Chương 2 tiêu hóa - Môn Ngoại tiêu hóa | Đại học Y dược Cần Thơ

Đại học Y dược Cần Thơ với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp các bạn định hướng và học tập dễ dàng hơn. Mời bạn đọc đón xem. Chúc bạn ôn luyện thật tốt và đạt điểm cao trong kì thi sắp tới.­­­

104
CHƯƠNG 2
TIÊU HÓA
LOÉT D DÀY TÁ TRÀNG
Mc tiêu
1. Trình bày được c đặ đim dch t hc, cơ chế bnh sinh và các yếu t nguy cơ gây
bnh.
2. Trình bày được các triu ch ng và bi n ch ế ng loét.
3. Chn đoán và nêu được các phác đồ điu tr loét.
Ni dung
I. D HCH T C
T ế n su t b nh ti n tri n theo th i gian và thay đổi tùy theo nước, ho c là theo
khu vc. Cu ếi th K 19 Châu Âu, loét d ơ dày thường g p h n, và ph n . Gi a
thế k 20, tn sut loét d dày không thay đổi, nhưng loét tá tràng có xu hướng tăng,
và hin nay t l loét tá tràng /loét d dày là 2/1, và đa s gp nam gii. Có khong
10-15% dân chúng trên thế gii b b nh LDDTT. Anh Úc 5, 2-9, 9%, M
là 5-10%. Hin nay có kho ng 10% dân chúng trên th ế gii b LDDTT.
II. BNH SINH
1. Pepsine: được tiế t ra dưới d ng ti n cht pepsinnogene dưới tác động c a acid
HCL biến thành pepsine hot động khi pH <3, 5 làm tiêu h y ch t nhy và collagen.
2. S
phân tán ngược ca ion H
+
: tiến trình loét được khi phát do tăng tiết HCL do
lượng tế bào thành quá nhiu hoc quá hot động, do đó l ng dượ ch v cơ b n ho c
sau kích thích rt gia tăng, s phân tán ngược s đi vào ca ion H+ làm thương
tn thành d dày và gây ra loét; do đó làm trung hòa ion H+ đã làm gim t l loét r t
nhiu. Nguy cơ loét càng cao khi s tiết acid càng nhiu.
3. Yếu t o v b ca niêm m c d dày
3.1. Hàng rào niêm dch: để chng li s t ế n công ca ion H+, y u t chính l p
niêm d a các phospholipides không ch giàu bicarbonate to bi glycoprotéine ch
phân cc, nm trên b m đ t c a l p gel này tính nh y àn h i. Khi pepsine ct
chui peptide phóng thích các tiu đơn v glycoproteines; chúng làm mt tính cht
nhy đàn hi ny. Các ion H+ xâm nhp vào lp nhy, nhưng chúng b trung hòa bi
bicarbonate. Nhưng khi pH<1, 7 thì vượt quá kh năng trung hoà ca ion H+
đến được lp niêm m c d dày và gây ra loét.
3.2. Lp niêm m c d dày: tiết ra glycoproteines, lipides bicarbonate, chúng
kh nă ng lo i b s đ i vào bào tương c a ion H+ b ng 2 cách: trung hòa do
bicarbonate, và đẩy ion H+ vào khong k nh bơm proton H+- K+ - ATPase.
3.3. Lp lamina propria: ph trách chc năng điu hòa. Oxy bicarbonate được
cung cp tr t nhi , mà các tc tiếp cho h niêm m c b i các mao mch có r u l h ế
bào này rt nh thi y c m vi toan chuyn hóa hơn sư ếu khí. Mt lượng
bicarbonate đầy c đủ phi được cung cp cho tế bào niêm m để ngăn chn s acid
hóa trong thành d dày gây ra bi ion H+ xuyên qua hàng rào niêm mc này.
105
4. Vi Khun H.P: gây tn thương niêm m c d dày tràng đồng thi sn xut ra
amoniac làm môi trường ti ch b acid để gây ra loét. HP s n xu t men urease
làm t dày; cn thương niêm m c d ũng sn xu t ra proteine b mt, hoá ng
động (+) vi bch cu đa nhân trung tính và monocyte. Nó còn tiết ra yếu t ho t hoá
tiu c u, các ch t ti n viêm, các ch t superoxyde, interleukin 1 và TNF là nhng cht
gây viêm hoi t tế bào. HP còn s n xu t ra các men protease, phospholipase
làm phá hu ch dày. t nhy niêm m c d
III. BNH NGUYÊN
1. Di truyn: cho rng loét tá tràng có t tính di truyn, tn sut cao m t s gia đình
và loét đồng th y ra i x 2 anh em sinh đôi đồng noãn, hơn là d noãn.
2. Yếu t tâm lý: hai yếu t cn được để ý nhân cách s tham gia ca stress
trong loét. Th tâm thn nh hưởng lên kế t qu đ i u tr ũ , loét c ng thường x y ra
ngườì có nhiu san chn tình cm, hoc trong giai đon căng thng tinh thn nghiêm
trng như trong chiến tranh.
3. Ri lon vn động: đó là s làm vơi d dày và s trào ngược ca tá tràng d dày.
Trong loét tràng có s làm vơi d dày quá nhanh làm tăng l ng acid tượ i tràng.
Ngược li trong loét d dày s làm vơi d dày quá chm, gây tr acide d dày.
4. Yếu t môi trường
4.1. Yếu t a d ti t thế c: không loi tr loét phân b theo đị ư s đóng góp ca
thói quen v ăn ung. Như Bc n ăn nhiu lúa mì loét ít hơn min Nam ăn toàn
go. Tht vy n c bướ t cha nhiu yếu t tă ng trưởng thượng làm gi m loét.
Caféine calcium nh u gây tng cht gây tiết acide; rượ n thương niêm m c d
dày.
4.2. Thuc lá: loét d dày tràng thường gp người hút thuc lá, thuc cũng
làm xut hin các loét mi làm chm s lành so hoăc gây đề kháng vi điu
tr. Cơ chế gây loét ca thuc vn hoàn toàn chưa biết th do kích thích dây
X, hy niêm dch do trào ngược tá tràng d dày hoc do gim tiết bicarbonate.
4.3. Thuc
- Aspirin: gây loét và chy máu, gp d dày nhiu hơn tá tràng, do tác dng ti ch
và toàn thân. Trong d c v dày pH acide, làm cho không phân ly và hòa tan đượ i
m, nên xuyên qua lp nhy ăn mòn niêm mc gây loét. Toàn thân do Aspirin c
chế Prostaglandin, làm cn tr s đổi mi tế bào niêm m c c chế s s n xu t
nhy d dày và tá tràng.
- Nhóm kháng viêm nonsteroide: gây loét ch Aspirin nhy máu tương t như ưng
không gây ăn mòn ti ch.
- Corticoide: không gây loét trc tiếp, ch làm ng ăn chn s tng hp
Prostaglandin, nên ch i các làm bc phát l loét cũ, ho c người sn t tính
loét.
4.4. Hélicobacter Pylori (HP): đã được Marshall Warren phát hin năm 1983, HP
gây viêm d dày mn tính nht vùng hang v (type B), viêm tràng do d sn
niêm m c d y vào rut non, ri t đó gây loét. 90% trường hp loét d dày,
95% trường hp loét tá tràng có s hin din HP nơi loét.
IV. TRIU CHNG HC
1. Loét d dày
106
1.1. Triu chng: đau là triu ch ng chính có nhi u tính cht.
- Đau tng đợt mi đợt kéo dài 2 - 8 tun cách nhau vài tháng đến vài năm. Đau gia
tăng theo mùa nht vào mùa đông to nên tính chu k c a b nh loét. Tuy nhiên
các biu hi n lâm sàng c a viêm vùng hang v x y ra trước loét th làm m t tính
chu k này.
- Đau liên h đến ba ng a ăn, sau ăn 30 phút - 2 gi; thư đau nhiu sau b ăn trưa
và ti hơn là ba ăn sáng.
- Đau kiu qun tc, đau đói hiếm hơn đau kiu rát bng. Đau được làm du bi
thuc kháng toan ho ng khi viêm kèm theo thì không c thc ăn, như đỡ hoc
th làm đau thêm.
- V trí . Nđau thường là vùng thượng v ếu loét nm mt sau thì có th đau lan ra
sau lưng. Ngoài ra có th đau bt k ch nào trên bng.
M t s trường hp loét không tri u chng được phát hi n khi biến
chng.
1.2. Lâm sàng: nghèo nàn, th ch có đim đau khi đang đợt tiến trin, trong
loét m dt trước th u c ng nh ng vm vùng thượ . Trong đợt loét th sút
cân nh nh ng ra khư i đợt tr lđau s i bình thường.
1.3. Xét nghim: Các xét nghi m sinh hóa ít có giá tr trong chn đoán:
- Lưu l ng dượ ch v c bơ n thp (BAO)
- Lưu l ng hoượ ường sau kích thích (MAO) bình th c gim trong loét loi 1. Trong
loét loi 2 3 s tiết dch v bình thường ho ăc t ng. Trong loét d dày kèm toan
cn nghĩ đến ung thư.
- Chp phim d dày baryte và nht là ni soi cho th y có hình nh loét thường n m
hang v, góc b cong nh, đôi khi thy thân d dày hay ti n môn v .
2. Loét tá tràng: xy ra y ra ng n vười l i m i l a tui. Tuy nhiên, nhìn chung nó x
trước 60 tui. Nam = 2 n và thường có yếu t gia đình.
2.1. Triu ch ng cng: đau đặc trư a loét tràng thường hơn loét d dày,
đ đây không viêm ph i h p. c đợt b c phát r t ràng. Gia các au, thường
không có triu ch n 2 - 4 ging nào c. Đau xut hi sau khi ăn t p ba ko thành nh ,
hoc đau vào đêm khuya 1 - 2 gi sáng. Đau đói và đau kiu qun tht nhiu hơn
đ Đ au ki u nóng ran. au thượng v lan ra sau lưng v phía bên ph i (1/3 trưng
hp). Cũnng 10% trường hp không đau, được phát hin qua ni soi hoc do
biến chng và 10% trường h o nh ng vp loét lành s ư n còn đau.
