lOMoARcPSD| 58511332
CHƯƠNG 2: HOẠCH ĐỊNH CHÍNH SÁCH
CHỦ ĐỀ: CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
BƯỚC 1: PHÂN TÍCH VẤN ĐỀ CHÍNH SÁCH
Sử dụng Mô hình “Phân tích các lực lượng liên quan đến chính sách"
Phân tích bên liên quan của doanh nghiệp vừa và nh
Các bên hưởng
lợi
Những đối tượng chịu tác động
Các nhà ra quyết định
Các cơ quan thực hiện
Doanh nghiệp vừa
và nhỏ
Doanh nghiệp vừa nhỏ, tổ chức, cá nhân
sở hữu doanh nghiệp
Chính phủ
Sở KH - CN
Ngành KH-CN
Bộ Khoa học và Công nghệ
Cục Phát triển thị trường và doanh nghiệp KH&CN
Nền kinh tế Việt
Nam
Bộ kế hoạch và đầu tư
Bộ KH và Đầu tư, Bộ tài chính,
UBND tỉnh
Các bộ, ban ngành có liên quan
Tổ chức hội - nghề nghiệp hỗ trợ doanh nghiệp
vừa và nhỏ
Phân tích chi tiết về nhóm đối tượng là doanh nghiệp vừa và nhỏ
lOMoARcPSD| 58511332
Thông tin cơ
bản
Các vấn đề/điểm yêu
Các điểm mạnh/tiềm năng
Mục tiêu
quy vừa
nhỏ
Không kêu gọi đủ vốn
đầu tư trang bị máy
móc hiện đại
Có nhiều nghiên cứu sáng tạo
Ổn định thu nhập cho người lao
động
Chưa thực hiện
đăng ký thành lập
doanh nghiệp
KH&CN
Chưa tiếp cận dễ dàng
các ưu đãi mà các
doanh nghiệp quan tâm
Tận dụng nhân công tại địa
phương
Giải quyết vấn đ về nhân công
cho nhà nước
Nguồn nhân sự
hạn chế
Chưa đủ kỹ năng để ứng
dụng KHCN vào
sản xuất, kinh doanh
Nhân lực trẻ, sáng tạo
Hỗ trợ máy móc hiện đại cho
doanh nghiệp
Mới khởi nghiệp
còn ít kinh
nghiệm
Nguồn nhân lực chất
lượng còn hạn chế
Cơ cấu tổ chức ít thứ bậc hơn
việc sắp xếp quản lý đơn giản
hơn
Phát triển nền kinh tế việt nam theo
hướng CNH-HĐH
lOMoARcPSD| 58511332
Chủ yếu các
ngành nghề liên
quan đến mua bán
sản xuất đồ dùng
các loại dịch vụ
và phân
Chưa xây dựng được
phương pháp quản
doanh nghiệp
môi trường thân thiện và giao
tiếp được xúc tiến trong quy
mô vừa và nhỏ
Hỗ trợ vấn về sở hữu trí tuệ; khai
thác và phát triển tài sản trí tuệ;
bố hàng tiêu
dùng.
Không tiếp cận được
vốn các ngân hàng đầu
Giảm thiểu các khoản giải
ngân
Hỗ trợ thực hiện các thủ tục về tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo
lường, chất lượng; thử nghiệm,
hoàn thiện sản phẩm mới, mô hình
kinh doanh mới
Phải cạnh tranh với c
doanh nghiệp lớn trong
nước cùng ngành
sự tập trung tốt nhất vào
một lĩnh vực cụ thể
Hỗ trợ về đào tạo, thông tin, xúc
tiến thương mại, thương mại hóa
Hỗ trợ về ứng dụng, công nghệ
lOMoARcPSD| 58511332
MÔ HÌNH SWOT
S
W
O
T
Doanh nghiệp là hạt nhân, là
nền tảng cho sư phát triển;
DN KH và CN là yếu tố giúp
nền kinh tế phát triển tiên
tiến thật sự hiệu quả và bền
vững
Mục tiêu của CP là phát triển
được 5000 DN KH&CN (2020),
tuy nhiên hiện nay cả nước mới
chỉ có gần 150 DN => quá ít ỏi so
với tiềm năng và nguồn lực kinh
tế.
Tinh thần khởi nghiệp của các
DN, các nhà KH và các sv việt
nam
Các quy định về PL về việc hình thành
DN ở Vn là một trong những rào cản =>
loại hình này khó phát triển = > thiếu
năng lực cạnh tranh ngay ở trong nưc
VN là một trong các quốc gia
có nhiêu văn bản ưu đãi nhất
cho các DN vừa và nhỏ ở VN
Dù nhiều VB ưu đãi nhưng các
Dn ít nhận dc ưu đãi từ nhà nước
Vnam áp dụng mô hình của
hhoa kỳ => Mô hình hiêu quả
hỗ trợ tchuc cuộc thi => tập
hơp dư án => đào tạo chủ DN
trẻ kiến thức về Cn, marketing,
pháp lý
ð DN trưởng thành từng ngày
và hoàn thiện dần
Hệ thống pháp luật chưa bảo vệ tốt cho
các nhà KHCN ( tình trang ăn cắp ý
tưởng )
Lợi ích từ các CS nhà nước tới
các doanh nghiệp chưa rõ ràng =>
chưa khuyến khích => cản trở của
thủ tục hành chính
Luật KHCN và NĐ 80
ð Các VB lạc hậu không đáp ứng câp
nhật đầy đủ
lOMoARcPSD| 58511332
Nền kinh tế VN chưa hấp thụ
được cơ chế mà NN tạo ra
Hệ thống PL chưa đồng bộ, rõ ràng
DN KHCN còn e ngai
Hệ thống pháp luật còn bất câp.
( lĩnh vực nào thì xây dưng hệ
thống PL cho lĩnh vực đó =>
chồng chéo =>làm khó cho đối
tượng doanh nghiệp
Ưu đãi vè thuế,hỗ trơ,… còn khó khăn
Vấn đề truyền thông
Chính sách ưu đãi chưa thực sự hấp dẫn
Thiếu sư quan tâm của NN = > SD các
công cụ hành chính đê quản lý => hạn
chế các nhà KHCN
Các nhà KH , sinh viên VN
Hiện nay NN kì vọng bằng các biện pháp
nghiên cứu tốt nhưng để khời
nghiệp, thành lâp DN KH và Cn
thì còn hạn chế, chưa nhạy bén
trên thương trường
hành chính , bằng việc xây dựng các quỹ
hành chính, xây dựng các quỹ NN, dùng
tiền Ngân sách để hỗ trợ các DN
BƯỚC 2, Xác định mục tiêu chính sách: Sử dụng mô hình cây mục tiêu
lOMoARcPSD| 58511332
BƯỚC 3: DỰ KIẾN CÁC PHƯƠNG ÁN CHÍNH SÁCH
1. Các phương án
* Ban hành chính sách khuyến khích đầu phát triển
nghiêncứu khoa học công nghệ trong doanh nghiệp bằng vốn
trong và ngoài ngân sách:
- Để khuyến khích doanh nghiệp đầu nghiên
cứu pháttriển KH&CN nhà nước cần chế hỗ trợ để
doanh nghiệp có thể tiếp cận với nguồn vốn ngân sách thông
qua thực hiện các đề tài/dự án khoa học công nghệ từ cấp
trung ương đến cấp đa phương. Việc tổ chức thực hiện các đề
tài/dự án sử dụng vốn ngân sách thể linh hoạt bằng cách
gắn kết giữa nhiều doanh nghiệp với nhau hoặc giữa doanh
nghiệp với các tổ chức khoa học và công nghệ.
- Vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ doanh nghiệp
nghiên cứukhoa học công nghệ cần ưu tiên cho thực hiện
các vấn đề có tính thực tiễn cao, khả năng ứng dụng ngay
kết quả vào thực tiễn.
lOMoARcPSD| 58511332
- Thực hiện chế cho doanh nghiệp sử dụng
vốn ngân sáchthông qua hình thức cho vay ưu đãi để thực hiện
các nghiên cứu khoa học và công nghệ. Cần xây dựng cơ chế
công nhận kết quả nghiên cứu KH&CN sử dụng vốn ngoài
ngân sách nhà nước. Đây chính sở để doanh nghiệp “mặn
mà” hơn đối với hoạt động nghiên cứu KH&CN bởi thông
qua đó sẽ giúp doanh nghiệp đáp ứng được điều kiện cơ bản
để công nhận doanh nghiệp KH&CN.
- chế khuyến khích thành lập quỹ đầu tư
tư nhân dànhcho KH&CN trong doanh nghiệp thông qua đơn
giản hóa các thủ tục thành lập giám sát quản quỹ,
miễn giảm thuế đối với các phần doanh thu từ quỹ trong
những điều kiện nhất định.
- chế khuyến khích doanh nghiệp thực
hiện nghiêncứu KH&CN bằng cách khai thác vốn từ các tổ
chức phi chính phủ, các nguồn vốn tài trợ nước ngoài...
- Tạo điều kiện hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt
doanh nghiệpKH&CN tiềm năng được tiếp cận với các quỹ
đầu tư mạo hiểm của nước ngoài, từng bước hình thành quỹ
đầu tư mạo hiểm của Việt Nam dành cho KH&CN.
* Khuyến khích chuyển giao, ứng dụng các thành tựu khoa
họcvà công nghệ
- Không thu thuế giá trị gia tăng đối với hoạt
động chuyểngiao công nghệ.
- Hoạt động vấn KH&CN được áp dụng
thuế suất thuế giátrị gia tăng mức thấp nhất trong khung
chịu thuế;
- Các hoạt động tư vấn KH&CN, chuyển giao
công nghệ,xuất khẩu công nghệ được hưởng ưu đãi về thuế
thu nhập doanh nghiệp;
- Các hoạt động dịch vụ thông tin KH&CN
được hưởng ưuđãi cao nhất về thuế thu nhập doanh nghiệp và
mức thuế suất thấp nhất của thuế giá trị gia tăng.
- Khuyến khích mọi hoạt động chuyển
nhượng, chuyển giaocông nghệ theo nguyên tắc tự nguyện,
bình đẳng, các bên cùng có lợi;
- Áp dụng chính sách ưu đãi đối với sản phẩm
đang trongthời kỳ sản xuất thử nghiệm bằng công nghệ mới;
sản phẩm được làm ra từ công nghệ mới lần đầu áp dụng tại
Việt Nam; hoạt động tư vấn KH&CN; thiết bị công nghệ cao
nhập khẩu, xuất khẩu công nghệ;
- Áp dụng chế độ thưởng cho tập thể lao động
cá nhân cóhoạt động đổi mới sáng tạo, sáng chế, sáng kiến,
cải tiến kỹ thuật, hợp hoá sản xuất, ứng dụng công nghệ
mới được chuyển giao;
- Nhà nước thành lập, khuyến khích tổ chức,
nhân thànhlập tchức dịch vụ KH&CN, trung tâm xúc tiến
hỗ trợ hoạt động chuyển giao công nghệ; trung tâm, sàn
giao dịch công nghệ; chợ công nghệ - thiết bị,...
- Chính sách khuyến khích, chuyển giao kết
quả KH&CNkhông chỉ áp dụng đối với các tổ chức KH&CN,
nhà nghiên cứu mà còn phải áp dụng với cả các doanh nghiệp
(đơn vị ứng dụng kết quả KH&CN) và các tổ chức trung gian
hỗ trợ thực hiện các giao dịch công nghệ. Tuy nhiên, để
khuyến khích hoạt động ứng dụng, chuyển giao các kết quả
KH&CN vào thực tế, ngoài việc tiếp tục xây dựng những quy
định hướng dẫn thực hiện một cách cụ thể tính khả thi về
lOMoARcPSD| 58511332
những ưu đãi, hỗ trợ của Nnước, việc tạo sự đồng thuận
chế phối hợp giữa các bộ, ngành liên quan cũng đóng vai
trò quan trọng.
* Hoàn thiện nhóm các quy định về thủ tục công nhận
doanhnghiệp khoa học công nghệ
- Về thẩm quyền công nhận doanh nghiệp
khoa học và côngnghệ: Cần bổ sung một số quy định về thẩm
quyền công nhận doanh nghiệp KH&CN như sau: Sở
KH&CN các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương cấp, thu hồi, hủy bỏ hiệu lực,cấp lại, sửa đổi, bổ sung Giấy
chứng nhận doanh nghiệp KH&CN và danh mục sản phẩm, hàng hoá
hình thành từ kết quả KH&CN cho các doanh nghiệp đặt trụ sở chính
tại địa phương; Bộ KH&CN cấp, thu hồi, hủy bỏ hiệu lực, cấp lại, sửa
đổi, bổ sung Giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN đối với doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực an ninh, quốc phòng, ảnh hưởng
lớn đến sức khỏe cộng đồng, bảo vệ môi trường, doanh nghiệp được
thành lập từ tổ chức KH&CN công lập thuộc đối tượng đăng ký hoạt
động KH&CN tại Bộ KH&CN các trường hợp khác theo đề nghị
của Sở KH&CN các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Về thủ tục đăng ký chứng nhận doanh nghiệp
khoa học vàcông nghệ: Cần xây dựng, hoàn thiện các quy định
về thủ tục, trình tự, thẩm quyền chuyển giao các kết quả
nghiên cứu nguồn gốc từ ngân sách nhà nước cho
viện/trường, doanh nghiệp để thúc đẩy sự hình thành các
doanh nghiệp KH&CN.Công nhận các kết quả nghiên cứu
khoa học phát triển công nghệ của doanh nghiệp: Đối với
yêu cầu chứng minh quyền sở hữu hoặc sử dụng hợp pháp các
kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ: trường
hợp kết quả nghiên cứu khoa học phát triển công nghệ được
thực hiện từ nguồn kinh phí ngoài ngân sách nhà nước
chưa đăng bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, quan thẩm
quyền cấp giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN thành lập
Hội đồng thẩm định để công nhận kết quả KH&CN theo đề
nghị của doanh nghiệp làm cơ sở cấp giấy chứng nhận doanh
nghiệp KH&CN.
