi bên trong
nó – là hệ quả hành vi. Chúng ta cần hiểu tác động của các thay đổi trong sự 琀椀 n
tưởng sẽ có, bắt đầu bằng cách liên kết những thay đổi trong sự 琀椀 n tưởng vào bản
chất thay đổi và cấu trúc của các tổ chức.
Baruch và Hind [6], xem xét tài liệu về quản lý nghề nghiệp cho thấy làm thế nào mà
hàng loạt các khái niệm mới đã được sử dụng để báo hiệu thực tế của các mối quan hệ
việc làm mới. Một loạt các thay đổi chung chung, được tóm tắt trong Bảng 2.1, thường
được dùng để đại diện cho sự cân bằng chuyển dịch trong hợp đồng tâm lý bởi việc
theo đuổi 'việc làm'. Cavanaugh và Noe [8], chỉ ra rằng có sự đồng thuận về các thành
phần của hợp đồng tâm lý mới. Tuy nhiên, phần lớn các nhà bình luận sẽ đồng ý rằng
đã có một sự thay đổi từ các khía cạnh quan hệ trong QHLĐ cụ thể.
Bảng 2.1: Các hình thức cũ và mới xuất hiện của hợp đồng tâm lý Đặc điểm Hình thức cũ
Hình thức mới nổi lOMoARcPSD| 49328981 Tập trung
An ninh, liên tục, trung thành Trao đổi, tương lai Định dạng
Cấu trúc, dự đoán, ổn định
Không có cấu trúc, linh hoạt, mở để đàm phán (lại) Nền tảng cơ
Truyền thống, công bằng, công lý xã Các lực lượng thị trường, bản
hội, tầng lớp kinh tế - xã hội
thương phẩm, khả năng và kỹ năng, bổ sung giá trị Trách nhiệm
Sử dụng lao động liên tục, an ninh của chủ lao
việc làm, trách nhiệm đào tạo, triển Công bằng (như cảm nhận),
thưởng cho giá trị gia tăng động vọng nghề nghiệp
Trách nhiệm Trung thành, sự tham gia, của NLĐ
trách nhiệm thỏa đáng hiệu suất,
Tinh thần kinh doanh, đổi mới,
tuân theo nhà thẩm quyền
ban hành các thay đổi để cải Quan hệ hợp thiện hiệu suất. đồng
Chính thức, chủ yếu là thông qua
công đoàn hoặc đại diện tập thể
Trách nhiệm của cá nhân để trao Quản lý nghề nghiệp
đổi cho các dịch vụ của họ
Trách nhiệm tổ chức, lên kế hoạch
sự nghiệp và tạo điều kiện thuận lợi Trách nhiệm của cá nhân, phát nhân viên
triển sự nghiệp bởi rèn luyện kỹ
năng cá nhân và đào tạo
Có một số quy tắc và kỳ vọng bất thành văn trong mối quan hệ giữa nhân viên và tổ
chức. Những quy tắc và kỳ vọng có thể ký kết qua hợp đồng lao động hoặc bất thành
văn là những gì có trong “hợp đồng tâm lý” giữa một nhân viên và một tổ chức. Hợp
đồng tâm lý bao gồm các kỳ vọng và nghĩa vụ của hai bên. Những kỳ vọng này ngụ ý đi
xa hơn mức lương, lợi ích, trách nhiệm và nghĩa vụ thể hiện hợp đồng lao động (hữu
hình). Mặc dù hợp đồng tâm lý có 1 phần không chính thức và thường không nói ra.
Khi các điều khoản của hợp đồng tâm lý được đáp ứng, nó có thể dẫn kết quả là sự hài
lòng của NLĐ và năng suất tăng lên đáng kể. Khi kỳ vọng không được đáp ứng, điều này
có thể gây ra những cảm xúc 琀椀 êu cực. Nhưng, thực tế là hợp đồng tâm lý cơ bản
được hình thành về phía NLĐ, đó là nhận thức của cá nhân hình thành nên “các điều
khoản hợp đồng”. NLĐ thường dựa trên mô hình lặp đi lặp lại từ quan sát hành vi của
người giám sát, giám đốc điều hành, và các thành viên nhóm khác. Phản ánh quan điểm
riêng của nhân viên – rất có thể là nhân viên phải nói ra mong đợi của mình – về cách
thức NSDLĐ nên đối xử với bạn. lOMoARcPSD| 49328981
Vấn đề hiện nay, toàn cầu hóa cùng với sự phát triển khoa học công nghệ đã đặt ra cho
cả tổ chức và NLĐ có một cái nhìn khác về hợp đồng tâm lý và cách quản lý những thay đổi này.
2.1.2. Nội dung của hợp đồng tâm lý
2.1.2.1. Cơ chế hợp đồng tâm lý
Chúng tôi giới thiệu một số cơ chế cốt lõi có liên quan trong hợp đồng tâm lý và lưu ý
một số cách mà nó thường được đo lường. Chúng ta sẽ xem xét sự chồng chéo giữa
các nhân tố được cân nhắc để thiết lập nền tảng của hợp đồng tâm lý và các nhân tố
được 琀 ch hợp vào trong các quy định của pháp luật về mối quan hệ việc làm. Sau đó
chúng ta sẽ trình bày các nhân tố thiết yếu của lý thuyết hợp đồng tâm lý. Điều này sẽ
cho phép chúng ta lý giải hợp đồng tâm lý được thành lập ban đầu như thế nào và
chúng được quản lý hay chuyển đổi như thế nào? Một số các vấn đề cơ bản được giới
thiệu như là sự khác nhau giữa việc có một sự vi phạm trong hợp đồng này (hay thỏa
thuận này) hoặc một vi phạm được nhận thức một cách nghiêm trọng. Việc xem xét sự
liên kết giữa những nhận thức này và kinh nghiệm 琀 nh cảm, và việc tranh cãi về sự
phản ứng lại rằng chúng ta như là những cá thể sẽ trải qua những thay đổi trong mối
quan hệ việc làm – và các thử thách mà những phản ứng này sẽ mang lại cho tổ chức
– sẽ thay đổi phụ thuộc vào cường độ của mối quan hệ cá nhân với tổ chức.
