lOMoARcPSD| 48599919
Chương 2
CÂU 1 : Từ lý luận của C.Mác về điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa , anh ch
hãy liên hệ với quá trình phát triển sản xuất hàng hóa ở Việt Nam.
Trả lời :
Khái niệm : Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó, những
người sản xuất ra sản phẩm không nhằm mục đích phục vụ nhu cầu tiêu
dùng của chính mình mà để trao đổi, mua bán.
Sản xuất hàng hóa ra đời khi có hai điều kiện cơ bản:
1. Phân công lao động xã hội :
Khái niệm : Phân công lao lao động xã hội là sự phân công lao động trong
xã hội thành các ngành, các lĩnh vực sản xuất khác nhau, tạo nên sự chuyên
môn hóa của những người sản xuất thành những ngành, nghề khác nhau.
2.Sự tách biệt về mặt kinh tế giữa các chủ thể sản xuất : những người sản
xuất có sự độc lập nhất định (dựa trên dữ liệu và tư liệu sản xuất) với nhau
và có sự tách biệt về lợi ích. Sản phẩm làm sẽ thuộc quyền sở hữu cSự tách
biệt về mặt kinh tế giữa các chủ thể sản xuất : những người sản xuất có sự
độc lập nhất định (dựa trên dữ liệu và tư liệu sản xuất) với nhau và có sự
tách biệt về lợi ích. Sản phẩm làm sẽ thuộc quyền sở hữu của họ hoặc do họ
chi phối, khi muốn tiêu dùng sản phẩm lao động của người khác cần phải
thông qua trao đổi, mua bán hàng hóa. Điều kiện đủ
Phân công lao động làm cho các chủ thể sx HIỆP TÁC HÓA (do có sự liên kết
chặt chẽ với nhau).
Liên hệ với quá trình phát triển sản xuất hàng hóa ở Việt Nam.
1. Giai đoạn trước Đổi Mới (trước năm 1986)
lOMoARcPSD| 48599919
Nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp: Trước năm 1986, Việt Nam vận
hành theo mô hình kinh tế kế hoạch hóa tập trung, trong đó nhà nước sở hữu gần
như toàn bộ tư liệu sản xuất và điều hành nền kinh tế theo các chỉ tiêu kế hoạch.
Phân công lao động xã hội hạn chế: Do không có thị trường hàng hóa phát
triển, phân công lao động xã hội không rõ rệt, hầu hết các ngành sản xuất đều
phụ thuộc vào nhà nước. Sản xuất chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu tự cung tự
cấp, ít có sự trao đổi hàng hóa trên thị trường.
Giai đoạn sau Đổi Mới (từ năm 1986 đến nay)
Chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa: Từ
sau năm 1986, Việt Nam bắt đầu công cuộc Đổi Mới, chuyển đổi từ nền
kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa. Điều này đã thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của sản xuất hàng hóa.
Phân công lao động xã hội ngày càng sâu rộng: Trong giai đoạn này, quá
trình phân công lao động xã hội trở nên rõ rệt hơn, với sự phát triển của các
ngành công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ và xuất nhập khẩu. Các doanh
nghiệp và hộ gia đình tham gia vào các lĩnh vực sản xuất khác nhau, tạo ra
sự đa dạng về sản phẩm và dịch vụ trên thị trường.
Mở rộng quyền sở hữu tư nhân và kinh tế nhiều thành phần: Sau Đổi
Mới, nhà nước đã chấp nhận sự tồn tại của kinh tế nhiều thành phần, bao
gồm kinh tế nhà nước, kinh tế tư nhân và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
thúc đẩy phát triển sản xuất hàng hóa vì người dân và doanh nghiệp có
quyền sở hữu tư nhân đối với tư liệu sản xuất, tạo động lực để sản xuất hàng
hóa nhằm mục đích trao đổi và bán trên thị trường
Phát triển thị trường hàng hóa và hội nhập quốc tế: Việt Nam đã và đang
mở cửa nền kinh tế, tham gia vào các tổ chức thương mại quốc tế như WTO,
ký kết các hiệp định thương mại tự do, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho sản
xuất hàng hóa không chỉ phục vụ thị trường trong nước mà còn hướng tới
xuất khẩu. Điều này đã thúc đẩy sự phát triển của các ngành công nghiệp
chế biến, chế tạo, nông nghiệp và dịch vụ, với sự chuyên môn hóa cao hơn.
lOMoARcPSD| 48599919
Những thành tựu và hạn chế của quá trình phát triển sản xuất hàng hóa
ở Việt Nam
Thành tựu:
Tăng trưởng kinh tế ổn định: Nền kinh tế thị trường đã giúp Việt Nam đạt
được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao trong nhiều năm, giảm tỷ lệ nghèo đói,
cải thiện mức sống của người dân.
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa:
Sự phát triển của các ngành công nghiệp và dịch vụ đã đóng góp lớn vào
GDP, trong khi tỷ trọng nông nghiệp giảm dần, phù hợp với quá trình công
nghiệp hóa.
Gia tăng xuất khẩu và hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới: Xuất
khẩu hàng hóa đã trở thành một động lực quan trọng của tăng trưởng kinh tế,
với các mặt hàng chủ lực như dệt may, giày dép, nông sản, điện tử.
Hạn chế:
Chất lượng và giá trị gia tăng của hàng hóa còn thấp: Sản phẩm xuất
khẩu chủ yếu vẫn là nguyên liệu thô, sản phẩm gia công, chưa đạt giá trị gia
tăng cao.
Phân công lao động xã hội chưa đồng bộ: Một số ngành sản xuất vẫn phụ
thuộc nhiều vào lao động phổ thông và chưa đầu tư đúng mức vào nghiên
cứu và phát triển.
Chênh lệch giàu nghèo và bất bình đẳng: Quá trình phát triển kinh tế thị
trường đã tạo ra sự chênh lệch thu nhập giữa các tầng lớp dân cư và khu vực
khác nhau.
CÂU 2 : Phân tích khái niệm hàng hóa và các thuộc tính của hàng hóa?
MQH giữa thuộc tính của hàng hóa với tính chất 2 mặt của lao động sản
xuất hàng hóa? Ý nghĩa thực tiễn của vấn đề này với Việt Nam.
Trả lời :
lOMoARcPSD| 48599919
Khái niệm : Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn một nhu
cầu nào đó của con người thông qua trao đổi, mua bán.
Các thuộc tính của hàng hóa : hàng hóa có 2 thuộc tính cơ bản :
Giá trị sử dụng: Đây là thuộc tính của hàng hóa thể hiện khả năng thỏa mãn
nhu cầu của con người, bao gồm nhu cầu vật chất và tinh thần. Giá trị sử
dụng là yếu tố cụ thể của hàng hóa, phụ thuộc vào công dụng và chất lượng
của sản phẩm. Mỗi loại hàng hóa khác nhau sẽ có giá trị sử dụng khác nhau.
Ví dụ, lương thực thỏa mãn nhu cầu ăn uống, quần áo thỏa mãn nhu cầu
mặc.
Giá trị trao đổi: Giá trị trao đổi thể hiện quan hệ tỷ lệ giữa các hàng hóa
khác nhau khi trao đổi với nhau. Nó phản ánh lượng lao động xã hội cần
thiết để sản xuất ra một hàng hóa. Giá trị trao đổi thay đổi tùy thuộc vào các
yếu tố như thời gian lao động, kỹ năng sản xut và công nghệ.
Mối quan hệ giữa thuộc tính của hàng hóa với tính chất hai mặt của lao động
sản xuất hàng hóa :
Lao động cụ thể :
Lao động cụ thể là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những
nghề nghiệp chuyên môn nhất định. Mỗi loại lao động cụ thể tạo ra một loại
giá trị sử dụng riêng biệt. Ví dụ, lao động của người thợ may tạo ra quần áo,
lao động của người nông dân tạo ra lúa gạo
Lao động cụ thể liên quan trực tiếp đến thuộc tính giá trị sử dụng của hàng
hóa, vì nó quyết định công dụng của sản phẩm được tạo ra.
Lao động trừu tượng :
Lao động trừu tượng là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa, không
kể đến hình thức cụ thể của nó, đó là sự hao phí sức lao động nói chung của
người sản xuất hàng hóa về cơ bắp, thần kinh, trí óc.
Lao động trừu tượng liên quan đến thuộc tính giá trị trao đổi của hàng hóa,
vì nó thể hiện mối quan hệ xã hội giữa người sản xuất thông qua trao đổi
hàng hóa trên thị trường.
Ý nghĩa thực tiễn của vấn đề này với Việt Nam.
lOMoARcPSD| 48599919
Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa: Khuyến khích
doanh nghiệp đầu tư vào công nghệ, kỹ thuật sản xuất để giảm thời gian lao
động cần thiết, từ đó tăng năng suất và giảm chi phí sản xuất, giúp tăng sức
cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam.
Nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm:
Việc gia tăng giá trị sử dụng của hàng hóa thông qua nâng cao chất lượng
sản phẩm, cải thiện mẫu mã, và đa dạng hóa sản phẩm sẽ giúp hàng hóa Việt
Nam đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị trường quốc tế, gia tăng giá trị xuất
khẩu.
Đồng thời, tối ưu hóa lao động trừu tượng, giảm các chi phí không cần thiết,
và cải thiện hiệu suất lao động sẽ giúp giá trị trao đổi của hàng hóa Việt
Nam được cải thiện trên thị trường quốc tế.
Xây dựng nền tảng sản xuất hàng hóa chất lượng cao:
Hiểu rõ tính chất hai mặt của lao động sẽ thúc đẩy các doanh nghiệp chú
trọng vào đào tạo nguồn nhân lực có kỹ năng chuyên môn cao, đáp ứng yêu
cầu lao động cụ thể và nâng cao chất lượng sản phẩm.