* Hoàn thiện nhóm các quy định về chính sách ưu đãi, hỗ
trợphát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ
- Một số quy định về ưu đãi, hỗ trợ phát triển
doanh nghiệp cần được bổ sung, hoàn thiện như sau: Được
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xem xét, giao quyền sử
dụng các kết quả KH&CN thuộc sở hữu nhà nước; Được
miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp như doanh nghiệp
mới thành lập từ dự án đầu thuộc lĩnh vực công nghệ cao,
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ kể từ khi có thu
nhập chịu thuế với điều kiện: doanh thu của các sản phẩm,
hàng hoá hình thành từ kết quả KH&CN trong năm thứ nhất
từ 30% tổng doanh thu trở lên, năm thứ hai từ 50% tổng doanh
thu trở lên và năm thứ ba trở đi t70% tổng doanh thu trở lên
của doanh nghiệp KH&CN; Trường hợp doanh nghiệp
KH&CN không đáp ứng điều kiện về tỷ lệ doanh thu để được
hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định nêu
trên, doanh nghiệp KH&CN vẫn được hưởng các quy định về
ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Luật thuế
thu nhập doanh nghiệp, Luật Chuyển giao công nghệ đối với
doanh thu tcác hoạt động KH&CN, hoạt động đổi mới công
nghệ (theo quy định).
- Các khoản chi phí hợp được trừ khi tính
thu nhập chịuthuế đối với hoạt động nghiên cứu khoa học
phát triển công nghệ, hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
và các hoạt động khác thực hiện theo quy định của pháp luật.
- Được miễn lệ phí trước bạ khi đăng quyền
sử dụng đất,sở hữu nhà nước.
lOMoARcPSD| 58511332
- Được hưởng chính sách ưu đãi về tín dụng
đầu của Ngânhàng Phát triển Việt Nam, Quỹ phát triển
KH&CN các quỹ khác theo quy định của pháp luật để thực
hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh.
+ Được ưu tiên trong việc sử dụng trang thiết bị nghiên cứu
phục vụ cho hoạt động nghiên cứu khoa học phát triển công nghệ
tại các Phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia, sở ươm tạo công
nghệ, ươm tạo doanh nghiệp, sở nghiên cứu KH&CN của Nhà
nước.
- Được hưởng các dịch vụ vấn, đào tạo miễn
phí của cáccơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp
do các cơ quan nhà nước thành lập.
- Được Ban quản lý các khu công nghiệp, khu
chế xuất, khukinh tế, khu công nghệ cao và Ủy ban nhân dân
các địa phương ưu tiên cho thuê đất, sở hạ tầng với mức
giá thấp nhất theo quy định.
* Hoàn thiện nhóm các quy định về tài chính cho hoạt
độngnghiên cứu và phát triển khoa học và công nghệ:
- Cần thành lập xây dựng các chế, quy
định về hoạtđộng của quỹ đầu mạo hiểm vào các luật
liên quan tới việc đầu cho KH&CN, trên sở khuyến
khích các thành phần kinh tế tham gia đóng góp quản
quỹ theo mô thức có hiệu quả nhất.
- Xây dựng Thông tư tài chính hướng dẫn việc
thực hiệnQuỹ phát triển KH&CN của doanh nghiệp, tạo điều
kiện cho doanh nghiệp sử dụng ít nhất 75% nguồn kinh phí t
quỹ cho hoạt động KH&CN theo chế chi tiêu của doanh
nghiệp (hóa đơn, chứng từ) thay chế độ kiểm soát nội dung,
định mức chi như chi ngân sách nhà nước.
* Hoàn thiện nhóm các quy định về hoạt động ươm tạo
côngnghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ:
- Hoàn thiện các quy định về hoạt động ươm
tạo công nghệ,ươm tạo doanh nghiệp KH&CN theo hướng
chú ý tới các quy định về địa vị pháp lý của tổ chức ươm tạo
chính sách hỗ trợ, ưu đãi của Nhà nước dành cho hoạt động
ươm tạo doanh nghiệp KH&CN.
- Hình thức tổ chức của vườn ươm cũng cần
đảm bảo tínhlinh hoạt trong vận hành vườn ươm làm việc
với các doanh nghiệp thị trường hiện đang có những thay
đổi nhanh chóng. Cơ chế chi tiêu tài chính của vườn ươm cần
quy định riêng - tự chủ, tự quyết như doanh nghiệp, thay
quy định chi tiêu theo định mức hiện hành như các đơn vị
sự nghiệp hành chính nhà nước.
- Khuyến khích xây dựng hình các vườn
ươm công lậphoạt động theo mô hình đơn vị sự nghiệp có thu.
Bên cạnh những hoạt động thực hiện nhiệm vụ của nhà nước,
vườn ươm có thể phát triển các dịch vụ hỗ trợ chuyên nghiệp
cho các doanh nghiệp được ươm tạo để tạo nguồn thu.
- Nhà nước cần ban hành các chính sách ưu đãi
dành chovườn ươm tập trung vào tháo gỡ các khó khăn về
vốn, nhân lực chất lượng hệ thống sở hạ tầng phục
vụ ươm tạo trên cơ sở đảm bảo sự đồng bộ cùng các quy định
về thuế, đất, tín dụng.
- Thực hiện chế miễn giảm thuế thu nhập
doanh nghiệp,thuế sử dụng đất, thuế xuất nhập khẩu, thuế giá
trị gia tăng đối với các hoạt động phục vụ mục đích ươm tạo.
Miễn giảm thuế thu nhập đối với doanh thu từ hoạt động sản
xuất, kinh doanh các sản phẩm, hàng hóa hình thành từ kết
lOMoARcPSD| 58511332
quả KH&CN cho các doanh nghiệp trong quá trình ươm tạo
tại vườn ươm.
*.Xây dựng chính sách khuyến khích liên kết viện, trường
doanh nghiệp- nhà khoa học nhằm thúc đẩy hình thành các doanh
nghiệp khoa học và công nghệ, mối quan hệ giữa nhà khoa học doanh
nghiệp - viện/trường một trong những giải pháp quan trọng nhằm
gắn kết khoa học với thực tiễn. Doanh nghiệp cần gắn kết với nhà
trường để sở hữu nguồn nhân lực có trình độ cao đáp ứng yêu cầu của
hoạt động sản xuất, kinh doanh. Sự kết hợp giữa các bên đại diện cho
hai yếu tố Cung Cầu trên thị trường trong việc thực hiện nghiên
cứu KH&CN sẽ tạo điều kiện hình thành những sản phẩm KH&CN
khả năng thương mại hóa cao. Một số chính sách khuyến khích liên
kết nhà khoa học; viện/trường cần được quan tâm như:
- Hoàn thiện thủ tục giao quyền sở hữu các kết
quả nghiêncứu hình thành từ ngân sách nhà nước do nhà khoa
học; viện/trường thực hiện chuyển giao cho doanh nghiệp;
quy định phân chia lợi ích thu được từ việc thương mại hóa
các kết quả nghiên cứu giữa Nhà nước – tổ chức chủ trì – tác
giả - người triển khai ứng dụng, thương mại hóa.
- Xây dựng ban hành Luật Chuyển giao
công nghệ tại cáctrường đại học (các giải pháp và chính sách
ưu đãi đối với các bên liên quan nhằm thúc đẩy việc chuyển
giao các kết quả nghiên cứu từ trường đại học ra khu vực sản
xuất).
- Hoàn thiện sở pháp cho hoạt động của
các tổ chứcươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp
KH&CN, văn phòng lixăng chuyển giao công nghệ (địa vị
pháp lý, chính sách ưu đãi thuế,
…)
- Hỗ trợ thành lập các tổ chức chức năng
ươm tạo côngnghệ, ươm tạo doanh nghiệp KH&CN, xúc tiến
chuyển giao công nghệ trong trường đại học.
- Tổ chức thường xuyên, định kỳ các triển lãm
sản phẩmKH&CN tại các trường đại học để giới thiệu những
kết quả nghiên cứu tới doanh nghiệp.
2. Phương án truyền thông, nâng cao nhận thức
* Đẩy mạnh truyền thông về doanh nghiệp
khoa học vàcông nghệ vừa và nhỏ
Hỗ trợ các Sở KH&CN bố trí cán bộ chuyên trách về hoạt
động phát triển doanh nghiệp KH&CN. Bộ phận này trách nhiệm
tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về
doanh nghiệp KH&CN. Cần bổ sung kinh phí riêng dành cho truyền
thông về doanh nghiệp KH&CN: lên dự toán thông qua việc tổ chức
các hội nghị, tập huấn về phát triển doanh nghiệp KH&CN tại các địa
phương trong kinh phí dành cho truyền thông KH&CN hàng năm.
* Tăng cường hiệu quả đa dạng hóa các
hình thứctruyền thông
- -Ngoài việc tăng cường chỉ đạo, đầu kinh
phí nhữngđiều kiện khác thì việc đa dạng hóa các hình thức
truyền thông như tổ chức hội nghị phổ biến chính sách, triển
lãm các sản phẩm KH&CN của doanh nghiệp KH&CN, tuyên
truyền trên c loại báo hình, báo giấy, báo nói… hết sức
cần thiết.
- Tổ chức các hội nghị, triển lãm nhằm phổ
biến chính sáchvề doanh nghiệp khoa học công nghệ
giới thiệu điển hình doanh nghiệp KH&CN tại c viện
nghiên cứu, trường đại học, c địa phương để tăng cường sự
hình thành các doanh nghiệp khởi nghiệp. Quảng nêu
lOMoARcPSD| 58511332
điển hình doanh nghiệp KH&CN mẫu, giới thiệu thành tựu
của những doanh nghiệp KH&CN, chính sách ưu đãi họ
đã được hưởng, thông qua: truyền hình, in ấn tuyển tập ng
tạo,...
3. Các giải phương án khác
* Nâng cao vai trò “bà đỡ” của nhà nước trong hình thành phát
triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ vừa và nhỏ
- Kinh nghiệm của các nước đi trước, đặc biệt là Trung Quốc cho thấy,
nhà nước có vai trò quan trọng với tư cách là “bà đỡ” giúp các doanh
nghiệp KH&CN nh thành phát triển trong thời gian đầu, từ đó
lớn mạnh, mrộng trên thị trường. Nhà nước thể đóng vai ttrong
việc xây dựng kết cấu hạ tầng, thành lập các khu công nghệ cao, vườn
ươm doanh nghiệp KH&CN, công viên khoa học gần các trường đại
học các viện nghiên cứu để nhân, nhóm các nhà khoa học hay
doanh nghiệp KH&CN có thể đăng ký hoạt động trong khu công nghệ
cao này.
* Đa dạng hóa nguồn cung tài chính trực tiếp cho doanh
nghiệpkhoa học và công nghệ vừa và nh
Huy động vốn qua thị trường chứng khoán thông qua phát
hành cổ phiếu trái phiếu doanh nghiệp. Đây phương thức rất quan
trọng để huy động tài chính từ các nhà đầu trong ngoài nước.
Tuy nhiên để thực hiện thành công việc bán cổ phiếu trái phiếu DN,
các công ty cần sự minh bạch trong hoạt động kinh doanh
hiệu quả;
- Vay vốn từ các tổ chức tín dụng, đặc biệt
các Ngân hàngthương mại. Các ngân hàng khả năng cấp
tín dụng hiệu quả cho các doanh nghiệp KH&CN. Tuy nhiên,
thông thường các ngân hàng thường đòi hỏi tài sản thế chấp
hiệu quả kinh doanh tốt trong trung và dài hạn trước khi
cho vay. Đối với các doanh nghiệp KH&CN hình thành từ các
doanh nghiệp đang hoạt động thể đáp ứng được tiêu chí
này, tuy nhiên vấn đề trở nên khó khăn đối với các doanh
nghiệp khởi nghiệp. Trong trường hợp này, cần sự hỗ trợ
đặc biệt từ phía Nhà nước giúp doanh nghiệp tiếp cận được
nguồn tín dụng của ngân hàng (thông qua bảo lãnh n
dụng,…); Cấp vốn tài trợ ưu đãi của nhà nước cho doanh
nghiệp KH&CN. Để làm được điều này cần sự thay đổi
đồng bộ trong hệ thống pháp luật có liên quan. Chính phủ và
các chính quyền địa phương (cấp tỉnh) có thể hình thành các
Quỹ đầu (nhất Quỹ đầu mạo hiểm) để cấp vốn cho
doanh nghiệp KH&CN.
- Các định chế tài chính đặc biệt do Chính phủ
thành lập(Ngân hàng Phát triển, Công ty kinh doanh vốn nhà
nước,…) cũng cần được sử dụng như nhà cung cấp vốn ưu đãi
cho các doanh nghiệp KH&CN;
- Cho phép và khuyến khích mở rộng việc đầu
phù hợpvới pháp luật Việt Nam của các tổ chức tín dụng
nước ngoài, các định chế tài chính hỗ trợ phát triển quốc tế;
quan tâm mở rộng đến mô hình hợp tác Công – Tư trong đầu
huy động vốn cho doanh nghiệp KH&CN (khu vực công
cấp vốn mồi và nhà nước đưa ra chế khuyến khích khu vực
tư góp vốn).