2.2. Xét nghim: Trên 90% loét nm m t trước ho c m t sau c a hành tràng
cách môn v 2 cm. Đôi khi 2 loét đốí di i “Kissing ulcers”. Nn g i soi cho hình
nh loét tròn, hay g p nh t, loét không đều, loét dc và loét hình m t c t khúc d i
ý “salami” ít gp hơn.
S tiế t acid d dày thườ ường cao bt th ng. N i soi và phim baryte, cho th y
đọng thuc thường nm theo tr c c a môn v trên hai mt hoc hình nh hành
tràng b hóa, hành tràng b bi n d ng hế ng.Trong trườ p loét mn tính xơ biến
dng nhiu, các nếp niêm mc b h i t v loét làm môn v b co kéo, ho c hành
tràng b chia ct thành 3 phn to thành hình cánh chun. Mt hình nh biến dng
không đối xng làm dãn nếp gp đáy ngoài teo nếp gp đáy trong to thành túi
tha Cole làm cho l môn v b đ l ch tâm. N i soi có th nh n ra d dàng loét do
107
đ áy màu xám s m đưc ph m đ ết l p fibrin, ôi khi được che đậy b i các n p niêm
mc b sưng phù, các loét d c khó phân bi t v i m t loét đang lành s o, trong
trường hp này bơm bleu de méthylene nó s nhum fibrin có màu xanh.
Định lượng acid và gastrin được ch định nếu nghi ng 1 s ti t bế t thường do
u gastrin, mt s phì đại vùng hang v, cường phó giáp hoc suy thn.
V. CHN ĐOÁN
1. Chn đoán loét d dày: Đặt ra khi lâm sàng cơn đau loét đin hình xác định
bng chp phim dy baryte và bng ni soi. Đin hình là đọng thuc khi loét
b ca d dày. V n đ i soi d nhn ra mi ng loét áy c a nó ph m t l p fibrin màu
trng xám, b đều hơi nhô lên do phù n hoc được bao quanh bi các nếp niêm
mc hi t. Điu quan trng phi xác định bn cht c ếa loét b ng sinh thi t để
phân bit v thi ung thư loét và loét ung thư hóa.
2. Chn đoán loét tràng: Gi ý b ơng c n đ au loét đi n hình tràng, thường xãy
ra ng nh b ng nười tr tui, nhóm máu O. Xác đị i soi phim baryte, cho thy
đọng thu c thường n m theo tr c c a môn v trên hai m t ho c hình nh hành
tràng b hóa, hành tràng b bi n d ng hế ng.Trong trườ p loét mn tính xơ biến
dng nhiu, các nếp niêm mc b h i t v loét làm môn v b co kéo, ho c hành
tràng b chia ct thành 3 phn to thành hình cánh chun. Mt hình nh biến dng
không đối xng làm dãn nếp gp đáy ngoài teo nếp gp đáy trong to thành túi
tha Cole. N i soi có th c ph nh dàng n ra d loét do đáy màu xám sm đượ m t
lp fibrin.
3. Chn đoán phân bit
3.1. Viêm d dày mn: Đau vùng thượng v mơ h , liên t c, không tính chu k ,
thường n đau sau ăn, kèm chm tiêu đầy bng. Ch đoán da vào ni soi sinh tiết có
hình nh viêm d bào viêm n nhân, x dày mn v n ti tm nhu ế đơ ơ teo tuyến tiết.
3.2. Ung thư d đ dày: Thườ ường xãy ra ng i ln tu i, au không tính chu k ,
ngày càng gia tăng, không đáp ng đ i u tr loét. Cn ni soi sinh thiết nhiu mnh
cho hình nh ung thư d dày.
3.3. Viêm tu m n: ti n s viêm tu cp nh đt u ng rượu m n, th kèm i
chy mn kém hp thu. Đau thường lan ra sau lưng vùng tu. Xét nghim men
amylase máu thường tăng 2-3 ln. Siêu âm và chp phim X quang th teo y tu xơ
si, ng tu dãn.
3.4. Viêm đường m n do s n st túi mt m i: Ti si m ơt, lâm sàng c n đau
qun gan, nhim trùng tc mt. Chn đoán da vào siêu âm chp đường mt
ngược dòng cho hình nh si, túi mt xơ teo.
VI. BIN CHNG
Thường gp là chy máu, thng, x do, loét sâu ơ teo gây hp, thng bít hay t
kèm viêm quanh tng, đặt bit loét d dày lâu ngày có th ung thư hóa.
1. Chy máu: thường g p nh n s ng 15- t nhưng khó đánh giá t chính xác. Kho
20% bnh nhân loét có mt hoc nhiu ln chy máu; loét tá tràng thường chy máu
(17%) so vi d dày (12%), người già chy máu nhiu h n ngơ ười tr. Biến chng
chy máu thường xy ra trong đợt loét tiến trin nh ng cư ũng có th du hiu đầu
tiên.
108
Chn đoán da vào ni soi cn th n sc hi m khi ra khi choáng. Tn sut tái phát
20%, tiên lượng t ngt nếu chy máu t ưng trong vòng 6 gi đầu. Nguy cơ tái
phát cao >50% nếu:
+ Chy máu t tiu động mch to thành tia.
+ Mch máu th y được nn loét
+ Ch y máu kéo dài >72 gi .
2. Thng: loét ăn sâu vào thành d gây th dày hay tràng th ng. Đây biến
chng th nhì sau chy máu (6%), đàn ông nhiu h n phơ n. Loét m t trước ho c
b cong nh thì thng vào khoang phúc mc ln, loét mt sau thì thng vào cơ quan
kế cn hoc hu cung mc ni.
- Triu chng: thường khi đầu bng cơn đau d d đ đ i ki u dao âm ó d u viêm
phúc mc và nhim trùng nhim độc. Chp phim bng không sa son hoc siêu âm
có li i. m hơi dưới cơ hoành nht là bên ph
3. Loét xuyên thu dính vào cơ quan kế cn: thường t y, mc n i nh , đường
mt, gan, mc ni ln, mc treo đại tràng, đại tràng ngang thường gp loét mt
sau hoc loét b cong ln. Các loét này thường đau d d đ đ i ít áp ng v i i u tr ,
loét xuyên vào ty thường đau ra sau lưng ho u hic bi n viêm ty cp, loét thng
vào đường mt chp đường m ng mt hoc siêu âm h i trong ơ đườ t hoc baryte
vào đường mt. Nếu d dày - đại tràng gây đi chy phân sng kém hp thu,
cn điu tr phu thut.
4. Hp môn v: thường g p nh t khi loét nm gn môn v. Gây ra do loét d dày
hoc tràng hoăc phn ng co tht môn v trong loét d dày nm gn môn v, hp
có th do viêm phù n môn v.
- Triu chng: Nng b n cng sau ăn. Ma ra thc ă > 24 gi. Du óc ách d dày
lúc đ ói và d u Bouveret. Gy và du mt nước.
- Chn ng đoán hp môn v: b
+ Thông d dày có dch >100ml.
+ Phim baryte d dày còn tn đọng baryte >6gi.
+ Phim nhp nháy, ch khi thm làm vơi d dày >6 gi c ăn đánh du đồng v
phóng x Technium 99.
+ Xác định cơ n băng hay thc th ng nghi m pháp no mu i kéo dài, sau 1/2 gi
4 gi: n , nếu sau 1/2 gi >400ml, và sau 4gi >300ml thc th ếu <200ml là có cơ
năng, hoc làm li no mui sau 3 ngày chuyn dch >100ml là thc th.
5. Loét ung thư hóa: t l loét ung thư hóa th p 5-10%, th i gian loét kéo dài >10
năm. Hin nay người ta thy rng viêm mn hang v nht là th teo, thường đưa đến
ung thư hóa nhiu hơn (30 %), còn loét tá tràng rt hiếm khi b ung thư hóa.
VII. ĐIU TR
1. Đ i u tr ni khoa
1.1. Ch n trong giai ế độ ăn ung và ngh ngơi: Ngh ngơi c th xác và nht là tinh th
đ đ ế ă ế ă ă o n có đợt au loét. Trong giai loét ti n tri n c n n ch độ n lng và thc n ki m
tính như cháo sa, tránh các thc ăn kích thích cay nóng như tiêu t. C bia rượu
và nht là thuc vì làm ch o và dm lành s gây loét tái phát. Thc tế hin nay đã
chng minh thc ăn ít quan trng ch c ăn n đều tránh nhn đ ă ếói gây t ng ti t acide.
109
Ă đ đ ế đ n ph ban êm hoc trước lúc i ng gây ti t acide ban êm, nên c n ch ng ch
đị đượnh. Thuc lá đã c chng minh có hi gây tă ế ng ti t acide, ch m lành s o và làm
tăng tái phát.
- Tâm liu pháp: cn gii thích để b đ nh nhân yên tâm h p tác trong i u tr .
Nếu bnh nhân quá lo lng th cho thêm an thn: Diazepam, Tétrazépam,
Chlodiazepate
1.2. Thu đ c i u tr loét được chia làm các nhóm sau
* Thu c dùng nc kháng toan: Bicarbonate natri calci không đượ a do tác dng
di làm t i thăng calci máu gây s n. Người ta thường dùng kết hp hydroxyde
nhôm và magné để gim tác dng gây bón ca nhôm gây đi ch y c a magné; tuy
nhiên chúng cũng to các mui phosphate không hòa tan lâu ngày gây mt phospho
(tính cht ny được khai thác để đ i u tr tăng phospho máu trong suy thn). Các bit
dược thường Maalox, Gelox, Alusi, Mylanta thêm Siméticon cht chng sùi
bt làm gim hơi trong d dày, Trigel phi hp thêm cht làm gim đau,
Phosphalugel được trình bày d ng gel nên tính ch ng niêm mưới d t bă c gi
li trong d dày lâu hơn; liu dùng 3-4g/ngày.
* Thuc kháng tiết: các thuc làm gi ế ơ ếm ti t acid d ch v qua nhi u c ch khác
nhau do kháng th th H2, kháng choline, kháng gastrine kháng b m proton cơ a
tế bào vin thành d dày.
