CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM | Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp
Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính chính xác và minh bạch của thông tin tài chính, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế. Việc hiểu rõ và tuân thủ các chuẩn mực này là cần thiết cho các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả và bền vững.
Môn: Kế toán (KTKTCN)
Trường: Đại học Kinh tế kỹ thuật công nghiệp
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM MỤC ĐÍCH CỦA CHƯƠNG
- Nắm được ý nghĩa, yêu cầu, nguyên tắc và qui trình soạn thảo của
việc xây dựng hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam
- Nắm được hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam; và chuẩn mực
kế toán Việt Nam đối chiếu với chuẩn mực kế toán quốc tế.
2.1. Ý nghĩa của việc xây dựng hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam
Chuẩn mực kế toán (accounting standards) là những quy định do tổ chức có
trách nhiệm nghiên cứu và ban hành để làm cơ sở cho việc lập và giải thích các thông
tin trình bày trên BCTC. Chuẩn mực kế toán là một bộ nguyên tắc, tiêu chuẩn và thủ tục
phổ biến xác định cơ sở các chính sách kế toán tài chính và thực tiễn.
Chế độ kế toán là những quy định và hướng dẫn về kế toán trong một lĩnh vực
hoặc một số công việc cụ thể do cơ quan quản lý nhà nước về kế toán hoặc tổ chức
được cơ quan quản lý nhà nước về kế toán uỷ quyền ban hành. Chế độ kế toán là tên
gọi chung của các nguyên tắc, các quy định và chuẩn mực kế toán,… mà kế toán cần tuân theo.
Mục đích của chuẩn mực kế toán là quy định và hướng dẫn các
nguyên tắc và yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố và ghi nhận các yếu tố
của báo cáo tài chính của doanh nghiệp, nhằm:
- Làm cơ sở xây dựng và hoàn thiện các chuẩn mực kế toán và chế
độ kế toán cụ thể theo khuôn mẫu thống nhất;
- Giúp cho doanh nghiệp ghi chép kế toán và lập báo cáo tài chính
theo các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán đã ban hành một cách
thống nhất và xử lý các vấn đề chưa được quy định cụ thể nhằm đảm bảo
cho các thông tin trên báo cáo tài chính phản ánh trung thực và hợp lý;
- Giúp cho kiểm toán viên và người kiểm tra kế toán đưa ra ý kiến về sự
phù hợp của báo cáo tài chính với chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán;
- Giúp cho người sử dụng báo cáo tài chính hiểu và đánh giá thông tin tài
chính được lập phù hợp với các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán.
2.2. Yêu cầu và nguyên tắc xây dựng hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam
Khi xây dựng các các chuẩn mực kế toán, quan điểm xuyên suốt của Việt Nam
là tuân thủ hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế. VAS cơ bản đã được xây dựng dựa
trên IAS/IFRS, theo nguyên tắc vận dụng có chọn lọc thông lệ quốc tế, phù hợp với
đặc điểm nền kinh tế và trình độ quản lý của doanh nghiệp Việt Nam. Do vậy, VAS 1
đã cơ bản tiếp cận với IAS/IFRS, phản ánh được phần lớn các giao dịch
của nền kinh tế thị trường, nâng cao tính công khai, minh bạch thông tin về
BCTC của các doanh nghiệp.
Việc được xây dựng dựa trên các chuẩn mực kế toán quốc tế là nhằm
đảm bảo hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam góp phần nâng cao tính công
khai, minh bạch trong BCTC của các doanh nghiệp, phản ánh được các giao
dịch của nền kinh tế thị trường, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.
2.3. Quy trình soạn thảo hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam
Các chuẩn mực kế toán Việt Nam được ban hành trên cở sở các chuẩn
mực kế toán quốc tế : Các chuẩn mực này được soạn thảo dựa trên các chuẩn
mực kế toán quốc tế đã được ban hành nhưng có sửa đổi bố sung một số điều.
Việc soạn thảo các chuẩn mực kế toán Việt Nam dựa trên các chuẩn mực kế
toán quốc tế là một bước phát triển từ chỗ hoạt động kế toán chỉ chú trọng cho
mục đích tính thuế sang một hệ thống kế toán toàn diên hơn, tiệm cận gần hơn
với những quy định báo cáo tài chính phưc tạp trong các chuẩn mực kế toán
quốc tế, góp phần tạo nên sự hài hòa quốc tế về hoạt động kế toán.