Trong suy thoái, rõ ràng rằng các hợp đồng tâm lý thể hiện đúng nhu cầu của NLĐ là
chìa khóa để duy trì một môi trường làm việc hài hòa khi bối cảnh kinh tế khó khăn.
Trường hợp NLĐ dự kiến sẽ là một “công việc cho cuộc sống”, nhưng tất cả mọi người
xung quanh họ đã bị sa thải, điều này dẫn đến hiện tượng mất lòng 琀椀 n. Và NLĐ trở
nên giận dữ. Chúng ta biết rằng không phải tất cả mọi người muốn những điều tương
tự từ công việc và môi trường làm việc. Hy sinh cho công việc được thay thế bằng một
cuộc sống cân bằng đang ngày càng phổ biến. Nhiều người 琀 m kiếm sự thay đổi, và
tránh sự ổn định. Chúng ta có thể tự hỏi liệu có một hợp đồng tâm lý phổ biến mới cho
các tổ chức hay không? Nhưng có thể hữu ích hơn khi xem xét các hợp đồng cá nhân
hiện tại 琀椀 n rằng nó tồn tại. lOMoARcPSD| 49328981
2.1.2.2. Đo lường trong hợp đồng tâm lý
Đánh giá cao về một chuỗi các khác biệt quan trọng đã được thực hiện trong các hợp
đồng tâm lý để giúp phân loại các loại hợp đồng khác nhau là một việc quan trọng.
Rousseau [19] cho rằng tổ chức đã chuyển từ giai đoạn với các xu hướng dựa vào mối
quan hệ đến giai đoạn quản lý linh hoạt mà trong đó hợp đồng tâm lý thay đổi tùy loại
quan hệ giữa mỗi cá nhân và NSDLĐ. Điểm khác biệt đầu 琀椀 ên phải kể đến đó là
hợp đồng có thể dựa trên việc điều chỉnh phạm vi liên tục từ giao dịch cho đến quan
hệ. Hợp đồng giao dịch bao gồm những nghĩa vụ 琀椀 ền tệ, ngắn hạn và chi 琀椀 ết
được dựa trên châm ngôn “một ngày làm việc cho một ngày lương”. Mặt khác thì đối
với một hợp đồng quan hệ, thì nó bao gồm những nghĩa vụ dài hạn, với một kết thúc
mở mà trong đó bao gồm cả 琀 nh cảm xã hội lẫn vấn đề 琀椀 ền công. Những nghĩa
vụ có thể liên quan đến những vấn đề như là đào tạo và phát triển, sự linh hoạt hay sự
hỗ trợ cá nhân. Khi Rousseau [19] viết bản chuyên đề của cô ấy vào cuối những năm
80, thì nó thường là một trường hợp mà trong hợp đồng chuẩn đã được phát triển
trong các tổ chức. Trong một hợp đồng chuẩn, các thành viên của tổ chức đồng ý các
điều khoản trong các hợp đồng cá nhân của họ. Mọi người thường có khuynh hướng
diễn giải các cam kết và nghĩa vụ của họ tương tự nhau. Khi một hợp đồng được tạo ra
trên cơ sở các 琀椀 êu chuẩn như vậy, thì sau đó nó có khuynh hướng trở nên mạnh
hơn và cũng trở thành một phần của văn hóa tổ chức. Tuy nhiên, khi một sự thay đổi
đáng kể của tổ chức xảy ra, thì có khả năng là một hợp đồng chuẩn sẽ được phát triển.
Millward và Brewerton [16] lưu ý rằng trong bối cảnh các cấp độ quan trọng của sự tái
cấu trúc và việc phân tán lực lượng lao động rộng rãi hiện nay – sự phụ thuộc vào
những người làm việc từ xa hay những người trong hợp đồng ngắn hạn và thậm chí
nếu hợp đồng tâm lý chuẩn đã tồn tại, thì nó có thể bị phá hỏng hoặc thay đổi.
Điểm quan trọng thứ hai để đánh giá là các điều khoản, tuy nhiên, rất nhiều hợp đồng
tồn tại ở bất kỳ thời điểm nào theo thời gian. Các khái niệm rằng nhân viên nắm giữ về
việc trao đổi và có đi có lại trong QHLĐ được coi là dựa trên một mạng lưới phong phú
và nhiều bên tương tác chi phối mối quan hệ. Trong các mạng lưới kết nối, có hai thành lOMoARcPSD| 49328981
phần cơ bản của việc lập hợp đồng: (1)Vấn đề chính: cá nhân, tổ chức tạo ra các hợp
đồng cho mình; (2)Các chủ thể: cá nhân, chẳng hạn như quản lý, giám sát, đồng nghiệp,
và các nhà hoạt động khác.
Trong thực tế, một cá nhân có thể là một vấn đề chính trong mối quan hệ riêng của họ
theo hợp đồng tâm lý, nhưng cũng có thể là một chủ thể trong thỏa thuận giữa những
người khác. Các nhà nghiên cứu có quan điểm rằng mặc dù các tổ chức (và các chủ thể)
có thể có sự hiểu biết riêng của mình về hợp đồng tâm lý - hay 'hợp đồng' tồn tại giữa
các nhân viên và tổ chức - và điều này có thể là trái ngược với quan điểm tổ chức cá
nhân, nhưng các hợp đồng tâm lý được xem là tốt nhất khi một phần của hợp đồng
được thực hiện bởi mỗi một nhân viên. Khi điều này được thực hiện thì một số 琀 nh
chất cộng đồng không được xuất hiện trong nội dung của những hợp đồng. Herriot,
Manning và Kidd [14] kiểm tra lẫn nhau để cảm nhận nghĩa vụ của 184 quản lý của
Vương quốc Anh và 184 nhân viên Anh từ một loạt các ngành công nghiệp. Họ đã sử
dụng sự cố quan trọng để tạo ra nhận thức lẫn nhau về nghĩa vụ và phát hiện ra 18 cấu
trúc là đủ để nắm bắt chúng. Tổ chức dự kiến bảy loại nghĩa vụ của nhân viên: (1)Làm
việc nhiều giờ theo hợp đồng; (2)Làm một công đoạn công việc chất lượng; (3)Để đối
phó một cách trung thực với khách hàng; (4)Trung thành và bảo vệ danh 琀椀 ếng của
tổ chức; (5)Xử lý tài sản một cách cẩn thận; (6)Ăn mặc và cư xử một cách chính xác;
(7)Linh hoạt và đi sâu hơn trong mô tả công việc của cá nhân.