* Đẩy mạnh phát triển các Quỹ đầu tư mạo hiểm
- Thực tế nguồn tài chính cho doanh nghiệp KH&CN phổ biến
trên thế giới là vốn đầu tư mạo hiểm, chính vì vậy, Việt Nam cũng cần
hết sức quan tâm đến hình Quỹ đầu mạo hiểm như một nhà
cung cấp vốn hiệu quả cho doanh nghiệp KH&CN. Theo kinh nghiệm
của các nước đi trước, trong đó Mỹ, hầu hết các quỹ đầu tư mạo
hiểm hiện nay đều là quỹ tư nhân. Tuy nhiên, trong giai đoạn đầu, nhà
lOMoARcPSD| 58511332
nước phải đóng vai trò xúc tác cho việc hình thành thị trường mạo
hiểm thông qua việc hình thành quỹ đầu tư mạo hiểm nhà nước.
* Phát triển thị trường khoa học và công nghệ
- Cần phát huy tối da lợi ích tchính sách do
nhà nước banhành về phát triển thị trường KH&CN áp dụng
cho các địa phương với các nhiệm vụ cụ thể như sau: Quy
hoạch mạng lưới các sàn giao dịch công nghệ địa phương. Tập
trung hỗ trợ các sàn giao dịch Trung ương để phát huy vai trò
đầu tầu và lan tỏa hoạt động giao dịch công nghệ và thiết bị.
- Phát triển c chủ thể tham gia thị trường
KH&CN (nângcao năng lực tham gia thị trường KH&CN của
Doanh nghiệp, các tổ chức môi giới, vấn CGCN, CGCN
cho nông dân).
- Tăng cường phối hợp, hợp tác với bên ngoài
nhằm mở rộngquan hệ thị trường KH&CN, phối hợp giữa cấp
trung ương cấp địa phương trong phát triển thị trường
KH&CN.
- Xây dựng phát triển sàn giao dịch công
nghệ online sẽ làmột trong những công cụ quan trọng để thúc
đẩy phát triển thị trường KH&CN ở các Tỉnh/Thành phố. Bổ
sung chức năng cho các sàn giao dịch công nghệ được vấn,
hướng dẫn thành lập doanh nghiệp KH&CN trên địa bàn tỉnh
về thủ tục, hồ thành lập doanh nghiệp KH&CN trong các
tổ chức KH&CN, các đơn vị sự nghiệp công lập, các doanh
nghiệp sản xuất công nghệ cao trên địa bàn.
* Hỗ trợ cơ sở hạ tầng cho các doanh nghiệp khởi nghiệp:
- Giao đất cho c doanh nghiệp khoa học công nghệ tại các
vị trí thuận lợi. Miễn giảm thu tiền sử dụng đất khi giao đất, cho thuê
đất đối với các doanh nghiệp khoa học – công nghệ mới.
BƯỚC 4, . ĐÁNH GIÁ VÀ LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN TỐI ƯU
1. Hoàn thiện nhóm các quy định về chính sách ưu đãi, hỗ trợ
phát triển doanh nghiệp khoa học công nghệ vừa
nhỏ
Việt Nam hiện có khoảng 700.000 DN, trong đó có 468 DN được
công nhận là DN KHCN. Các DN KHCN được cấp giấy chứng nhận
kết quả KHCN chủ yếu ở một số lĩnh vực mũi nhọn như: công nghệ
sinh học (38,5%), công nghệ tự động hóa (20,6%), công nghệ vật liệu
mới (9,8 %), công nghệ thông tin (9,3%)1.
Các DN KHCN được hình thành chủ yếu hai thành phố lớn
Nội TP. Hồ Chí Minh, nơi tiềm lực KHCN mạnh, nhiều
trường đại học, viện nghiên cứu khu công nghệ cao. Việc xác lập
bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với các kết quả KHCN và sản phẩm
tạo ra được các DN KHCN quan tâm đặc biệt.
Vườn ươm DN KHCN đã tạo nên các DN KHCN. Các vườn ươm DN
KHCN là nơi có điều kiện về cơ sở hạ tầng kỹ thuật và cung cấp dịch
vụ để c DN KHCN được nh thành phát triển. Hoạt động của
vườn ươm DN KHCN hỗ trợ các DN nghiên cứu khoa học, đổi mới
công nghệ, làm chủ sở hữu sáng chế để phát triển sản phẩm hàng hóa
chất lượng cao.
Theo báo cáo của Cục Phát triển thị trường và DN KHCN, có
165 DN cung cấp thông tin về tình hình hoạt động SXKD. DN KHCN
đã tạo cho việc làm cho 23.989 người lao động, tổng doanh thu đạt
160.887,4 tỷ đồng, trong đó, 151 DN doanh thu từ sản phẩm
KHCN với tổng 8.672,8 tỷ đồng (chiếm 5,4% tổng doanh thu). GDP
theo giá hiện hành của Việt Nam năm 2018 đạt 5.535,3 nghìn tỷ đồng2.
Năm 2018, kết quả hoạt động SXKD của các DN KHCN được thể
hiện như sau:
lOMoARcPSD| 58511332
Tổng doanh thu của 165 DN KHCN đạt 2,9% GDP
cả nước, 147 DN lãi với tổng lợi nhuận trước thuế đạt 5.215,2 tỷ
đồng. Trong đó, tổng lợi nhuận trước thuế của sản phẩm KHCN đạt
724,9 tỷ đồng/131 DN; 40 DN doanh thu trên 100 tỷ đồng; 7 DN
báo cáo lỗ.
110 DN đã báo cáo thực hiện việc đầu cho phát
triểnKHCN với tổng kinh phí đầu đạt 853,5 tđồng; 36 DN trích
lập quỹ phát triển KHCN với tổng kinh phí là 55,6 tỷ đồng; 52 DN
thực hiện nhiệm vụ KHCN có sử dụng vốn nhà nước với tổng kinh phí
từ ngân sách nhà nước 213,7 tỷ đồng.
Các DN KHCN chú trọng tới việc đầu cho hoạt
độngnghiên cứu phát triển, đổi mới công nghệ nhằm nâng cao năng
suất, chất lượng sản phẩm. Trong số 468 DN có khoảng 7% DN được
cấp giấy chứng nhận từ kết quả hoạt động KHCN nguồn gốc từ
ngân sách nhà nước; hơn 90% DN còn lại tự đầu tư nghiên cứu hoặc
nhận chuyển giao kết quả KHCN bằng toàn bộ nguồn vốn tự của
DN.
88 DN được cấp văn bằng bảo hộ quyền s hữu trí tuệ
và10 DN đã đăng ký bảo hộ và đang ch kết quả .
Tuy nhiên, để trở thành DN KHCN, các DN Việt Nam gặp nhiều rào
cản như: các DN nhỏ, siêu nhỏ tiềm lực tài chính hạn chế nên đầu
cho KHCN chứa nhiều rủi ro do thiếu nhân lực có trình độ; thiếu các
tổ chức hỗ trợ, thiếu sự liên kết điều kiện vật chất đầu cho hoạt
động KHCN. Bên cạnh đó, nhận thức về KHCN còn hạn chế, đổi mới
công nghệ và tạo ra sản phẩm mới chưa đúng mức nguồn từ ngân sách
nhà nước dành cho NCKH còn ít; chưa chú trọng đến thương hiệu và
sở hữu trí tuệ; các sản phẩm KHCN chưa nổi trội về chất lượng sản
phẩm nên không có thị trường để chuyển giao ít đem lại nhuận cao
cho DN KHCN.
=> Các chính sách ưu đãi htrợ cho các doanh nghiệp KHCN
vừa và nhỏ đã được áp dụng tuy nhiên với những doanh nghiệp vừa
nhỏ khả năng tiếp cận ưu ái còn kém do các doanh nghiệp quy
không lớn thường những địa bàn tỉnh lẻ hoặc các doanh nghiệp
start-up
=.> vậy Phương án Hoàn thiện nhóm các quy định về chính
sách ưu đãi, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học công nghệ
vừa nhỏ” phương án tác động trực tiếp bước tiến trong việc
phát huy vai trò của các doanh nghiệp KH-CN vừa nhỏ trong nền
KT
1. Khuyến khích chuyển giao, ứng dụng các thành tựu khoa
học và công nghệ cho doanh nghiệp vừa và nhỏ
Trong sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp luôn cần đến những
giải pháp công nghệ để tăng năng suất hiệu quả tất cả các khâu,
từ cung ứng, tổ chức sản xuất, kiểm soát chất lượng, quảng sản
phẩm, phân phối đến các hoạt động quản trị nhân sự, tài chính, đầu
tư…
Theo thống của Bộ Khoa học Công nghệ, thực tế Việt Nam,
phần lớn doanh nghiệp quy nhỏ, chưa sẵn sàng tự lực tiếp thu công
nghệ mới. Hiện cả nước hơn 600.000 doanh nghiệp, trong đó hơn
90% là doanh nghiệp nhỏ vừa, phần lớn đều sử dụng công nghệ lạc
hậu mức trung bình của thế giới.
Kết quả khảo sát đổi mới ng tạo trong doanh nghiệp thuộc dự án
FIRST-NASATI do Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia,
Bộ Khoa học Công nghệ thực hiện mới đây cho thấy, hơn 85%
doanh nghiệp Việt Nam tự thực hiện các hoạt động nghiên cứu phát
triển công nghệ mới hay nâng cấp công nghệ hiện tại, trong khi hoạt
động chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam hay từ các
tổ chức khoa học công nghệ cho doanh nghiệp mức thấp chỉ
chiếm khoảng 1%.
lOMoARcPSD| 58511332
Trong bối cảnh đất nước hiện nay rất coi trọng ưu tiên chuyển
giao, ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ vào phát triển kinh
tế, văn hóa, xã hội và phát triển con người, quốc phòng, an ninh trọng
yếu. Rà soát, sắp xếp lại hệ thống tổ chức khoa học và công nghệ gắn
với đổi mới toàn diện chính sách nhân lực khoa học và công nghệ, ưu
tiên thu hút nhân tài, các nhà khoa học tâm huyết với công cuộc
phát triển và bảo vệ đất nước.
Ứng dụng và phát triển công nghệ mới, ưu tiên công nghệ số,
kết nối 5G sau 5G, trí tuệ nhân tạo, chuỗi khối (blockchain), in 3D,
Internet vạn vật, an ninh mạng, năng lượng sạch, công ngh môi
trường để chuyển đổi, nâng cao năng suất, hiệu quả của nền kinh tế.
Phát triển mạnh khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo động lực
chính của tăng trưởng kinh tế. Thực hiện chuyển đổi số trong trị quốc
gia, quản lý nhà nước, sản xuất, kinh doanh, tổ chức xã hội.
=> Do đó Phương án Khuyến khích chuyển giao, ứng dụng các
thành tựu khoa học công nghệ cho doanh nghiệp vừa nhỏ”
là một phần không thể thiếu trong chính sách góp phần bảo vệ sự tồn
tại, phát triển của các doanh nghiệp vừa nhỏ, theo kịp được công
nghệ trên toàn thế giới đem đến những sản phẩm đạt tiêu chuẩn
giảm thiểu sức lao động của con người
1. Hoàn thiện nhóm các quy định về thủ tục công nhận doanh
nghiệp khoa học và công nghệ
Theo Quyết định số 418/QĐ-TTg ngày 11/4/2012 của Thủ tướng
Chính phủ đến năm 2020 sẽ hình thành 5000 doanh nghiệp KH&CN.
Nhưng tính đến nay số lượng doanh nghiệp KH&CN được cấp giấy
chứng nhận còn rất khiêm tốn so với tiềm năng hình thành hệ thống
doanh nghiệp KH&CNViệt Nam.
-> Do thủ tục công nhận diễn ra quá phức tạp, lằng nhằng nhiều giấy
tờ chồng chéo, thời gian công nhận rất lâu, tốn kém nhiều chi phí khiến
các doanh nghiệp vừa và nhỏ không muốn đăng kí
-> Do đó phương án hoàn thiện nhóm quy định thủ tục công nhận
doanh nghiệp KH CN vừa nhỏ sẽ đảm bảo sự phát triển văn
minh, lành mạnh giữa cách doanh nghiệp, hạn chế việc ăn cắp chất
xám giữa các doanh nghiệp
1. Hoàn thiện nhóm các quy định về hoạt động ươm tạo công
nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ:
Phát triển mạng lưới vườn ươm doanh nghiệp một giải pháp
chiến lược đã được xác định tại các văn kiện của Ðảng và các văn bản
của Quốc hội, Chính phủ nhằm đổi mới doanh nghiệp, nâng cao tiềm
lực KH CN năng lực cạnh tranh quốc gia. Quá trình thực hiện
đòi hỏi phải sự phối hợp đồng bộ giữa các quan chức năng
các địa phương, đồng thời ở tầm phải một định hướng phát
triển cụ thể cho từng giai đoạn, từng vùng, miền, tránh trường hợp phát
triển theo phong trào dẫn đến hiệu quả không như mong muốn
-> Đây là phương án tối ưu trong những bước đầu thành lập
phát triển doanh nghiệp KHCN vừa nhỏ. Các doanh nghiệp cần
được tham gia các hoạt động ươm tạo để thể phát triển doanh nghiệp
đi đúng hướng, phát triển thế mạnh riêng từng vùng miền, không lãng
phí nguồn tài nguyên, nhân lực cũng như phát triển được hết lợi thế
của nền KT VN
II, NỘI DUNG CỐT YẾU
6.1. Căn cứ pháp Văn
bản pháp lý:
Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 Chỉ
thị số 26/CT-TTg ngày 6 tháng 6 năm 2017 về hỗ trợ và phát
triển DN đến năm 2020;
Nghị quyết số 75/NQ-CP ngày 9 tháng 8 năm 2017 về cắt
giảm mức phí, chi phí cho DN;
lOMoARcPSD| 58511332
Nghị quyết số 98/NQ-CP ngày 3 tháng 10 m 2017 v
Chương trình hành động của Chính phủ triển khai thực hiện
Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 3 tháng 6 năm 2017 của Đảng
về phát triển kinh tế tư nhân;
Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 về cải
thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh
quốc gia.