- Thu u trc kháng choline: t lâu là nn t ng c a đ i loét nó có tác dng c chế dây
X, gi p do tác m tiết trc tiế động trc tiếp lên tế bào vi ến và gián ti p bng hm sn
xut gastrin, s tiết pepsine cũng b gi ng dm. c chế dây X còn làm gim nhu độ
dày: gim co th t thân và hang v làm gim đau, làm chm làm vơi thc ăn đặc. Hiu
qu t ơ đ t c a kháng choline trên c n au đã được xác định, nhưng tác d ng trên s
lành s o thì còn bàn c i, thu c c đ i n trong nhóm này atropin ngày nay ít được
dùng nhiu tác dng ph vi liu đi u tr 1mg/ng, thường gây khô mi ng, sình
bng, tiu khó. Chng ch định trong tăng nhn áp, u xơ tin lit tuyến. Hin nay
thuc kháng choline vòng 3, pirenzépine chn th th muscarine chn lc M1
trên tế bào vin, nên không tác dng trên co tht c tr ti t nơ ơn s ế ước bt nên
được ch định r ng rãi. Pirenzépine làm nhanh s lin s o trong loét d dày
tràng. Trong hi chng Zollinger Ellison phi hp pirenzépine Kháng H2 rt
hiu qa lên s ti t dế ơt acid h n dùng mt mình kháng H2. Thuc bi ược
Gastrozépine, Leblon.
- Thuc kháng H2: c chế s tiế t acid không ch sau kích thích histamine mà c sau
kích thích dây X, kích thích bng gastrine và c th nghim ba ăn.
+ Thế h 2: Ranitidine (Raniplex, Azantac, Zantac, Histac, Lydin, Aciloc...) Viên
150mg, 300mg, ng 50mg.
C ơ u trúc h i khác v i cimétidine do có 2 nhánh bên nhân imidazole nên liu
tác dng thp h ng phơn ít tác d hơn, tác d ơ ng l i kéo dài h n nên ch dùng
ngày 2 ln. Hiu qu cao hơn cimétidine trong điu tr loét d dày tá tràng nht
trong hi chng Zollinger Ellison. Tác dng ph rt ít trên androgen nên không gây
lit dương.
Liu dùng 300mg/ng ung 2 ln sáng ti ho i t c m t ln vào bu i như
cimétidine.
110
+ Thế h 3: Famotidine (Pepcidine, Servipep, Pepcid, Quamatel, Pepdine). Viên
20mg, 40mg; ng 20mg. Tác dng mnh kéo dài hơn ranitidine nên ch dùng mt
viên 40mg 1 ln vào bui ti.
Các tác dng ph ng t cũng tươ như đối vi Ranitidine.
+ Thế h th 4: Nizacid (Nizatidine), viên d ng nang 150mg, 300mg, li u 300mg
ung 1 ln vào bui ti. Tác dng và hiu qu tương t như Famotidine.
- Thuc kháng bơm proton: th th ti cu i cùng c trách sa t bào viế n ph ết
acide chlorhydride, do đó thu ếc c ch bơm proton có tác dng chung và mnh nht.
+ Omeprazol (Mopral, Lomac, Omez, Losec). Viên nang 20mg, 40mg; ng 40mg.
Liu thường dùng 20mg ung 1 ln vào bu c tác di t i. Thu ng rt tt, hiu qu
ngay c nh ng h u qung trườ p kháng H2. Hi lành so đối loét tá tràng sau 2 tun
l 65%, Đối vi loét d dày 80 - 85%. Thuc tác dng rt nhanh sau 24 gi c
chế 80% lượng acide dch v.
Liu trình đối vi loét tá tràng là 4 tun, loét d dày là 6 tun.
Liu g ng ngp đôi dành cho nh ười đáp ng kém ho c h i chng Zollinger Ellison.
Tác dng ph vài trường hp như bón, nôn ma, nhc đầu, chóng mt, đôi
khi ni m đay nga da. người già th ln, hoc o giác, các triu
chng này gim khi ngng thuc. V máu, th gim bch cu, tiu cu,
hiếm hơn là thiếu máu huyết tán.
Chng ch định: ph n có thai và cho con bú.
+ Esomeprazole (Nexium): đồng phân ca Omeprazole có thi gian bán hu lâu hơn
và có tác dng c chế tiết Acide và dch v t t h ơn. Viên 20mg, ngày x 2 viên.
+ Lanzorprazol (Lanzor, ng vào buOgast) viên 30mg, liu 1 viên u i ti.
Tác dng và ch định tương t như Omeprazol.
+ Pentoprazole (Inipomp) viên 20mg, 40mg. Liu 40mg/ng.
+ Rabeprazole (Velox, Ramprazole) viên 20mg. Li u 40mg/ng.
- Thuc kháng Gastrin
Proglumide (Milide) thuc đối kháng gastrin. Nó làm gim tiết acide khi tiêm
gastrin, nh c chưng không làm gim khi tiêm histamin, đượ định trong điu tr loét
tăng gastrin máu và nht là trong u gastrinome.
* Thu c b o v niêm mc
- Carbénoxolone (Caved’ s, Biogastrone): dn xut tng h p c a cam tho, kinh
nghim dân gian xưa đã dùng để điu tr loét d dày. làm tăng sn xut nhy
kéo dài tui th c ếa t bào niêm m c, tác d ng kép này gi ng như PGE2, có th do
làm ch m thoái hóa prostaglandine. Ngoài ra carbénoxolone làm c chế hat động
ca pepsine, nó cũng có tính cht kháng viêm.
Carbénoxolone làm nhanh s t ch lành so loét d dày nh a trong
nang tan chm cũng hi u qu trong loét tá tràng. Tuy nhiên x d ng c a còn h n
chế do tác dng ph gi ng như aldosterone: gi mui phù, h Kali máu, cao
huyết áp. Do đó khi dùng cn theo dõi trng l n giượng, huyết áp và đ i i đồ.
- Bismuth (Peptobismol, Trymo, Dénol): trước đây các mui bismuth natri hp thu
nhiu gây ra bnh não do bismuth nên không còn được dùng trong điu tr. Hin nay
111
bismuth sous citrate (C.B.S) do không hp thu và trong môi trường acide k p vết h i
protéine ca hoi t t loét, t o thành m t ph c h p làm acide pepsine
không thm qua được. súc vt thí nghim, nó cũng bo v niêm m c ch ng li s
ă n mòn c a rượu và c a aspirine.
Trình bày: viên 120mg, ngày 4 viên chia 2 ln sáng ti trước ăn.
Không nên dùng thuc nước hoc nhai vì thuc làm đen răng và li.
- Sucralfate (Ulcar, Kéal, venter, sulcrafar): là thu c ph i h p gia sulfate de sucrose
mt mui nhôm. C ch acide gũng như sous nitrate de bismuth trong dung d n
vào b m đ ế đ t loét mang i n tích (-) k t h p v i in tích (+) c a thu c, làm thành
mt lp đệm, giúp chng li s phân tán ngược ca ion H+. Hơn na còn hp
ph pepsine mui mt, làm bt hot chúng, cho nên được dùng để điu tr viêm
d i dày do trào ngược dich mt. Trong đ u tr loét d dày tràng, làm gim đau
nhanh và làm lành so t ng nhương đươ ư Cimétidine. Mc dù hp th ít nhưng cũng
không nên dùng trong trường hp suy thn nng, vì nó cha nhiu aluminium. Ngoài
ra còn gây bón do tính hp ph c a làm ngăn ch n h p thu các thu c như
tetracycline, phénytoine.
- Prostaglandine E2 (Cytotec, Minocytol) có nhi ch c chu cơ ế tác dng: ế tiết acide,
kích thích ti t nhế y, tăng tiết bicarbonate làm tăng tưới máu cho l p h niêm mc
d dày. Viên 200(; liu 400-600(. Tác dng phu gây đi chy
* Thuc dit H.P: ch yếu là các kháng sinh:
- Nhóm (lactamine nh icilline, các Céphalosporines. ư Pénicilline, Ampicilline, Amox
- Nhóm cycline: Tétracycline, Doxycycline.
- Nhóm macrolides: Erythromycine, Roxithromycine, Azithromycine, Clarithromycine.
- Nhóm Quinolone và nhóm imidazoles: Métronidazole, Tinidazole, Secnidazole...
- Nhóm Bisthmus: Như trymo, denol, Peptobismol.
2.3. Áp dng đ i u tr
* Loét d dày
Trong trường h ng toan tp không tă ăng tiết: thường ch yế u ch dùng thu c
bo v niêm mc. Ví d: Ulcar gói 1g, ngày 3 gói, ung 30 phút -1 gi trước ăn 1
gam trước khi đi ng, th dùng thêm an thn nh ng mư Tranxène 5mg ti u t
viên.
Nế đ u nhi m H.P thì áp d ng phát đồ iu tr hi n nay ph i h p 3 thu c
dit H.P như sau: Bismuth + Tétracycline + Métronidazole hoc Bismuth +
Amoxicillin + Metronidazol. Tuy nhiên đã mt s trường hp đề kháng vi
Tétracycline Metronidazole (40-50%), nên người ta thích phi hp Bismuth +
Clarithromycin + Tinidazole. Trong thi gian 6 - 8 tun, t l lành so 80-85%.
Trong trường h p có t ăng toan tăng ti t áp dế ng phát đ điu tr tương t như
loét tá tràng nhưng thi gian 6 - 8 tun.
Theo dõi đ đ đ i u tr : r t quan tr ng trong iu tr loét d y sau 3 - 4 tu n iu tr
cn kim tra ni soi sinh thiết, sau đó 3 tháng, ri 6 tháng hàng năm trong 5
năm đầu. Cn sinh thiết nhiu mnh trên nhiu vùng và nhiu vòng khác nhau (8 -12
mu). Nếu có d s đn c n tích cc ki m tra l i sau khi i ếu tr tích cc 3 tu n. N u
lon s n phn hoc có hình nh ung thư c u thut.
112
* Loét tá tràng: đa s đều có t ng toan và tă ăng tiết nên thường áp dng phát đồ phi
hp: 1 kháng tiết mnh + 1 bo v niêm mc. Ví d: 1 kháng H2 mnh như Ranitidin,
Famotidine hoc Oméprazole + Sucralfate, c th Ranitidine 300mg hoc
Famotidine 40mg ung chia 2 l + Sucralfate 3g n sau ăn ho c m t ln khi đi ng
ung 3 ln trước ăn 30 ph và 1gr trước lúc đi ng.