Đồng thời, khuyến khích các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa,
hợp tác xã trong việc tiếp cận công nghệ, vốn vay và thị trường để tối ưu hóa
lao động trừu tượng, nâng cao hiệu quả sản xuất.
Giải quyết vấn đề lao động và việc làm:
Việc phân biệt rõ lao động cụ thể và lao động trừu tượng giúp các nhà quản
lý hoạch định chính sách đào tạo lao động phù hợp với nhu cầu thị trường,
tạo điều kiện cho người lao động thích ứng với sự thay đổi của công nghệ
phân công lao động xã hội.
Đồng thời, các chính sách thu hút đầu tư và phát triển công nghiệp, dịch vụ
theo hướng chuyên môn hóa sẽ tạo thêm nhiều việc làm, thúc đẩy phân công
lao động sâu rộng hơn trong nền kinh tế.
Câu 3: Từ việc phân tích lượng giá trị của hàng hóa và các nhân tố ảnh
hưởng đến lượng hãy phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lượng giá tr
hàng hóa ở Việt Nam hiện nay.
lOMoARcPSD| 48599919
Lượng giá trị của hàng hóa là khái niệm xuất phát từ lý thuyết kinh tế của
Karl Marx, trong đó lượng giá trị của một hàng hóa được xác định dựa trên
lượng lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hóa đó. Marx cho rằng
hàng hóa có giá trị vì nó là kết quả của lao động, và giá trị này được đo bằng
thời gian lao động cần thiết trong điều kiện sản xuất bình quân.
Cụ thể, lượng giá trị của hàng hóa được xác định dựa trên các yếu tố sau:
1. Lượng lao đng xã hội cần thiết:
Đây là yếu tố chính quyết định lượng giá trị của hàng hóa. Lao động xã hội
cần thiết là thời gian lao động trung bình mà người lao động có tay nghề,
năng suất, và công cụ sản xuất bình thường có thể tạo ra một hàng hóa nhất
định.
Thời gian lao đng càng nhiều thì giá trị của hàng hóa càng cao, và ngược
lại, nếu thời gian lao động ít thì lượng giá trị của hàng hóa sẽ giảm.
2. Năng suất lao động:
Năng suất lao động là mức độ hiệu quả trong việc sản xuất ra hàng hóa. Khi
năng suất lao động tăng lên, cùng mt lượng lao động có thể tạo ra nhiều sn
phẩm hơn trong cùng một khoảng thời gian.
Năng suất tăng sẽ làm giảm lượng lao động xã hội cần thiết cho mỗi đơn vị
hàng hóa, dẫn đến gim lượng giá trị của hàng hóa.
3. Cường độ lao đng:
Cường độ lao đng là mức độ sử dụng sức lực của người lao động trong một
đơn vị thời gian. Khi cường độ lao động tăng, người lao động sẽ tạo ra nhiều
sản phẩm hơn trong một khoảng thời gian nhất định.
Cường độ lao đng tăng sẽ làm tăng tổng lượng hàng hóa sản xuất ra mà
không thay đổi lượng lao động xã hội cần thiết, do đó lượng giá trị của một
đơn vị hàng hóa giảm.
lOMoARcPSD| 48599919
4. Mức độ phát triển của công nghệ và tư liệu sản xuất:
Sự phát triển của công nghệ, máy móc và tư liệu sản xuất giúp tăng năng
suất lao động và giảm lượng lao động xã hội cần thiết.
Công nghệ tiên tiến giúp sản xuất hàng hóa nhanh hơn, hiệu quả hơn, từ đó
làm giảm lượng giá trị của hàng hóa.
5. Tổ chức và phân công lao động:
Tổ chức lao đng hiu quả, phân công lao động hợp lý có thể tối ưu hóa quá
trình sản xuất, giảm thời gian và chi phí lao động cần thiết để tạo ra sản
phẩm.
Phân công lao động tốt làm giảm thời gian lao động và do đó, giảm lượng
giá trị của hàng hóa.
Liên hệ với Việt Nam hiện nay:
Ở Việt Nam, các yếu tố trên tác động trực tiếp đến lượng giá trị hàng hóa, cụ
thể như sau:
1. Năng suất lao động thấp: So với các quốc gia phát triển, năng suất lao
động ở Việt Nam vẫn còn hạn chế. Điều này dẫn đến việc cùng một sản
phẩm, lượng lao động cần thiết ở Việt Nam cao hơn, khiến lượng giá trị
hàng hóa ở mức cao. Tuy nhiên, với những cải tiến về quản lý và đầu tư
vào công nghệ, năng suất lao động ở một số ngành công nghiệp (như
điện tử, dệt may) đã có sự cải thiện.
2. Công nghệ chưa đồng đều: Mặc dù một số lĩnh vực ở Việt Nam đã áp
dụng công nghệ tiên tiến, nhưng ở nhiều ngành khác, đặc biệt là trong
nông nghiệp và sản xuất nhỏ lẻ, việc áp dụng công nghệ vẫn còn hạn chế.
Điều này ảnh hưởng đến năng suất lao động và làm tăng lượng giá trị
hàng hóa trong các lĩnh vực chưa được công nghệ hóa.
lOMoARcPSD| 48599919
3. Chi phí lao động thấp: Vit Nam hiện đang tận dụng được lợi thế của chi
phí lao động rẻ so với các nước phát triển. Điều này giúp giảm chi phí
sản xuất và gtrng hóa trong ngắn hạn. Tuy nhiên, nếu không có sự
gia tăng về năng suất và áp dụng công nghệ, chi phí lao động có thể tăng
trong tương lai, ảnh hưởng đến khnăng cạnh tranh của hàng hóa Việt
Nam.
4. Cường độ lao đng và tổ chức sản xuất: Tại nhiều doanh nghiệp Việt
Nam, cường độ lao động vẫn khá cao, nhưng tổ chức sản xuất chưa hiệu
quả, dẫn đến lãng phí thời gian và công sức lao động. Điều này ảnh
hưởng đến giá trị hàng hóa khi mà thời gian lao động không được tối ưu
hóa. Việc cải thiện quy trình quản lý và tổ chức sản xuất là cần thiết để
giảm lượng lao động và lượng giá trị của hàng hóa.
Câu 4: Tại sao nói dịch vụ là hàng hóa ? so sánh với hàng hóa thông
thường? Vai trò của dịch vụ đối với sự phát triển kinh tế xã hội?
**Dịch vụ là hàng hóa** vì chúng cũng có giá trị trao đổi trên thị trường và
đáp ứng các nhu cầu của con người, tương tự như hàng a hữu hình. Dịch
vụ tuy không có hình thái vật chất cụ thể nhưng chúng vẫn có thể mua bán
và trao đổi. Ví dụ, khi một người trả tiền cho dch vụ cắt tóc hoặc giáo dục,
họ đang trao đổi tiền để nhận lấy giá trị từ lao động của người cung cấp dịch
vụ.
### Tại sao nói dịch vụ là hàng hóa?
1. **Đáp ứng nhu cầu**: Dịch vụ tồn tại vì nó đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng của con người, dù không phải dưới dạng sản phẩm hữu hình. Điều này
giống với hàng hóa vật chất (như thức ăn, quần áo).
2. **Có giá trị trao đổi**: Dịch vụ được trao đổi dựa trên giá trị của nó,
tương tự như hàng hóa. Người tiêu dùng trả tin để nhận được mt dịch vụ,
như giáo dục, y tế, hay vận chuyển.
lOMoARcPSD| 48599919
3. **Sản phẩm của lao động**: Dịch vụ là kết quả của lao động, thời
gian và kỹ năng của người cung cấp. Người tiêu dùng trả tiền cho công vic
của người lao động, từ đó tạo ra giá trị như các hàng hóa thông thường khác.
### So sánh dch vụ với hàng hóa thông thường
| **Tiêu chí**
| **Dịch vụ**
| **Hàng
hóa thông thường**
|
|--------------------------|-------------------------------------------------|---------------
------------------------------------|
| **Hình thái vt chất** | Không có (phi vật chất) | Có hình
dạng vật chất |
| **Quá trình tiêu dùng** | Diễn ra đồng thời với quá trình cung cấp
| Tiêu dùng sau khi sản xuất |
| **Lưu trữ** | Không thể lưu trữ | Có thể lưu trữ và bo quản |
| **Khả năng chuyển giao** | Không thể tách rời người cung cấp với sản
phẩm | Có thể tách rời giữa sản phẩm và người sản xuất |
| **Tính đồng nht** | Mang tính cá nhân hóa, phụ thuộc vào người
cung cấp | Thường mang tính chun hóa, đồng nhất |
| **Ví dụ** | Dịch vụ giáo dc, y tế, du lịch | Quần áo, thực phẩm, đồ điện
tử |
### Vai trò của dịch vđối với sự phát triển kinh tế - xã hội
lOMoARcPSD| 48599919
1. **Thúc đẩy tăng tởng kinh tế**:
- Ngành dịch vụ chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong nền kinh tế của
nhiều quốc gia, đặc biệt là các quốc gia phát trin và đang phát triển. Các
dịch vụ tài chính, vận tải, thông tin liên lạc, giáo dục, và y tế tạo ra giá trị
kinh tế lớn và cung cấp việc làm cho hàng triệu người.
- Ở Việt Nam, dịch v hiện đóng góp khoảng hơn 40% GDP, và có xu
hướng tăng lên khi nền kinh tế dịch chuyển từ sản xuất nông nghiệp và công
nghiệp sang các ngành dịch vụ.
2. **Tăng cường hiu quả kinh tế**:
- Dịch vụ có vai trò h trợ các ngành sản xuất và thương mại. Ví dụ,
dịch vụ logistics giúp tối ưu hóa quá trình vận chuyển hàng hóa từ nơi sản
xuất đến nơi tiêu thụ. Dịch vụ tài chính giúp cung cấp vốn cho các doanh
nghiệp và cá nhân.