Đó là đầu vào, không phải là đầu ra, là điều quan trọng đối với NSDLĐ, trong khi đó
nhân viên thích có lương cơ bản và một công việc an toàn theo thời gian và năng lực.
Nhân viên mong đợi gì ở NSDLĐ? Mười một đề xuất đã được 琀椀 ết lộ: (1)Đáp ứng về
hội nhập và đào tạo: (2)Để đảm bảo sự công bằng trong việc lựa chọn, đánh giá, khuyến
khích và thủ tục; (3)Đảm bảo công lý, công bằng và nhất quán trong việc áp dụng các
quy định và thủ tục kỷ luật; (4)Để cung cấp lương công bằng liên quan đến giá trị thị
trường trên toàn tổ chức, công bằng trong việc phân bổ lợi ích; (5)Đảm bảo thời gian
cho nhu cầu gia đình và cá nhân; (6)Tư vấn và truyền thông về các vấn đề có ảnh hưởng
đến họ; (7)Giảm thiểu việc can thiệp đến nhân viên khi họ làm công việc của họ; (8)Hoạt
động hổ trợ trong các hoạt động cá nhân đến NLĐ; (9)Công nhận, khen thưởng đối với lOMoARcPSD| 49328981
những đóng góp đặc biệt hoặc phục vụ lâu dài; (10)Cung cấp môi trường làm việc an
toàn và hòa đồng; (11)Cung cấp việc làm đảm bảo trên cơ sở những gì có thể.
Một tập các 琀椀 êu chuẩn được sử dụng để đánh giá NSDLĐ và NLĐ bên trong nghĩa
vụ của hợp đồng khi khảo sát tuyển dụng công việc. Các loại 琀椀 êu chuẩn nghĩa vụ
NSDLĐ thường được đo lường liên quan đến sự đảm bảo, triển vọng nghề nghiệp tốt,
hỗ trợ về vấn đề cá nhân, thông 琀椀 n về định hướng phát triển, mức độ tham gia vào
việc ra quyết định, đào tạo và phát triển, đào tạo cơ bản để làm tốt công việc đó, tự do
làm công việc tốt, chính sách và thủ tục có thể trợ giúp để làm công việc tốt, hỗ trợ để
học các kỹ năng mới, tăng lương để duy trì một 琀椀 êu chuẩn của cuộc sống, trả lương
công bằng so với các nhân viên làm công việc tương tự ở các tổ chức khác, trả lương
công bằng cho trách nhiệm trong công việc, và phúc lợi có thể so sánh cho NLĐ làm
công việc tương tự trong các tổ chức khác. Không có quá nhiều yêu cầu! Các nghĩa vụ mà
NLĐ nợ NSDLĐ của họ bao gồm: làm việc thêm giờ khi cần thiết, 琀 nh nguyện làm
nhiệm vụ không phải là một phần của công việc, 琀 m kiếm những cách thức tốt hơn
trong công việc, 琀 m cách để cải thiện những cách mà mọi thứ được thực hiện trong
khu vực làm việc của họ, linh hoạt trong những gì được thực hiện như là một phần của
công việc, linh hoạt trong giờ làm việc, giờ làm việc không lương để hoàn thành một
nhiệm vụ, 琀 m kiếm cách để 琀椀 ết kiệm chi phí, và thích nghivới những thay đổi
trong cách thực hiện công việc. Sự hiểu biết cơ bản về vị trí hợp đồng bao gồm làm nó
dễ dàng hơn cho việc hai bên thiết lập một trao đổi công bằng. Người ta lập luận rằng
NSDLĐ cần phải tham dự vào việc cung cấp thông 琀椀 n cơ bản và các thành phần
giao dịch của hợp đồng tâm lý để thiết lập (hoặc khôi phục lại) sự 琀椀 n tưởng lẫn
nhau và sự cam kết. Thật vậy, pháp luật quy định việc sử dụng mối QHLĐ cũng được
dựa trên một số giả định thú vị về quy định hợp đồng lẫn nhau. lOMoARcPSD| 49328981
Các điều khoản của một hợp đồng tâm lý thường bắt đầu hình thành trong quá trình
tuyển dụng. Trong tuyển dụng, thiết lập nền tảng của một hợp đồng tâm lý có hiệu quả
bằng cách hỏi những câu hỏi: (1)Những gì bạn mong đợi từ NSDLĐ – (người quản lý
của bạn/giám sát/nhà lãnh đạo?); (2)Vai trò gì NLĐ muốn tham gia vào đội và tương
quan so sánh với phần còn lại của đội?; (3)Làm thế nào để văn hóa tổ chức phù hợp
với các giá trị của NLĐ?; (4)Điều gì làm NLĐ muốn “cho tất cả mọi người”, khi công việc
thực sự khó khăn đối với đội và tổ chức?; (5)Khía cạnh nào trong công việc khiến NLĐ
hài lòng nhất? Những câu hỏi này sẽ giúp NLĐ hiểu họ cảm thấy như thế nào về mối
quan hệ NLĐ – tổ chức nói chung, và giúp NSDLĐ quản lý một cách phù hợp. Rõ ràng
hơn và công bằng hơn khi thực hiện các điều khoản của hợp đồng tâm lý, đôi bên sẽ
quản lý tốt các mối quan hệ công việc với các thành viên trong nhóm, và càng hài lòng
hơn. Cố gắng để đoán những gì NLĐ mong đợi từ tổ chức là không hiệu quả và không
cần thiết, khi NSDLĐ chỉ đơn giản là thể yêu cầu họ nói ra.