Điều 12 Nghị định 13/2019/NĐ-CP quy định về miễn, giảm
thuế thu nhập doanh nghiệp cho doanh nghiệp khoa học
công nghệ,
Điều 6 Ngh định s 39/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa. 6.2. Căn cứ khoa học a, Cơ sở lý luận
Xét trên đề nghị của Bộ trưởng Bộ KH&CN b, sở thực
tiễn
Năng lực cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn còn thấp
Không thu hút được nguồn vốn đầu tư nước ngoài
Năng suất lao động thấp, việc thực hiện chưa đầy đủ các chính
sách bảo hiểm hội (BHXH), bảo hiểm y tế cho người lao
động
Rào cản từ môi trường cạnh tranh bất bình đẳng, chất lượng
đội ngũ công vụ, tính minh bạch trách nhiệm giải trình của
Nhà nước.
Mức độ áp dụng KH-CN còn thấp kém trong thời đại 4.0 6.3.
Mục tiêu của chính sách a, Mục tiêu tối cao
Phát triển nền kinh tế Việt Nam theo hướng CNH-HĐH trong
thời kỳ công nghệ 4.0
b, Mục tiêu chung của chính sách doanh nghiệp khoa học và công
nghệ
Sự phát triển như bão của cuộc cách mạng công nghiệp
(CMCN) 4.0 đem lại cho thế giới những đột phá về công nghệ,
tích hợp và kết nối internet, là cuộc cách mạng sản xuất mới,
đem lại các giá trị mới, giúp giải phóng con người, giải phóng
sức lao động thủ tiêu mọi sự kìm hãm đối với các doanh
nghiệp (DN), tạo đà cho các DN tham gia nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ để trở thành các DN khoa học và
công nghệ (KHCN), ứng dụng các thành tựu của cuộc CMCN
4.0 vào sản xuất – kinh doanh (SXKD), đem lại hiệu quả kinh
tế cho đất nước.
Từng bước chuyển các tổ chức khoa học công nghệ thực
hiện nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụng phát triển công nghệ
sang chế ttrang trải kinh phí, hoạt động theo chế doanh
nghiệp
c, Mục tiêu riêng của chính sách
Mục tiêu tổng quát: Hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp với quy
vừa nhỏ theo hướng CNH-HĐH bằng các phương tiện công
nghệ cao, chuyển đổi số công nghệ Mục tiêu cụ thể:
Một là, cần xây dựng hệ thống pháp luật đồng bộ liên quan để DN
KHCN được hưởng đầy đủ ưu đãi theo quy định. Đồng thời, đổi mới
chính sách thuế của Nhà nước đối với một số ngành, lĩnh vực để
khuyến khích phát triển DN KHCN.
Hai là, xây dựng các văn bản hướng dẫn triển khai thực hiện các
cơ chế, chính sách đối với từng lĩnh vực để các nội dung ưu đãi được
triển khai hiệu quả trong thực tiễn.
Ba là, phát triển thị trường vốn trong nước, đặc biệt là thu hút vốn
đầu tư mạo hiểm phát triển thị trường cổ phiếu công nghệ để huy động
được vốn đầu tư cho ươm tạo công nghệ và ươm tạo DN KHCN.
lOMoARcPSD| 58511332
Bốn , mở rộng mạng lưới liên kết hỗ trợ phát triển DN KHCN,
xóa bỏ một số điểm không phù hợp với nhu cầu thực tiễn của các
địa phương, đặc biệt là các quy định liên quan đến hỗ trợ ươm tạo
DN KHCN.
Năm , xây dựng chế, chính sách tạo sự gắn kết giữa Nhà nước,
viện nghiên cứu, trường đại học DN, giúp DN tiếp nhận các kết qu
KHCN mới để hình thành các DN KHCN. Qua đó, cũng giúp các nhà
khoa học có kinh phí đầu tư cho hoạt động nghiên cứu và phát triển.
Sáu là, xây dựng cơ chế giám sát thực thi Luật Sở hữu trí tuệ một
cách nghiêm túc để giảm tình trạng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ, tạo
điều kiện cho các DN KHCN môi trường để hoạt động theo mục
đích của mình.
Bảy là, giảm đầu mối các quan quản nhà nước về DN KHCN
theo hướng tinh gọn. Xây dựng chế chuyển đổi tổ chức KHCN công
lập sang thành lập các DN KHCN, bổ sung kịp thời các chuyên gia tư
vấn cho vườn ươm DN KHCN.
Tám là, tổ chức các hội nghị, hội thảo, tập huấn về việc thực hiện
các chính sách phát triển DN KHCN, thông tin tuyên truyền trên các
phương tiện thông tin đại chúng để góp phần lan tỏa tinh thần cho các
DN tiềm năng giúp cho cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp nhận thức
đầy đủ trách nhiệm đối với phát triển DN KHCN.
Ma trận công cụ, giải pháp
lOMoARcPSD| 58511332
Giải pháp
Công Cụ
Kinh tế
Tổ chức -
hành chính
Tâm lý - Giáo
dục
Kỹ thuật ( Nghiệp
vụ)
Ban hành chính sách khuyến
khích đầu tư và phát triển
nghiên cứu khoa học và công
nghệ trong doanh nghiệp
bằng vốn trong và ngoài ngân
sách
-
Vốn ngân sách nhà nước
hỗ trợ doanh nghiệp nghiên
cứu khoa học và công nghệ
cần ưu tiên cho thực hiện
các vấn đề có tính thực tiễn
cao, có khả năng ứng dụng
ngay kết quả vào thực tiễn
-
Thực hiện cơ chế cho
doanh nghiệp sử dụng vốn
ngân sách thông qua hình
thức cho vay ưu đãi để thực
hiện các nghiên cứu khoa
học và công nghệ.
Xây dựng cơ chế công
nhận kết quả nghiên
cứu KH&CN sử dụng
vốn ngoài ngân sách
nhà nước
Khuyến khích chuyển giao,
ứng dụng các thành tựu khoa
học và công nghệ
-
Không thu thuế giá trị gia
tăng đối với hoạt động
chuyển giao công nghệ.
-
Hoạt động tư vấn
KH&CN được áp dụng thuế
suất thuế giá trị gia tăng ở
mức thấp
nhất trong khung
chịu thuế;
-
Các hoạt động tư vấn
KH&CN, chuyển giao công
-
Chính sách khuyến
khích, chuyển giao kết
quả KH&CN không
chỉ áp dụng đối với các
tổ chức KH&CN, nhà
nghiên cứu mà còn
phải áp dụng với cả các
doanh nghiệp (đơn v
ứng dụng kết quả
KH&CN) và các tổ
Không có
Áp dụng chính sách ưu đãi
đối với sản phẩm đang trong
thời kỳ sản xuất thử nghiệm
bằng công nghệ mới; sản
phẩm được làm ra từ công
nghệ mới lần đầu áp dụng tại
Việt Nam; hoạt động tư vấn
KH&CN; thiết bị công ngh
cao nhập khẩu, xuất khẩu
công nghệ;
lOMoARcPSD| 58511332
nghệ, xuất khẩu công nghệ
được hưởng ưu đãi về thuế
thu nhập doanh nghiệp;
- Các hoạt động dịch vụ
thông tin KH&CN được
hưởng ưu đãi cao nhất v
thuế thu nhập doanh nghiệp
mức thuế suất thấp nhất
của thuế giá trị gia tăng.
chức trung gian hỗ trợ
thực hiện các giao dịch
công nghệ.
Hoàn thiện nhóm các quy
định về thủ tục công nhận
doanh nghiệp khoa học
công nghệ
Bộ KH&CN cấp, thu
hồi, hủy bỏ hiệu lực,
cấp lại, sửa đổi, bổ sung
Giấy chứng nhận doanh
nghiệp KH&CN đối
với doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực an
ninh, quốc phòng,
ảnh hưởng lớn đến sức
khỏe cộng đồng, bảo vệ
môi trường, doanh
nghiệp được thành lập
từ tổ chức KH&CN
công lập thuộc đối
tượng đăng hoạt
động
KH&CN tại Bộ
KH&CN
- Cần xây dựng, hoàn thiện
các quy định về thủ tục, trình
tự, thẩm quyền chuyển giao
các kết quả nghiên cứu
nguồn gốc từ ngân sách nhà
nước cho viện/trường, doanh
nghiệp để thúc đẩy s hình
thành các doanh nghiệp
KH&CN
lOMoARcPSD| 58511332
Hoàn thiện nhóm các quy
định về tài chính cho hoạt
Xây dựng Thông tài chính
hướng dẫn việc thực
Cần thành lập và xây
dựng các cơ chế, quy
động nghiên cứu và phát triển
khoa học và công nghệ:
hiện Quỹ phát triển
KH&CN của doanh nghiệp,
tạo điều kiện cho doanh
nghiệp sử dụng ít nhất 75%
nguồn kinh phí từ quỹ cho
hoạt động KH&CN theo
chế chi tiêu của doanh
nghiệp thay chế độ kiểm
soát nội dung, định mức chi
như chi ngân sách nhà nước
định về hoạt động của
quỹ đầu mạo hiểm
vào các luật liên
quan tới việc đầu cho
KH&CN, trên sở
khuyến khích các thành
phần kinh tế tham gia
đóng góp quản
quỹ theo thức
hiệu quả nhất.
Hoàn thiện nhóm các quy
định về hoạt động ươm tạo
công nghệ, ươm tạo doanh
nghiệp khoa học và công
nghệ
Thực hiện chế miễn giảm
thuế thu nhập doanh nghiệp,
thuế sử dụng đất, thuế xuất
nhập khẩu, thuế giá trị gia
tăng đối với các hoạt động
phục vụ mục đích ươm tạo.
Miễn giảm thuế thu nhập đối
với doanh thu từ hoạt động
sản xuất, kinh doanh các sản
phẩm, hàng hóa hình thành
từ kết quả KH&CN cho các
doanh nghiệp trong quá
trình ươm tạo tại vườn ươm
Ban hành các chính
sách ưu đãi dành cho
vườn ươm tập trung
vào tháo gỡ các khó
khăn về vốn, nhân lực
chất lượng hệ
thống sở hạ tầng
phục vụ ươm tạo trên
sở đảm bảo sự đồng
bộ cùng các quy định
về thuế, đất, tín dụng.
Khuyến khích liên kết
viện, trường - doanh
nghiệp- nhà khoa học
nhằm thúc đẩy hình thành
các doanh nghiệp khoa học
và công nghệ, mối quan hệ
giữa nhà khoa học - doanh
nghiệp viện/trường một
trong những giải pháp
quan trọng nhằm gắn kết
khoa học với thực tiễn.
lOMoARcPSD| 58511332
Đẩy mạnh truyền thông về
doanh nghiệp khoa học
công nghệ vừa và nhỏ
Dự toán thông qua việc tổ
chức các hội nghị, tập huấn
về phát triển doanh nghiệp
KH&CN tại các địa phương
trong kinh phí dành cho
Tổ chức các hoạt động
tuyên truyền, phổ biến
chính ch pháp luật về
doanh nghiệp KH&CN
CHƯƠNG 3: Nêu tên…..Xác định các nội dung của quá trình tổ chức thực thi chính sách
Theo cấp độ của chính sách: chính sách của địa phương do chính
quyền địa phương quyết định.
1. Giới thiệu
Theo thời gian phát huy tác dụng: chính sách trung hạn.
Tên chính sách: QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ
TRỢ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TỈNH THỪA THIÊN
HUẾ 1. Nội dung
II.1. Căn cứ đề ra chính sách
Ban hành bởi: HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN
truyền thông KH&CN hàng
năm.