Tuy dựa trên các chuẩn mực kế toán quốc tế nhưng tính đến nay số
lượng của các chuẩn mực kế toán Việt Nam vẫn chưa tương đương. Điều đó
cho thấy có một số chuẩn mực kế toán mà Việt Nam còn phải nghiên cứu để
soạn thảo nhằm đáp ứng nhu cầu hạch toán kế toán của các doanh nghiệp Việt
Nam trong thời đại mà các giao dịch mới phát sinh ngày một nhiều và bản chất
của các giao dịch kinh tế ngày một phức tạp. Việc thiếu các chuẩn mực hướng
dẫn cho các doanh nghiệp xử lý các giao dịch khi chúng phát sinh sẽ gây ảnh
hưởng không nhỏ đến tính trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính cũng
như không đáp ứng nhu cầu cung cấp thông tin cho người sử dụng.
Cơ chế ban hành các chuẩn mực kế toán Việt Nam:
Tại Việt nam, Quốc hội có thẩm quyền ban hành Luật kế toán. Bộ Tài
Chính có thẩm quyền ban hành các chuẩn mực kế toán.
Các chuẩn mực kế toán được nghiên cứu và soạn thảo bởi ban chỉ đạo nghiên
cứu, soạn thảo chuẩn mực kế toán Việt Nam. Ban chỉ đạo gồm 13 thành viên, ngoài
các thành viên từ các cơ quan thuộc Bộ Tài Chính còn bổ sung thêm các thành viên
từ các trường đại học và Hội kế toán Việt Nam. Vụ chế độ kế toán là đơn vị
thường trực của các ban chỉ đạo và các tổ soạn thảo chuẩn mực, có nhiệm vụ tổ chức
triển khai việc soạn thảo, tiếp thu ý kiến và hoàn chỉnh trình Bộ ký ban hành.
Hội đồng quốc gia về kế toán thuộc Bộ Tài Chính có chức năng tư vấn cho
Bộ Trưởng Bộ Tài Chính về chiến lược, chính sách phát triển và các vấn đề khác liên
quan đến kế toán, kiểm toán. Hội đồng bao gồm 1 chủ tịch, 2 phó chủ tịch và 14 ủy 2
viên đến từ Bộ Tài Chính, các trường đại học và các bộ ngành. Bộ phận
thường trực của Hội Đồng đặt tại vụ chế độ kế toán – Bộ Tài Chính.
2.4. Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam
Từ năm 2001 đến cuối năm 2006 Bộ Tài Chính đã ban hành 26
chuẩn mực kế toán Việt Nam và các thông tư hướng dẫn các chuẩn mực.
Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam gồm 26 chuẩn mực đã được Bộ tài
chính ban hành qua 5 đợt gồm 5 Quyết định và 6 Thông tư cụ thể như sau:
* Đợt 1: Ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày
31/12/2001 và Thông tư số 161/2007/TT-BTC ngày 31/12/2007 của Bộ
trưởng bộ tài chính, gồm 4 chuẩn mực sau:
1. Chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho
2. Chuẩn mực kế toán số 03 – Tài sản cố định hữu hình
3. Chuẩn mực kế toán số 04 – Tài sản cố định vô hình
4. Chuẩn mực kế toán số 14 – Doanh thu và thu nhập khác
* Đợt 2: Ban hành theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày
31/12/2002 và Thông tư số 161/2007/TT-BTC ngày 31/12/2007 của Bộ
trưởng bộ tài chính, gồm 6 chuẩn mực sau:
5. Chuẩn mực kế toán số 01 – Chuẩn mực chung
6. Chuẩn mực kế toán số 06 – Thuê tài sản
7. Chuẩn mực kế toán số 10 - Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái
8. Chuẩn mực kế toán số 15 - Hợp đồng xây dựng
9. Chuẩn mực kế toán số 16 – Chi phí đi vay
10. Chuẩn mực kế toán số 24 – Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
* Đợt 3: Ban hành theo Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC ngày
30/12/2003 và Thông tư số 161/2007/TT-BTC ngày 31/12/2007 của Bộ
trưởng bộ tài chính, gồm 6 chuẩn mực sau:
11. Chuẩn mực kế toán số 05 – Bất động sản đầu tư
12. Chuẩn mực kế toán số 07 – Các khoản đầu tư vào công ty liên kết
13. Chuẩn mực kế toán số 08 – Thông tin tài chính về những khoản vốn góp liên doanh