2.1.2.3. Vấn đề pháp lý của hợp đồng tâm lý
Chúng tôi ghi nhận rằng mối quan hệ việc làm được ghi nhận trong điều kiện của hai
yếu tố trao đổi: xã hội & kinh tế - và đã giới thiệu bản chất của các trao đổi xã hội. Loại
thứ hai của trao đổi, đó là kinh tế, dựa trên một hợp đồng chính thức (hợp đồng lao
động) có quy định những gì được trao đổi. Hợp đồng kinh tế có thể được thực thi thông
qua các biện pháp trừng phạt của pháp luật. Trước khi phân 琀 ch các lý thuyết về tâm
lý ký kết hợp đồng, nó là giá trị ghi nhận sự tương đồng đáng kể giữa khu vực được
thiết lập bởi Herriot và các đồng nghiệp của ông [14], cách mà trong đó luật lao động
xem như các điều khoản thực hiện hợp đồng lao động. Các thông 琀椀 n chứa đựng
trong các phân 琀 ch ngắn gọn sau đây của các quy định pháp luật. Hợp đồng lao động
liên quan đến một số vấn đề thảo luận trong QHLĐ. Ngay lập tức, nhất là yếu tố kinh
tế liên quan đến vấn đề vi phạm của hợp đồng tâm lý. Tuy nhiên, một số phát triển
trong mối quan hệ việc làm mà chúng ta đang chứng kiến liên quan đến công nghệ mới,
các hình thức mới về công tác tổ chức, và các hình thức thù lao mới của 琀椀 nh thần
kinh doanh, xem làm thế nào 'pháp luật' bắt kịp với thực tế sẽ rất thú vị, và làm thế lOMoARcPSD| 49328981
nào yếu tố kinh tế được đảm bảo hoặc không phải là ngụ ý các điều khoản của hợp đồng lao động.
Các mối quan hệ việc làm được điều chỉnh bởi một hỗn hợp phức tạp của các thỏa
thuận cá nhân và tập thể, hiểu biết 琀椀 ềm ẩn rõ ràng các quyền và nghĩa vụ được
nêu trong quy chế của pháp luật. Một cá nhân được coi là một nhân viên khi đáp ứng
được ba điều kiện: (1)Nếu NSDLĐ có quyền thực hiện kiểm soát những gì mà cá nhân
có thể làm được và không làm được; (2)Nếu cá nhân được 琀 ch hợp vào cấu trúc của
tổ chức; (3)Nếu cá nhân và tổ chức có nghĩa vụ qua lại trong việc cung cấp và chấp nhận công việc.
Nói chung, nhà nước vẫn vắng mặt trong mối QHLĐ, nhưng quy chế pháp luật có ảnh
hưởng tới bởi ba cách: (1)Bằng cách thiết lập một "quyền tối thiểu”cho cá nhân về các
vấn đề như việc sa thải không công bằng, dự phòng, cơ hội bình đẳng, nghỉ thai sản,
sức khỏe và an toàn tại nơi làm việc; (2)Bảo mật của dữ liệu máy vi 琀 nh, bằng cách
xác định bản chất của cấu trúc hỗ trợ cho thương lượng tập thể; (3)Bằng cách thiết lập
các hạn chế về những gì có thể được xem là hợp pháp. Nhân viên được bảo vệ nhiều,
tuy nhiên, tồn tại song song với quyền 琀 ch lũy qua các 琀椀 ền lệ của pháp luật
chung, thiết lập thông qua tư pháp đánh giá theo thời gian. Nhiều quy định trong pháp
luật hợp đồng và luật lao động liên quan đến hợp đồng lao động, cho dù đó là một cách
thể hiện hợp đồng (bằng văn bản hoặc bằng lời nói) hay ngụ ý (theo tập quán, pháp
luật và thực tế). Nhiều điều khoản có thể được ngụ ý thay mặt cho các bên tham gia,
được coi là áp dụng trong trường hợp không có bất kỳ điều khoản nào thể hiện điều
ngược lại. Ngụ ý các điều khoản ràng buộc các nhân viên cho NSDLĐ là nhiệm vụ của
niềm 琀椀 n và sự tự 琀椀 n, sự tuân thủ và chú trọng. Các nhiệm vụ của niềm 琀椀 n
là một loạt các biểu hiện có độ trung thực, nghĩa vụ điều này sẽ không dẫn đến một vi
phạm hợp đồng. Niềm 琀椀 n thể hiện ở các nghĩa vụ không cam kết, không trộm cắp,
không lừa gạt NSDLĐ, hợp tác với NSDLĐ và không để làm thất bại liên 琀椀 ếp phổ
biến. Một phần của nhiệm vụ bất thành văn của một nhân viên là 琀椀 ếp tục thực lOMoARcPSD| 49328981
hiện mục 琀椀 êu của NSDLĐ ở tất cả các lần. Nhiệm vụ của niềm 琀椀 n và sự tự 琀
椀 n đảm bảo tránh gây rối trong nhận hối lộ và lợi nhuận bí mật, tránh lợi dụng thông
琀椀 n bí mật, và truyền đạt bí mật đến đối thủ cạnh tranh. Sự tuân thủ và chú trọng
có nghĩa là tại tất cả các nhân viên phải chấp hành mệnh lệnh hợp pháp và hợp lý.
NSDLĐ cũng bị ràng buộc bởi NLĐ theo các điều khoản ngầm hiểu của hợp đồng lao
động. Bao gồm: sự 琀椀 n tưởng và sự tự 琀椀 n (cũng được gọi là tôn trọng): thanh
toán 琀椀 ền lương, quy định của công việc, bồi thường và chăm sóc hợp lý. NSDLĐ sẽ
được coi là đã vi phạm sự tôn trọng nếu nó không cung cấp hỗ trợ đầy đủ cho NLĐ,
phá hoại quyền tham gia khi được nhận thấy là NSDLĐ không thể thúc đẩy cá nhân,
cáo buộc sai một nhân viên có hành vi trộm cắp hoặc thiếu năng lực trước mặt các
nhân viên khác, không lắng nghe các bất bình, không cung cấp một việc làm phù hợp
với môi trường về sức khỏe và an toàn, hoặc tự ý xử lý một nhân viên ít lợi ích hơn so với các đồng nghiệp.