Đa dạng hóa nguồn cung tài
chính trực tiếp cho doanh
nghiệp khoa học và công
nghệ vừa và nhỏ
- Huy động vốn qua thị
trường chứng khoán thông
qua phát hành cổ phiếu
trái phiếu doanh nghiệp -
Vay vốn từ các tổ chức tín
dụng, đặc biệt các Ngân
hàng thương mại. Các ngân
hàng khả năng cấp tín
dụng hiệu quả cho các doanh
nghiệp KH&CN
Hình thành các Quỹ đầu
(nhất Quỹ đầu mạo hiểm)
để cấp vốn cho doanh nghiệp
KH&CN.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58511332
CHƯƠNG 2: HOẠCH ĐỊNH CHÍNH SÁCH
CHỦ ĐỀ: CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
BƯỚC 1: PHÂN TÍCH VẤN ĐỀ CHÍNH SÁCH
Sử dụng Mô hình “Phân tích các lực lượng liên quan đến chính sách"
Phân tích bên liên quan của doanh nghiệp vừa và nhỏ Các bên hưởng
Những đối tượng chịu tác động
Các nhà ra quyết định
Các cơ quan thực hiện lợi
Doanh nghiệp vừa Doanh nghiệp vừa và nhỏ, tổ chức, cá nhân Chính phủ Sở KH - CN và nhỏ sở hữu doanh nghiệp Ngành KH-CN
Bộ Khoa học và Công nghệ
Cục Phát triển thị trường và doanh nghiệp KH&CN Nền kinh tế Việt
Bộ kế hoạch và đầu tư
Bộ KH và Đầu tư, Bộ tài chính, Nam UBND tỉnh
Các bộ, ban ngành có liên quan
Tổ chức xã hội - nghề nghiệp hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ
Phân tích chi tiết về nhóm đối tượng là doanh nghiệp vừa và nhỏ lOMoAR cPSD| 58511332 Thông tin cơ
Các vấn đề/điểm yêu
Các điểm mạnh/tiềm năng Mục tiêu Giải pháp bản
Có quy mô vừa và Không kêu gọi đủ vốn Có nhiều nghiên cứu sáng tạo Ổn định thu nhập cho người lao
Điều chỉnh lại chính sách nhỏ đầu tư trang bị máy động móc hiện đại
Chưa thực hiện Chưa tiếp cận dễ dàng Tận dụng nhân công tại địa
Giải quyết vấn đề về nhân công Hỗ trợ vốn đầu tư
đăng ký thành lập các ưu đãi mà các phương cho nhà nước doanh nghiệp doanh nghiệp quan tâm KH&CN Nguồn nhân sự
Chưa đủ kỹ năng để ứng Nhân lực trẻ, sáng tạo
Hỗ trợ máy móc hiện đại cho Đổi mới, sáng tạo và nâng cao hạn chế dụng KHCN vào doanh nghiệp
năng lực ứng dụng công nghệ sản xuất, kinh doanh
Mới khởi nghiệp Nguồn nhân lực chất Cơ cấu tổ chức ít thứ bậc hơn Phát triển nền kinh tế việt nam theo Tổ chức nhiều cuộc tọa đàm còn ít kinh lượng còn hạn chế
việc sắp xếp quản lý đơn giản hướng CNH-HĐH
trao đổi kinh nghiệm phát triển nghiệm hơn doanh nghiệp lOMoAR cPSD| 58511332
Chưa xây dựng được môi trường thân thiện và giao Hỗ trợ tư vấn về sở hữu trí tuệ; khai Tuyên truyền, phổ biến, đào
Chủ yếu là các phương pháp quản lý tiếp được xúc tiến trong quy thác và phát triển tài sản trí tuệ;
tạo, tập huấn, hội thảo, hội nghị; ngành nghề liên
Điều tra, khảo sát, tổng hợp
quan đến mua bán doanh nghiệp mô vừa và nhỏ
thông tin tình hình hoạt động sản xuất đồ dùng của các doanh nghiệp các loại dịch vụ và phân bố hàng tiêu dùng.
Không tiếp cận được Giảm thiểu các khoản giải
Hỗ trợ thực hiện các thủ tục về tiêu Triển khai các chính sách ưu
vốn các ngân hàng đầu ngân
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo đãi, hỗ trợ doanh nghiệp tư
lường, chất lượng; thử nghiệm, KH&CN
hoàn thiện sản phẩm mới, mô hình kinh doanh mới
Phải cạnh tranh với các Có sự tập trung tốt nhất vào Hỗ trợ về đào tạo, thông tin, xúc Nghiên cứu tính toán các chỉ số
doanh nghiệp lớn trong một lĩnh vực cụ thể
tiến thương mại, thương mại hóa
phát triển, đánh giá trình độ và nước cùng ngành
năng lực công nghệ sản xuất
của doanh nghiệp KH&CN
Hỗ trợ về ứng dụng, công nghệ
Hướng dẫn địa phương trong
việc triển khai chính sách về doanh nghiệp KH&CN
Hoạt động tôn vinh doanh nghiệp KH&CN. lOMoAR cPSD| 58511332
Lập và sử dụng hiệu quả Quỹ phát triển KH&CN MÔ HÌNH SWOT S W O T
Tinh thần khởi nghiệp của các Các quy định về PL về việc hình thành
Doanh nghiệp là hạt nhân, là Mục tiêu của CP là phát triển
DN, các nhà KH và các sv việt DN ở Vn là một trong những rào cản =>
nền tảng cho sư phát triển;
được 5000 DN KH&CN (2020), nam
loại hình này khó phát triển = > thiếu
DN KH và CN là yếu tố giúp tuy nhiên hiện nay cả nước mới
năng lực cạnh tranh ngay ở trong nước
nền kinh tế phát triển tiên
chỉ có gần 150 DN => quá ít ỏi so
tiến thật sự hiệu quả và bền
với tiềm năng và nguồn lực kinh vững tế.
VN là một trong các quốc gia Dù nhiều VB ưu đãi nhưng các
Hệ thống pháp luật chưa bảo vệ tốt cho
Vnam áp dụng mô hình của
có nhiêu văn bản ưu đãi nhất Dn ít nhận dc ưu đãi từ nhà nước
các nhà KHCN ( tình trang ăn cắp ý
cho các DN vừa và nhỏ ở VN
hhoa kỳ => Mô hình hiêu quả tưởng )
hỗ trợ tchuc cuộc thi => tập
hơp dư án => đào tạo chủ DN
trẻ kiến thức về Cn, marketing, pháp lý
ð DN trưởng thành từng ngày và hoàn thiện dần Luật KHCN và NĐ 80
Lợi ích từ các CS nhà nước tới
ð Các VB lạc hậu và không đáp ứng câp
các doanh nghiệp chưa rõ ràng => nhật đầy đủ
chưa khuyến khích => cản trở của thủ tục hành chính lOMoAR cPSD| 58511332
Nền kinh tế VN chưa hấp thụ
Hệ thống PL chưa đồng bộ, rõ ràng
được cơ chế mà NN tạo ra DN KHCN còn e ngai
Hệ thống pháp luật còn bất câp.
( lĩnh vực nào thì xây dưng hệ
Ưu đãi vè thuế,hỗ trơ,… còn khó khăn
thống PL cho lĩnh vực đó => Vấn đề truyền thông
chồng chéo =>làm khó cho đối
Chính sách ưu đãi chưa thực sự hấp dẫn tượng doanh nghiệp
Thiếu sư quan tâm của NN = > SD các
công cụ hành chính đê quản lý => hạn chế các nhà KHCN Các nhà KH , sinh viên VN
Hiện nay NN kì vọng bằng các biện pháp
hành chính , bằng việc xây dựng các quỹ
nghiên cứu tốt nhưng để khời
hành chính, xây dựng các quỹ NN, dùng
nghiệp, thành lâp DN KH và Cn
tiền Ngân sách để hỗ trợ các DN
thì còn hạn chế, chưa nhạy bén trên thương trường
BƯỚC 2, Xác định mục tiêu chính sách: Sử dụng mô hình cây mục tiêu lOMoAR cPSD| 58511332
BƯỚC 3: DỰ KIẾN CÁC PHƯƠNG ÁN CHÍNH SÁCH 1. Các phương án
trung ương đến cấp địa phương. Việc tổ chức thực hiện các đề
tài/dự án sử dụng vốn ngân sách có thể linh hoạt bằng cách *
Ban hành chính sách khuyến khích đầu tư và phát triển
gắn kết giữa nhiều doanh nghiệp với nhau hoặc giữa doanh
nghiêncứu khoa học và công nghệ trong doanh nghiệp bằng vốn
nghiệp với các tổ chức khoa học và công nghệ.
trong và ngoài ngân sách: -
Vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ doanh nghiệp -
Để khuyến khích doanh nghiệp đầu tư nghiên
nghiên cứukhoa học và công nghệ cần ưu tiên cho thực hiện
cứu pháttriển KH&CN nhà nước cần có cơ chế hỗ trợ để
các vấn đề có tính thực tiễn cao, có khả năng ứng dụng ngay
doanh nghiệp có thể tiếp cận với nguồn vốn ngân sách thông
kết quả vào thực tiễn.
qua thực hiện các đề tài/dự án khoa học và công nghệ từ cấp lOMoAR cPSD| 58511332 -
Thực hiện cơ chế cho doanh nghiệp sử dụng -
Các hoạt động tư vấn KH&CN, chuyển giao
vốn ngân sáchthông qua hình thức cho vay ưu đãi để thực hiện
công nghệ,xuất khẩu công nghệ được hưởng ưu đãi về thuế
các nghiên cứu khoa học và công nghệ. Cần xây dựng cơ chế thu nhập doanh nghiệp;
công nhận kết quả nghiên cứu KH&CN sử dụng vốn ngoài
ngân sách nhà nước. Đây chính là cơ sở để doanh nghiệp “mặn -
Các hoạt động dịch vụ thông tin KH&CN
mà” hơn đối với hoạt động nghiên cứu KH&CN bởi thông
được hưởng ưuđãi cao nhất về thuế thu nhập doanh nghiệp và
qua đó sẽ giúp doanh nghiệp đáp ứng được điều kiện cơ bản
mức thuế suất thấp nhất của thuế giá trị gia tăng.
để công nhận doanh nghiệp KH&CN. -
Khuyến khích mọi hoạt động chuyển -
Có cơ chế khuyến khích thành lập quỹ đầu tư
nhượng, chuyển giaocông nghệ theo nguyên tắc tự nguyện,
tư nhân dànhcho KH&CN trong doanh nghiệp thông qua đơn
bình đẳng, các bên cùng có lợi;
giản hóa các thủ tục thành lập và giám sát và quản lý quỹ, -
Áp dụng chính sách ưu đãi đối với sản phẩm
miễn giảm thuế đối với các phần doanh thu từ quỹ trong
đang trongthời kỳ sản xuất thử nghiệm bằng công nghệ mới;
những điều kiện nhất định.
sản phẩm được làm ra từ công nghệ mới lần đầu áp dụng tại -
Có cơ chế khuyến khích doanh nghiệp thực
Việt Nam; hoạt động tư vấn KH&CN; thiết bị công nghệ cao
hiện nghiêncứu KH&CN bằng cách khai thác vốn từ các tổ
nhập khẩu, xuất khẩu công nghệ;
chức phi chính phủ, các nguồn vốn tài trợ nước ngoài... -
Áp dụng chế độ thưởng cho tập thể lao động -
Tạo điều kiện hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt
và cá nhân cóhoạt động đổi mới sáng tạo, sáng chế, sáng kiến,
doanh nghiệpKH&CN tiềm năng được tiếp cận với các quỹ
cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, ứng dụng công nghệ mới được chuyển giao;
đầu tư mạo hiểm của nước ngoài, từng bước hình thành quỹ
đầu tư mạo hiểm của Việt Nam dành cho KH&CN. -
Nhà nước thành lập, khuyến khích tổ chức,
cá nhân thànhlập tổ chức dịch vụ KH&CN, trung tâm xúc tiến *
Khuyến khích chuyển giao, ứng dụng các thành tựu khoa họcvà công nghệ
và hỗ trợ hoạt động chuyển giao công nghệ; trung tâm, sàn
giao dịch công nghệ; chợ công nghệ - thiết bị,... -
Không thu thuế giá trị gia tăng đối với hoạt -
Chính sách khuyến khích, chuyển giao kết
động chuyểngiao công nghệ.
quả KH&CNkhông chỉ áp dụng đối với các tổ chức KH&CN, -
Hoạt động tư vấn KH&CN được áp dụng
nhà nghiên cứu mà còn phải áp dụng với cả các doanh nghiệp
thuế suất thuế giátrị gia tăng ở mức thấp nhất trong khung
(đơn vị ứng dụng kết quả KH&CN) và các tổ chức trung gian chịu thuế;
hỗ trợ thực hiện các giao dịch công nghệ. Tuy nhiên, để
khuyến khích hoạt động ứng dụng, chuyển giao các kết quả
KH&CN vào thực tế, ngoài việc tiếp tục xây dựng những quy
định hướng dẫn thực hiện một cách cụ thể có tính khả thi về lOMoAR cPSD| 58511332
những ưu đãi, hỗ trợ của Nhà nước, việc tạo sự đồng thuận và
quyền cấp giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN thành lập
cơ chế phối hợp giữa các bộ, ngành liên quan cũng đóng vai
Hội đồng thẩm định để công nhận kết quả KH&CN theo đề trò quan trọng.