14. Chuẩn mực kế toán số 21 – Trình bày báo cáo tài chính
15. Chuẩn mực kế toán số 25 – Báo cáo tài chính hợp nhất và kế
toán khoản đầu tư vào công ty con
16. Chuẩn mực kế toán số 26 – Thông tin về các bên liên quan 3
* Đợt 4: Ban hành theo Quyết định số 12/2005/QĐ-BTC ngày
15/02/2005 và Thông tư số 20/2006/TT-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ
trưởng bộ tài chính, gồm 6 chuẩn mực sau:
17. Chuẩn mực kế toán số 17 – Thuế thu nhập doanh nghiệp
18. Chuẩn mực kế toán số 22 – Trình bày bổ sung báo cáo tài chính
của các ngân hàng và tổ chức tài chính tương tự
19. Chuẩn mực kế toán số 23 – Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm
20. Chuẩn mực kế toán số 27 – Báo cáo tài chính giữa niên độ
21. Chuẩn mực kế toán số 28 – Báo cáo bộ phận
22. Chuẩn mực kế toán số 29 – Thay đổi chính sách kế toán, ước
tính kế toán và các sai sót
* Đợt 5: Ban hành theo Quyết định số 100/2005/QĐ-BTC ngày
28/12/2005 và Thông tư số 21/2006/TT-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ
trưởng bộ tài chính, gồm 4 chuẩn mực sau:
23. Chuẩn mực kế toán số 11 – Hợp nhất kinh doanh
24. Chuẩn mực kế toán số 18 – Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng
25. Chuẩn mực kế toán số 19 – Hợp đồng bảo hiểm
26. Chuẩn mực kế toán số 30 – Lãi trên cổ phiếu
2.5. Chuẩn mực kế toán Việt Nam đối chiếu với chuẩn mực kế toán quốc tế IFRSs TÊN CHUẨN MỰC VASs IAS Quy định chung VAS 1 IAS1
Trình bày Báo cáo tài chính VAS21 IAS 2 Hàng tồn kho VAS 2 IAS 7
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ VAS 24 IAS8
Chính sách kế toán, thay đổi ước tính kế toán VAS29 và các sai sót IAS 10
Các sự kiện sau ngày kết thúc kỳ kế toán VAS 23 IAS 11 Hợp đồng xây dựng VAS 15 IAS 12
Thuế thu nhập doanh nghiệp VAS 17 IAS 16 TSCĐ hữu hình VAS 3 IAS 17 Thuê Tài sản VAS 6 4 IAS 18 Doanh thu VAS 14 IAS 19
Phúc lợi cho người lao động Không có IAS 20
Kế toán các khoản trợ cấp của Chính phủ và Không có
trình bày các khoản hỗ trợ của Chính phủ IAS 21
Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái VAS 10 IAS 23 Chi phí đi vay VAS 16 IAS 24
Thông tin về các bên liên quan VAS 26 IAS 26
Kế toán và báo cáo quỹ hưu trí Không có IAS 27
Báo cáo tài chính hợp nhất và báo cáo tài chính VAS 25 riêng IAS 28
Kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết VAS 7 IAS 29
Báo cáo tài chính trong điều kiện nền kinh tế Không có siêu lạm phát IAS 30 (được VAS 22 thay
thế bởi Trình bày bổ sung báo cáo tài chính của các IFRS 7 từ ngày
ngân hàng và tổ chức tài chính tương tự 1/1/2007) IAS 31 Góp vốn liên doanh VAS 8 IAS 32
Công cụ tài chính: Trình bày Không có IAS 33 Lãi trên cổ phiếU VAS 30 IAS 34
Báo cáo tài chính giữa niên độ VAS 27 IAS 36 Tổn thất tài sản Không có IAS 37
Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tang VAS 18 IAS 38
Tài sản cố định vô hình VAS 4 IAS 39
Công cụ tài chính: Ghi nhận và xác định giá trị Không có IAS 40 Bất động sản đầu tư VAS 5 IAS 41 Nông nghiệp Không có IFRS 1
Lần đầu áp dụng các Chuẩn mực báo cáo tài Không có chính quốc tế IFRS 2
Thanh toán trên cơ sở cổ phiếu Không có 5 IFRS 3 Hợp nhất kinh doanh VAS 11 IFRS 4 Hợp đồng bảo hiểm VAS 19 IFRS 5
Tài sản dài hạn nắm giữ để bán và hoạt động Không có không liên tục IFRS 6
Thăm dò và đánh giá tài nguyên khoáng sản Không có IFRS 7 Không có (có
Công cụ tài chính: Trình bày đề cập một phần trong VAS 22) IFRS 8 Bộ phận kinh doanh VAS 28 IFRS 9 Công cụ tài chính Không có