Trong trường hp có H.P, cho thêm thuc dit H.P nh trong loét dư dày, thi
gian cho kháng sinh thường 2 tun. Kết qu m đ t s phát đồ i u tr 3 thu c như
sau:
- Bismuth (480mg/ng)+Tetracycline 1, 5g/ng (hay Amoxicillin)+Métronidazol (1,
5g/ng) x 2 tun lành bnh là 85%.
- Ranitidin (300mg/ng)+Amoxicillin (1, 5g/ng)+Metronidazol (1, 5g/ng) x 2 tun,
sau đó tiếp tc dùng Ranitidine thêm 2 tun, t l lành bnh là 89%.
- Oméprazol (40mg/ng) + Clarithromycine (0, 5g/ng) + Tinidazol (1, 5g/ng) x 1
tu n, lành b nh 93, 2% ho +Clarithromycine (0, c Omeprazol (40mg/ng)
5g/ng)+Amoxicilline (1, 5g/ng) x 1tun, lành bnh là 90%.
Trong mt s vùng t l đ đề kháng cao người ta ã áp d ng phát đồ 4 thuc
như sau: Bismuth+Tetracycline (hoc Amoxicilline)+Metronidazol+ Omeprazole và có
th rút ngn th u tri gian đ i xung 2 tun.
3. Đ i u tr ngoi khoa
3.1. Phu thu n t ct 2/3 d u tr dày: vi loét d dày sau khi đi tích cc 6 tu
loét không thay c trong trđổi ho ường h n sp lo n thì cn phu thu 2/3 t c t b
theo kiu Bilroth hoc Péan để lo lo i bi tr loét cũng như vùng ti t gastrine ế
acide.
Trong loét tràng, phu thut r t h t tr n chế, ch dùng cho loét b . Các ch
định ph u thu t chung: là loét biến chng chy máu cp n ng không c m được b ng
phương tin ni khoa, loét gây biến chng hp môn v khít thc th, loét thng
hoc loét xuyên thâu vào ty gây viêm ty cp tái phát nhiu ln.
Các biến ch ng ph u thut bao gm
H ă đ i chng Dumping: thường xut hi n na gi sau khi n v i au thượng v ,
bun nôn, choáng váng, hi hp, v m hôi, m t l do làm đầy tràng quá nhanh,
do thc ăn ưu trương, cơ chế bnh sinh phc tp do nhiu nguyên nhân:
- Gim th m th tích do cân bng li áp lc th u ưu tr ng. ươ
- Phn x thc vt, gii phóng hormon vn mch như serotonin, bradykinine,
V.I.P., gây ra do căng dãn rut. Cn phân bit vi h đường máu xy ra chm 1-2
gi sau ăn do tiết quá nhiu insulin vì hp thu mt lượng ln u đường. Điu tr ch yế
ăn đặc nhiu ba nh, ít đường và sa, dùng pectine để làm chm vơi d dày.
H ă i chng quai t i: sau ph u thu t do đọng thúc n nh t m t trong
quai ti làm viêm thường bi u hi n b ng đau và ma ra mt.
Suy dưỡng: do nhiu nguyên nhân:
+ Do ct b d ế ă dày quá nhi u gây thi u dch v n quá ít d dày
quá nh.
+ Kém hp thu th ế phát do thi u mt, ty.
113
+ Lên men vi trùng trong quai ti hng tràng. Ngoài ra còn thiếu st,
B12, Folate, loãng xương nhuyn x nhiương, d m trùng nh t là lao.
Biến chng xa là do trào ngược tá tràng d dày gây viêm ming ni, ri d sn
và lon sn niêm mc gây ra ung thư hóa thường 10-15 năm sau.
3.2. Phu thut ct b dây X
Giúp loi b pha đầu ca s tiế t, làm gi m tiết ban đêm và làm gim lượng tiết
acid do gastrine.
* Ct thân d dày: ct đ o n vào bng quanh thc qu ũ n, c ng th c t b ng
đường ngc. Ph u thu t này thường gây ra r i lo n v n động cn b sung b ng n i
v tràng hoc chnh hình môn v để giúp làm vơi d dày. Các hu qu th sau
phu thut này là:
- Hi chnh Dumping và trào ngược mt ty.
- Đ đ i ch y và r i lo n m t t y do m t i u ch nh th n kinh.
- Bezoard do ri lo i dn làm vơ dày và gim tiết d . ch v
* C t dây X ch n lc: ch ct các si đ i vào d dày thường kèm ch nh hình môn v .
* Ct dây X siêu chn lc: ch c đ đ t nhánh dây X i vào áy v và gi l i nhánh Lat rjet
đ ă i u hành hang v , nên bo toàn được chc n ng hang môn v nên ít gây ra biến
chng.
3.3. Mt s ch định đặc bit
- Trong loét môn v ng toan: c + tă t dây X + loét + xét nghi m mô h c.
- Trong loét kép: ct dây X + ct hang v.
- Loét tái phát sau ph u thu u thu t: tùy theo cách ph t trước.
+ Sau ct d dày loét tái phát tá tràng hoc hng tràng.
+ Sau ct dây X, thường loét tái phát ch ũ c .
114
VIÊM D DÀY
Mc tiêu
1.K các nguyên nhân gây viêm d p và m dày c n.
2.Chn đoán được các th viêm d dày cp vaö mn thường gp.
3.Đ i u tr t t m t s th bnh viêm d dày thường gp.
Ni dung
I. I CĐẠ ƯƠNG
Viêm d dày bnh triu chng lâm sàng khi rm r nhưng khi rt nh
nhàng, âm thm. Chn đoán cn ni soi sinh thiết. Điu tr khi đơn gin
nhưng có khi còn nhiu khó khăn.
Người ta chia viêm d dày làm 2 th : Viêm d dày c dày mp viêm d n. Chn
đ đ oán phân bi t tùy thu c vào nguyên nhân, đặc i m t chc h c s phân b v
gii phu ca viêm d dày.
II. VIÊM D DÀY CP
1. Nguyên nhân
- Rượu: Gây viêm d dày cp n đôi khi gây chy máu, được gi viêm d dày do ă
mòn. Thường x ng r u m ng ly ra khi u ượ t lượ n trong mt thi gian ngn.
- Thuc kháng viêm không steroides (NSAIDs), Aspirin.
- Stress
- Ung phi cht ăn mòn (th ng là chườ t kim)
- Virus: CMV, Herpes.
- Vi khun: Liên cu alpha tan máu, Clostridium septicum
- Tăng ure máu
- Phóng x.
2. Các th viêm d dày
2.1. Viêm d dày ch y máu hay viêm d dày ăn mòn
Là nguyên nhân hay gp c a ch y máu tiêu hóa cao nhưng ít khi nng. S ăn
mòn đôi khi hoàn toàn âm thm. Ni soi cho thy ăn mòn nhiu , th lan đến
toàn b niêm m c d dày hoc ch khu trú thân, hang v hay phình v d dày. Niêm
mc tr nên đỏ rc như b cháy rán nhưng có khi gn như bình thường.
V ă h c, s n mòn ch phá h y đến l p niêm m c, không lan n lđế p cơ
niêm do i niêm mđó không nh h p mưởng đến các l ch máu dướ c. Các thương
tn thường hi phc hoàn toàn. Đây đặc trưng ca loi viêm này. Bt k lúc nào,
người ta th tìm thy nhng b ă đ n mòn nhng bi u hin nhng giai on
tiến tri n hay h i phc khác nhau. th g p thương t n nn ph ng hay nếp
gp niêm mc. Gia các ăn mòn là vùng mt biu mô và thoát qun tng hay lan
rng vaò lp h niêm mc (Lamina propria). S ăn mòn th phát trin trên niêm
mc trông v bình thường v m t mô h c ho c trên nhngniêm m c bi n hi n
các giai đon viêm ca d dày. Nếu tiến trin kéo dài, s ăn mòn th lan đến lp
h niêm mc to nên loét cp khi đó chy máu tr nên trm trng hơn.
| 1/98

Preview text:

104 CHƯƠNG 2 TIÊU HÓA
LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀNG Mục tiêu 1. Trình bày được đ c
ặ điểm dịch tễ học, cơ chế bệnh sinh và các yếu tố nguy cơ gây bệnh.
2. Trình bày được các triệu chứng và biến chứng loét.
3. Chẩn đoán và nêu được các phác đồ điều trị loét. Nội dung I. DỊCH TỄ HỌC Tần s ấ
u t bệnh tiến triển theo thời gian và thay đổi tùy theo nước, hoặc là theo
khu vực. Cuối thế Kỷ 19 ở Châu Âu, loét dạ dày thường gặp ơ h n, và ở p ụ h nữ. Giữa
thế kỷ 20, tần suất loét dạ dày không thay đổi, nhưng loét tá tràng có xu hướng tăng,
và hiện nay tỉ lệ loét tá tràng /loét dạ dày là 2/1, và đa số gặp ở nam giới. Có khoảng
10-15% dân chúng trên thế giới bị bệnh LDDTT. Ở Anh và ở Úc là 5, 2-9, 9%, ở Mỹ
là 5-10%. Hiện nay có khoảng 10% dân chúng trên thế giới bị LDDTT. II. BỆNH SINH
1. Pepsine: được tiết ra dưới ạ
d ng tiền chất pepsinnogene dưới tác động ủ c a acid
HCL biến thành pepsine hoạt động khi pH <3, 5 làm tiêu hủy chất nhầy và collagen.
2. Sự phân tán ngược của ion H+: tiến trình loét được khởi phát do tăng tiết HCL do
lượng tế bào thành quá nhiều hoặc quá hoạt động, do đó lượng dịch vị cơ bản h ặ o c
sau kích thích rất gia tăng, sự phân tán ngược và sự đi vào của ion H+ làm thương
tổn thành dạ dày và gây ra loét; do đó làm trung hòa ion H+ đã làm giảm tỉ lệ loét ấ r t
nhiều. Nguy cơ loét càng cao khi sự tiết acid càng nhiều.
3. Yếu tố bảo vệ của niêm mạc dạ dày
3.1. Hàng rào niêm dịch: để chống lại sự tấn công của ion H+, ế y u ố t chính là ớ l p
niêm dịch giàu bicarbonate tạo bởi glycoprotéine có chứa các phospholipides không
phân cực, nằm trên bề mặt của ớ l p gel này có tính n ầ
h y đàn hồi. Khi pepsine cắt
chuỗi peptide phóng thích các tiểu đơn vị glycoproteines; chúng làm mất tính chất
nhầy đàn hồi nầy. Các ion H+ xâm nhập vào lớp nhầy, nhưng chúng bị trung hòa bởi
bicarbonate. Nhưng khi pH<1, 7 thì vượt quá khả năng trung hoà của nó và ion H+
đến được lớp niêm mạc dạ dày và gây ra loét.