nghị của doanh nghiệp làm cơ sở cấp giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN. *
Hoàn thiện nhóm các quy định về thủ tục công nhận
doanhnghiệp khoa học và công nghệ *
Hoàn thiện nhóm các quy định về chính sách ưu đãi, hỗ
trợphát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ -
Về thẩm quyền công nhận doanh nghiệp
khoa học và côngnghệ: Cần bổ sung một số quy định về thẩm -
Một số quy định về ưu đãi, hỗ trợ phát triển
quyền công nhận doanh nghiệp KH&CN như sau: Sở
doanh nghiệp cần được bổ sung, hoàn thiện như sau: Được cơ
KH&CN các tỉnh, thành phố trực thuộc
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xem xét, giao quyền sử
Trung ương cấp, thu hồi, hủy bỏ hiệu lực,cấp lại, sửa đổi, bổ sung Giấy
dụng các kết quả KH&CN thuộc sở hữu nhà nước; Được
chứng nhận doanh nghiệp KH&CN và danh mục sản phẩm, hàng hoá
miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp như doanh nghiệp
hình thành từ kết quả KH&CN cho các doanh nghiệp đặt trụ sở chính
mới thành lập từ dự án đầu tư thuộc lĩnh vực công nghệ cao,
tại địa phương; Bộ KH&CN cấp, thu hồi, hủy bỏ hiệu lực, cấp lại, sửa
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ kể từ khi có thu
đổi, bổ sung Giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN đối với doanh
nhập chịu thuế với điều kiện: doanh thu của các sản phẩm,
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực an ninh, quốc phòng, có ảnh hưởng
hàng hoá hình thành từ kết quả KH&CN trong năm thứ nhất
lớn đến sức khỏe cộng đồng, bảo vệ môi trường, doanh nghiệp được
từ 30% tổng doanh thu trở lên, năm thứ hai từ 50% tổng doanh
thành lập từ tổ chức KH&CN công lập thuộc đối tượng đăng ký hoạt
thu trở lên và năm thứ ba trở đi từ 70% tổng doanh thu trở lên
động KH&CN tại Bộ KH&CN và các trường hợp khác theo đề nghị
của doanh nghiệp KH&CN; Trường hợp doanh nghiệp
của Sở KH&CN các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
KH&CN không đáp ứng điều kiện về tỷ lệ doanh thu để được
hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định nêu -
Về thủ tục đăng ký chứng nhận doanh nghiệp
trên, doanh nghiệp KH&CN vẫn được hưởng các quy định về
khoa học vàcông nghệ: Cần xây dựng, hoàn thiện các quy định
ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Luật thuế
về thủ tục, trình tự, thẩm quyền chuyển giao các kết quả
thu nhập doanh nghiệp, Luật Chuyển giao công nghệ đối với
nghiên cứu có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước cho
doanh thu từ các hoạt động KH&CN, hoạt động đổi mới công
viện/trường, doanh nghiệp để thúc đẩy sự hình thành các nghệ (theo quy định).
doanh nghiệp KH&CN.Công nhận các kết quả nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ của doanh nghiệp: Đối với -
Các khoản chi phí hợp lý được trừ khi tính
yêu cầu chứng minh quyền sở hữu hoặc sử dụng hợp pháp các
thu nhập chịuthuế đối với hoạt động nghiên cứu khoa học và
kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ: trường
phát triển công nghệ, hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
hợp kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được
và các hoạt động khác thực hiện theo quy định của pháp luật.
thực hiện từ nguồn kinh phí ngoài ngân sách nhà nước mà -
Được miễn lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền
chưa đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, cơ quan có thẩm
sử dụng đất,sở hữu nhà nước. lOMoAR cPSD| 58511332 -
Được hưởng chính sách ưu đãi về tín dụng *
Hoàn thiện nhóm các quy định về hoạt động ươm tạo
đầu tư của Ngânhàng Phát triển Việt Nam, Quỹ phát triển
côngnghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ:
KH&CN và các quỹ khác theo quy định của pháp luật để thực
hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh. -
Hoàn thiện các quy định về hoạt động ươm
tạo công nghệ,ươm tạo doanh nghiệp KH&CN theo hướng
+ Được ưu tiên trong việc sử dụng trang thiết bị nghiên cứu
chú ý tới các quy định về địa vị pháp lý của tổ chức ươm tạo
phục vụ cho hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
và chính sách hỗ trợ, ưu đãi của Nhà nước dành cho hoạt động
tại các Phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia, cơ sở ươm tạo công
ươm tạo doanh nghiệp KH&CN.
nghệ, ươm tạo doanh nghiệp, cơ sở nghiên cứu KH&CN của Nhà nước. -
Hình thức tổ chức của vườn ươm cũng cần
đảm bảo tínhlinh hoạt trong vận hành vì vườn ươm làm việc -
Được hưởng các dịch vụ tư vấn, đào tạo miễn
với các doanh nghiệp và thị trường hiện đang có những thay
phí của cáccơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp
đổi nhanh chóng. Cơ chế chi tiêu tài chính của vườn ươm cần
do các cơ quan nhà nước thành lập.
có quy định riêng - tự chủ, tự quyết như doanh nghiệp, thay
vì quy định chi tiêu theo định mức hiện hành như các đơn vị -
Được Ban quản lý các khu công nghiệp, khu
sự nghiệp hành chính nhà nước.
chế xuất, khukinh tế, khu công nghệ cao và Ủy ban nhân dân
các địa phương ưu tiên cho thuê đất, cơ sở hạ tầng với mức -
Khuyến khích xây dựng mô hình các vườn
giá thấp nhất theo quy định.
ươm công lậphoạt động theo mô hình đơn vị sự nghiệp có thu.
Bên cạnh những hoạt động thực hiện nhiệm vụ của nhà nước, *
Hoàn thiện nhóm các quy định về tài chính cho hoạt
vườn ươm có thể phát triển các dịch vụ hỗ trợ chuyên nghiệp
độngnghiên cứu và phát triển khoa học và công nghệ:
cho các doanh nghiệp được ươm tạo để tạo nguồn thu. -
Cần thành lập và xây dựng các cơ chế, quy -
Nhà nước cần ban hành các chính sách ưu đãi
định về hoạtđộng của quỹ đầu tư mạo hiểm vào các luật có
dành chovườn ươm tập trung vào tháo gỡ các khó khăn về
liên quan tới việc đầu tư cho KH&CN, trên cơ sở khuyến
vốn, nhân lực có chất lượng và hệ thống cơ sở hạ tầng phục
khích các thành phần kinh tế tham gia đóng góp và quản lý
vụ ươm tạo trên cơ sở đảm bảo sự đồng bộ cùng các quy định
quỹ theo mô thức có hiệu quả nhất.
về thuế, đất, tín dụng. -
Xây dựng Thông tư tài chính hướng dẫn việc -
Thực hiện cơ chế miễn giảm thuế thu nhập
thực hiệnQuỹ phát triển KH&CN của doanh nghiệp, tạo điều
doanh nghiệp,thuế sử dụng đất, thuế xuất nhập khẩu, thuế giá
kiện cho doanh nghiệp sử dụng ít nhất 75% nguồn kinh phí từ
trị gia tăng đối với các hoạt động phục vụ mục đích ươm tạo.
quỹ cho hoạt động KH&CN theo cơ chế chi tiêu của doanh
Miễn giảm thuế thu nhập đối với doanh thu từ hoạt động sản
nghiệp (hóa đơn, chứng từ) thay vì chế độ kiểm soát nội dung,
xuất, kinh doanh các sản phẩm, hàng hóa hình thành từ kết
định mức chi như chi ngân sách nhà nước. lOMoAR cPSD| 58511332
quả KH&CN cho các doanh nghiệp trong quá trình ươm tạo -
Hỗ trợ thành lập các tổ chức có chức năng tại vườn ươm.
ươm tạo côngnghệ, ươm tạo doanh nghiệp KH&CN, xúc tiến
chuyển giao công nghệ trong trường đại học.
*.Xây dựng chính sách khuyến khích liên kết viện, trường
doanh nghiệp- nhà khoa học nhằm thúc đẩy hình thành các doanh -
Tổ chức thường xuyên, định kỳ các triển lãm
nghiệp khoa học và công nghệ, mối quan hệ giữa nhà khoa học doanh
sản phẩmKH&CN tại các trường đại học để giới thiệu những
nghiệp - viện/trường là một trong những giải pháp quan trọng nhằm
kết quả nghiên cứu tới doanh nghiệp.
gắn kết khoa học với thực tiễn. Doanh nghiệp cần gắn kết với nhà
trường để sở hữu nguồn nhân lực có trình độ cao đáp ứng yêu cầu của
2. Phương án truyền thông, nâng cao nhận thức
hoạt động sản xuất, kinh doanh. Sự kết hợp giữa các bên đại diện cho *
Đẩy mạnh truyền thông về doanh nghiệp
hai yếu tố Cung và Cầu trên thị trường trong việc thực hiện nghiên
khoa học vàcông nghệ vừa và nhỏ
cứu KH&CN sẽ tạo điều kiện hình thành những sản phẩm KH&CN
có khả năng thương mại hóa cao. Một số chính sách khuyến khích liên
Hỗ trợ các Sở KH&CN bố trí cán bộ chuyên trách về hoạt
kết nhà khoa học; viện/trường cần được quan tâm như:
động phát triển doanh nghiệp KH&CN. Bộ phận này có trách nhiệm
tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về -
Hoàn thiện thủ tục giao quyền sở hữu các kết
doanh nghiệp KH&CN. Cần bổ sung kinh phí riêng dành cho truyền
quả nghiêncứu hình thành từ ngân sách nhà nước do nhà khoa
thông về doanh nghiệp KH&CN: lên dự toán thông qua việc tổ chức
học; viện/trường thực hiện chuyển giao cho doanh nghiệp;
các hội nghị, tập huấn về phát triển doanh nghiệp KH&CN tại các địa
quy định phân chia lợi ích thu được từ việc thương mại hóa
phương trong kinh phí dành cho truyền thông KH&CN hàng năm.
các kết quả nghiên cứu giữa Nhà nước – tổ chức chủ trì – tác
giả - người triển khai ứng dụng, thương mại hóa. *
Tăng cường hiệu quả và đa dạng hóa các
hình thứctruyền thông -
Xây dựng và ban hành Luật Chuyển giao
công nghệ tại cáctrường đại học (các giải pháp và chính sách -
-Ngoài việc tăng cường chỉ đạo, đầu tư kinh
ưu đãi đối với các bên liên quan nhằm thúc đẩy việc chuyển
phí và nhữngđiều kiện khác thì việc đa dạng hóa các hình thức
giao các kết quả nghiên cứu từ trường đại học ra khu vực sản
truyền thông như tổ chức hội nghị phổ biến chính sách, triển xuất).
lãm các sản phẩm KH&CN của doanh nghiệp KH&CN, tuyên
truyền trên các loại báo hình, báo giấy, báo nói… là hết sức -
Hoàn thiện cơ sở pháp lý cho hoạt động của cần thiết.
các tổ chứcươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp
KH&CN, văn phòng lixăng chuyển giao công nghệ (địa vị -
Tổ chức các hội nghị, triển lãm nhằm phổ
pháp lý, chính sách ưu đãi thuế,
biến chính sáchvề doanh nghiệp khoa học và công nghệ và …)
giới thiệu điển hình doanh nghiệp KH&CN tại các viện
nghiên cứu, trường đại học, các địa phương để tăng cường sự
hình thành các doanh nghiệp khởi nghiệp. Quảng bá và nêu lOMoAR cPSD| 58511332
điển hình doanh nghiệp KH&CN mẫu, giới thiệu thành tựu
cho vay. Đối với các doanh nghiệp KH&CN hình thành từ các
của những doanh nghiệp KH&CN, chính sách ưu đãi mà họ
doanh nghiệp đang hoạt động có thể đáp ứng được tiêu chí
đã được hưởng, thông qua: truyền hình, in ấn tuyển tập sáng
này, tuy nhiên vấn đề trở nên khó khăn đối với các doanh tạo,...
nghiệp khởi nghiệp. Trong trường hợp này, cần có sự hỗ trợ
đặc biệt từ phía Nhà nước giúp doanh nghiệp tiếp cận được
3. Các giải phương án khác
nguồn tín dụng của ngân hàng (thông qua bảo lãnh tín
* Nâng cao vai trò “bà đỡ” của nhà nước trong hình thành và phát
dụng,…); Cấp vốn tài trợ ưu đãi của nhà nước cho doanh
triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ vừa và nhỏ
nghiệp KH&CN. Để làm được điều này cần có sự thay đổi
đồng bộ trong hệ thống pháp luật có liên quan. Chính phủ và
- Kinh nghiệm của các nước đi trước, đặc biệt là Trung Quốc cho thấy,
các chính quyền địa phương (cấp tỉnh) có thể hình thành các
nhà nước có vai trò quan trọng với tư cách là “bà đỡ” giúp các doanh
Quỹ đầu tư (nhất là Quỹ đầu tư mạo hiểm) để cấp vốn cho
nghiệp KH&CN hình thành và phát triển trong thời gian đầu, từ đó doanh nghiệp KH&CN.
lớn mạnh, mở rộng trên thị trường. Nhà nước có thể đóng vai trò trong
việc xây dựng kết cấu hạ tầng, thành lập các khu công nghệ cao, vườn -
Các định chế tài chính đặc biệt do Chính phủ
ươm doanh nghiệp KH&CN, công viên khoa học gần các trường đại
thành lập(Ngân hàng Phát triển, Công ty kinh doanh vốn nhà
học và các viện nghiên cứu để cá nhân, nhóm các nhà khoa học hay
nước,…) cũng cần được sử dụng như nhà cung cấp vốn ưu đãi
doanh nghiệp KH&CN có thể đăng ký hoạt động trong khu công nghệ
cho các doanh nghiệp KH&CN; cao này. -
Cho phép và khuyến khích mở rộng việc đầu
* Đa dạng hóa nguồn cung tài chính trực tiếp cho doanh
tư phù hợpvới pháp luật Việt Nam của các tổ chức tín dụng
nghiệpkhoa học và công nghệ vừa và nhỏ
nước ngoài, các định chế tài chính hỗ trợ phát triển quốc tế;
quan tâm mở rộng đến mô hình hợp tác Công – Tư trong đầu
Huy động vốn qua thị trường chứng khoán thông qua phát
tư huy động vốn cho doanh nghiệp KH&CN (khu vực công
hành cổ phiếu và trái phiếu doanh nghiệp. Đây là phương thức rất quan
cấp vốn mồi và nhà nước đưa ra cơ chế khuyến khích khu vực
trọng để huy động tài chính từ các nhà đầu tư trong và ngoài nước. tư góp vốn).