2.1.2.4. Mô hình về 琀椀 nh thần và triển vọng của hợp đồng tâm lý
Để hiểu cách quản lý hợp đồng tâm lý - làm thế nào tốt nhất để duy trì hoặc làm thế
nào tốt nhất để điều chỉnh chúng một cách hiệu quả - thì chúng ta phải kiểm tra cách
thức mà các hợp đồng tâm lý đầu 琀椀 ên được hình thành. Trong một cố gắng để
mang lại sự rõ ràng đến lĩnh vực nghiên cứu, Rousseau [19] nhà nghiên cứu về việc xác
định cấu trúc hợp đồng tâm lý như là một tập hợp các niềm 琀椀 n và những lời hứa
của NLĐ về các điều khoản trao đổi giữa NLĐ và tổ chức hoặc chủ thể của tổ chức. Như
là một tâm lý thay vì là một khung pháp lý, nó đề cập đến niềm 琀椀 n hơn là những gì
được viết về nó trong các hình thức hợp đồng lao động. Hợp đồng chính thức rõ ràng
đóng góp phần thuộc về tâm lý hợp lý nhất trong điều khoản và điều kiện pháp lý ảnh
hưởng đến nhận thức rằng một cá nhân có những giao ước của tổ chức. Thuật ngữ
'tâm lý' không ngụ ý rằng hợp đồng là tất cả trong tâm và không bao giờ bày tỏ. Cách
xa điều đấy, nó trở nên rõ ràng ở các mức độ khác nhau và rõ ràng bày tỏ hợp đồng lOMoARcPSD| 49328981
tâm lý theo một qui trình. Các hợp đồng giữa một cá nhân và một tổ chức đại diện cho
một tập hợp các niềm 琀椀 n chủ quan về thỏa thuận trao đổi giữa các cá nhân và tổ
chức hoặc các chủ thể của họ. Trong trao đổi này, giao ước được cung cấp và được coi
là ngụ ý hứa hẹn. Hợp đồng tâm lý do đó nắm bắt được tại bất kỳ một điểm trong thời
gian cảm nhận những gì về thỏa thuận giữa hai bên, Rousseau [19] cảm nhận về thỏa
thuận giữa hai bên chỉ ra rằng có một sự phân biệt rõ ràng giữa hợp đồng tâm lý trong
đó bao gồm những mong muốn của cá nhân có thể có hoặc không có thể được chia sẻ
bởi những người khác- và ngụ ý hợp đồng- bao gồm thường được hiểu và chia sẻ sự
mong đợi. Đúng vậy, tuy nhiên điều đó là hơn cả một tập hợp của những kỳ vọng. Điều
này là do kỳ vọng có thể tồn tại trong sự vắng mặt của một lời hứa nhận thức. Chỉ mong
đợi có nguồn gốc từ một lời hứa ngầm hay cảm nhận rõ ràng của NSDLĐ có thể được
coi là một phần của hợp đồng tâm lý. Robinson [17] làm rõ phân biệt giữa kỳ vọng và
giao ước để củng cố điểm này (xem Bảng 2.2).
Bảng 2.2: Ngôn ngữ của hợp đồng tâm lý
Hình thức ngôn ngữ của hợp đồng tâm lý
Kỳ vọng: Niềm 琀椀 n vào tổ chức bởi các nhân viên về những gì họ sẽ 琀 m thấy trong
công việc và tổ chức của họ, xuất phát từ nhiều nguồn như kinh nghiệm trong quá khứ,
chuẩn mực xã hội và quan sát.
Nghĩa vụ: nhân viên 琀椀 n rằng họ có quyền hoặc sẽ nhận được, bởi vì họ cảm nhận
được rằng NSDLĐ của họ hứa hẹn đáp ứng các kỳ vọng. Điều này phản ánh đóng góp
trong tương lai đến quan hệ trao đổi, kết quả có thể hoặc không có thể được hoàn
thành dựa trên hành vi của các bên.
Giao dịch hợp đồng: cụ thể, ngắn hạn và nghĩa vụ 琀椀 ền tệ hóa đòi hỏi những giới
hạn về sự tham gia của cả hai bên trong mối quan hệ việc làm.
Quan hệ hợp đồng: Nghĩa vụ, rộng mở và dài hạn dựa trên việc trao đổi không chỉ các
yếu tố 琀椀 ền tệ hóa như trả 琀椀 ền cho dịch vụ, mà còn các yếu tố như lòng trung thành và hỗ trợ. Nguồn Robinson [17] lOMoARcPSD| 49328981
Về mặt kỹ thuật, hợp đồng tâm lý được xem như một hiện tượng một người - một cái
gì đó mà chỉ nên được nhìn thấy liên quan đến lịch sử của mỗi cá nhân, các trao đổi và
mong đợi rằng họ đã có kinh nghiệm. Hợp đồng tâm lý là một mô hình về 琀椀 nh thần
được xây dựng trên cơ sở những lời hứa nhận thức - một mô hình QHLĐ, “hứa hẹn”
rằng việc làm trong mối truyền tải quan hệ, và mức độ thỏa thuận giữa các bên tham
gia hợp đồng. Mô hình 琀椀 nh thần của cảm nhận lẫn nhau về 'lời hứa' là tương đối
ổn định và bền vững theo thời gian. Các nhà tâm lý học gọi đó là những giản đồ ổn định 琀椀 nh thần.
Chúng tôi đã nói rằng một cá nhân xây dựng một mô hình về QHLĐ dựa trên nhận thức
của họ về lời hứa đã được tạo nên. Rousseau [19] chỉ ra rằng một lời hứa được định
nghĩa trong từ điển 琀椀 ếng Anh Oxford như là lời nói bảo đảm hoặc bằng văn bản
đến người khác, một cam kết cho chính mình, hoặc các điều kiện tạo ra kỳ vọng đến
một khía cạnh khác, các nhà xã hội học tranh luận rằng những lời hứa tăng sức hấp dẫn
tâm lý của các người truyền và tăng tỷ lệ cược rằng thỏa thuận sẽ đạt được bởi vì họ
chỉ ra một ý định để cung cấp cho người nhận với một số lợi ích. Trong hành động hứa
hẹn, nó không phải là những gì nhà sản xuất dự định, nhưng những gì người nhận 琀
椀 n rằng đó là quan trọng. Đối với một lời hứa để tạo thành một phần của một hợp
đồng tâm lý, nó phải được 琀椀 n tưởng, chấp nhận và được làm cơ sở kết quả. Việc
tạo ra các hợp đồng trên nền tảng bản lề của niềm 琀椀 n rằng một thỏa thuận tồn tại.
Một lời hứa đáng 琀椀 n cậy chỉ tồn tại khi được truyền thông như là một sự khẳng
định công khai của một lời hứa và niềm 琀椀 n rằng hành động trong đức 琀椀 n tốt.
Sự 琀椀 n tưởng và sự 琀椀 n cậy được tạo ra trên cơ sở này nhận thức của một lời
hứa có nghĩa là tương lai theo dõi và kiểm soát trở thành ít quan trọng hơn - do đó hợp
đồng sẽ trở thành một 琀椀 ềm ẩn và thực hiện cho cấp 'đối phó' trong tâm trí của nhân viên. lOMoARcPSD| 49328981
Rousseau và Greller [19] cho rằng mối quan hệ việc làm như chúng ta biết chỉ tồn tại vì
những lời hứa. Lời hứa là cố hữu trong mọi khía cạnh của con người, có thể là 琀 n
hiệu được gửi từ nhà tuyển dụng thông qua cuộc phỏng vấn, các ưu đãi chính thức mà
một người giám sát sử dụng để thúc đẩy và khuyến khích công nhân, hoặc những lời
hứa mà người nộp đơn làm của họ sẵn sàng để tham gia và ở lại với một tổ chức. Nó
là sự kết nối giữa bối cảnh, lời nói và hành động tạo ra ý nghĩa thực sự (xem Bảng 2.3.).
Bảng 2.3: Lời hứa trong việc tạo mối quan hệ
Các loại khác nhau của lời hứa trong việc tạo mối quan hệ lOMoARcPSD| 49328981
Hứa hẹn có nguồn gốc từ nói ra hay không nói ra
Báo cáo bằng lời nói, bày tỏ sự kiện là đúng sự thật (được gọi là người được bảo hành,
hoặc lời nói quyết đoán), ví dụ: Một sơ yếu lý lịch hoặc hình thức ứng dụng được giả
định để xác minh rằng người nộp đơn có học vấn, lý lịch và thẩm quyền như khẳng
định. Thông 琀椀 n về tài chính, y tế của tổ chức được sử dụng để tạo điều kiện thuận
lợi cho các cấp cao hơn quyền sở hữu cổ phần.
Truyền thông và báo cáo bằng lời nói về ý định trong tương lai hoặc các quá trình rõ
ràng của hành động (được gọi là bài phát biểu về nhiệm vụ), ví dụ: Một nhà tuyển dụng
đề cập đến những kinh nghiệm của tuyển nhân viên gần đây được hiểu như 琀 n hiệu
các kinh nghiệm có thể được trông chờ bởi người được phỏng vấn. Thảo luận về các
bài tập bổ ích 琀椀 ềm năng trong hoạt động đánh giá thành 琀 ch trong bối cảnh của
việc đạt được các cấp độ cao của thành 琀 ch. Hứa hẹn sẽ đạt được thông qua hành động
Các nhà tạo ra hợp đồng gián 琀椀 ếp và không bằng lời, ví dụ: Quan sát và lược sử
của nhà quản lý hàng đầu, các đồng nghiệp.
Các nhà sản xuất hợp đồng tương tác, ví dụ: Thỏa thuận với nhà tuyển dụng, quản lý,
các đồng nghiệp và cố vấn.
Hành chánh / tổ chức thực hành hợp đồng các nhà sản xuất, ví dụ: Tín hiệu được gửi
bởi chính sách tuyển dụng, chương trình đào tạo, đánh giá thành 琀 ch và hệ thống khuyến khích.
Nguồn Rousseau và Greller [19]
Những hứa hẹn điều chỉnh sự trao đổi giữa hai bên tham gia quan hệ việc làm. Họ cũng
có thể hành động như một hình thức tự điều chỉnh, bởi vì các cá nhân sẽ chấp nhận và
đặt ra những mục 琀椀 êu nhất định, hoặc duy trì một hình ảnh như một người giữ lời
hứa để tránh thiệt hại cho các bên khác hoặc áp lực xã hội có thể thương lượng lại trên
'sự thỏa thuận'. Liên quan đến hợp đồng tâm lý tại nơi làm việc, hai loại lời hứa là quan
trọng (xem Bảng 2.3):(1)Lời hứa xuất phát từ những lời nói nói ra hay không (cam kết,
thỏa thuận tự nguyện, cam kết và bảo hành); (2)Cam kết có nguồn gốc từ hành vi và lOMoARcPSD| 49328981
thực hành/ tương tác lặp đi lặp lại được giải thích bởi hành động. Lý thuyết hợp đồng
tâm lý sau đó mặc nhiên cho rằng hợp đồng tâm lý trở thành như một mô hình 琀椀
nh thần hướng dẫn hành động của cá nhân.