3.2. Lớp niêm mạc dạ dày: tiết ra glycoproteines, lipides và bicarbonate, chúng có khả năng loại ỏ
b sự đi vào bào tương ủ
c a ion H+ bằng 2 cách: trung hòa do
bicarbonate, và đẩy ion H+ vào khoảng kẽ nhờ bơm proton H+- K+ - ATPase.
3.3. Lớp lamina propria: phụ trách chức năng điều hòa. Oxy và bicarbonate được
cung cấp trực tiếp cho hạ niêm mạc bởi các mao mạch có rất nhiều lổ hở, mà các tế
bào này rất nhạy cảm với toan chuyển hóa hơn là sư thiếu khí. Một lượng
bicarbonate đầy đủ phải được cung cấp cho tế bào niêm mạc để ngăn chận sự acid
hóa trong thành dạ dày gây ra bởi ion H+ xuyên qua hàng rào niêm mạc này. 105
4. Vi Khuẩn H.P: gây tổn thương niêm mạc dạ dày tá tràng đồng thời sản xuất ra
amoniac làm môi trường tại chổ bị acid để gây ra ổ loét. HP ả s n x ấ u t men urease
làm tổn thương niêm mạc dạ dày; nó cũng sản xuất ra proteine bề mặt, có hoá ứng
động (+) với bạch cầu đa nhân trung tính và monocyte. Nó còn tiết ra yếu tố hoạt hoá
tiểu cầu, các chất tiền viêm, các chất superoxyde, interleukin 1 và TNF là những chất
gây viêm và hoại tử tế bào. HP còn ả
s n xuất ra các men protease, phospholipase
làm phá huỷ chất nhầy niêm mạc dạ dày. III. BỆNH NGUYÊN
1. Di truyền: cho rằng loét tá tràng có tố tính di truyền, tần suất cao ở một số gia đình
và loét đồng thời xảy ra ở 2 anh em sinh đôi đồng noãn, hơn là dị noãn.
2. Yếu tố tâm lý: hai yếu tố cần được để ý là nhân cách và sự tham gia của stress
trong loét. Thể tâm thần ảnh hưởng lên kết quả điều trị, loét cũng thường ả x y ra ở
ngườì có nhiều san chấn tình cảm, hoặc trong giai đoạn căng thẳng tinh thần nghiêm
trọng như trong chiến tranh.
3. Rối loạn vận động: đó là sự làm vơi dạ dày và sự trào ngược của tá tràng dạ dày.
Trong loét tá tràng có sự làm vơi dạ dày quá nhanh làm tăng lượng acid tới tá tràng.
Ngược lại trong loét dạ dày sự làm vơi dạ dày quá chậm, gây ứ trệ acide ở dạ dày.
4. Yếu tố môi trường
4.1. Yếu tố tiết thực: không loại trừ loét phân bố theo đ a
ị dư là có sự đóng góp của
thói quen về ăn uống. Như ở Bắc Ấn ăn nhiều lúa mì loét ít hơn ở miền Nam ăn toàn
gạo. Thật vậy nước bọt chứa nhiều yếu tố tăng trưởng thượng bì làm g ả i m loét.
Caféine và calcium là những chất gây tiết acide; rượu gây tổn thương niêm mạc dạ dày.
4.2. Thuốc lá: loét dạ dày tá tràng thường gặp ở người hút thuốc lá, thuốc lá cũng
làm xuất hiện các ổ loét mới và làm chậm sự lành sẹo hoăc gây đề kháng với điều
trị. Cơ chế gây loét của thuốc lá vẫn hoàn toàn chưa biết rõ có thể do kích thích dây
X, hủy niêm dịch do trào ngược tá tràng dạ dày hoặc do giảm tiết bicarbonate. 4.3. Thuốc
- Aspirin: gây loét và chảy máu, gặp ở dạ dày nhiều hơn tá tràng, do tác dụng tại chổ
và toàn thân. Trong dạ dày pH acide, làm cho nó không phân ly và hòa tan được với
mỡ, nên xuyên qua lớp nhầy và ăn mòn niêm mạc gây loét. Toàn thân do Aspirin ức
chế Prostaglandin, làm cản trở sự đổi mới tế bào niêm ạ
m c và ức chế sự sản x ấ u t
nhầy ở dạ dày và tá tràng.
- Nhóm kháng viêm nonsteroide: gây loét và chảy máu tương tự như Aspirin nhưng
không gây ăn mòn tại chổ.
- Corticoide: không gây loét trực tiếp, vì chỉ làm ngăn chận sự tổng hợp
Prostaglandin, nên chỉ làm bộc phát lại các ổ loét cũ, hoặc ở người có sẳn tố tính loét.
4.4. Hélicobacter Pylori (HP): đã được Marshall và Warren phát hiện năm 1983, HP
gây viêm dạ dày mạn tính nhất là vùng hang vị (type B), và viêm tá tràng do dị sản
niêm mạc dạ dày vào ruột non, rồi từ đó gây loét. 90% trường hợp loét dạ dày, và
95% trường hợp loét tá tràng có sự hiện diện HP nơi ổ loét.
IV. TRIỆU CHỨNG HỌC 1. Loét dạ dày 106
1.1. Triệu chứng: đau là triệu chứng chính có nhiều tính chất.
- Đau từng đợt mỗi đợt kéo dài 2 - 8 tuần cách nhau vài tháng đến vài năm. Đau gia
tăng theo mùa nhất là vào mùa đông tạo nên tính chu kỳ của ệ b nh loét. Tuy nhiên
các biểu hiện lâm sàng của viêm vùng hang vị xảy ra trước loét có thể làm mất tính chu kỳ này.
- Đau liên hệ đến bữa ăn, sau ăn 30 phút - 2 giờ; thường đau nhiều sau bữa ăn trưa
và tối hơn là bữa ăn sáng.
- Đau kiểu quặn tức, đau đói hiếm hơn là đau kiểu rát bỏng. Đau được làm dịu bởi
thuốc kháng toan hoặc thức ăn, nhưng khi có viêm kèm theo thì không đỡ hoặc có thể làm đau thêm.
- Vị trí đau thường là vùng thượng vị. Nếu ổ loét nằm ở mặt sau thì có thể đau lan ra
sau lưng. Ngoài ra có thể đau ở bất kỳ chổ nào trên bụng.
Một số trường hợp loét không có triệu chứng và được phát hiện khi có biến chứng.
1.2. Lâm sàng: nghèo nàn, có thể chỉ có điểm đau khi đang có đợt tiến triển, trong
loét mặt trước có thể có dấu cảm ứng nhẹ vùng thượng vị. Trong đợt loét có thể sút
cân nhẹ nhưng ra khỏi đợt đau sẽ trở lại bình thường.
1.3. Xét nghiệm: Các xét nghiệm sinh hóa ít có giá trị trong chẩn đoán:
- Lưu lượng dịch vị cơ bản thấp (BAO)
- Lưu lượng sau kích thích (MAO) bình thường hoặc giảm trong loét loại 1. Trong
loét loại 2 và 3 sự tiết dịch vị bình thường hoặc tăng. Trong loét dạ dày kèm vô toan cần nghĩ đến ung thư.
- Chụp phim dạ dày baryte và nhất là nội soi cho thấy có hình ảnh ổ loét thường ằ n m
ở hang vị, góc bờ cong nhỏ, đôi khi thấy ở thân dạ dày hay tiền môn ị v .
2. Loét tá tràng: xảy ra ở người lớn với mọi lứa tuổi. Tuy nhiên, nhìn chung nó xảy ra
trước 60 tuổi. Nam = 2 nữ và thường có yếu tố gia đình.
2.1. Triệu chứng: đau là đặc trưng của loét tá tràng thường rõ hơn loét dạ dày, vì ở đây không có viêm p ố h i ợ
h p. Các đợt bộc phát ấ
r t rõ ràng. Giữa các kì đau, thường
không có triệu chứng nào cả. Đau xuất hiện 2 - 4 giờ sau khi ăn tạo thành nhịp ba kỳ,
hoặc đau vào đêm khuya 1 - 2 giờ sáng. Đau đói và đau kiểu quặn thắt nhiều hơn là đau k ể
i u nóng ran. Đau ở thượng ị v lan ra sau lưng ề v phía bên p ả h i (1/3 trường
hợp). Cũnng có 10% trường hợp không đau, được phát hiện qua nội soi hoặc do
biến chứng và 10% trường hợp loét lành sẹo nhưng vẫn còn đau.
2.2. Xét nghiệm: Trên 90% loét nằm ở mặt trước h ặ
o c mặt sau của hành tá tràng
cách môn vị 2 cm. Đôi khi 2 ổ loét đốí diện gọi là “Kissing ulcers”. Nội soi cho hình ảnh loét tròn, là hay ặ g p n ấ
h t, loét không đều, loét dọc và loét hình ặ m t cắt khúc dồi
ý “salami” ít gặp hơn.
Sự tiết acid dạ dày thường cao bất thường. Nội soi và phim baryte, cho thấy ổ
đọng thuốc thường nằm theo trục của môn vị ở trên hai mặt hoặc hình ảnh hành tá
tràng bị biến dạng.Trong trường hợp loét mạn tính xơ hóa, hành tá tràng bị biến
dạng nhiều, các nếp niêm mạc bị hội ụ t về ổ loét làm môn ị
v bị co kéo, hoặc hành tá
tràng bị chia cắt thành 3 phần tạo thành hình cánh chuồn. Một hình ảnh biến dạng
không đối xứng làm dãn nếp gấp đáy ngoài và teo nếp gấp đáy trong tạo thành túi
thừa Cole làm cho lổ môn vị bị đổ lệch tâm. Nội soi có t ể h n ậ h n ra ễ d dàng ổ loét do 107
đáy màu xám sẩm được phủ một lớp fibrin, đôi khi được che đậy bởi các nếp niêm
mạc bị sưng phù, các loét dọc khó phân b ệ
i t với một ổ loét đang lành sẹo, trong
trường hợp này bơm bleu de méthylene nó sẽ nhuộm fibrin có màu xanh.