Tuy nhiên để thực hiện thành công việc bán cổ phiếu và trái phiếu DN,
các công ty cần có sự minh bạch trong hoạt động và kinh doanh có
* Đẩy mạnh phát triển các Quỹ đầu tư mạo hiểm hiệu quả;
- Thực tế nguồn tài chính cho doanh nghiệp KH&CN phổ biến -
Vay vốn từ các tổ chức tín dụng, đặc biệt là
trên thế giới là vốn đầu tư mạo hiểm, chính vì vậy, Việt Nam cũng cần
các Ngân hàngthương mại. Các ngân hàng có khả năng cấp
hết sức quan tâm đến mô hình Quỹ đầu tư mạo hiểm như là một nhà
tín dụng hiệu quả cho các doanh nghiệp KH&CN. Tuy nhiên,
cung cấp vốn hiệu quả cho doanh nghiệp KH&CN. Theo kinh nghiệm
thông thường các ngân hàng thường đòi hỏi tài sản thế chấp
của các nước đi trước, trong đó có Mỹ, hầu hết các quỹ đầu tư mạo
và hiệu quả kinh doanh tốt trong trung và dài hạn trước khi
hiểm hiện nay đều là quỹ tư nhân. Tuy nhiên, trong giai đoạn đầu, nhà lOMoAR cPSD| 58511332
nước phải đóng vai trò xúc tác cho việc hình thành thị trường mạo
BƯỚC 4, . ĐÁNH GIÁ VÀ LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN TỐI ƯU
hiểm thông qua việc hình thành quỹ đầu tư mạo hiểm nhà nước.
1. Hoàn thiện nhóm các quy định về chính sách ưu đãi, hỗ trợ
* Phát triển thị trường khoa học và công nghệ
phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ vừa và nhỏ -
Cần phát huy tối da lợi ích từ chính sách do
nhà nước banhành về phát triển thị trường KH&CN áp dụng
Việt Nam hiện có khoảng 700.000 DN, trong đó có 468 DN được
cho các địa phương với các nhiệm vụ cụ thể như sau: Quy
công nhận là DN KHCN. Các DN KHCN được cấp giấy chứng nhận
hoạch mạng lưới các sàn giao dịch công nghệ địa phương. Tập
có kết quả KHCN chủ yếu ở một số lĩnh vực mũi nhọn như: công nghệ
trung hỗ trợ các sàn giao dịch Trung ương để phát huy vai trò
sinh học (38,5%), công nghệ tự động hóa (20,6%), công nghệ vật liệu
đầu tầu và lan tỏa hoạt động giao dịch công nghệ và thiết bị.
mới (9,8 %), công nghệ thông tin (9,3%)1. -
Phát triển các chủ thể tham gia thị trường
Các DN KHCN được hình thành chủ yếu ở hai thành phố lớn là
KH&CN (nângcao năng lực tham gia thị trường KH&CN của
Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh, nơi có tiềm lực KHCN mạnh, có nhiều
Doanh nghiệp, các tổ chức môi giới, tư vấn CGCN, CGCN
trường đại học, viện nghiên cứu và khu công nghệ cao. Việc xác lập cho nông dân).
và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với các kết quả KHCN và sản phẩm
tạo ra được các DN KHCN quan tâm đặc biệt. -
Tăng cường phối hợp, hợp tác với bên ngoài
nhằm mở rộngquan hệ thị trường KH&CN, phối hợp giữa cấp
Vườn ươm DN KHCN đã tạo nên các DN KHCN. Các vườn ươm DN
trung ương và cấp địa phương trong phát triển thị trường
KHCN là nơi có điều kiện về cơ sở hạ tầng kỹ thuật và cung cấp dịch KH&CN.
vụ để các DN KHCN được hình thành và phát triển. Hoạt động của
vườn ươm DN KHCN hỗ trợ các DN nghiên cứu khoa học, đổi nó mới -
Xây dựng và phát triển sàn giao dịch công
công nghệ, làm chủ sở hữu sáng chế để phát triển sản phẩm hàng hóa
nghệ online sẽ làmột trong những công cụ quan trọng để thúc chất lượng cao.
đẩy phát triển thị trường KH&CN ở các Tỉnh/Thành phố. Bổ
sung chức năng cho các sàn giao dịch công nghệ được tư vấn,
Theo báo cáo của Cục Phát triển thị trường và DN KHCN, có
hướng dẫn thành lập doanh nghiệp KH&CN trên địa bàn tỉnh
165 DN cung cấp thông tin về tình hình hoạt động SXKD. DN KHCN
về thủ tục, hồ sơ thành lập doanh nghiệp KH&CN trong các
đã tạo cho việc làm cho 23.989 người lao động, tổng doanh thu đạt
tổ chức KH&CN, các đơn vị sự nghiệp công lập, các doanh
160.887,4 tỷ đồng, trong đó, có 151 DN có doanh thu từ sản phẩm
nghiệp sản xuất công nghệ cao trên địa bàn.
KHCN với tổng 8.672,8 tỷ đồng (chiếm 5,4% tổng doanh thu). GDP
theo giá hiện hành của Việt Nam năm 2018 đạt 5.535,3 nghìn tỷ đồng2.
* Hỗ trợ cơ sở hạ tầng cho các doanh nghiệp khởi nghiệp:
Năm 2018, kết quả hoạt động SXKD của các DN KHCN được thể
- Giao đất cho các doanh nghiệp khoa học công nghệ tại các hiện như sau:
vị trí thuận lợi. Miễn giảm thu tiền sử dụng đất khi giao đất, cho thuê
đất đối với các doanh nghiệp khoa học – công nghệ mới. lOMoAR cPSD| 58511332 –
Tổng doanh thu của 165 DN KHCN đạt 2,9% GDP
=> Các chính sách ưu đãi hỗ trợ cho các doanh nghiệp KHCN
cả nước, 147 DN có lãi với tổng lợi nhuận trước thuế đạt 5.215,2 tỷ
vừa và nhỏ đã được áp dụng tuy nhiên với những doanh nghiệp vừa và
đồng. Trong đó, tổng lợi nhuận trước thuế của sản phẩm KHCN đạt
nhỏ khả năng tiếp cận và ưu ái còn kém do các doanh nghiệp có quy
724,9 tỷ đồng/131 DN; 40 DN có doanh thu trên 100 tỷ đồng; 7 DN
mô không lớn thường ở những địa bàn tỉnh lẻ hoặc các doanh nghiệp báo cáo lỗ. start-up –
110 DN đã báo cáo thực hiện việc đầu tư cho phát
=.> Vì vậy Phương án “Hoàn thiện nhóm các quy định về chính
triểnKHCN với tổng kinh phí đầu tư đạt 853,5 tỷ đồng; 36 DN trích
sách ưu đãi, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ
lập quỹ phát triển KHCN với tổng kinh phí là 55,6 tỷ đồng; 52 DN
vừa và nhỏ” là phương án tác động trực tiếp và là bước tiến trong việc
thực hiện nhiệm vụ KHCN có sử dụng vốn nhà nước với tổng kinh phí
phát huy vai trò của các doanh nghiệp KH-CN vừa và nhỏ trong nền
từ ngân sách nhà nước 213,7 tỷ đồng. KT –
Các DN KHCN chú trọng tới việc đầu tư cho hoạt
1. Khuyến khích chuyển giao, ứng dụng các thành tựu khoa
độngnghiên cứu và phát triển, đổi mới công nghệ nhằm nâng cao năng
học và công nghệ cho doanh nghiệp vừa và nhỏ
suất, chất lượng sản phẩm. Trong số 468 DN có khoảng 7% DN được
cấp giấy chứng nhận từ kết quả hoạt động KHCN có nguồn gốc từ
Trong sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp luôn cần đến những
ngân sách nhà nước; hơn 90% DN còn lại tự đầu tư nghiên cứu hoặc
giải pháp công nghệ để tăng năng suất và hiệu quả ở tất cả các khâu,
nhận chuyển giao kết quả KHCN bằng toàn bộ nguồn vốn tự có của
từ cung ứng, tổ chức sản xuất, kiểm soát chất lượng, quảng bá sản DN.
phẩm, phân phối đến các hoạt động quản trị nhân sự, tài chính, đầu tư… –
88 DN được cấp văn bằng bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
và10 DN đã đăng ký bảo hộ và đang chờ kết quả .
Theo thống kê của Bộ Khoa học và Công nghệ, thực tế ở Việt Nam,
phần lớn doanh nghiệp quy mô nhỏ, chưa sẵn sàng tự lực tiếp thu công
Tuy nhiên, để trở thành DN KHCN, các DN Việt Nam gặp nhiều rào
nghệ mới. Hiện cả nước có hơn 600.000 doanh nghiệp, trong đó hơn
cản như: các DN nhỏ, siêu nhỏ tiềm lực tài chính hạn chế nên đầu tư
90% là doanh nghiệp nhỏ và vừa, phần lớn đều sử dụng công nghệ lạc
cho KHCN chứa nhiều rủi ro do thiếu nhân lực có trình độ; thiếu các
hậu mức trung bình của thế giới.
tổ chức hỗ trợ, thiếu sự liên kết và điều kiện vật chất đầu tư cho hoạt
động KHCN. Bên cạnh đó, nhận thức về KHCN còn hạn chế, đổi mới
Kết quả khảo sát đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp thuộc dự án
công nghệ và tạo ra sản phẩm mới chưa đúng mức nguồn từ ngân sách
FIRST-NASATI do Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia,
nhà nước dành cho NCKH còn ít; chưa chú trọng đến thương hiệu và
Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện mới đây cho thấy, hơn 85%
sở hữu trí tuệ; các sản phẩm KHCN chưa nổi trội về chất lượng sản
doanh nghiệp Việt Nam tự thực hiện các hoạt động nghiên cứu phát
phẩm nên không có thị trường để chuyển giao và ít đem lại nhuận cao
triển công nghệ mới hay nâng cấp công nghệ hiện tại, trong khi hoạt cho DN KHCN.
động chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam hay từ các
tổ chức khoa học và công nghệ cho doanh nghiệp ở mức thấp chỉ chiếm khoảng 1%. lOMoAR cPSD| 58511332
Trong bối cảnh đất nước hiện nay rất coi trọng ưu tiên chuyển
-> Do đó phương án hoàn thiện nhóm quy định thủ tục công nhận
giao, ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ vào phát triển kinh
doanh nghiệp KH và CN vừa và nhỏ sẽ đảm bảo sự phát triển văn
tế, văn hóa, xã hội và phát triển con người, quốc phòng, an ninh trọng
minh, lành mạnh giữa cách doanh nghiệp, hạn chế việc ăn cắp chất
yếu. Rà soát, sắp xếp lại hệ thống tổ chức khoa học và công nghệ gắn
xám giữa các doanh nghiệp
với đổi mới toàn diện chính sách nhân lực khoa học và công nghệ, ưu
tiên thu hút nhân tài, các nhà khoa học có tâm huyết với công cuộc
1. Hoàn thiện nhóm các quy định về hoạt động ươm tạo công
phát triển và bảo vệ đất nước.
nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ:
Ứng dụng và phát triển công nghệ mới, ưu tiên công nghệ số,
Phát triển mạng lưới vườn ươm doanh nghiệp là một giải pháp
kết nối 5G và sau 5G, trí tuệ nhân tạo, chuỗi khối (blockchain), in 3D,
chiến lược đã được xác định tại các văn kiện của Ðảng và các văn bản
Internet vạn vật, an ninh mạng, năng lượng sạch, công nghệ môi
của Quốc hội, Chính phủ nhằm đổi mới doanh nghiệp, nâng cao tiềm
trường để chuyển đổi, nâng cao năng suất, hiệu quả của nền kinh tế.
lực KH và CN và năng lực cạnh tranh quốc gia. Quá trình thực hiện
Phát triển mạnh khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo là động lực
đòi hỏi phải có sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan chức năng và
chính của tăng trưởng kinh tế. Thực hiện chuyển đổi số trong trị quốc
các địa phương, đồng thời ở tầm vĩ mô phải có một định hướng phát
gia, quản lý nhà nước, sản xuất, kinh doanh, tổ chức xã hội.