Những mô hình về 琀椀 nh thần cá nhân hoạt động như trình tự điều khiển sâu, động
cơ của sự nghiệp hành vi, khen thưởng và cam kết. Quá trình ký kết hợp đồng tâm lý
(tức là cách thức mà các hợp đồng được thực hiện, quản lý và vi phạm) được giả định
theo một trình tự chung. Nhận thức và năng lực hạn chế của chúng tôi xử lý thông 琀
椀 n có nghĩa là chúng ta hình thành các công trình xây dựng khác biệt giữa 琀椀 nh
thần của thông 琀椀 n quan trọng với sự tương tác. Các hình ảnh và ý tưởng mà chúng
tôi tạo ra bằng cách giải thích những gì một phương 琀椀 ện hứa hẹn hay cam kết là
hoàn toàn cá nhân, cũng như nhận thức của chúng tôi lẫn nhau và bảo đảm một lời
hứa. Hợp đồng sau đó được miêu tả như là một hiện tượng cá nhân: trong tâm trí tất
cả nhưng có khác nhau về từ ngữ. Vì vậy, làm thế nào để hợp đồng tâm lý của một cá
nhân với tổ chức được tạo ra? Kinh nghiệm trước đây được tổ chức trong tâm trí của
chúng tôi vào một loạt các yếu tố khái niệm liên quan. Những yếu tố khái niệm – lưu
đồ hướng dẫn cách thức nhận thức thông 琀椀 n mới, giải thích và sắp xếp. Lưu đồ
đóng một vai trò quan trọng trong việc giải thích những lời hứa 琀椀 ềm ẩn trong mối
QHLĐ. Họ phục vụ tổ chức này với kinh nghiệm một cách có ý nghĩa, do đó làm cho nó
có thể cho cá nhân đối phó với sự mơ hồ và cho các tổ chức để dự đoán hành vi của
họ. Lưu đồ hình thành là một quá trình rất cá nhân bởi vì mặc dù một số yếu tố của
một lưu đồ được chia sẻ với những người khác, những người làm việc trong cùng một
thiết lập, nhất là mang phong cách riêng và gắn liền với kinh nghiệm cá nhân cụ thể.
Niềm 琀椀 n về mối quan hệ việc làm kết nối với nhau theo những cách làm phát sinh
cho các đơn vị về ý nghĩa rộng lớn hơn. Lưu đồ nhận thức khác nhau về độ phức tạp
của chúng (và ý nghĩa rằng điều này truyền đạt cho cá nhân) cùng hai kích thước (xem
hình 2.1). Lớn hơn số lượng của những niềm 琀椀 n mà họ có, một cá nhân có thể phân lOMoARcPSD| 49328981
biệt giữa các yếu tố (tức là có cấu trúc ngang lớn hơn cho lược đồ). Cao hơn các mức
độ trừu tượng mô tả những niềm 琀椀 n này và lớn hơn số lượng của các mối liên kết
giữa chúng (được gọi là cấu trúc thẳng đứng của một lưu đồ), sau đó càng có nhiều các
thành phần có thể được sử dụng để phát triển tốt hơn. Cấp độ cơ bản nhất của sự
phức tạp trong mối quan hệ hợp đồng tâm lí lao động là niềm 琀椀 n rằng các cá nhân
tổ chức liên quan đến lời hứa và nghĩa vụ rời rạc. Cá nhân phát triển ý nghĩa phức tạp
hơn bằng cách kết hợp những cảm nhận rất nhiều lời hứa và nghĩa vụ thành một số
lượng nhỏ hơn của loại cấp cao hơn.
Hình 2.1: Hợp đồng tâm lý đại diện là một lược đồ. (Nguồn Rousseau [20])
Sự trừu tượng ở mức cao đối với quan hệ việc làm
Hệ tư tưởng - Định mức Liên quan
Giao dịch - Quan hệ
Yếu tố niềm 琀椀 n Hứa hẹn - Nghĩa vụ
Ngang: các yếu tố ở từng mức cụ thể của trừu tượng- Dọc: các cấp độ trừu tượng
Nếu tổ chức đòi hỏi phải cho thấy rằng sự sắp xếp việc làm đã trở thành một mối quan
hệ và không phải là một giao dịch, thì người ta 琀椀 n rằng tổ chức này đã cam kết một
sự nghiệp dài hạn trong nội bộ và có thể được kết hợp với cam kết cung cấp việc làm.
Các ý nghĩa liên quan được sử dụng để phân loại các lời hứa; và nghĩa vụ cơ bản có thể
được kết hợp vào hệ tư tưởng và định mức ít hơn. Niềm 琀椀 n về việc thực hiện quan
hệ thích hợp trong thỏa thuận có thể hình thành một ý thức hệ giả định nghề nghiệp
(ví dụ, “làm thế nào NSDLĐ xử lý mối quan hệ việc làm cho các bác sĩ y khoa hoặc cho
sinh viên MBA”). Một nhân viên sẽ xem hợp đồng tâm lý của họ với một NSDLĐ mới
với cái nhìn sơ lược trước khi việc làm của họ và các nghĩa vụ mà điều này tạo ra. Xã
hội hoá trong xã hội, nghề nghiệp và việc làm trước đó tạo ra 琀椀 êu chuẩn chuyên
môn, nghiệp vụ và ý thức hệ. lOMoARcPSD| 49328981
Hình 2.2 cho thấy các yếu tố định hình tạo ra các hợp đồng tâm lý của một cá nhân. Khi
mối QHLĐ phát triển, cá nhân điền thông 琀椀 n còn thiếu, trên cơ sở của lưu đồ mà
họ đã phát triển. Một số người đại diện trở nên quan trọng trong quá trình này và giúp
đỡ các cá nhân một cách chính xác để giải thích các 琀 n hiệu được gửi bởi NSDLĐ của
họ. Do đó, mô hình 琀椀 nh thần phản ánh một sự hiểu biết phổ biến liên kết với các
bên tham gia một quá trình hành động. Lưu đồ chính xác tạo điều kiện cho phản ứng
thích hợp để tổ chức các sự kiện quan trọng hoặc công việc.
Hình 2.2: Tạo hợp đồng tâm lý của một cá nhân Tín hiệu xã hội Mã hoá nhắn
Quyền lực và quyền hạn - Xem xét các chuẩn của hành vi
Thay đổi / chuyển dịch
Thông 琀椀 n cần thiết dẫn đến việc tạo ra các lưu đồ chính xác xuất hiện từ: (1)Thông 琀
椀 n nhận được từ đồng nghiệp với sự hỗ trợ trực 琀椀 ếp từ người quản lý công việc;
(2)Trong quá trình xã hội hóa này, hợp đồng tâm lý của cá nhân là không đầy đủ, nhưng vì
các cá nhân được thúc đẩy để phân biệt các mô hình và tạo ra ý nghĩa mà sau đó sẽ giúp họ
dự đoán các sự kiện trong tương lai và hướng dẫn hành vi của họ, họ 琀 m kiếm để điền
vào các thông 琀椀 n còn thiếu. Sự kiện cô lập được 琀 ch hợp vào cấu trúc kiến thức của
họ. Quá trình xã hội hóa cho phép các cá nhân điều chỉnh hợp đồng tâm lý của họ và để lOMoARcPSD| 49328981
hiểu những gì họ cần cung cấp sự phản hồi. Sau đó, cá nhân trong cùng một công ty cũng
phát triển các hợp đồng tâm lý khác nhau trong mối quan hệ không chỉ là sự khác biệt quan
trọng cá nhân và kinh nghiệm trước khi làm việc, mà còn là chất lượng của nguồn 琀椀 n
của mình trong giai đoạn xã hội hóa.
Như đã đề cập, điều quan trọng là phải hiểu những gì mỗi thành viên trong tổ chức khi cá
nhân họ xem xét các hợp đồng tâm lý. Nhưng vẫn có một số điều mà các tổ chức có thể làm
gì để tạo ra môi trường làm việc 琀 ch cực, mặc dù nó luôn thay đổi, và đó là một môi
trường toàn cầu hóa. Điều đó có thể thực hiện như sau: (1)Tập trung vào “việc làm”– Bạn
có thể không luôn luôn hứa một công việc bảo đảm, nhưng bạn có thể giúp nhân viên phát
triển kỹ năng làm việc linh hoạt. Thực hành luân chuyển công việc và đào tạo chéo cung cấp
cơ hội học tập và phát triển với chi phí hợp lý thấp; (2)Linh hoạt trong cách tạo cơ hội thăng
琀椀 ến– Nhiều tổ chức muốn cơ cấu gọn nhẹ hơn và phẳng hơn. Việc này dẫn đến các cơ
hội thăng 琀椀 ến. Xem xét việc cung cấp cơ hội để di chuyển giữa các vị trí và chức năng,
và sử dụng dự án để cung cấp cơ hội lãnh đạo và quản lý cho những cá nhân quan tâm;
(3)Cam kết làm việc và cân bằng cuộc sống– Khám phá các phương án như lịch làm việc linh
hoạt và làm việc tại nhà để sắp xếp. Không phải ai cũng muốn có một tuần làm việc 35/40
giờ, từ thứ Hai đến thứ Sáu, 9 giờ sáng đến 5 giờ chiều; (4)Thảo luận về công việc thực tế–
Theo dõi và quản lý khối lượng công việc, và có các cuộc thảo luận thường xuyên về những
kỳ vọng của bạn và mong đợi của nhân viên; (5)Hãy chắc chắn rằng tổ chức hiểu được sự
mong đợi của bạn– Mặc dù hợp đồng tâm lý thường được thực hiện trong tâm trí của NLĐ,
cần biết đến các vấn đề phát sinh khi mong đợi của bạn khác với họ; (6)Cung cấp cho rất
nhiều phản hồi– Hãy phản hồi một hoạt động một cách thường xuyên cả chính thức và
không chính thức; (7)Hãy nhạy cảm với những khác biệt cá nhân– cá nhân khác nhau có
những kỳ vọng khác nhau, nhu cầu và giá trị khác nhau. Hãy nhận biết những khác biệt này,
nhờ vậy bạn có thể quản lý kỳ vọng hiệu quả hơn nhiều.
2.1.2.5. Quản trị sự thay đổi trong hợp đồng tâm lý của cá nhân và những vi phạm hợp đồng tâm lý
Quản lý thay đổi trong hợp đồng tâm lý của một cá nhân. lOMoARcPSD| 49328981
Lưu đồ giới thiệu quan hệ việc làm đạt đến một giai đoạn hoàn thiện các kinh nghiệm
của cá nhân thì trở nên phù hợp với niềm 琀椀 n trong lưu đồ của họ. Hợp đồng tâm
lý phục vụ một số chức năng, nhưng đáng chú ý nhất trong số này là nhu cầu cho khả
năng dự báo, an ninh, ổn định và kiểm soát. Chúng ta xem xét một số cách khác, trong
đó các cá nhân có thể đáp ứng những nhu cầu này, chẳng hạn như thông qua quá trình
xác định với các tổ chức và sự sáng tạo của các hành vi cam kết. Tuy nhiên, điều này
rất ổn định trong mô hình tâm lý cũng làm cho các lưu đồ thích ứng với thay đổi. Điều
này mang lại lợi ích, bởi vì nó tạo ra một cảm giác của cấu trúc, trật tự và sự gắn kết
với thế giới của họ.
Rousseau [19] lập luận rằng mặc dù sự phát triển của niềm 琀椀 n trong mô hình đáp
ứng những nhu cầu này, nhưng điều đó lại đi kèm với chi phí. Các yếu tố của một mô
hình tồn tại bền bỉ ,"cứng đầu" ngay cả khi đối mặt với những bằng chứng mâu thuẫn
thông qua những gì Lord và Fo 琀椀 gọi là một “hiệu ứng kiên trì”. Miễn là kết quả dự
đoán xảy ra một cách phù hợp với mô hình cũ, thì các giả định trong hợp đồng tâm
lý không bị thách thức. Khi dự đoán kết quả không còn xảy ra, sự chắc chắn nhận thức
của cá nhân được thử thách. Theo lý thuyết sự bất đồng nhận thức của Fes 琀椀 nger,
căng thẳng được tạo ra giữa kỳ vọng và kinh nghiệm. Những cá nhân 琀 m cách tránh
đau khổ này bằng cách tránh các nguồn gốc của thách thức và 琀 m kiếm sự chắc chắn
mới bằng cách thay đổi hành vi hoặc thay đổi nhận thức.
Trong hầu hết các hoàn cảnh công việc họ không có sức mạnh để thay đổi hành vi của
thủ phạm (tổ chức hay đại diện của nó) và do đó, hệ quả là sự thay đổi trong mô hình
phù hợp với 琀 nh hình mới. Những cá nhân 琀 m kiếm các thông 琀椀 n và cố gắng
để hiểu được những hành vi không phù hợp để giảm tổn thất 琀 nh cảm của mình có
thể được liên quan với một sự mất khả năng dự báo, an ninh và kiểm soát các sự kiện.
Chuyển đổi đột ngột trong hợp đồng tâm lí sau đó rất ít. Vấn đề là hầu hết các quá