Định lượng acid và gastrin được chỉ định nếu nghi ngờ 1 sự tiết bất thường do
u gastrin, một sự phì đại vùng hang vị, cường phó giáp hoặc suy thận. V. CHẨN ĐOÁN
1. Chẩn đoán loét dạ dày: Đặt ra khi lâm sàng có cơn đau loét điển hình xác định
bằng chụp phim dạ dày baryte và bằng nội soi. Điển hình là ổ đọng thuốc khi ổ loét ở
bờ của dạ dày. Về nội soi dễ nhận ra miệng ổ loét đáy ủ
c a nó phủ một lớp fibrin màu
trắng xám, bờ đều hơi nhô lên do phù nề hoặc được bao quanh bởi các nếp niêm
mạc hội tụ. Điều quan trọng là phải xác định bản chất của ổ loét ằ b ng sinh thiết để
phân biệt với ung thư thể loét và loét ung thư hóa.
2. Chẩn đoán loét tá tràng: Gợi ý bằng cơn đau loét điển hình tá tràng, thường xãy
ra ở người trẻ tuổi, có nhóm máu O. Xác đ n
ị h bằng nội soi và phim baryte, cho thấy
ổ đọng thuốc thường ằ
n m theo trục của môn vị ở trên hai ặ
m t hoặc hình ảnh hành tá
tràng bị biến dạng.Trong trường hợp loét mạn tính xơ hóa, hành tá tràng bị biến
dạng nhiều, các nếp niêm mạc bị hội ụ t về ổ loét làm môn ị
v bị co kéo, hoặc hành tá
tràng bị chia cắt thành 3 phần tạo thành hình cánh chuồn. Một hình ảnh biến dạng
không đối xứng làm dãn nếp gấp đáy ngoài và teo nếp gấp đáy trong tạo thành túi
thừa Cole. Nội soi có thể nhận ra dễ dàng ổ loét do đáy màu xám sẩm đư c ợ phủ một lớp fibrin.
3. Chẩn đoán phân biệt
3.1. Viêm dạ dày mạn: Đau vùng thượng vị mơ hồ, liên ụ t c, không có tính chu ỳ k ,
thường đau sau ăn, kèm chậm tiêu đầy bụng. Chẩn đoán dựa vào nội soi sinh tiết có
hình ảnh viêm dạ dày mạn với tẩm nhuận tế bào viêm đ n
ơ nhân, xơ teo tuyến tiết.
3.2. Ung thư dạ dày: Thường xãy ra ở n ư
g ời lớn tuổi, đau không có tính chu kỳ,
ngày càng gia tăng, không đáp ứng điều trị loét. Cần nội soi sinh thiết nhiều mảnh
cho hình ảnh ung thư dạ dày.
3.3. Viêm tuỵ mạn: Có tiền sử viêm tuỵ cấp nhất là uống rượu mạn, có thể kèm đi
chảy mạn và kém hấp thu. Đau thường lan ra sau lưng ở vùng tuỵ. Xét nghiệm men
amylase máu thường tăng 2-3 lần. Siêu âm và chụp phim X quang thấy tuỵ xơ teo có sỏi, ống tuỵ dãn.
3.4. Viêm đường mật túi mật mạn do sỏi: Tiền sử sỏi mật, lâm sàng có cơn đau
quặn gan, nhiễm trùng và tắc mật. Chẩn đoán dựa vào siêu âm và chụp đường mật
ngược dòng cho hình ảnh sỏi, túi mật xơ teo. VI. BIẾN CHỨNG
Thường gặp là chảy máu, thủng, xơ teo gây hẹp, thủng bít hay tự do, loét sâu
kèm viêm quanh tạng, đặt biệt loét dạ dày lâu ngày có thể ung thư hóa.
1. Chảy máu: thường gặp nhất nhưng khó đánh giá tần số chính xác. Khoảng 15-
20% bệnh nhân loét có một hoặc nhiều lần chảy máu; loét tá tràng thường chảy máu
(17%) so với dạ dày (12%), người già chảy máu nhiều hơn người trẻ. Biến chứng
chảy máu thường xảy ra trong đợt loét tiến triển nhưng cũng có thể là dấu hiệu đầu tiên. 108
Chẩn đoán dựa vào nội soi cần thực hiện sớm khi ra khỏi choáng. Tần suất tái phát
là 20%, tiên lượng tốt nếu chảy máu tự ngưng trong vòng 6 giờ đầu. Nguy cơ tái phát cao >50% nếu:
+ Chảy máu từ tiểu động mạch tạo thành tia.
+ Mạch máu thấy được ở nền ổ loét
+ Chảy máu kéo dài >72 giờ.
2. Thủng: loét ăn sâu vào thành dạ dày hay tá tràng có thể gây thủng. Đây là biến
chứng thứ nhì sau chảy máu (6%), đàn ông nhiều hơn phụ nữ. Loét mặt trước h ặ o c
bờ cong nhỏ thì thủng vào khoang phúc mạc lớn, loét mặt sau thì thủng vào cơ quan
kế cận hoặc hậu cung mạc nối.
- Triệu chứng: thường khởi đầu bằng cơn đau dữ dội kiểu dao đâm đó là ấ d u viêm
phúc mạc và nhiễm trùng nhiễm độc. Chụp phim bụng không sửa soạn hoặc siêu âm
có liềm hơi dưới cơ hoành nhất là bên phải.
3. Loét xuyên thấu dính vào cơ quan kế cận: thường là tụy, mạc nối n ỏ h , đường
mật, gan, mạc nối lớn, mạc treo đại tràng, đại tràng ngang thường gặp là loét mặt
sau hoặc loét bờ cong lớn. Các loét này thường đau dữ dội ít đáp ứng ớ v i điều trị,
loét xuyên vào tụy thường đau ra sau lưng hoặc biểu hiện viêm tụy cấp, loét thủng
vào đường mật chụp đường mật hoặc siêu âm có hơi trong đư n ờ g mật hoặc baryte
vào đường mật. Nếu rò dạ dày - đại tràng gây đi chảy phân sống và kém hấp thu,
cần điều trị phẫu thuật.
4. Hẹp môn vị: thường gặp nhất khi ổ loét nằm gần môn vị. Gây ra do loét dạ dày
hoặc tá tràng hoăc phản ứng co thắt môn vị trong loét dạ dày nằm gần môn vị, hẹp
có thể do viêm phù nề môn vị.
- Triệu chứng: Nặng bụng sau ăn. Mữa ra thức ăn củ > 24 giờ. Dấu óc ách dạ dày
lúc đói và dấu Bouveret. Gầy và dấu mất nước.
- Chẩn đoán hẹp môn vị: bằng
+ Thông dạ dày có dịch ứ >100ml.
+ Phim baryte dạ dày còn tồn đọng baryte >6giờ.
+ Phim nhấp nháy, chậm làm vơi dạ dày >6 giờ khi thức ăn có đánh dấu đồng vị phóng xạ Technium 99.
+ Xác định cơ năng hay thực thể bằng ngh ệ
i m pháp no muối kéo dài, sau 1/2 g ờ i và
4 giờ: nếu sau 1/2 giờ >400ml, và sau 4giờ >300ml là thực thể, nếu <200ml là có cơ
năng, hoặc làm lại no muối sau 3 ngày chuyền dịch >100ml là thực thể.
5. Loét ung thư hóa: tỉ lệ loét ung thư hóa thấp 5-10%, và thời gian loét kéo dài >10
năm. Hiện nay người ta thấy rằng viêm mạn hang vị nhất là thể teo, thường đưa đến
ung thư hóa nhiều hơn (30 %), còn loét tá tràng rất hiếm khi bị ung thư hóa. VII. ĐIỀU TRỊ
1. Điều trị nội khoa
1.1. Chế độ ăn uống và nghỉ ngơi: Nghỉ ngơi cả thể xác và nhất là tinh thần trong giai
đoạn có đợt đau loét. Trong giai loét tiến triển ầ c n ă n c ế
h độ ăn lỏng và thức ăn k ề i m
tính như cháo sửa, tránh các thức ăn kích thích cay nóng như tiêu ớt. Cử bia rượu
và nhất là thuốc lá vì làm chậm lành sẹo và dể gây loét tái phát. Thực tế hiện nay đã
chứng minh thức ăn ít quan trọng chỉ cần ăn đều tránh nhịn đói gây tăng tiết acide. 109 Ăn p ụ
h ban đêm hoặc trước lúc đi n ủ
g gây tiết acide ban đêm, nên cần c ố h ng chỉ định. Thuốc lá đã đ
ược chứng minh có hại gây tăng tiết acide, chậm lành ẹ s o và làm tăng tái phát.
- Tâm lý liệu pháp: cần giải thích để bệnh nhân yên tâm và ợ h p tác trong điều trị.
Nếu bệnh nhân quá lo lắng có thể cho thêm an thần: Diazepam, Tétrazépam, Chlodiazepate
1.2. Thuốc điều trị loét được chia làm các nhóm sau
* Thuốc kháng toan: Bicarbonate natri và calci không đư c
ợ dùng nữa do tác dụng
dội và làm tăng calci máu gây sỏi thận. Người ta thường dùng kết hợp hydroxyde
nhôm và magné để giảm tác dụng gây bón của nhôm và gây đi chảy của magné; tuy
nhiên chúng cũng tạo các muối phosphate không hòa tan lâu ngày gây mất phospho
(tính chất nầy được khai thác để điều trị tăng phospho máu trong suy thận). Các biệt
dược thường là Maalox, Gelox, Alusi, Mylanta có thêm Siméticon là chất chống sùi
bọt làm giảm hơi trong dạ dày, Trigel có phối hợp thêm chất làm giảm đau,
Phosphalugel được trình bày dưới dạng gel nên có tính chất băng niêm mạc và giữ
lại trong dạ dày lâu hơn; liều dùng 3-4g/ngày.
* Thuốc kháng tiết: là các thuốc làm giảm tiết acid dịch ị v qua nhiều cơ chế khác
nhau do kháng thụ thể H2, kháng choline, kháng gastrine và kháng bơm proton của
tế bào viền thành dạ dày.
- Thuốc kháng choline: từ lâu là nền tảng của điều trị loét nó có tác dụng ức chế dây
X, giảm tiết trực tiếp do tác động trực tiếp lên tế bào viền và gián tiếp bằng hảm sản
xuất gastrin, sự tiết pepsine cũng bị giảm. Ức chế dây X còn làm giảm nhu đ n ộ g dạ
dày: giảm co thắt thân và hang vị làm giảm đau, làm chậm làm vơi thức ăn đặc. Hiệu
quả tốt của kháng choline trên ơ
c n đau đã được xác định, nhưng tác dụng trên sự
lành sẹo thì còn bàn cải, thuốc cổ điển trong nhóm này là atropin ngày nay ít được
dùng vì có nhiều tác dụng phụ với liều điều trị 1mg/ng, thường gây khô miệng, sình
bụng, tiểu khó. Chống chỉ định trong tăng nhản áp, u xơ tiền liệt tuyến. Hiện nay
thuốc kháng choline có vòng 3, và pirenzépine chẹn thụ thể muscarine chọn lọc M1
trên tế bào viền, nên không có tác dụng trên co thắt cơ trơn và sự tiết nước bọt nên
được chỉ định rộng rãi. Pirenzépine làm nhanh sự liền ẹ
s o trong loét dạ dày và tá
tràng. Trong hội chứng Zollinger Ellison phối hợp pirenzépine và Kháng H2 rất có
hiệu qủa lên sự tiết acid hơn là dùng một mình kháng H2. Thuốc biệt dược là Gastrozépine, Leblon.
- Thuốc kháng H2: ức chế sự tiết acid không c ỉ
h sau kích thích histamine mà ả c sau
kích thích dây X, kích thích bằng gastrine và cả thử nghiệm bữa ăn.
+ Thế hệ 2: Ranitidine (Raniplex, Azantac, Zantac, Histac, Lydin, Aciloc...) Viên 150mg, 300mg, ống 50mg. Cấu trúc hơi khác ớ
v i cimétidine do có 2 nhánh bên ở nhân imidazole nên liều
tác dụng thấp hơn và ít tác dụng phụ hơn, tác dụng ạ l i kéo dài ơ h n nên chỉ dùng
ngày 2 lần. Hiệu quả cao hơn cimétidine trong điều trị loét dạ dày tá tràng và nhất là
trong hội chứng Zollinger Ellison. Tác dụng phụ rất ít trên androgen nên không gây liệt dương.
Liều dùng 300mg/ng uống 2 lần sáng tối hoặc một lần vào buổi tối như cimétidine. 110
+ Thế hệ 3: Famotidine (Pepcidine, Servipep, Pepcid, Quamatel, Pepdine). Viên
20mg, 40mg; ống 20mg. Tác dụng mạnh và kéo dài hơn ranitidine nên chỉ dùng một
viên 40mg 1 lần vào buổi tối.
Các tác dụng phụ cũng tương tự như đối với Ranitidine.
+ Thế hệ thứ 4: Nizacid (Nizatidine), viên ạ
d ng nang 150mg, 300mg, liều 300mg
uống 1 lần vào buổi tối. Tác dụng và hiệu quả tương tự như Famotidine.
- Thuốc kháng bơm proton: là thụ thể cuối cùng của tế bào viền phụ trách sự tiết
acide chlorhydride, do đó thuốc ức chế bơm proton có tác dụng chung và mạnh nhất.
+ Omeprazol (Mopral, Lomac, Omez, Losec). Viên nang 20mg, 40mg; ống 40mg.
Liều thường dùng 20mg uống 1 lần vào buổi tối. Thuốc tác dụng rất tốt, hiệu quả
ngay cả những trường hợp kháng H2. Hiệu quả lành sẹo đối loét tá tràng sau 2 tuần
lễ là 65%, Đối với loét dạ dày là 80 - 85%. Thuốc tác dụng rất nhanh sau 24 giờ ức
chế 80% lượng acide dịch vị.
Liệu trình đối với loét tá tràng là 4 tuần, loét dạ dày là 6 tuần.
Liều gấp đôi dành cho những người đáp ứng kém hoặc hội chứng Zollinger Ellison.
Tác dụng phụ ở vài trường hợp như bón, nôn mữa, nhức đầu, chóng mặt, đôi
khi có nổi mề đay và ngứa da. Ở người già có thể có lú lẩn, hoặc ảo giác, các triệu
chứng này giảm khi ngừng thuốc. Về máu, có thể có giảm bạch cầu, tiểu cầu, và
hiếm hơn là thiếu máu huyết tán.
Chống chỉ định: phụ nữ có thai và cho con bú.
+ Esomeprazole (Nexium): đồng phân của Omeprazole có thời gian bán huỷ lâu hơn
và có tác dụng ức chế tiết Acide và dịch vị tốt hơn. Viên 20mg, ngày x 2 viên.
+ Lanzorprazol (Lanzor, Ogast) viên 30mg, liều 1 viên uống vào buổi tối.
Tác dụng và chỉ định tương tự như Omeprazol.
+ Pentoprazole (Inipomp) viên 20mg, 40mg. Liều 40mg/ng.
+ Rabeprazole (Velox, Ramprazole) viên 20mg. Liều 40mg/ng. - Thuốc kháng Gastrin
Proglumide (Milide) là thuốc đối kháng gastrin. Nó làm giảm tiết acide khi tiêm
gastrin, nhưng không làm giảm khi tiêm histamin, đư c
ợ chỉ định trong điều trị loét có
tăng gastrin máu và nhất là trong u gastrinome.
* Thuốc bảo vệ niêm mạc
- Carbénoxolone (Caved’ s, Biogastrone): là dẫn xuất tổng hợp của cam thảo, kinh
nghiệm dân gian xưa đã dùng để điều trị loét dạ dày. Nó làm tăng sản xuất nhầy và
kéo dài tuổi thọ của ế
t bào niêm mạc, tác dụng kép này giống như PGE2, có thể do
làm chậm thoái hóa prostaglandine. Ngoài ra carbénoxolone làm ức chế họat động
của pepsine, nó cũng có tính chất kháng viêm.
Carbénoxolone làm nhanh sự lành sẹo loét dạ dày và nhất là nó chứa trong
nang tan chậm cũng hiệu quả trong loét tá tràng. Tuy nhiên xử dụng ủ c a nó còn hạn
chế do tác dụng phụ giống như aldosterone: giữ muối và phù, hạ Kali máu, cao
huyết áp. Do đó khi dùng cần theo dõi trọng lượng, huyết áp và điện giải đồ.
- Bismuth (Peptobismol, Trymo, Dénol): trước đây các muối bismuth natri hấp thu
nhiều gây ra bệnh não do bismuth nên không còn được dùng trong điều trị. Hiện nay 111
bismuth sous citrate (C.B.S) do không hấp thu và trong môi trường acide kết hợp với
protéine của mô hoại tử từ ổ loét, tạo thành ộ
m t phức hợp làm acide và pepsine
không thấm qua được. Ở súc vật thí nghiệm, nó cũng bảo vệ niêm mạc chống lại sự ăn mòn ủ c a rượu và ủ c a aspirine.
Trình bày: viên 120mg, ngày 4 viên chia 2 lần sáng tối trước ăn.
Không nên dùng thuốc nước hoặc nhai vì thuốc làm đen răng và lợi.
- Sucralfate (Ulcar, Kéal, venter, sulcrafar): là thuốc p ố h i ợ h p giữa sulfate de sucrose
và một muối nhôm. Cũng như sous nitrate de bismuth trong dung dịch acide nó gắn
vào bề mặt ổ loét mang điện tích (-) kết hợp ớ
v i điện tích (+) của th ố u c, làm thành
một lớp đệm, giúp chống lại sự phân tán ngược của ion H+. Hơn nữa nó còn hấp
phụ pepsine và muối mật, làm bất hoạt chúng, cho nên được dùng để điều trị viêm
dạ dày do trào ngược dich mật. Trong điều trị loét dạ dày tá tràng, nó làm giảm đau
nhanh và làm lành sẹo tương đương như Cimétidine. Mặc dù hấp thụ ít nhưng cũng
không nên dùng trong trường hợp suy thận nặng, vì nó chứa nhiều aluminium. Ngoài
ra nó còn gây bón và do tính hấp phụ của nó làm ngăn c ậ h n ấ h p thu các thuốc như tetracycline, phénytoine.
- Prostaglandine E2 (Cytotec, Minocytol) có nhiều cơ chế tác dụng: ức chế tiết acide,
kích thích tiết nhầy, tăng tiết bicarbonate và làm tăng tưới máu cho lớp hạ niêm mạc
dạ dày. Viên 200(; liều 400-600(. Tác dụng phu gây đi chảy
* Thuốc diệt H.P: chủ yếu là các kháng sinh:
- Nhóm (lactamine như Pénicilline, Ampicilline, Amoxicilline, các Céphalosporines.
- Nhóm cycline: Tétracycline, Doxycycline.
- Nhóm macrolides: Erythromycine, Roxithromycine, Azithromycine, Clarithromycine.
- Nhóm Quinolone và nhóm imidazoles: Métronidazole, Tinidazole, Secnidazole...
- Nhóm Bisthmus: Như trymo, denol, Peptobismol. 2.3. Áp dụng điều trị * Loét dạ dày
Trong trường hợp không tăng toan tăng tiết: thường chủ yếu chỉ dùng th ố u c
bảo vệ niêm mạc. Ví dụ: Ulcar gói 1g, ngày 3 gói, uống 30 phút -1 giờ trước ăn và 1
gam trước khi đi ngủ, có thể dùng thêm an thần như Tranxène 5mg tối uống một viên. Nếu có nh ễ i m H.P thì áp ụ
d ng phát đồ điều trị h ệ i n nay là p ố h i ợ h p 3 th ố u c
diệt H.P như sau: Bismuth + Tétracycline + Métronidazole hoặc Bismuth +
Amoxicillin + Metronidazol. Tuy nhiên đã có một số trường hợp đề kháng với
Tétracycline và Metronidazole (40-50%), nên người ta thích phối hợp Bismuth +
Clarithromycin + Tinidazole. Trong thời gian 6 - 8 tuần, tỉ lệ lành sẹo 80-85%.
Trong trường hợp có tăng toan tăng tiết áp dụng phát đồ điều trị tương tự như
loét tá tràng nhưng thời gian 6 - 8 tuần.