CÂU HỎI HƯỚNG DẪN ÔN TẬP, THẢO LUẬN
1. Hãy nêu ý nghĩa của việc xây dựng hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam?
2. Trình bày yêu cầu, nguyên tắc xây dựng hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam?
3. Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam được xây dựng gồm bao nhiêu chuẩn mực
kế toán? Hãy trình bày qui trình soạn thảo hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam? BÀI TẬP ỨNG DỤNG Câu hỏi trắc nghiệm:
1. Chuẩn mực kế toán Việt Nam là gì?
a. CMKT quy định hướng dẫn việc ghi chép và lập báo cáo tài chính
b. CMKT do quy định, nguyên tắc, nội dung, phương pháp và thủ tục kế
toán cơ bản chung nhất làm cơ sở ghi chép kế toán và lập BCTC
c. CMKT gồm những quy định và phương pháp kế toán cơ bản, để lập BCTC
d. CMKT là phải hiểu nguyên tắc, nội dung, phương pháp và thủ tục kế
toán cơ bản, chung nhất làm cơ sở ghi chép kế toán và lập BCTC
2. Hệ thống các chế độ kế toán cơ bản được xây dựng trên cơ sở các
chuẩn mực kế toán được ban hành, bao gồm:
a. Chế độ kế toán doanh nghiệp,chế độ kế toán đơn vị vừa và nhỏ, chế độ
kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp, chế độ kế toán đơn vị xây lắp
b. Chế độ kế toán doanh nghiệp, chế độ kế toán đơn vị hành chính sự
nghiệp, chế độ kế toán đơn vị xây lắp
c. Chế độ kế toán doanh nghiệp, chế độ kế toán hành chính sự nghiệp
d. Chế độ kế toán doanh nghiệp, chế độ kế toán đơn vị chủ đầu tư, chế độ
kế toán đơn vị xây lắp 6
3. Các chuẩn mực kế toán VN phải đảm bảo nguyên tắc:
a. Chuẩn mực kế toán VN phải đơn giản rõ ràng và tuân thủ các quy định
về thể thức ban hành văn bản pháp luật VN
b. Phù hợp với điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường VN, phù hợp với
hệ thống pháp luât trình độ kinh nghiệm kế toán và kiểm toán VN
c. Dựa trên các chuẩn mực quốc tế về kế toán và về kiểm toán do Liên đoàn kế toán công bố d. Tất cả đáp án trên
4. Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam gồm bao nhiêu chuẩn mực và
được ban hành làm mấy đợt?
a. 26 chuẩn mực, ban hành làm 2 đợt
b. 26 chuẩn mực, ban hành làm 3 đợt
c. 26 chuẩn mực, ban hành làm 4 đợt
d. 26 chuẩn mực, ban hành làm 5 đợt
5. Hệ thống 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam và các thông tư hướng dẫn
các chuẩn mực do cơ quan nào ban hành và được ban hành từ năm nào?
a. Chính phủ ban hành năm 2001 b.
Bộ Tài chính ban hành năm 2006
c. Chính phủ ban hành từ năm 2001 đến năm 2006
d. Bộ Tài chính ban hành từ năm 2001 đến năm 2006. 6. Chế độ kế toán là:
a. Những quy định hướng dẫn về kế toán trong một lĩnh vực hoặc một số công việc cụ thể
b. Do cơ quan quản lý nhà nước về kế toán hoặc tổ chức được cơ quan quản lý nhà
nước về kế toán ủy quyền ban hành c. A hoặc B d. A và B
7. Mục đích của chuẩn mực kế toán là quy định và hướng dẫn các nguyên
tắc và yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố và ghi nhận các yếu tố của báo
cáo tài chính của doanh nghiệp, nhằm:
a. Làm cơ sở xây dựng và hoàn thiện các chuẩn mực kế toán và chế độ kế
toán cụ thể theo khuôn mẫu thống nhất;
b. Giúp cho DN ghi chép kế toán và lập BCTC theo các chuẩn mực kế toán và chế độ
kế toán đã ban hành một cách thống nhất và xử lý các vấn đề chưa được quy định cụ
thể nhằm đảm bảo cho các thông tin trên BCTC phản ánh trung thực và hợp lý; 7
c. Giúp cho kiểm toán viên và người kiểm tra kế toán đưa ra ý kiến về sự
phù hợp của BCTC với chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán; và giúp cho
người sử dụng BCTC hiểu và đánh giá thông tin tài chính được lập phù
hợp với các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán.
d. Tất cả các đáp án trên
8. Các chuẩn mực kế toán được nghiên cứu và soạn thảo bởi ban chỉ đạo nghiên
cứu, soạn thảo chuẩn mực kế toán Việt Nam. Ban chỉ đạo gồm bao nhiêu thành viên? a. 15 thành viên b. 14 thành viên c. 13 thành viên d. 12 thành viên
9. Hội đồng quốc gia về kế toán thuộc Bộ Tài chính có chức năng tư vấn
cho Bộ Trưởng Bộ Tài chính về chiến lược, chính sách phát triển và các
vấn đề khác liên quan đến kế toán, kiểm toán. Hội đồng quốc gia về kế
toán bao gồm bao nhiêu thành viên? a. 16 thành viên b. 17 thành viên c. 18 thành viên d. 19 thành viên
10. Cơ quan nào ban hành chuẩn mực kế toán Việt Nam a. Vụ chế độ kế toán b. Bộ tài chính c. Quốc hội d. Chính phủ Câu hỏi nhận định:
1. Chuẩn mực kế toán (accounting standards) là những quy định và hướng
dẫn về kế toán trong một lĩnh vực hoặc một số công việc cụ thể do cơ quan
quản lý nhà nước về kế toán hoặc tổ chức được cơ quan quản lý nhà
nước về kế toán uỷ quyền ban hành.
2. Các chuẩn mực kế toán Việt Nam được ban hành trên cở sở các chuẩn
mực kế toán quốc tế nhưng có sửa đổi bố sung một số điều.
3. Chế độ kế toán là những quy định do tổ chức có trách nhiệm nghiên cứu và ban
hành để làm cơ sở cho việc lập và giải thích các thông tin trình bày trên BCTC.
4. Mục đích của chuẩn mực kế toán giúp cho DN ghi chép kế toán và lập BCTC
nhằm đảm bảo cho các thông tin trên BCTC phản ánh trung thực và hợp lý. 8
5. Khi xây dựng các các chuẩn mực kế toán, quan điểm xuyên suốt của
Việt Nam là tuân thủ hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế.
6. Việc được xây dựng dựa trên các chuẩn mực kế toán quốc tế là nhằm
đảm bảo hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam góp phần nâng cao tính
công khai, minh bạch trong BCTC của các doanh nghiệp.
7. Tính đến nay số lượng của các chuẩn mực kế toán Việt Nam được xây
dựng đã tương đương với số lượng các chuẩn mực kế toán quốc tế.
8. Các nguyên tắc, yêu cầu kế toán được quy định cụ thể trong từng chuẩn
mực kế toán, phải được áp dụng đối với mọi doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế trong phạm vi cả nước.
9. Mục đích của chuẩn mực kế toán chỉ giúp cho người sử dụng BCTC hiểu và đánh giá thông tin tài
chính được lập phù hợp với các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán.
10. Hệ thống 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam và các thông tư hướng dẫn
các chuẩn mực do Quốc hội ban hành từ năm 2001. 9