- Dịch vụ công nghệ thông tin và truyền thông đang ngày càng trở nên
quan trọng trong việc kết nối các thị trường, nâng cao năng suất lao động, và
tạo ra các mô hình kinh doanh mới.
3. **Nâng cao chấtợng cuộc sống**:
- Các dịch vụ như y tế, giáo dục, và du lịch góp phần quan trọng vào
việc nâng cao chất lượng cuộc sng của con người. Chúng cung cấp cho mọi
người các tiện ích và dịch vụ thiết yếu, giúp họ sống khỏe mạnh và có trình
độ học vấn cao hơn.
- Sự phát triển của dịch vụ công cộng như giao thông vận tải, cấp nước,
điện và viễn thông giúp cải thiện điều kiện sống, đặc bit là ở các khu vực
đô thị.
4. **Tạo việc làm**:
lOMoARcPSD| 48599919
- Ngành dịch vụ tạo ra nhiều việc làm ở nhiều lĩnh vực khác nhau, từ dịch
vụ nhà hàng, khách sạn, du lịch, đến tài chính, bảo hiểm, và công nghệ
thông tin. Trong một số quốc gia, đặc biệt là các nước phát triển, dịch vụ
chiếm tỷ trọng việc làm lớn nhất trong tổng số lực lượng lao động.
5. **Thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu kinh tế**:
- Dịch vụ đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy quá trình chuyển đổi
cơ cấu kinh tế từ mt nền kinh tế nông nghiệp và công nghiệp truyền thống
sang nền kinh tế dịch vụ. Điều này phản ánh xu hướng toàn cầu khi các quốc
gia phát triển đang tập trung hơn vào các ngành có giá trị gia tăng cao và ít
phụ thuộc vào sản xuất hàng hóa thông thường.
Câu 5:Lập bảng khái quát về các quy luật kinh tế chủ yếu của thị
trường theo các ý chính: Nội dung quy luật, tác động của quy luật cho
ví dụ bằng hoạt động kinh tế trong thực tiễn
Câu 6 : phân tích những tác động của cạnh tranh trong nền kinh tế thị
trường.Biểu hiện của những tác động này trong nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở việt nam hiện nay
**Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường** là một yếu tố không thể thiếu,
đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế, nâng cao
hiệu quả sản xuất, và cải thin chấtợng sản phẩm. Tuy nhiên, cạnh tranh
cũng có những mặt tích cực và tiêu cực, tác động mạnh mẽ đến các doanh
nghiệp, người tiêu dùng, và cả nền kinh tế.
**Tác động ca cạnh tranh trong nền kinh tế thtrường**
a) **Tác động ch cực**
1. **Thúc đẩy nâng cao hiu qusản xuất**:
- Cạnh tranh buc các doanh nghiệp phải liên tục cải tiến công nghệ, nâng
cao năng suất lao động để giảm chi phí sản xuất. Các doanh nghiệp yếu kém
lOMoARcPSD| 48599919
nếu không cải tiến sbị loại khỏi thị trường. Điều này giúp tăng hiu quả sử
dụng tài nguyên và lao động.
2. **Tăng cường đổi mới và sáng tạo**:
- Các doanh nghiệp luôn tìm cách đưa ra các sản phẩm mới hoặc cải tiến
sản phẩm hiện có để cạnh tranh. Điều này thúc đẩy sự sáng tạo, nghiên cứu
và phát triển công nghệ, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.
3. **Cải thiện chất lượng sản phẩm và dịch vụ**:
- Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp khiến họ phải chú trọng đến chất
lượng sản phẩm và dịch vụ nhằm thu hút và giữ chân khách hàng. Người
tiêu dùng sẽ được hưởng lợi từ các sản phẩm tốt hơn với giá cả hợp lý hơn.
4. **Tối ưu hóa phân bổ nguồn lực**:
- Cạnh tranh giúp pn bổ nguồn lực kinh tế vào những ngành sản xuất có
hiệu quả nhất, nơi mà doanh nghiệp có thể tạo ra lợi nhuận cao nhất. Điều
này giúp sử dụng hiệu quả các nguồn lực trong xã hội và thúc đẩy sự phát
triển của nền kinh tế.
5. **Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng**:
- Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp thường dẫn đến giá cả thấp hơn và
chất lượng dch vụ tốt hơn cho người tu dùng, đồng thời tạo nhiu sự lựa
chọn trên thị trường.
b) **Tác động tiêu cực**
1. **Gây áp lực cho doanh nghiệp nhỏ**:
lOMoARcPSD| 48599919
Downloaded by Ahh Tran (Tranahh@gmail.com)
Trong cuộc cạnh tranh, các doanh nghiệp nhỏ thường gặp khó khăn khi
đối đầu với các doanh nghiệp lớn có lợi thế về vốn, công nghệ và quy mô
sản xuất. Điều này có thể dẫn đến tình trạng doanh nghiệp nhỏ bị loại khỏi
thị trường.
2. **Lợi dụng cạnh tranh không lành mạnh**:
- Cạnh tranh không lành mạnh như hạ giá bán phá giá, độc quyền, hay
gian lận thương mại có thể gây hại cho thị trường và ảnh hưởng xấu đến
quyền lợi người tiêu dùng và doanh nghiệp chân chính. Điuy cũng làm
méo mó cơ chế thị trường và gây ra bất ổn.
3. **Phân hóa giàu nghèo**:
- Cạnh tranh có thể dẫn đến sự phân hóa giàu nghèo giữa các nhóm xã hội.
Những người có năng lực, kỹ năng cao sẽ được hưởng lợi nhiều hơn, trong
khi những người yếu thế, không có kỹ năng hoặc vn sẽ bị đẩy ra ngoài l
xã hội.
**Biểu hiện của tác động cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay**
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, cạnh
tranh cũng là yếu tố quan trọng nhưng chịu sự điều tiết và hướng dẫn của
nhà nước nhằm đảm bảo sự phát triển công bằng và bền vững. Các biểu hiện
cụ thể gồm:
a) **Tác động tích cực**
1. **Thúc đẩy phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn**:
lOMoARcPSD| 48599919
Downloaded by Ahh Tran (Tranahh@gmail.com)
- Cạnh tranh trong các ngành kinh tế trọng điểm như công nghiệp, nông
nghiệp, dịch vđã thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp trong nước.
Đặc biệt, các doanh nghiệp lớn như VinGroup, Viettel, FPT đã đầu tư mạnh
mẽ vào công nghệ và m rộng ra thtrường quốc tế.
2. **Nâng cao chấtợng sản phẩm và dịch vụ**:
Cạnh tranh đã thúc đẩy các doanh nghiệp Việt Nam cải thiện chất lượng
sản phẩm, từ nông sản đến hàng tiêu dùng, công nghiệp. Ví dụ, ngànhng
nghiệp đang áp dụng công nghệ cao trong trồng trọt và chăn nuôi để nâng
cao chất lượng và khả năng cạnh tranh ca nông sản Việt Nam trên thị
trường quốc tế.
3. **Tạo nhiều việc làm và nâng cao mức sống**:
- Sự cạnh tranh trong các ngành kinh tế đã tạo ra nhiều việc làm, cải
thiện thu nhập và mức sống cho người dân. Ngành dịch vụ và sản xuấtng
nghiệp đã tạo ra hàng triệu việc làm cho lực lượng lao động Việt Nam.
4. **Đẩy mạnh sáng tạo và đổi mới**:
- Cạnh tranh khuyến khích các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư vào
nghiên cứu và phát triển, thúc đẩy sự sáng tạo trong sản phẩm và dịch vụ.
Ngành công nghệ thông tin và truyền thông tại Việt Nam đã phát triển mạnh
mẽ nhờ vào động lực này.
b) **Tác động tiêu cực và những thách thức**
1. **Doanh nghiệp nhỏ gặp khó khăn**:
- Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng khốc lit, các doanh nghip nhỏ
và vừa (DNNVV) ở Việt Nam gặp nhiều khó khăn trong việc đối phó với
lOMoARcPSD| 48599919
Downloaded by Ahh Tran (Tranahh@gmail.com)
các doanh nghip lớn trong nước và quốc tế. Khả năng tiếp cận vốn, công
nghệ, và thị trường của DNNVV còn hạn chế, khiến họ dễ bị loại khỏi cuộc
chơi nếu không có sự hỗ trợ từ nhà nước.
2. **Cạnh tranh kng lành mạnh**:
- Vẫn còn tồn tại các hành vi cạnh tranh không lành mạnh như bán phá
giá, gian lận thương mại, và làm hàng giả, hàng nhái. Những hành vi này
không chỉ gây thiệt hại cho người tiêu dùng mà còn làm giảm uy tín ca
doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường quốc tế.
3. **Phân hóa giàu nghèo**:
Sự cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN cũng đã
tạo ra một số mức độ phân hóa xã hội. Các khu vực phát triển như Hà Nội,
TP.HCM, Đà Nẵng có thu nhập cao và điu kin sng tốt hơn so với các
vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa, dẫn đến sự chênh lệch về phát trin.
Câu 7 Phân tích vai trò của thị trường vàc chức năng của thị
trường.Tại sao nền kinh tế thị trường cần có sự điều tiết của nhà nước
**Thị trường** đóng vai trò quan trọng trong nn kinh tế, là nơi diễn ra
sự trao đổi hàng hóa, dịch vụ giữa người mua và người bán, giúp xác định
giá cả và phân bổ các nguồn lực trong xã hội. Để hiểu rõ hơn về thị
trường, ta cần phân tích các vai trò và chức năng của nó, cũng như lý do
tại sao nền kinh tế thị trường cần có sự điều tiết của nhà nước. ### 1.
**Vai trò của thị trường trong nền kinh tế**
a) **Phân bổ tài nguyên và nguồn lực**
- Thị trường giúp phân bổ các nguồn lực như lao động, vốn, và tài
nguyên thiên nhiên một cách hiệu quả thông qua cơ chế giá cả. Khi cầu tăng
lOMoARcPSD| 48599919
Downloaded by Ahh Tran (Tranahh@gmail.com)
và cung giảm, giá tăng lên, làm khuyến khích các nhà sản xuất cung cấp
nhiều hơn. Ngược lại, khi cầu giảm, giá giảm, nhà sản xuất sẽ chuyển sang
sản xuất các hàng hóa khác có lợi nhuận cao hơn.
- Ví dụ, khi nhu cầu về xe điệnng, các doanh nghip sẽ tập trung đầu
tư vào sản xuất xe điện, nhờ đó nguồn lực được phân bổ vào các ngành công
nghiệp mới và hiệu quả hơn.
b) **Xác định giá cả**
- Thị trường là nơi quyết định giá cả hàng hóa và dịch vụ dựa trên sự
tương tác giữa cung và cầu. Giá cả phản ánh tình hình khan hiếm hoặc dư
thừa của hàng hóa, giúp điều chỉnh việc sản xuất và tiêu dùng.
- Ví dụ, giá xăng dầu tăng lên khi nguồn cung bị hạn chế do các sự cố
quốc tế, dẫn đến nhu cầu chuyển hướng sang các loại năng lượng thay thế
như điện mặt trời, năng lượng gió.
lOMoARcPSD| 48599919
Downloaded by Ahh Tran (Tranahh@gmail.com)
c) **Khuyến khích đổi mới và sáng tạo**
- Cạnh tranh trên thị trường tạo ra động lực cho doanh nghip phải
không ngừngng tạo, cải tiến sản phẩm và dịch vụ để nâng cao chất lượng
và giành lợi thế cạnh tranh. Điu này thúc đẩy sự phát triển khoa học và
công nghệ, nâng cao năng suất lao đng và tạo ra nhiều giá trị mới.
- Ví dụ, các hãng công nghệ như Apple và Samsung luôn cạnh tranh để
ra mắt các sản phẩm mới với công nghệ tiên tiến, đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của người tiêu dùng.
d) **Kích thíchng trưởng kinh tế**
- Thị trường tạo điều kiện cho sự phát triển của các hoạt động kinh tế,
từ sản xuất, phân phối đến tiêu dùng. Thị trường là môi trường thuận lợi để
các doanh nghip mở rộng quy mô, nâng cao hiệu quả hoạt động và đóng
góp vào tăng trưởng kinh tế chung.
- Ví dụ, thị trường bất động sản phát triển không chỉ giúp thúc đẩy
ngành xây dựng mà còn tạo ra việc làm cho nhiều ngành liên quan như sản
xuất vật liệu, tài chính, và dịch vụ.
2. **Các chức năng của thị trường**
a) **Chức năng thừa nhận giá trị**
- Thị trường là nơi tha nhận giá trị của hàng hóa và dịch vụ thông qua
giá cả. Khi một sản phẩm được bán tn thị trường với giá nhất định, giá đó
phản ánh sự thừa nhận của xã hội đối với giá trị của sản phẩm đó.
- Ví dụ, một chiếc xe hơi được bán với giá 500 triệu đồng cho thy
người mua đánh giá cao giá trị mà chiếc xe mang lại (về chất lượng, thương
hiệu, tiện ích...).
b) **Chức năng thực hiện giá trị**
lOMoARcPSD| 48599919
Downloaded by Ahh Tran (Tranahh@gmail.com)
- Thị trường giúp thực hiện giá trị hàng hóa bằng cách tạo điều kiện cho
sự trao đổi giữa người mua và người bán. Giá cả trên thị trường là biểu hiện
cụ thể của quá trình chuyển đổi giá trị thành giá trị thực tế thông qua việc
trao đổi.
- Ví dụ, khi một doanh nghiệp sản xuất ra một chiếc điện thoại và bán
được nó với giá thị trường, doanh nghiệp đã thực hiện giá trị lao động thông
qua quá trình trao đổi đó.
c) **Chức năng điều tiết sản xuất và tiêu dùng**
- Thị trường giúp điều tiết sản xuất và tiêu dùng thông qua sự biến động
của cung cầu và giá cả. Khi giá mt loại hàng hóa tăng, điều này khuyến
khích các nhà sản xuất tăng sản lượng, và ngược lại. Đối với người tiêu
dùng, giá cả cũng ảnh hưởng đến quyết định mua hàng và tiêu dùng.
- Ví dụ, khi giá thực phm tăng, người tiêu dùng có xu hướng hạn chế
tiêu dùng hoặc chuyển sang các loi thực phẩm rẻ hơn, trong khi các doanh
nghiệp nông nghiệp sẽ đầu tư nhiều hơn vào sản xuất lương thực. d) **Chức
năng thông tin**
- Thị trường cung cấp thông tin về tình hình cung cầu, giá cả và chất
lượng hàng hóa, giúp người mua và người bán đưa ra các quyết định hợp lý.
Những thông tin này còn giúp các doanh nghiệp dự đoán và điều chỉnh chiến
lược sản xuất, kinh doanh.
- Ví dụ, qua việc theo dõi sự biến động của gcả trên thị trường bất
động sản, các nhà đầu tư có thể đưa ra quyết định mua bán hoặc đầu tư vào
các khu vực tiềm năng.
3. **Tại sao nền kinh tế thị trường cần có sự điều tiết của nhà nước?**
Mặc dù thị trường có khả năng tự điều chỉnh thông qua cơ chế cung cầu,
nhưng không phi lúc nào nó cũng hoạt động hoàn hảo. Nền kinh tế thị
lOMoARcPSD| 48599919
Downloaded by Ahh Tran (Tranahh@gmail.com)
trường vẫn cần sự can thiệp và điều tiết của nhà nước để đảm bảo tính ổn
định, công bằng, và bền vững. Các lý do chính bao gồm:
a) **Giải quyết các thất bại của thị trường**
- **Thất bại thtrường** là khi thị trường không phân bi nguyên
một cách hiệu quả hoặc không đạt được các mục tiêu xã hội mong muốn.
Những thất bi này bao gồm độc quyền, thông tin không đối xứng, và các
ngoại ứng tiêu cực (ví dụ như ô nhiễm môi trường).
- Nhà nước cần can thiệp để điều chỉnh những yếu tố này, như kiểm
soát độc quyền bằng cách áp dụng luật chống độc quyền, hoặc đưa ra các
quy định về bảo vệ môi trường.
b) **Đảm bảo công bằng xã hội**
- Thị trường tự do kng luôn đảm bảo sự công bằng trong phân phối
thu nhập và tài sản. Sự chênh lệch giàu nghèo có thể dẫn đến bất ổn xã hội
và thiếu cơ hội cho các nhóm yếu thế.
- Nhà nước có vai trò điều tiết bằng cách thực hiện các chính sách phân
phối lại thu nhp thông qua thuế và trợ cấp, nhằm giảm khoảng cách giàu
nghèo và đảm bảo quyền lợi cho người lao động, người nghèo.
c) **Ổn định kinh tế vĩ mô**
- Thị trường tự do có thể dẫn đến các chu kỳ kinh tế không ổn định, bao
gồm tình trạng bong bóng tài sản, lạm phát, hoặc suy thoái kinh tế. Sự điều
tiết của nhà nước, thông qua các chính sách tài khóa và tiền tệ, giúp duy trì
ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát và thúc đẩy tăng trưởng.
- Ví dụ, trong các giai đoạn khủng hoảng kinh tế, nhà nước thường áp
dụng các biện pháp kích cầu, như tăng đầu tư công và hỗ trợ các doanh
nghiệp để phục hồi nền kinh tế.
d) **Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và môi trường**
lOMoARcPSD| 48599919
Downloaded by Ahh Tran (Tranahh@gmail.com)
- Thị trường tự do có thể không đủ sức bảo vệ quyền lợi ca người tiêu
dùng khỏi các hành vi gian lận, hoặc không đảm bảo an toàn sức
khỏe và chất lượng sản phẩm. Nhà nước cần thiết lập các quy định về
an toàn thực phẩm, chất lượng sản phẩm và dịch vụ để bảo vệ người
tiêu dùng.
- Ngoài ra, sự phát triển kinh tế có thể gây ra những tác động tiêu cực
đối với môi trường. Nhà nước cần can thiệp để bảo vệ môi trường
bằng cách áp dụng các quy định về khai thác tài nguyên, xử lý chất
thải, và bảo vệ các khu vực sinh thái.
Câu 8: Xác định loại hàng hóa chỉ ra thuộc tính của các loại hàng
hóa trong đó các quan hệ trao đổi sau :đi khám bệnh; xem nhóm nhạc
nổi tiếng biểu diễn ;chuyển nhượng cầu thủ.
- Khái niệm loi hàng hóa(sgk)
- Trong các quan hệ trao đổi như “đi khám bệnh”, “xem nhóm nhạc nổi
tiếng biểu diễn”, và “chuyển nhượng cầu th”, ta có thể xác định các
loại hàng hóa như sau:
- 1. Đi khám bệnh:
- • Loại hàng hóa: Dịch vụ y tế.
- • Thuộc tính:
- • Hàng hóa phi vật chất (dịch vụ).
- • Giá trị mang lại là sức khỏe, kiến thức về bệnh tình.
- • Thường không thể lưu trữ hoặc tái sử dụng, phụ thuộc vào thời gian
và kỹ năng của người cung cấp dịch vụ (bác sĩ).
- 2. Xem nhóm nhạc nổi tiếng biểu diễn:
- • Loại hàng hóa: Dịch vụ gii trí (biu din nghệ thuật).
- • Thuộc tính:
- • Hàng hóa phi vật chất.
- • Giá trị chủ yếu là trải nghiệm, cảm xúc trong thời gian biểu din.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 48599919 Chương 2
CÂU 1 : Từ lý luận của C.Mác về điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa , anh chị
hãy liên hệ với quá trình phát triển sản xuất hàng hóa ở Việt Nam. Trả lời :
● Khái niệm : Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó, những
người sản xuất ra sản phẩm không nhằm mục đích phục vụ nhu cầu tiêu
dùng của chính mình mà để trao đổi, mua bán.
● Sản xuất hàng hóa ra đời khi có hai điều kiện cơ bản: 1.
Phân công lao động xã hội :
● Khái niệm : Phân công lao lao động xã hội là sự phân công lao động trong
xã hội thành các ngành, các lĩnh vực sản xuất khác nhau, tạo nên sự chuyên
môn hóa của những người sản xuất thành những ngành, nghề khác nhau.
● 2.Sự tách biệt về mặt kinh tế giữa các chủ thể sản xuất : những người sản
xuất có sự độc lập nhất định (dựa trên dữ liệu và tư liệu sản xuất) với nhau
và có sự tách biệt về lợi ích. Sản phẩm làm sẽ thuộc quyền sở hữu cSự tách
biệt về mặt kinh tế giữa các chủ thể sản xuất : những người sản xuất có sự
độc lập nhất định (dựa trên dữ liệu và tư liệu sản xuất) với nhau và có sự
tách biệt về lợi ích. Sản phẩm làm sẽ thuộc quyền sở hữu của họ hoặc do họ
chi phối, khi muốn tiêu dùng sản phẩm lao động của người khác cần phải
thông qua trao đổi, mua bán hàng hóa. ⇒ Điều kiện đủ
Phân công lao động làm cho các chủ thể sx HIỆP TÁC HÓA (do có sự liên kết chặt chẽ với nhau).
Liên hệ với quá trình phát triển sản xuất hàng hóa ở Việt Nam.
1. Giai đoạn trước Đổi Mới (trước năm 1986) lOMoAR cPSD| 48599919
Nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp: Trước năm 1986, Việt Nam vận
hành theo mô hình kinh tế kế hoạch hóa tập trung, trong đó nhà nước sở hữu gần
như toàn bộ tư liệu sản xuất và điều hành nền kinh tế theo các chỉ tiêu kế hoạch.
Phân công lao động xã hội hạn chế: Do không có thị trường hàng hóa phát
triển, phân công lao động xã hội không rõ rệt, hầu hết các ngành sản xuất đều
phụ thuộc vào nhà nước. Sản xuất chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu tự cung tự
cấp, ít có sự trao đổi hàng hóa trên thị trường.
Giai đoạn sau Đổi Mới (từ năm 1986 đến nay)
Chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa: Từ
sau năm 1986, Việt Nam bắt đầu công cuộc Đổi Mới, chuyển đổi từ nền
kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa. Điều này đã thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của sản xuất hàng hóa.
Phân công lao động xã hội ngày càng sâu rộng: Trong giai đoạn này, quá
trình phân công lao động xã hội trở nên rõ rệt hơn, với sự phát triển của các
ngành công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ và xuất nhập khẩu. Các doanh
nghiệp và hộ gia đình tham gia vào các lĩnh vực sản xuất khác nhau, tạo ra
sự đa dạng về sản phẩm và dịch vụ trên thị trường.
Mở rộng quyền sở hữu tư nhân và kinh tế nhiều thành phần: Sau Đổi
Mới, nhà nước đã chấp nhận sự tồn tại của kinh tế nhiều thành phần, bao
gồm kinh tế nhà nước, kinh tế tư nhân và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ⇒
thúc đẩy phát triển sản xuất hàng hóa vì người dân và doanh nghiệp có
quyền sở hữu tư nhân đối với tư liệu sản xuất, tạo động lực để sản xuất hàng
hóa nhằm mục đích trao đổi và bán trên thị trường
Phát triển thị trường hàng hóa và hội nhập quốc tế: Việt Nam đã và đang
mở cửa nền kinh tế, tham gia vào các tổ chức thương mại quốc tế như WTO,
ký kết các hiệp định thương mại tự do, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho sản
xuất hàng hóa không chỉ phục vụ thị trường trong nước mà còn hướng tới
xuất khẩu. Điều này đã thúc đẩy sự phát triển của các ngành công nghiệp
chế biến, chế tạo, nông nghiệp và dịch vụ, với sự chuyên môn hóa cao hơn. lOMoAR cPSD| 48599919
Những thành tựu và hạn chế của quá trình phát triển sản xuất hàng hóa ở Việt NamThành tựu:
Tăng trưởng kinh tế ổn định: Nền kinh tế thị trường đã giúp Việt Nam đạt
được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao trong nhiều năm, giảm tỷ lệ nghèo đói,
cải thiện mức sống của người dân.
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa:
Sự phát triển của các ngành công nghiệp và dịch vụ đã đóng góp lớn vào
GDP, trong khi tỷ trọng nông nghiệp giảm dần, phù hợp với quá trình công nghiệp hóa.
Gia tăng xuất khẩu và hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới: Xuất
khẩu hàng hóa đã trở thành một động lực quan trọng của tăng trưởng kinh tế,
với các mặt hàng chủ lực như dệt may, giày dép, nông sản, điện tử. ● Hạn chế:
Chất lượng và giá trị gia tăng của hàng hóa còn thấp: Sản phẩm xuất
khẩu chủ yếu vẫn là nguyên liệu thô, sản phẩm gia công, chưa đạt giá trị gia tăng cao.
Phân công lao động xã hội chưa đồng bộ: Một số ngành sản xuất vẫn phụ
thuộc nhiều vào lao động phổ thông và chưa đầu tư đúng mức vào nghiên cứu và phát triển.
Chênh lệch giàu nghèo và bất bình đẳng: Quá trình phát triển kinh tế thị
trường đã tạo ra sự chênh lệch thu nhập giữa các tầng lớp dân cư và khu vực khác nhau.
CÂU 2 : Phân tích khái niệm hàng hóa và các thuộc tính của hàng hóa?
MQH giữa thuộc tính của hàng hóa với tính chất 2 mặt của lao động sản
xuất hàng hóa? Ý nghĩa thực tiễn của vấn đề này với Việt Nam. Trả lời : lOMoAR cPSD| 48599919
● Khái niệm : Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn một nhu
cầu nào đó của con người thông qua trao đổi, mua bán.
● Các thuộc tính của hàng hóa : hàng hóa có 2 thuộc tính cơ bản :
Giá trị sử dụng: Đây là thuộc tính của hàng hóa thể hiện khả năng thỏa mãn
nhu cầu của con người, bao gồm nhu cầu vật chất và tinh thần. Giá trị sử
dụng là yếu tố cụ thể của hàng hóa, phụ thuộc vào công dụng và chất lượng
của sản phẩm. Mỗi loại hàng hóa khác nhau sẽ có giá trị sử dụng khác nhau.
Ví dụ, lương thực thỏa mãn nhu cầu ăn uống, quần áo thỏa mãn nhu cầu mặc.
Giá trị trao đổi: Giá trị trao đổi thể hiện quan hệ tỷ lệ giữa các hàng hóa
khác nhau khi trao đổi với nhau. Nó phản ánh lượng lao động xã hội cần
thiết để sản xuất ra một hàng hóa. Giá trị trao đổi thay đổi tùy thuộc vào các
yếu tố như thời gian lao động, kỹ năng sản xuất và công nghệ.
● Mối quan hệ giữa thuộc tính của hàng hóa với tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa : ● Lao động cụ thể :
● Lao động cụ thể là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những
nghề nghiệp chuyên môn nhất định. Mỗi loại lao động cụ thể tạo ra một loại
giá trị sử dụng riêng biệt. Ví dụ, lao động của người thợ may tạo ra quần áo,
lao động của người nông dân tạo ra lúa gạo
● Lao động cụ thể liên quan trực tiếp đến thuộc tính giá trị sử dụng của hàng
hóa, vì nó quyết định công dụng của sản phẩm được tạo ra.
● Lao động trừu tượng :
● Lao động trừu tượng là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa, không
kể đến hình thức cụ thể của nó, đó là sự hao phí sức lao động nói chung của
người sản xuất hàng hóa về cơ bắp, thần kinh, trí óc.
● Lao động trừu tượng liên quan đến thuộc tính giá trị trao đổi của hàng hóa,
vì nó thể hiện mối quan hệ xã hội giữa người sản xuất thông qua trao đổi
hàng hóa trên thị trường.
Ý nghĩa thực tiễn của vấn đề này với Việt Nam. lOMoAR cPSD| 48599919
Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa: Khuyến khích
doanh nghiệp đầu tư vào công nghệ, kỹ thuật sản xuất để giảm thời gian lao
động cần thiết, từ đó tăng năng suất và giảm chi phí sản xuất, giúp tăng sức
cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam.
Nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm:
● Việc gia tăng giá trị sử dụng của hàng hóa thông qua nâng cao chất lượng
sản phẩm, cải thiện mẫu mã, và đa dạng hóa sản phẩm sẽ giúp hàng hóa Việt
Nam đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị trường quốc tế, gia tăng giá trị xuất khẩu.
● Đồng thời, tối ưu hóa lao động trừu tượng, giảm các chi phí không cần thiết,
và cải thiện hiệu suất lao động sẽ giúp giá trị trao đổi của hàng hóa Việt
Nam được cải thiện trên thị trường quốc tế.
Xây dựng nền tảng sản xuất hàng hóa chất lượng cao:
● Hiểu rõ tính chất hai mặt của lao động sẽ thúc đẩy các doanh nghiệp chú
trọng vào đào tạo nguồn nhân lực có kỹ năng chuyên môn cao, đáp ứng yêu
cầu lao động cụ thể và nâng cao chất lượng sản phẩm.
● Đồng thời, khuyến khích các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa,
hợp tác xã trong việc tiếp cận công nghệ, vốn vay và thị trường để tối ưu hóa
lao động trừu tượng, nâng cao hiệu quả sản xuất.
Giải quyết vấn đề lao động và việc làm:
● Việc phân biệt rõ lao động cụ thể và lao động trừu tượng giúp các nhà quản
lý hoạch định chính sách đào tạo lao động phù hợp với nhu cầu thị trường,
tạo điều kiện cho người lao động thích ứng với sự thay đổi của công nghệ và
phân công lao động xã hội.
● Đồng thời, các chính sách thu hút đầu tư và phát triển công nghiệp, dịch vụ
theo hướng chuyên môn hóa sẽ tạo thêm nhiều việc làm, thúc đẩy phân công
lao động sâu rộng hơn trong nền kinh tế.
Câu 3: Từ việc phân tích lượng giá trị của hàng hóa và các nhân tố ảnh
hưởng đến lượng hãy phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lượng giá trị
hàng hóa ở Việt Nam hiện nay.
lOMoAR cPSD| 48599919
Lượng giá trị của hàng hóa là khái niệm xuất phát từ lý thuyết kinh tế của
Karl Marx, trong đó lượng giá trị của một hàng hóa được xác định dựa trên
lượng lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hóa đó. Marx cho rằng
hàng hóa có giá trị vì nó là kết quả của lao động, và giá trị này được đo bằng
thời gian lao động cần thiết trong điều kiện sản xuất bình quân.
Cụ thể, lượng giá trị của hàng hóa được xác định dựa trên các yếu tố sau:
1. Lượng lao động xã hội cần thiết:
● Đây là yếu tố chính quyết định lượng giá trị của hàng hóa. Lao động xã hội
cần thiết là thời gian lao động trung bình mà người lao động có tay nghề,
năng suất, và công cụ sản xuất bình thường có thể tạo ra một hàng hóa nhất định.
● Thời gian lao động càng nhiều thì giá trị của hàng hóa càng cao, và ngược
lại, nếu thời gian lao động ít thì lượng giá trị của hàng hóa sẽ giảm. 2. Năng suất lao động:
● Năng suất lao động là mức độ hiệu quả trong việc sản xuất ra hàng hóa. Khi
năng suất lao động tăng lên, cùng một lượng lao động có thể tạo ra nhiều sản
phẩm hơn trong cùng một khoảng thời gian.
● Năng suất tăng sẽ làm giảm lượng lao động xã hội cần thiết cho mỗi đơn vị
hàng hóa, dẫn đến giảm lượng giá trị của hàng hóa.
3. Cường độ lao động:
● Cường độ lao động là mức độ sử dụng sức lực của người lao động trong một
đơn vị thời gian. Khi cường độ lao động tăng, người lao động sẽ tạo ra nhiều
sản phẩm hơn trong một khoảng thời gian nhất định.
● Cường độ lao động tăng sẽ làm tăng tổng lượng hàng hóa sản xuất ra mà
không thay đổi lượng lao động xã hội cần thiết, do đó lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa giảm. lOMoAR cPSD| 48599919
4. Mức độ phát triển của công nghệ và tư liệu sản xuất:
● Sự phát triển của công nghệ, máy móc và tư liệu sản xuất giúp tăng năng
suất lao động và giảm lượng lao động xã hội cần thiết.
● Công nghệ tiên tiến giúp sản xuất hàng hóa nhanh hơn, hiệu quả hơn, từ đó
làm giảm lượng giá trị của hàng hóa.
5. Tổ chức và phân công lao động:
● Tổ chức lao động hiệu quả, phân công lao động hợp lý có thể tối ưu hóa quá
trình sản xuất, giảm thời gian và chi phí lao động cần thiết để tạo ra sản phẩm.
● Phân công lao động tốt làm giảm thời gian lao động và do đó, giảm lượng giá trị của hàng hóa.
Liên hệ với Việt Nam hiện nay:
Ở Việt Nam, các yếu tố trên tác động trực tiếp đến lượng giá trị hàng hóa, cụ thể như sau:
1. Năng suất lao động thấp: So với các quốc gia phát triển, năng suất lao
động ở Việt Nam vẫn còn hạn chế. Điều này dẫn đến việc cùng một sản
phẩm, lượng lao động cần thiết ở Việt Nam cao hơn, khiến lượng giá trị
hàng hóa ở mức cao.
Tuy nhiên, với những cải tiến về quản lý và đầu tư
vào công nghệ, năng suất lao động ở một số ngành công nghiệp (như
điện tử, dệt may) đã có sự cải thiện.
2. Công nghệ chưa đồng đều: Mặc dù một số lĩnh vực ở Việt Nam đã áp
dụng công nghệ tiên tiến, nhưng ở nhiều ngành khác, đặc biệt là trong
nông nghiệp và sản xuất nhỏ lẻ, việc áp dụng công nghệ vẫn còn hạn chế.
Điều này ảnh hưởng đến năng suất lao động và làm tăng lượng giá trị
hàng hóa trong các lĩnh vực chưa được công nghệ hóa. lOMoAR cPSD| 48599919
3. Chi phí lao động thấp: Việt Nam hiện đang tận dụng được lợi thế của chi
phí lao động rẻ so với các nước phát triển. Điều này giúp giảm chi phí
sản xuất và giá trị hàng hóa trong ngắn hạn. Tuy nhiên, nếu không có sự
gia tăng về năng suất và áp dụng công nghệ, chi phí lao động có thể tăng
trong tương lai, ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam.
4. Cường độ lao động và tổ chức sản xuất: Tại nhiều doanh nghiệp Việt
Nam, cường độ lao động vẫn khá cao, nhưng tổ chức sản xuất chưa hiệu
quả, dẫn đến lãng phí thời gian và công sức lao động. Điều này ảnh
hưởng đến giá trị hàng hóa khi mà thời gian lao động không được tối ưu
hóa. Việc cải thiện quy trình quản lý và tổ chức sản xuất là cần thiết để
giảm lượng lao động và lượng giá trị của hàng hóa.
Câu 4: Tại sao nói dịch vụ là hàng hóa ? so sánh với hàng hóa thông
thường? Vai trò của dịch vụ đối với sự phát triển kinh tế xã hội?
**Dịch vụ là hàng hóa** vì chúng cũng có giá trị trao đổi trên thị trường và
đáp ứng các nhu cầu của con người, tương tự như hàng hóa hữu hình. Dịch
vụ tuy không có hình thái vật chất cụ thể nhưng chúng vẫn có thể mua bán
và trao đổi. Ví dụ, khi một người trả tiền cho dịch vụ cắt tóc hoặc giáo dục,
họ đang trao đổi tiền để nhận lấy giá trị từ lao động của người cung cấp dịch vụ.
### Tại sao nói dịch vụ là hàng hóa? 1.
**Đáp ứng nhu cầu**: Dịch vụ tồn tại vì nó đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng của con người, dù không phải dưới dạng sản phẩm hữu hình. Điều này
giống với hàng hóa vật chất (như thức ăn, quần áo). 2.
**Có giá trị trao đổi**: Dịch vụ được trao đổi dựa trên giá trị của nó,
tương tự như hàng hóa. Người tiêu dùng trả tiền để nhận được một dịch vụ,
như giáo dục, y tế, hay vận chuyển. lOMoAR cPSD| 48599919 3.
**Sản phẩm của lao động**: Dịch vụ là kết quả của lao động, thời
gian và kỹ năng của người cung cấp. Người tiêu dùng trả tiền cho công việc
của người lao động, từ đó tạo ra giá trị như các hàng hóa thông thường khác.
### So sánh dịch vụ với hàng hóa thông thường | **Tiêu chí** | **Dịch vụ** | **Hàng hóa thông thường** |
|--------------------------|-------------------------------------------------|---------------
------------------------------------|
| **Hình thái vật chất** | Không có (phi vật chất) | Có hình dạng vật chất |
| **Quá trình tiêu dùng** | Diễn ra đồng thời với quá trình cung cấp
| Tiêu dùng sau khi sản xuất | | **Lưu trữ**
| Không thể lưu trữ | Có thể lưu trữ và bảo quản |
| **Khả năng chuyển giao** | Không thể tách rời người cung cấp với sản
phẩm | Có thể tách rời giữa sản phẩm và người sản xuất | | **Tính đồng nhất**
| Mang tính cá nhân hóa, phụ thuộc vào người
cung cấp | Thường mang tính chuẩn hóa, đồng nhất |
| **Ví dụ** | Dịch vụ giáo dục, y tế, du lịch | Quần áo, thực phẩm, đồ điện tử |
### Vai trò của dịch vụ đối với sự phát triển kinh tế - xã hội lOMoAR cPSD| 48599919
1. **Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế**: -
Ngành dịch vụ chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong nền kinh tế của
nhiều quốc gia, đặc biệt là các quốc gia phát triển và đang phát triển. Các
dịch vụ tài chính, vận tải, thông tin liên lạc, giáo dục, và y tế tạo ra giá trị
kinh tế lớn và cung cấp việc làm cho hàng triệu người. -
Ở Việt Nam, dịch vụ hiện đóng góp khoảng hơn 40% GDP, và có xu
hướng tăng lên khi nền kinh tế dịch chuyển từ sản xuất nông nghiệp và công
nghiệp sang các ngành dịch vụ.
2. **Tăng cường hiệu quả kinh tế**: -
Dịch vụ có vai trò hỗ trợ các ngành sản xuất và thương mại. Ví dụ,
dịch vụ logistics giúp tối ưu hóa quá trình vận chuyển hàng hóa từ nơi sản
xuất đến nơi tiêu thụ. Dịch vụ tài chính giúp cung cấp vốn cho các doanh nghiệp và cá nhân. -
Dịch vụ công nghệ thông tin và truyền thông đang ngày càng trở nên
quan trọng trong việc kết nối các thị trường, nâng cao năng suất lao động, và
tạo ra các mô hình kinh doanh mới.
3. **Nâng cao chất lượng cuộc sống**: -
Các dịch vụ như y tế, giáo dục, và du lịch góp phần quan trọng vào
việc nâng cao chất lượng cuộc sống của con người. Chúng cung cấp cho mọi
người các tiện ích và dịch vụ thiết yếu, giúp họ sống khỏe mạnh và có trình độ học vấn cao hơn. -
Sự phát triển của dịch vụ công cộng như giao thông vận tải, cấp nước,
điện và viễn thông giúp cải thiện điều kiện sống, đặc biệt là ở các khu vực đô thị. 4. **Tạo việc làm**: lOMoAR cPSD| 48599919
- Ngành dịch vụ tạo ra nhiều việc làm ở nhiều lĩnh vực khác nhau, từ dịch
vụ nhà hàng, khách sạn, du lịch, đến tài chính, bảo hiểm, và công nghệ
thông tin. Trong một số quốc gia, đặc biệt là các nước phát triển, dịch vụ
chiếm tỷ trọng việc làm lớn nhất trong tổng số lực lượng lao động.
5. **Thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu kinh tế**:
- Dịch vụ đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy quá trình chuyển đổi
cơ cấu kinh tế từ một nền kinh tế nông nghiệp và công nghiệp truyền thống
sang nền kinh tế dịch vụ. Điều này phản ánh xu hướng toàn cầu khi các quốc
gia phát triển đang tập trung hơn vào các ngành có giá trị gia tăng cao và ít
phụ thuộc vào sản xuất hàng hóa thông thường.
Câu 5:Lập bảng khái quát về các quy luật kinh tế chủ yếu của thị
trường theo các ý chính: Nội dung quy luật, tác động của quy luật cho
ví dụ bằng hoạt động kinh tế trong thực tiễn

Câu 6 : phân tích những tác động của cạnh tranh trong nền kinh tế thị
trường.Biểu hiện của những tác động này trong nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở việt nam hiện nay

**Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường** là một yếu tố không thể thiếu,
đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế, nâng cao
hiệu quả sản xuất, và cải thiện chất lượng sản phẩm. Tuy nhiên, cạnh tranh
cũng có những mặt tích cực và tiêu cực, tác động mạnh mẽ đến các doanh
nghiệp, người tiêu dùng, và cả nền kinh tế.
**Tác động của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường**
a) **Tác động tích cực**
1. **Thúc đẩy nâng cao hiệu quả sản xuất**:
- Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải liên tục cải tiến công nghệ, nâng
cao năng suất lao động để giảm chi phí sản xuất. Các doanh nghiệp yếu kém lOMoAR cPSD| 48599919
nếu không cải tiến sẽ bị loại khỏi thị trường. Điều này giúp tăng hiệu quả sử
dụng tài nguyên và lao động.
2. **Tăng cường đổi mới và sáng tạo**:
- Các doanh nghiệp luôn tìm cách đưa ra các sản phẩm mới hoặc cải tiến
sản phẩm hiện có để cạnh tranh. Điều này thúc đẩy sự sáng tạo, nghiên cứu
và phát triển công nghệ, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.
3. **Cải thiện chất lượng sản phẩm và dịch vụ**:
- Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp khiến họ phải chú trọng đến chất
lượng sản phẩm và dịch vụ nhằm thu hút và giữ chân khách hàng. Người
tiêu dùng sẽ được hưởng lợi từ các sản phẩm tốt hơn với giá cả hợp lý hơn.
4. **Tối ưu hóa phân bổ nguồn lực**:
- Cạnh tranh giúp phân bổ nguồn lực kinh tế vào những ngành sản xuất có
hiệu quả nhất, nơi mà doanh nghiệp có thể tạo ra lợi nhuận cao nhất. Điều
này giúp sử dụng hiệu quả các nguồn lực trong xã hội và thúc đẩy sự phát
triển của nền kinh tế.
5. **Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng**:
- Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp thường dẫn đến giá cả thấp hơn và
chất lượng dịch vụ tốt hơn cho người tiêu dùng, đồng thời tạo nhiều sự lựa chọn trên thị trường.
b) **Tác động tiêu cực**
1. **Gây áp lực cho doanh nghiệp nhỏ**: lOMoAR cPSD| 48599919
Trong cuộc cạnh tranh, các doanh nghiệp nhỏ thường gặp khó khăn khi
đối đầu với các doanh nghiệp lớn có lợi thế về vốn, công nghệ và quy mô
sản xuất. Điều này có thể dẫn đến tình trạng doanh nghiệp nhỏ bị loại khỏi thị trường.
2. **Lợi dụng cạnh tranh không lành mạnh**:
- Cạnh tranh không lành mạnh như hạ giá bán phá giá, độc quyền, hay
gian lận thương mại có thể gây hại cho thị trường và ảnh hưởng xấu đến
quyền lợi người tiêu dùng và doanh nghiệp chân chính. Điều này cũng làm
méo mó cơ chế thị trường và gây ra bất ổn.
3. **Phân hóa giàu nghèo**:
- Cạnh tranh có thể dẫn đến sự phân hóa giàu nghèo giữa các nhóm xã hội.
Những người có năng lực, kỹ năng cao sẽ được hưởng lợi nhiều hơn, trong
khi những người yếu thế, không có kỹ năng hoặc vốn sẽ bị đẩy ra ngoài lề xã hội.
**Biểu hiện của tác động cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay**
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, cạnh
tranh cũng là yếu tố quan trọng nhưng chịu sự điều tiết và hướng dẫn của
nhà nước nhằm đảm bảo sự phát triển công bằng và bền vững. Các biểu hiện cụ thể gồm:
a) **Tác động tích cực**
1. **Thúc đẩy phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn**:
Downloaded by Ahh Tran (Tranahh@gmail.com) lOMoAR cPSD| 48599919 -
Cạnh tranh trong các ngành kinh tế trọng điểm như công nghiệp, nông
nghiệp, dịch vụ đã thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp trong nước.
Đặc biệt, các doanh nghiệp lớn như VinGroup, Viettel, FPT đã đầu tư mạnh
mẽ vào công nghệ và mở rộng ra thị trường quốc tế.
2. **Nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ**:
Cạnh tranh đã thúc đẩy các doanh nghiệp Việt Nam cải thiện chất lượng
sản phẩm, từ nông sản đến hàng tiêu dùng, công nghiệp. Ví dụ, ngành nông
nghiệp đang áp dụng công nghệ cao trong trồng trọt và chăn nuôi để nâng
cao chất lượng và khả năng cạnh tranh của nông sản Việt Nam trên thị trường quốc tế.
3. **Tạo nhiều việc làm và nâng cao mức sống**: -
Sự cạnh tranh trong các ngành kinh tế đã tạo ra nhiều việc làm, cải
thiện thu nhập và mức sống cho người dân. Ngành dịch vụ và sản xuất công
nghiệp đã tạo ra hàng triệu việc làm cho lực lượng lao động Việt Nam.
4. **Đẩy mạnh sáng tạo và đổi mới**: -
Cạnh tranh khuyến khích các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư vào
nghiên cứu và phát triển, thúc đẩy sự sáng tạo trong sản phẩm và dịch vụ.
Ngành công nghệ thông tin và truyền thông tại Việt Nam đã phát triển mạnh
mẽ nhờ vào động lực này.
b) **Tác động tiêu cực và những thách thức**
1. **Doanh nghiệp nhỏ gặp khó khăn**: -
Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng khốc liệt, các doanh nghiệp nhỏ
và vừa (DNNVV) ở Việt Nam gặp nhiều khó khăn trong việc đối phó với
Downloaded by Ahh Tran (Tranahh@gmail.com) lOMoAR cPSD| 48599919
các doanh nghiệp lớn trong nước và quốc tế. Khả năng tiếp cận vốn, công
nghệ, và thị trường của DNNVV còn hạn chế, khiến họ dễ bị loại khỏi cuộc
chơi nếu không có sự hỗ trợ từ nhà nước.
2. **Cạnh tranh không lành mạnh**: -
Vẫn còn tồn tại các hành vi cạnh tranh không lành mạnh như bán phá
giá, gian lận thương mại, và làm hàng giả, hàng nhái. Những hành vi này
không chỉ gây thiệt hại cho người tiêu dùng mà còn làm giảm uy tín của
doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường quốc tế.
3. **Phân hóa giàu nghèo**:
Sự cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN cũng đã
tạo ra một số mức độ phân hóa xã hội. Các khu vực phát triển như Hà Nội,
TP.HCM, Đà Nẵng có thu nhập cao và điều kiện sống tốt hơn so với các
vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa, dẫn đến sự chênh lệch về phát triển.
Câu 7 Phân tích vai trò của thị trường và các chức năng của thị
trường.Tại sao nền kinh tế thị trường cần có sự điều tiết của nhà nước
**Thị trường** đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, là nơi diễn ra
sự trao đổi hàng hóa, dịch vụ giữa người mua và người bán, giúp xác định
giá cả và phân bổ các nguồn lực trong xã hội. Để hiểu rõ hơn về thị
trường, ta cần phân tích các vai trò và chức năng của nó, cũng như lý do
tại sao nền kinh tế thị trường cần có sự điều tiết của nhà nước. ### 1.
**Vai trò của thị trường trong nền kinh tế**
a) **Phân bổ tài nguyên và nguồn lực** -
Thị trường giúp phân bổ các nguồn lực như lao động, vốn, và tài
nguyên thiên nhiên một cách hiệu quả thông qua cơ chế giá cả. Khi cầu tăng
Downloaded by Ahh Tran (Tranahh@gmail.com) lOMoAR cPSD| 48599919
và cung giảm, giá tăng lên, làm khuyến khích các nhà sản xuất cung cấp
nhiều hơn. Ngược lại, khi cầu giảm, giá giảm, nhà sản xuất sẽ chuyển sang
sản xuất các hàng hóa khác có lợi nhuận cao hơn. -
Ví dụ, khi nhu cầu về xe điện tăng, các doanh nghiệp sẽ tập trung đầu
tư vào sản xuất xe điện, nhờ đó nguồn lực được phân bổ vào các ngành công
nghiệp mới và hiệu quả hơn. b) **Xác định giá cả** -
Thị trường là nơi quyết định giá cả hàng hóa và dịch vụ dựa trên sự
tương tác giữa cung và cầu. Giá cả phản ánh tình hình khan hiếm hoặc dư
thừa của hàng hóa, giúp điều chỉnh việc sản xuất và tiêu dùng. -
Ví dụ, giá xăng dầu tăng lên khi nguồn cung bị hạn chế do các sự cố
quốc tế, dẫn đến nhu cầu chuyển hướng sang các loại năng lượng thay thế
như điện mặt trời, năng lượng gió.
Downloaded by Ahh Tran (Tranahh@gmail.com) lOMoAR cPSD| 48599919
c) **Khuyến khích đổi mới và sáng tạo** -
Cạnh tranh trên thị trường tạo ra động lực cho doanh nghiệp phải
không ngừng sáng tạo, cải tiến sản phẩm và dịch vụ để nâng cao chất lượng
và giành lợi thế cạnh tranh. Điều này thúc đẩy sự phát triển khoa học và
công nghệ, nâng cao năng suất lao động và tạo ra nhiều giá trị mới. -
Ví dụ, các hãng công nghệ như Apple và Samsung luôn cạnh tranh để
ra mắt các sản phẩm mới với công nghệ tiên tiến, đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của người tiêu dùng.
d) **Kích thích tăng trưởng kinh tế** -
Thị trường tạo điều kiện cho sự phát triển của các hoạt động kinh tế,
từ sản xuất, phân phối đến tiêu dùng. Thị trường là môi trường thuận lợi để
các doanh nghiệp mở rộng quy mô, nâng cao hiệu quả hoạt động và đóng
góp vào tăng trưởng kinh tế chung. -
Ví dụ, thị trường bất động sản phát triển không chỉ giúp thúc đẩy
ngành xây dựng mà còn tạo ra việc làm cho nhiều ngành liên quan như sản
xuất vật liệu, tài chính, và dịch vụ.
2. **Các chức năng của thị trường**
a) **Chức năng thừa nhận giá trị** -
Thị trường là nơi thừa nhận giá trị của hàng hóa và dịch vụ thông qua
giá cả. Khi một sản phẩm được bán trên thị trường với giá nhất định, giá đó
phản ánh sự thừa nhận của xã hội đối với giá trị của sản phẩm đó. -
Ví dụ, một chiếc xe hơi được bán với giá 500 triệu đồng cho thấy
người mua đánh giá cao giá trị mà chiếc xe mang lại (về chất lượng, thương hiệu, tiện ích...).
b) **Chức năng thực hiện giá trị**
Downloaded by Ahh Tran (Tranahh@gmail.com) lOMoAR cPSD| 48599919 -
Thị trường giúp thực hiện giá trị hàng hóa bằng cách tạo điều kiện cho
sự trao đổi giữa người mua và người bán. Giá cả trên thị trường là biểu hiện
cụ thể của quá trình chuyển đổi giá trị thành giá trị thực tế thông qua việc trao đổi. -
Ví dụ, khi một doanh nghiệp sản xuất ra một chiếc điện thoại và bán
được nó với giá thị trường, doanh nghiệp đã thực hiện giá trị lao động thông
qua quá trình trao đổi đó.
c) **Chức năng điều tiết sản xuất và tiêu dùng** -
Thị trường giúp điều tiết sản xuất và tiêu dùng thông qua sự biến động
của cung cầu và giá cả. Khi giá một loại hàng hóa tăng, điều này khuyến
khích các nhà sản xuất tăng sản lượng, và ngược lại. Đối với người tiêu
dùng, giá cả cũng ảnh hưởng đến quyết định mua hàng và tiêu dùng. -
Ví dụ, khi giá thực phẩm tăng, người tiêu dùng có xu hướng hạn chế
tiêu dùng hoặc chuyển sang các loại thực phẩm rẻ hơn, trong khi các doanh
nghiệp nông nghiệp sẽ đầu tư nhiều hơn vào sản xuất lương thực. d) **Chức năng thông tin** -
Thị trường cung cấp thông tin về tình hình cung cầu, giá cả và chất
lượng hàng hóa, giúp người mua và người bán đưa ra các quyết định hợp lý.
Những thông tin này còn giúp các doanh nghiệp dự đoán và điều chỉnh chiến
lược sản xuất, kinh doanh. -
Ví dụ, qua việc theo dõi sự biến động của giá cả trên thị trường bất
động sản, các nhà đầu tư có thể đưa ra quyết định mua bán hoặc đầu tư vào các khu vực tiềm năng.
3. **Tại sao nền kinh tế thị trường cần có sự điều tiết của nhà nước?**
Mặc dù thị trường có khả năng tự điều chỉnh thông qua cơ chế cung cầu,
nhưng không phải lúc nào nó cũng hoạt động hoàn hảo. Nền kinh tế thị
Downloaded by Ahh Tran (Tranahh@gmail.com) lOMoAR cPSD| 48599919
trường vẫn cần sự can thiệp và điều tiết của nhà nước để đảm bảo tính ổn
định, công bằng, và bền vững. Các lý do chính bao gồm:
a) **Giải quyết các thất bại của thị trường** -
**Thất bại thị trường** là khi thị trường không phân bổ tài nguyên
một cách hiệu quả hoặc không đạt được các mục tiêu xã hội mong muốn.
Những thất bại này bao gồm độc quyền, thông tin không đối xứng, và các
ngoại ứng tiêu cực (ví dụ như ô nhiễm môi trường). -
Nhà nước cần can thiệp để điều chỉnh những yếu tố này, như kiểm
soát độc quyền bằng cách áp dụng luật chống độc quyền, hoặc đưa ra các
quy định về bảo vệ môi trường.
b) **Đảm bảo công bằng xã hội** -
Thị trường tự do không luôn đảm bảo sự công bằng trong phân phối
thu nhập và tài sản. Sự chênh lệch giàu nghèo có thể dẫn đến bất ổn xã hội
và thiếu cơ hội cho các nhóm yếu thế. -
Nhà nước có vai trò điều tiết bằng cách thực hiện các chính sách phân
phối lại thu nhập thông qua thuế và trợ cấp, nhằm giảm khoảng cách giàu
nghèo và đảm bảo quyền lợi cho người lao động, người nghèo.
c) **Ổn định kinh tế vĩ mô** -
Thị trường tự do có thể dẫn đến các chu kỳ kinh tế không ổn định, bao
gồm tình trạng bong bóng tài sản, lạm phát, hoặc suy thoái kinh tế. Sự điều
tiết của nhà nước, thông qua các chính sách tài khóa và tiền tệ, giúp duy trì
ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát và thúc đẩy tăng trưởng. -
Ví dụ, trong các giai đoạn khủng hoảng kinh tế, nhà nước thường áp
dụng các biện pháp kích cầu, như tăng đầu tư công và hỗ trợ các doanh
nghiệp để phục hồi nền kinh tế.
d) **Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và môi trường**
Downloaded by Ahh Tran (Tranahh@gmail.com) lOMoAR cPSD| 48599919 -
Thị trường tự do có thể không đủ sức bảo vệ quyền lợi của người tiêu
dùng khỏi các hành vi gian lận, hoặc không đảm bảo an toàn sức
khỏe và chất lượng sản phẩm. Nhà nước cần thiết lập các quy định về
an toàn thực phẩm, chất lượng sản phẩm và dịch vụ để bảo vệ người tiêu dùng. -
Ngoài ra, sự phát triển kinh tế có thể gây ra những tác động tiêu cực
đối với môi trường. Nhà nước cần can thiệp để bảo vệ môi trường
bằng cách áp dụng các quy định về khai thác tài nguyên, xử lý chất
thải, và bảo vệ các khu vực sinh thái.
Câu 8: Xác định loại hàng hóa và chỉ ra thuộc tính của các loại hàng
hóa trong đó các quan hệ trao đổi sau :đi khám bệnh; xem nhóm nhạc
nổi tiếng biểu diễn ;chuyển nhượng cầu thủ.
-
Khái niệm loại hàng hóa(sgk) -
Trong các quan hệ trao đổi như “đi khám bệnh”, “xem nhóm nhạc nổi
tiếng biểu diễn”, và “chuyển nhượng cầu thủ”, ta có thể xác định các loại hàng hóa như sau: - 1. Đi khám bệnh: -
• Loại hàng hóa: Dịch vụ y tế. - • Thuộc tính: -
• Hàng hóa phi vật chất (dịch vụ). -
• Giá trị mang lại là sức khỏe, kiến thức về bệnh tình. -
• Thường không thể lưu trữ hoặc tái sử dụng, phụ thuộc vào thời gian
và kỹ năng của người cung cấp dịch vụ (bác sĩ). -
2. Xem nhóm nhạc nổi tiếng biểu diễn: -
• Loại hàng hóa: Dịch vụ giải trí (biểu diễn nghệ thuật). - • Thuộc tính: -
• Hàng hóa phi vật chất. -
• Giá trị chủ yếu là trải nghiệm, cảm xúc trong thời gian biểu diễn.
Downloaded by Ahh Tran (Tranahh@gmail.com)