Theo dõi điều trị: rất quan trọng trong điều trị loét ạ d dày sau 3 - 4 tuần đ iều trị
cần kiểm tra nội soi và sinh thiết, sau đó 3 tháng, rồi 6 tháng và hàng năm trong 5
năm đầu. Cần sinh thiết nhiều mảnh trên nhiều vùng và nhiều vòng khác nhau (8 -12
mẩu). Nếu có dị sản cần tích cực kiểm tra lại sau khi điều trị tích cực 3 tuần. Nếu có
loạn sản hoặc có hình ảnh ung thư cần phẫu thuật. 112
* Loét tá tràng: đa số đều có tăng toan và tăng tiết nên thường áp dụng phát đồ phối
hợp: 1 kháng tiết mạnh + 1 bảo vệ niêm mạc. Ví dụ: 1 kháng H2 mạnh như Ranitidin,
Famotidine hoặc Oméprazole + Sucralfate, cụ thể là Ranitidine 300mg hoặc
Famotidine 40mg uống chia 2 lần sau ăn hoặc một lần khi đi ngủ + Sucralfate 3g
uống 3 lần trước ăn 30 ph và 1gr trước lúc đi ngủ.
Trong trường hợp có H.P, cho thêm thuốc diệt H.P như trong loét dạ dày, thời
gian cho kháng sinh thường là 2 tuần. Kết quả một số phát đồ điều trị 3 th ố u c như sau:
- Bismuth (480mg/ng)+Tetracycline 1, 5g/ng (hay Amoxicillin)+Métronidazol (1,
5g/ng) x 2 tuần lành bệnh là 85%.
- Ranitidin (300mg/ng)+Amoxicillin (1, 5g/ng)+Metronidazol (1, 5g/ng) x 2 tuần,
sau đó tiếp tục dùng Ranitidine thêm 2 tuần, tỉ lệ lành bệnh là 89%.
- Oméprazol (40mg/ng) + Clarithromycine (0, 5g/ng) + Tinidazol (1, 5g/ng) x 1
tuần, lành bệnh là 93, 2% hoặc Omeprazol (40mg/ng + ) Clarithromycine (0,
5g/ng)+Amoxicilline (1, 5g/ng) x 1tuần, lành bệnh là 90%.
Trong một số vùng tỉ lệ đề kháng cao người ta đã áp ụ d ng phát đồ 4 thuốc
như sau: Bismuth+Tetracycline (hoặc Amoxicilline)+Metronidazol+ Omeprazole và có
thể rút ngắn thời gian điều trị xuống 2 tuần.
3. Điều trị ngoại khoa
3.1. Phẫu thuật cắt 2/3 dạ dày: với loét dạ dày sau khi điều trị tích cực 6 tuần mà ổ
loét không thay đổi hoặc trong trường hợp có loạn sản thì cần phẫu thuật cắt bỏ 2/3
theo kiểu Bilroth hoặc Péan để loại trừ ổ loét cũng như loại bỏ vùng tiết gastrine và acide.
Trong loét tá tràng, phẫu thuật rất hạn chế, chỉ dùng cho loét bất trị. Các chỉ
định phẫu thuật chung: là loét biến chứng chảy máu cấp nặng không cầm được bằng
phương tiện nội khoa, loét gây biến chứng hẹp môn vị khít và thực thể, loét thủng
hoặc loét xuyên thâu vào tụy gây viêm tụy cấp tái phát nhiều lần.
Các biến chứng phẫu thuật bao gồm
Hội chứng Dumping: thường xuất hiện nửa g ờ i sau khi ăn ớ v i đau thượng ị v ,
buồn nôn, choáng váng, hồi hộp, vả mồ hôi, mệt lả do làm đầy tá tràng quá nhanh,
do thức ăn ưu trương, cơ chế bệnh sinh phức tạp do nhiều nguyên nhân:
- Giảm thể tích do cân bằng lại áp lực thẩm thấu ưu trư n ơ g.
- Phản xạ thực vật, giải phóng hormon vận mạch như serotonin, bradykinine,
V.I.P., gây ra do căng dãn ruột. Cần phân biệt với hạ đường máu xảy ra chậm 1-2
giờ sau ăn do tiết quá nhiều insulin vì hấp thu một lượng lớn đường. Điều trị chủ yếu
là ăn đặc nhiều bữa nhỏ, ít đường và sửa, dùng pectine để làm chậm vơi dạ dày. Hội chứng quai ớ t i: sau p ẫ
h u thuật do ứ đọng thúc ăn và n ấ h t là mật trong
quai tới làm viêm thường biểu hiện bằng đau và mữa ra mật.
Suy dưỡng: do nhiều nguyên nhân:
+ Do cắt bỏ dạ dày quá nhiều gây thiếu dịch ị
v và ăn quá ít vì dạ dày quá nhỏ.
+ Kém hấp thu thứ phát do thiếu mật, tụy. 113
+ Lên men vi trùng trong quai tới và hổng tràng. Ngoài ra còn thiếu sắt,
B12, Folate, loãng xương nhuyễn xương, dễ nhiễm trùng nhất là lao.
Biến chứng xa là do trào ngược tá tràng dạ dày gây viêm miệng nối, rồi dị sản
và loạn sản niêm mạc gây ra ung thư hóa thường 10-15 năm sau.
3.2. Phẫu thuật cắt bỏ dây X
Giúp loại bỏ pha đầu của sự tiết, làm giảm tiết ban đêm và làm giảm lượng tiết acid do gastrine.
* Cắt thân dạ dày: cắt đoạn vào bụng quanh thực quản, cũng có thể cắt bằng
đường ngực. Phẫu th ậ u t này thường gây ra ố r i l ạ o n ậ v n động cần ổ b sung ằ b ng ố n i
vị tràng hoặc chỉnh hình môn vị để giúp làm vơi dạ dày. Các hậu quả có thể có sau phẫu thuật này là:
- Hội chứnh Dumping và trào ngược mật tụy. - Đi c ả h y và rối l ạ o n ậ m t tụy do ấ m t điều c ỉ h nh thần kinh.
- Bezoard do rối loạn làm vơi dạ dày và giảm tiết dịch vị.
* Cắt dây X chọn lọc: chỉ cắt các sợi đi vào ạ
d dày thường kèm chỉnh hình môn ị v .
* Cắt dây X siêu chọn lọc: chỉ cắt nhánh dây X đi vào đáy vị và giữ lại nhánh La ạ t rjet điều hành hang ị
v , nên bảo toàn được chức năng hang môn vị nên ít gây ra biến chứng.
3.3. Một số chỉ định đặc biệt
- Trong loét môn vị + tăng toan: cắt dây X + ổ loét + xét nghiệm mô học.
- Trong loét kép: cắt dây X + cắt hang vị.
- Loét tái phát sau phẫu thuật: tùy theo cách phẫu thuật trước.
+ Sau cắt dạ dày loét tái phát ở tá tràng hoặc hổng tràng.
+ Sau cắt dây X, thường loét tái phát chỗ cũ. 114 VIÊM DẠ DÀY Mục tiêu
1.Kể các nguyên nhân gây viêm dạ dày cấp và mạn.
2.Chẩn đoán được các thể viêm dạ dày cấp vaö mạn thường gặp.
3.Điều trị tốt một số thể bệnh viêm dạ dày thường gặp. Nội dung I. ĐẠI CƯƠNG
Viêm dạ dày là bệnh mà triệu chứng lâm sàng có khi rầm rộ nhưng có khi rất nhẹ
nhàng, âm thầm. Chẩn đoán cần có nội soi và sinh thiết. Điều trị có khi đơn giản
nhưng có khi còn nhiều khó khăn.
Người ta chia viêm dạ dày làm 2 thể: Viêm dạ dày cấp và viêm dạ dày mạn. Chẩn đoán phân b ệ
i t tùy thuộc vào nguyên nhân, đặc điểm tổ chức học và sự phân ố b về
giải phẫu của viêm dạ dày.
II. VIÊM DẠ DÀY CẤP 1. Nguyên nhân
- Rượu: Gây viêm dạ dày cấp đôi khi gây chảy máu, được gọi là viêm dạ dày do ăn
mòn. Thường xảy ra khi uống rượu một lượng lớn trong một thời gian ngắn.
- Thuốc kháng viêm không steroides (NSAIDs), Aspirin. - Stress
- Uống phải chất ăn mòn (thường là chất kiềm) - Virus: CMV, Herpes.
- Vi khuẩn: Liên cầu alpha tan máu, Clostridium septicum - Tăng ure máu - Phóng xạ.
2. Các thể viêm dạ dày
2.1. Viêm dạ dày chảy máu hay viêm dạ dày ăn mòn
Là nguyên nhân hay gặp của chảy máu tiêu hóa cao nhưng ít khi nặng. Sự ăn
mòn đôi khi hoàn toàn âm thầm. Nội soi cho thấy ăn mòn nhiều ổ, có thể lan đến
toàn bộ niêm mạc dạ dày hoặc chỉ khu trú ở thân, hang vị hay phình vị dạ dày. Niêm
mạc trở nên đỏ rực như bị cháy rán nhưng có khi gần như bình thường.
Về mô học, sự ăn mòn c ỉ h phá ủ h y đến ớ
l p niêm mạc, không lan đ n ế ớ l p cơ
niêm do đó không ảnh hưởng đến các lớp mạch máu dưới niêm mạc. Các thương
tổn thường hồi phục hoàn toàn. Đây là đặc trưng của loại viêm này. Bất kể lúc nào,
người ta có thể tìm thấy những ổ bị ăn mòn có những b ể
i u hiện ở những giai đoạn
tiến triển hay hồi phục khác nhau. Có thể gặp thương tổn ở nền phẳng hay ở nếp
gấp niêm mạc. Giữa các ổ ăn mòn là vùng mất biểu mô và thoát quản từng ổ hay lan
rộng vaò lớp hạ niêm mạc (Lamina propria). Sự ăn mòn có thể phát triển trên niêm
mạc trông có vẻ bình thường về mặt mô học h ặ
o c trên nhữngniêm mạc có b ể i n hiện
các giai đoạn viêm của dạ dày. Nếu tiến triển kéo dài, sự ăn mòn có thể lan đến lớp
hạ niêm mạc tạo nên loét cấp khi đó chảy máu trở nên trầm trọng hơn.