triển cụ thể cho từng giai đoạn, từng vùng, miền, tránh trường hợp phát
triển theo phong trào dẫn đến hiệu quả không như mong muốn
=> Do đó Phương án “Khuyến khích chuyển giao, ứng dụng các
thành tựu khoa học và công nghệ cho doanh nghiệp vừa và nhỏ”
-> Đây là phương án tối ưu trong những bước đầu thành lập và
là một phần không thể thiếu trong chính sách góp phần bảo vệ sự tồn
phát triển doanh nghiệp KHCN vừa và nhỏ. Các doanh nghiệp cần
tại, phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, theo kịp được công
được tham gia các hoạt động ươm tạo để có thể phát triển doanh nghiệp
nghệ trên toàn thế giới đem đến những sản phẩm đạt tiêu chuẩn và
đi đúng hướng, phát triển thế mạnh riêng từng vùng miền, không lãng
giảm thiểu sức lao động của con người
phí nguồn tài nguyên, nhân lực cũng như phát triển được hết lợi thế của nền KT VN
1. Hoàn thiện nhóm các quy định về thủ tục công nhận doanh
nghiệp khoa học và công nghệ
II, NỘI DUNG CỐT YẾU
Theo Quyết định số 418/QĐ-TTg ngày 11/4/2012 của Thủ tướng
6.1. Căn cứ pháp lý Văn
Chính phủ đến năm 2020 sẽ hình thành 5000 doanh nghiệp KH&CN. bản pháp lý:
Nhưng tính đến nay số lượng doanh nghiệp KH&CN được cấp giấy
chứng nhận còn rất khiêm tốn so với tiềm năng hình thành hệ thống
doanh nghiệp KH&CN ở Việt Nam. •
Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 và Chỉ
thị số 26/CT-TTg ngày 6 tháng 6 năm 2017 về hỗ trợ và phát
-> Do thủ tục công nhận diễn ra quá phức tạp, lằng nhằng nhiều giấy triển DN đến năm 2020;
tờ chồng chéo, thời gian công nhận rất lâu, tốn kém nhiều chi phí khiến •
Nghị quyết số 75/NQ-CP ngày 9 tháng 8 năm 2017 về cắt
các doanh nghiệp vừa và nhỏ không muốn đăng kí
giảm mức phí, chi phí cho DN; lOMoAR cPSD| 58511332 •
Nghị quyết số 98/NQ-CP ngày 3 tháng 10 năm 2017 về •
Sự phát triển như vũ bão của cuộc cách mạng công nghiệp
Chương trình hành động của Chính phủ triển khai thực hiện
(CMCN) 4.0 đem lại cho thế giới những đột phá về công nghệ,
Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 3 tháng 6 năm 2017 của Đảng
tích hợp và kết nối internet, là cuộc cách mạng sản xuất mới,
về phát triển kinh tế tư nhân;
đem lại các giá trị mới, giúp giải phóng con người, giải phóng •
Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 về cải
sức lao động và thủ tiêu mọi sự kìm hãm đối với các doanh
thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh
nghiệp (DN), tạo đà cho các DN tham gia nghiên cứu khoa quốc gia.
học và phát triển công nghệ để trở thành các DN khoa học và •
Điều 12 Nghị định 13/2019/NĐ-CP quy định về miễn, giảm
công nghệ (KHCN), ứng dụng các thành tựu của cuộc CMCN
thuế thu nhập doanh nghiệp cho doanh nghiệp khoa học và
4.0 vào sản xuất – kinh doanh (SXKD), đem lại hiệu quả kinh công nghệ, tế cho đất nước. •
Điều 6 Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018 của •
Từng bước chuyển các tổ chức khoa học – công nghệ thực
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh
hiện nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ
sang cơ chế tự trang trải kinh phí, hoạt động theo cơ chế doanh
nghiệp nhỏ và vừa. 6.2. Căn cứ khoa học a, Cơ sở lý luận nghiệp •
Xét trên đề nghị của Bộ trưởng Bộ KH&CN b, Cơ sở thực
c, Mục tiêu riêng của chính sách tiễn •
Năng lực cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn còn thấp
Mục tiêu tổng quát: Hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp với quy
mô vừa và nhỏ theo hướng CNH-HĐH bằng các phương tiện công •
Không thu hút được nguồn vốn đầu tư nước ngoài
nghệ cao, chuyển đổi số công nghệ •
Năng suất lao động thấp, việc thực hiện chưa đầy đủ các chính Mục tiêu cụ thể:
sách bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế cho người lao
Một là, cần xây dựng hệ thống pháp luật đồng bộ liên quan để DN động
KHCN được hưởng đầy đủ ưu đãi theo quy định. Đồng thời, đổi mới •
Rào cản từ môi trường cạnh tranh bất bình đẳng, chất lượng
chính sách thuế của Nhà nước đối với một số ngành, lĩnh vực để
đội ngũ công vụ, tính minh bạch và trách nhiệm giải trình của
khuyến khích phát triển DN KHCN. Nhà nước.
Hai là, xây dựng các văn bản hướng dẫn triển khai thực hiện các •
Mức độ áp dụng KH-CN còn thấp kém trong thời đại 4.0 6.3.
cơ chế, chính sách đối với từng lĩnh vực để các nội dung ưu đãi được
Mục tiêu của chính sách a, Mục tiêu tối cao
triển khai hiệu quả trong thực tiễn. •
Phát triển nền kinh tế Việt Nam theo hướng CNH-HĐH trong
Ba là, phát triển thị trường vốn trong nước, đặc biệt là thu hút vốn thời kỳ công nghệ 4.0
đầu tư mạo hiểm phát triển thị trường cổ phiếu công nghệ để huy động
b, Mục tiêu chung của chính sách doanh nghiệp khoa học và công
được vốn đầu tư cho ươm tạo công nghệ và ươm tạo DN KHCN. nghệ lOMoAR cPSD| 58511332
Bốn là, mở rộng mạng lưới liên kết hỗ trợ phát triển DN KHCN,
xóa bỏ một số điểm không phù hợp với nhu cầu và thực tiễn của các
địa phương, đặc biệt là các quy định liên quan đến hỗ trợ ươm tạo DN KHCN.
Năm là, xây dựng cơ chế, chính sách tạo sự gắn kết giữa Nhà nước,
viện nghiên cứu, trường đại học và DN, giúp DN tiếp nhận các kết quả
KHCN mới để hình thành các DN KHCN. Qua đó, cũng giúp các nhà
khoa học có kinh phí đầu tư cho hoạt động nghiên cứu và phát triển.
Sáu là, xây dựng cơ chế giám sát thực thi Luật Sở hữu trí tuệ một
cách nghiêm túc để giảm tình trạng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ, tạo
điều kiện cho các DN KHCN có môi trường để hoạt động theo mục đích của mình.
Bảy là, giảm đầu mối các cơ quan quản lý nhà nước về DN KHCN
theo hướng tinh gọn. Xây dựng cơ chế chuyển đổi tổ chức KHCN công
lập sang thành lập các DN KHCN, bổ sung kịp thời các chuyên gia tư
vấn cho vườn ươm DN KHCN.
Tám là, tổ chức các hội nghị, hội thảo, tập huấn về việc thực hiện
các chính sách phát triển DN KHCN, thông tin tuyên truyền trên các
phương tiện thông tin đại chúng để góp phần lan tỏa tinh thần cho các
DN tiềm năng và giúp cho cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp nhận thức
đầy đủ trách nhiệm đối với phát triển DN KHCN.
Ma trận công cụ, giải pháp lOMoAR cPSD| 58511332 Giải pháp Công Cụ Kinh tế Tổ chức - Tâm lý - Giáo
Kỹ thuật ( Nghiệp hành chính dục vụ)
Ban hành chính sách khuyến - Vốn ngân sách nhà nước Xây dựng cơ chế công
khích đầu tư và phát triển
hỗ trợ doanh nghiệp nghiên nhận kết quả nghiên
nghiên cứu khoa học và công cứu khoa học và công nghệ cứu KH&CN sử dụng nghệ trong doanh nghiệp
cần ưu tiên cho thực hiện vốn ngoài ngân sách
bằng vốn trong và ngoài ngân các vấn đề có tính thực tiễn nhà nước sách
cao, có khả năng ứng dụng
ngay kết quả vào thực tiễn - Thực hiện cơ chế cho
doanh nghiệp sử dụng vốn ngân sách thông qua hình
thức cho vay ưu đãi để thực
hiện các nghiên cứu khoa học và công nghệ.
Khuyến khích chuyển giao,
- Không thu thuế giá trị gia - Chính sách khuyến Không có
Áp dụng chính sách ưu đãi
ứng dụng các thành tựu khoa tăng đối với hoạt động khích, chuyển giao kết
đối với sản phẩm đang trong học và công nghệ chuyển giao công nghệ. quả KH&CN không
thời kỳ sản xuất thử nghiệm - Hoạt động tư vấn
chỉ áp dụng đối với các
bằng công nghệ mới; sản
KH&CN được áp dụng thuế tổ chức KH&CN, nhà
phẩm được làm ra từ công
suất thuế giá trị gia tăng ở nghiên cứu mà còn
nghệ mới lần đầu áp dụng tại
mức thấp nhất trong khung phải áp dụng với cả các
Việt Nam; hoạt động tư vấn chịu thuế; doanh nghiệp (đơn vị
KH&CN; thiết bị công nghệ
- Các hoạt động tư vấn ứng dụng kết quả
cao nhập khẩu, xuất khẩu
KH&CN, chuyển giao công KH&CN) và các tổ công nghệ; lOMoAR cPSD| 58511332
nghệ, xuất khẩu công nghệ chức trung gian hỗ trợ
được hưởng ưu đãi về thuế thực hiện các giao dịch thu nhập doanh nghiệp; công nghệ.
- Các hoạt động dịch vụ thông tin KH&CN được
hưởng ưu đãi cao nhất về
thuế thu nhập doanh nghiệp
và mức thuế suất thấp nhất
của thuế giá trị gia tăng. Hoàn thiện nhóm các quy
- Cần xây dựng, hoàn thiện Bộ KH&CN cấp, thu
định về thủ tục công nhận
các quy định về thủ tục, trình doanh nghiệp khoa học và
hồi, hủy bỏ hiệu lực,
tự, thẩm quyền chuyển giao công nghệ
cấp lại, sửa đổi, bổ sung
các kết quả nghiên cứu có Giấy chứng nhận doanh
nguồn gốc từ ngân sách nhà nghiệp KH&CN đối
nước cho viện/trường, doanh với doanh nghiệp hoạt
nghiệp để thúc đẩy sự hình động trong lĩnh vực an thành các doanh nghiệp ninh, quốc phòng, có KH&CN
ảnh hưởng lớn đến sức
khỏe cộng đồng, bảo vệ môi trường, doanh
nghiệp được thành lập từ tổ chức KH&CN công lập thuộc đối tượng đăng ký hoạt động KH&CN tại Bộ KH&CN lOMoAR cPSD| 58511332
Hoàn thiện nhóm các quy Xây dựng Thông tư tài chính Cần thành lập và xây
định về tài chính cho hoạt hướng dẫn việc thực dựng các cơ chế, quy
động nghiên cứu và phát triển hiện Quỹ phát
triển định về hoạt động của khoa học và công nghệ:
KH&CN của doanh nghiệp, quỹ đầu tư mạo hiểm
tạo điều kiện cho doanh vào các luật có liên
nghiệp sử dụng ít nhất 75% quan tới việc đầu tư cho
nguồn kinh phí từ quỹ cho KH&CN, trên cơ sở
hoạt động KH&CN theo cơ khuyến khích các thành
chế chi tiêu của doanh phần kinh tế tham gia
nghiệp thay vì chế độ kiểm đóng góp và quản lý
soát nội dung, định mức chi quỹ theo mô thức có
như chi ngân sách nhà nước hiệu quả nhất. Hoàn thiện nhóm các quy
Ban hành các chính Khuyến khích liên kết
định về hoạt động ươm tạo Thực hiện cơ chế miễn giảm sách ưu đãi dành cho viện, trường - doanh
công nghệ, ươm tạo doanh thuế thu nhập doanh nghiệp, vườn ươm tập trung nghiệp- nhà khoa học nghiệp khoa học và công
thuế sử dụng đất, thuế xuất vào tháo gỡ các khó nhằm thúc đẩy hình thành nghệ
nhập khẩu, thuế giá trị gia khăn về vốn, nhân lực các doanh nghiệp khoa học
tăng đối với các hoạt động có chất lượng và hệ và công nghệ, mối quan hệ
phục vụ mục đích ươm tạo. thống cơ sở hạ tầng giữa nhà khoa học - doanh
Miễn giảm thuế thu nhập đối phục vụ ươm tạo trên nghiệp viện/trường là một
với doanh thu từ hoạt động cơ sở đảm bảo sự đồng trong những giải pháp
sản xuất, kinh doanh các sản bộ cùng các quy định quan trọng nhằm gắn kết
phẩm, hàng hóa hình thành về thuế, đất, tín dụng.
khoa học với thực tiễn.
từ kết quả KH&CN cho các doanh nghiệp trong quá
trình ươm tạo tại vườn ươm lOMoAR cPSD| 58511332
truyền thông KH&CN hàng năm.
Đa dạng hóa nguồn cung tài
Hình thành các Quỹ đầu tư
chính trực tiếp cho doanh - Huy động vốn qua thị
(nhất là Quỹ đầu tư mạo hiểm) nghiệp khoa học và công
trường chứng khoán thông
để cấp vốn cho doanh nghiệp nghệ vừa và nhỏ
qua phát hành cổ phiếu và KH&CN.
trái phiếu doanh nghiệp -
Vay vốn từ các tổ chức tín
dụng, đặc biệt là các Ngân
hàng thương mại. Các ngân
hàng có khả năng cấp tín
dụng hiệu quả cho các doanh nghiệp KH&CN
Đẩy mạnh truyền thông về
Tổ chức các hoạt động
Dự toán thông qua việc tổ doanh nghiệp khoa học và tuyên truyền, phổ biến
chức các hội nghị, tập huấn công nghệ vừa và nhỏ
chính sách pháp luật về
về phát triển doanh nghiệp doanh nghiệp KH&CN
KH&CN tại các địa phương trong kinh phí dành cho
CHƯƠNG 3: Nêu tên…..Xác định các nội dung của quá trình tổ chức thực thi chính sách
Theo cấp độ của chính sách: chính sách của địa phương do chính
quyền địa phương quyết định. 1. Giới thiệu
Theo thời gian phát huy tác dụng: chính sách trung hạn.
Tên chính sách: QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ
TRỢ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 1. Nội dung II.1.
Căn cứ đề ra chính sách
Ban hành bởi: HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN