Chương 3- Bài đọc tình huống-Khủng hoảng nợ dưới chuẩn tại Mỹ môn Tài chính quốc tế

 Tại Mỹ, nợ dưới chuẩn được thực hiện đối với các sản phẩm cho vay thế chấpmua nhà (mortgage), thế chấp mua trả góp ô tô, thẻ tín dụng... Khủng hoảng nợ dưới chuẩn tại My (sub-prime) đã gây thiệt hại nặng nề chonền kinh tế My, tạo ra các khoản lỗ lên tới hàng trăm tỷ USD cho các ngânhàng đầu tư lớn trên thế giơi.Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem.

Trường:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam 1.7 K tài liệu

Thông tin:
5 trang 4 ngày trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Chương 3- Bài đọc tình huống-Khủng hoảng nợ dưới chuẩn tại Mỹ môn Tài chính quốc tế

 Tại Mỹ, nợ dưới chuẩn được thực hiện đối với các sản phẩm cho vay thế chấpmua nhà (mortgage), thế chấp mua trả góp ô tô, thẻ tín dụng... Khủng hoảng nợ dưới chuẩn tại My (sub-prime) đã gây thiệt hại nặng nề chonền kinh tế My, tạo ra các khoản lỗ lên tới hàng trăm tỷ USD cho các ngânhàng đầu tư lớn trên thế giơi.Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem.

19 10 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD| 45764710
Khng hong n di chun ti My : T A đn Z
Ti M, n di chun đc thc hin đi vi cc sn phm cho vay th chp mua
nh (mortgage), th chp mua tr gp  t, th tn dng...
Khng hong n di chun ti My (sub-prime) đ gy thit hi nng n cho
nn kinh t My, to ra cc khon l ln ti hng trm t USD cho cc ngn
hng đu t ln trn th gii.
Kt qu kinh doanh ca cc ngn hng đu t ln ti ph Wall đc cng b trong
nhng thng đu nm 2008 ln lt cho thy cc khon tn tht khng l
(writedown) trong nm 2007. D kin nh hng ca cn bo tn dng n di
chun se cn tip tc trong nm 2008.
Đ gip bn đc c mt ci nhn tng đi v bn cht ca vn đ n di chun, ngi
vit xin trnh by mt cch tng th nguyn nhn, cch thc v hu qu ca cuc khng
hong tn dng ny.
N di chun l g?
N di chun đc hiu l cc khon cho vay cc đi tng c mc tn nhim thp.
Nhng đi tng đi vay ny thng l nhng ngi ngho, khng c cng n vic lm n
đnh, v th x hi thp hoc c lch s thanh ton tn dng khng tt trong qu kh. Nhng
đi tng ny tim n ri ro khng c kh nng thanh ton n đn hn v do đ rt kh
khn trong vic tip cn ngun vn tn dng truyn thng vn ch dnh cho nhng đi
tng trn chun.
Chnh v vy, n di chun c mc đ ri ro tn dng rt cao song b li c mc li sut
cng rt hp dn. Ti M, n di chun đc thc hin đi vi cc sn phm cho vay th
chp mua nh (mortgage), th chp mua tr gp  t, th tn dng... Cc đi tng tn dng
di chun phn nhiu l dn nhp c vo M.
Nguyn ngn khng hong
S bng n ca cho vay n di chun bt ngun su xa t s bt cn đi v ngun vn
tn dng ton cu trong nhng nm gn đy.
Trong khi ngun vn tn dng gia tng t cc chnh sch tin t m th nhu cu huy đng
vn ca cc doanh nghip sau cc b bi ti chnh ti M nh Enron, Worldcom v khng
hong cc cng ty cng ngh thng tin t nm 2001 li suy gim. Cc chnh ph cng ngy
cng kim sot thm ht ngn sch đ trnh vic vay ngun vn bn ngoi.
lOMoARcPSD| 45764710
S bt cn đi cung cu v vn dn đn vic tha cc ngun vn m th trng khng s
dng hiu qu. Cho vay n di chun l mt gii php đ gii quyt bi ton tha vn
nhm ti đa ha li nhun. Vic cho vay n di chun mt cch thi qu trong mt thi
gian ngn dn đn vic mt kim sot cht lng tn dng, chnh l nguyn nhn to nn
cuc khng hong tn dng 2007.
Cch thc to khng hong
Cuc khng hong n di chun đc thc hin thng qua mt cng c tichnh hin đi
rt kh tinh vi đc gi l nghip v chng khon ha (securitisation). Chng khon ha
c lch s pht trin t nm 1977 tiM song thc s pht trin mnh t thp k 90.
V bn cht, chng khon ha l mt qu trnh huy đng vn bng cch sdng cc ti sn
sn c trn bng cn đi k ton lm ti sn đm bo cho vic pht hnh cc loi chng
khon n. Ni mt cch khc, chng khon ha l qu trnh pht hnh chng khon n trn
c s đm bo bi dng tin mt tng lai se thu đc t mt nhm ti sn ti chnh sn
c. Do đ, cc nh đu t mua chng khon n chp nhn ri ro lin quan ti danh mc ti
sn đm bo đc đem ra chng khon ha.
Ngy nay, cc ti sn ti chnh c th dng đ chng khon ha rt đa dng bao gm cc
khon cho vay th chp mua nh, cc khon cho vaythng mi, cc khon phi thu thng
mi, danh mc cc khon cho vayth tn dng, danh mc ndi chun, cc tri phiu
hng đu c (high-yield bond) hay cc khon cho vay bt đng sn thng mi.
Nh vy vi nghip v chng khon ha, ngi cho vay khng nht thit phi nm gi ri
ro tn dng m c th chuyn ha sang cho ngi khc mt cch d dng thng qua vic
pht hnh chng khon n ly danh mc tn dng lm ti sn đm bo. Chnh điu ny l
c s đ cc ngn hng đu t đ t tin bm vn vo hot đng cho vay n di chun mt
cch d dng.
Qu trnh ny đc thc hin mt cch c bn nh sau: Trc tin, ngn hng đu t tm
ng ngun vn cho cc cng ty ti chnh chuyn v cho vay th chp mua nh di chun.
Cc cng ty ti chnh thc hin cho vay mua nh thng qua mng li cc đi ly cho vay.
Cc đi ly cho vay l ngi lm vic trc tip vi khch hng, thm đnh tn dng theo cc
mu h s chun ca cng ty ti chnh v chuynh s cho cng ty ti chnh ph duyt.
Sau khi ph duyt, cng ty ti chnh se lm th tc th chp nh đt v tin hnh gii ngn.
lOMoARcPSD| 45764710
Cc cng ty ti chnh se gom cc khon cho vay li thnh mt danh mctn dng gm nhiu
khon vay v bn li cho ngn hng đu t m thc cht l thanh ton s tin ngn hng
đu t đ cung ng trc cho cng ty ti chnh.
Sau khi đ mua danh mc tn dng di chun, cc ngn hng đu t thc hin chng
khon ha chng. Danh mc tn dng đc bn sang cho mt cng ty c mc đch đc bit
(special purpose vehicle) do ngn hng đu t lp ln v cng ty ny pht hnh chng
khon n cho nh đu t.
Cng ty đc bit ny khng c vn, khng c nhn vin m ch c ti sn l danh mc cho
vay v cng n l cc tri phiu pht hnh. Tt c cchot đng nh theo di, thu đi n
v thanh ton gc, li tri phiu đu đc thu ngoi cho cng ty dch v (thng chnh l
cng ty ti chnh thc hin cho vay). Trong điu kin ly tng, khi cc danh mc cho vay
đc thu hi ton b v thanh ton ht n tri phiu cho nh đu t th cng ty đc bit ny
hon thnh nhim v v đc gii th.
Chng khon n pht hnh tm gi l tri phiu đc đm bo bi danh mc cho vay th
chp mua nh (mortgage backed obligations). Tri phiu đc phn ra thnh nhiu gi
(tranche) đc đnh mc tn nhim vi cc h s khc nhau, c mc đ ri ro khc nhau
v cung li sut khc nhau, v d gi A, gi B v gi Z.
Gi A vi h s tn dng cao nht đc thanh ton ton b gc đu tin. Sau khi thanh ton
ht gc ca gi A, se đn lt gi B v cui cng l gi Z. Gi Z lgi đc bit khng
đc đnh mc tn nhim, c mc đ ri ro tn dng cao nht do đ c tnh cht nh c
phiu. Nu danh mc tn dng hot đng tt, gi Z se hng nhiu li nhun nht v ngc
li. Nguyn tc phn chia dng tin cho cc tri ch đc gi l nguyn tc thc nc tc
l nc chy t trn xung di.
Nh vy cc nh đu t c rt nhiu s la chn gi tri phiu hnh thnh t chng khon
ha ty theo s thch ri ro ca mnh. Đy cng chnh l đng lc kch thch nhu cu mua
cc loi tri phiu hnh thnh t chng khon ha v lm bng n cho vay di chun.
Bng n...
Chng khon ha đ tr thnh mt cng c chuyn giao ri ro hiu quđc cc ngn hng
đu t quc t nm bt kp thi đ thc hin cho vayn di chun. Nu nh trc đy cc
ngn hng thng mi vi ngun vn hu hn ca mnh t tin gi ca khch hnh dng
đ cho vay th chp mua nh th gi đy, ngun vn ny tr nn dng nh bt tn.
lOMoARcPSD| 45764710
Cc ngn hng đu t quc t thi nhau bm vn cho cc cng ty ti chnh chuyn lm
nhim v cho vay th chp mua nh di chun hoc thnh lpcc cng ty cho vay ca
ring mnh. Hng lot ch th tham giao vo quy trnh cho vay v chng khon ha nh
ngn hng đu t, cng ty ti chnh, mi gii cho vay, cng ty đnh mc tn nhim, cng
ty qun ly, đu thu đc nhng khon thu nhp kch s.
Ngn hng đu t c le l ngi hng li nhiu nht. Cho vay th chp mua nh di
chun c li sut rt cao, do đ ngn hng đu t va thuli t cung cp vn cho cng ty
ti chnh, va thu li t nghip v chng khon ha. Li cao se gip vic đng gi thm
thc hin d dng, v đy l đim hp dn cc nh đu t lao vo thtrng mua cc gi
tri phiu chng khon ha đy ri ro.
Li nhun cao kt hp vi lng tham đ dn đn lm dng vic cho vay n di chun.
Cc th tc thm đnh thc hin bi cc đi ly cho vay dinra ht sc lng lo v vic tip
cn vn tn dng mua nh tr nn nhanh chng, d dng hn bao gi ht. Nhng ngi c
thu nhp thp, đc bit l dn đnh c đu tin c c hi mua nh. Cho vay th chp mua
nh di chun lan nhanh ra ton nc M. Gi bt đng sn tng nhanh chng.
Nu nh cho vay th chp mua nh di chun mi bt đu hnh thnh t nhng nm đu
90 v pht trin rt chm th trong nhng nm gn đy con s ny gia tng mt cch k
lc. Nm 2002, doanh s cho vay di chuncung cp cho th trng khong 200 t USD,
nm 2003 l 320 t, nm 2004 l 550 t, nm 2005-2006 con s ny đt gn 700 t USD
hng nm, chim khong 25% th phn cho vay th chp mua nh ton nc M.
... v khng hong
Khi nn kinh t hot đng khng hiu qu, li sut tng to nn gnh nng tr n vi nhng
ngi thu nhp thp, tht nghip gia tng th riro cho vay n di chun b nh hng
nhanh nht.
Khng tr đc n, hng lot ngi mua nh b xit n v pht mi tisn. Cleveland
(Ohio) l thnh ph đu tin chm ngi cho cuc khng hong lan rng ra ton nc M
v th gii. Theo s liu thng k, khong 1/10 s nh ti Cleveland b thu hi đ pht mi.
Nhng ngi nhp c vi gic m mua nh li tr v tay trng. Gi nh ti M gim thm
hi trong Qy 3 nm 2007, mc ti t nht t cuc khng hong ti chnh nm 1930.
Ngay lp tc, Cc d tr lin bang Mv Ngn hng Trung ng Chu u phi bm s
vn khng l vo th trng. T thng 9/2007, Cc d tr lin bang M đ lin tc 5 ln
lOMoARcPSD| 45764710
ct gim li sut chit khu đng USD t 5,25%/nm xung mc 3%/ nm. Đy l nhng
bin php rt mnh nhm cu vn nn kinh t M khi cuc khng hong ny.
Hu qu nng n
Hu qu ca cuc khng hong tn dng cho nc M v th gii l rtln. Th trng bt
đng sn v th trng chng khon b nh hng nng n. Th trng tri phiu hnh thnh
t chng khon ha b mt kh nng thanh khon. Ngnh xy dng M đng gp 15%
GDP c th phi ct gim mt na sn lng v ct 1-2 triu cng vic.
Cc khon cho vay th chp khng c kh nng thu hi v gi tr ti snđm t nhng ngi
nh b st gim l nguyn nhn gi tr đnh gi li(mark to market) ca cc gi tri phiu
pht hnh b gim gi khng phanh, đc bit l cc gi tri phiu c ri ro cao (gi Z). Cc
nh đu t nm gi tri phiu hnh thnh t chng khon ha n di chun l ngi chu
hu qu nng n. D bo s tn tht do gim gi tr tri phiu cho ton th trng ln ti
khong 220 t – 450 t USD.
Hng lot ngn hng đu t trt nm gi cc gi tri phiu ri ro m cha kp chuyn giao
cho th trng đ phi ghi nhn cc khon tn tht ln đn hng trm t USD nh Citi (21
t USD), Merrill Lynch (25 tUSD), UBS (18 t USD), Morgan Stanley (10 t
USD), JP Morgan (2,2 tUSD), Bear Stearns (2 t USD), Lehman Brothers (1,5 tUSD),
GoldmanSachs (1,3 t USD). Tng thit hi ti chnh ca cc ngn hng đu t trong nm
2007 c tnh ln ti gn trm t USD. Citi v Merrill Lynch phi cu vin tng vn khn
cp t cc qu đu t Chu . Hng ngn nhn vin ph Wall b sa thi.
Khng ch thit hi v gim gi tri phiu, mng kinh doanh bo b t chng khon ha
ca cc ngn hng đu t cng b tm ngng hot đng.C phiu cc ngn hng đu t rt
thm hi trong 6 thng cui nm 2007.Vi tn tht nng n ny, cc ng ch ph Wall ln
lt phi ra đi, c th l cc ng ch UBS, Citigroup, Merrill Lynch v Bear Stearns.
Kt lun
Cuc khng hong n di chun 2007 ca M bt ngun t s qun ly lng lo trong cho
vay tn dng di chun v t lng tham ca th trng. Chng khon ha l mt cng c
ti chnh thng minh song đ b li dng vo vic xu gy nn hu qu khn lng. Cc
nh đu t cn thu hiu cc ri ro trc khi mua cc sn phm ti chnh phc tp nhm
trnh nhng tn tht nng n. Đy l nhng bi hc khng tha cho bt c quc gia no
trong qu trnh hi nhp v pht trin.
| 1/5

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45764710
Khủng hoảng nợ dưới chuẩn tại My : Tư A đến Z
Tại Mỹ, nợ dưới chuẩn được thực hiện đối với các sản phẩm cho vay thế chấp mua
nhà (mortgage), thế chấp mua trả góp ô tô, thẻ tín dụng...
Khủng hoảng nợ dưới chuẩn tại My (sub-prime) đã gây thiệt hại nặng nề cho
nền kinh tế My, tạo ra các khoản lỗ lên tới hàng trăm tỷ USD cho các ngân
hàng đầu tư lớn trên thế giới.

• Kết quả kinh doanh của các ngân hàng đầu tư lớn tại phố Wall được công bố trong
những tháng đầu năm 2008 lần lượt cho thấy các khoản tổn thất khổng lồ
(writedown) trong năm 2007. Dự kiến ảnh hưởng của cơn bão tín dụng nợ dưới
chuẩn se còn tiếp tục trong năm 2008.
Để giúp bạn đọc có một cái nhìn tương đối về bản chất của vấn đề nợ dưới chuẩn, người
viết xin trình bày một cách tổng thể nguyên nhân, cách thức và hậu quả của cuộc khủng hoảng tín dụng này.
Nợ dưới chuẩn là gì?
Nợ dưới chuẩn được hiểu là các khoản cho vay các đối tượng có mức tín nhiệm thấp.
Những đối tượng đi vay này thường là những người nghèo, không có công ăn việc làm ổn
định, vị thế xã hội thấp hoặc có lịch sử thanh toán tín dụng không tốt trong quá khứ. Những
đối tượng này tiềm ẩn rủi ro không có khả năng thanh toán nợ đến hạn và do đó rất khó
khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng truyền thống vốn chỉ dành cho những đối tượng trên chuẩn.
Chính vì vậy, nợ dưới chuẩn có mức độ rủi ro tín dụng rất cao song bù lại có mức lãi suất
cũng rất hấp dẫn. Tại Mỹ, nợ dưới chuẩn được thực hiện đối với các sản phẩm cho vay thế
chấp mua nhà (mortgage), thế chấp mua trả góp ô tô, thẻ tín dụng... Các đối tượng tín dụng
dưới chuẩn phần nhiều là dân nhập cư vào Mỹ.
Nguyên ngân khủng hoảng
Sự bùng nổ của cho vay nợ dưới chuẩn bắt nguồn sâu xa từ sự bất cân đối về nguồn vốn
tín dụng toàn cầu trong những năm gần đây.
Trong khi nguồn vốn tín dụng gia tăng từ các chính sách tiền tệ mở thì nhu cầu huy động
vốn của các doanh nghiệp sau các bê bối tài chính tại Mỹ như Enron, Worldcom và khủng
hoảng các công ty công nghệ thông tin từ năm 2001 lại suy giảm. Các chính phủ cũng ngày
càng kiểm soát thâm hụt ngân sách để tránh việc vay nguồn vốn bên ngoài. lOMoAR cPSD| 45764710
Sự bất cân đối cung cầu về vốn dẫn đến việc thừa các nguồn vốn mà thị trường không sử
dụng hiệu quả. Cho vay nợ dưới chuẩn là một giải pháp để giải quyết bài toán thừa vốn
nhằm tối đa hóa lợi nhuận. Việc cho vay nợ dưới chuẩn một cách thái quá trong một thời
gian ngắn dẫn đến việc mất kiểm soát chất lượng tín dụng, chính là nguyên nhân tạo nên
cuộc khủng hoảng tín dụng 2007.
Cách thức tạo khủng hoảng
Cuộc khủng hoảng nợ dưới chuẩn được thực hiện thông qua một công cụ tàichính hiện đại
rất khá tinh vi được gọi là nghiệp vụ chứng khoán hóa (securitisation). Chứng khoán hóa
có lịch sử phát triển từ năm 1977 tạiMỹ song thực sự phát triển mạnh từ thập kỷ 90.
Về bản chất, chứng khoán hóa là một quá trình huy động vốn bằng cách sửdụng các tài sản
sẵn có trên bảng cân đối kế toán làm tài sản đảm bảo cho việc phát hành các loại chứng
khoán nợ. Nói một cách khác, chứng khoán hóa là quá trình phát hành chứng khoán nợ trên
cơ sở đảm bảo bởi dòng tiền mặt tương lai se thu được từ một nhóm tài sản tài chính sẵn
có. Do đó, các nhà đầu tư mua chứng khoán nợ chấp nhận rủi ro liên quan tới danh mục tài
sản đảm bảo được đem ra chứng khoán hóa.
Ngày nay, các tài sản tài chính có thể dùng để chứng khoán hóa rất đa dạng bao gồm các
khoản cho vay thế chấp mua nhà, các khoản cho vaythương mại, các khoản phải thu thương
mại, danh mục các khoản cho vaythẻ tín dụng, danh mục nợ dưới chuẩn, các trái phiếu
hạng đầu cơ (high-yield bond) hay các khoản cho vay bất động sản thương mại.
Như vậy với nghiệp vụ chứng khoán hóa, người cho vay không nhất thiết phải nắm giữ rủi
ro tín dụng mà có thể chuyển hóa sang cho người khác một cách dễ dàng thông qua việc
phát hành chứng khoán nợ lấy danh mục tín dụng làm tài sản đảm bảo. Chính điều này là
cơ sở để các ngân hàng đầu tư đã tự tin bơm vốn vào hoạt động cho vay nợ dưới chuẩn một cách dễ dàng.
Quá trình này được thực hiện một cách cơ bản như sau: Trước tiên, ngân hàng đầu tư tạm
ứng nguồn vốn cho các công ty tài chính chuyên về cho vay thế chấp mua nhà dưới chuẩn.
Các công ty tài chính thực hiện cho vay mua nhà thông qua mạng lưới các đại ly cho vay.
Các đại ly cho vay là người làm việc trực tiếp với khách hàng, thẩm định tín dụng theo các
mẫu hồ sơ chuẩn của công ty tài chính và chuyểnhồ sơ cho công ty tài chính phê duyệt.
Sau khi phê duyệt, công ty tài chính se làm thủ tục thế chấp nhà đất và tiến hành giải ngân. lOMoAR cPSD| 45764710
Các công ty tài chính se gom các khoản cho vay lại thành một danh mụctín dụng gồm nhiều
khoản vay và bán lại cho ngân hàng đầu tư mà thực chất là thanh toán số tiền ngân hàng
đầu tư đã cung ứng trước cho công ty tài chính.
Sau khi đã mua danh mục tín dụng dưới chuẩn, các ngân hàng đầu tư thực hiện chứng
khoán hóa chúng. Danh mục tín dụng được bán sang cho một công ty có mục đích đặc biệt
(special purpose vehicle) do ngân hàng đầu tư lập lên và công ty này phát hành chứng
khoán nợ cho nhà đầu tư.
Công ty đặc biệt này không có vốn, không có nhân viên mà chỉ có tài sản là danh mục cho
vay và công nợ là các trái phiếu phát hành. Tất cả cáchoạt động như theo dõi, thu đòi nợ
và thanh toán gốc, lãi trái phiếu đều được thuê ngoài cho công ty dịch vụ (thường chính là
công ty tài chính thực hiện cho vay). Trong điều kiện ly tưởng, khi các danh mục cho vay
được thu hồi toàn bộ và thanh toán hết nợ trái phiếu cho nhà đầu tư thì công ty đặc biệt này
hoàn thành nhiệm vụ và được giải thể.
Chứng khoán nợ phát hành tạm gọi là trái phiếu được đảm bảo bởi danh mục cho vay thế
chấp mua nhà (mortgage backed obligations). Trái phiếu được phân ra thành nhiều gói
(tranche) được định mức tín nhiệm với các hệ số khác nhau, có mức độ rủi ro khác nhau
và cuống lãi suất khác nhau, ví dụ gói A, gói B và gói Z.
Gói A với hệ số tín dụng cao nhất được thanh toán toàn bộ gốc đầu tiên. Sau khi thanh toán
hết gốc của gói A, se đến lượt gói B và cuối cùng là gói Z. Gói Z là gói đặc biệt không
được định mức tín nhiệm, có mức độ rủi ro tín dụng cao nhất do đó có tính chất như cổ
phiếu. Nếu danh mục tín dụng hoạt động tốt, gói Z se hưởng nhiều lợi nhuận nhất và ngược
lại. Nguyên tắc phân chia dòng tiền cho các trái chủ được gọi là nguyên tắc thác nước tức
là nước chảy từ trên xuống dưới.
Như vậy các nhà đầu tư có rất nhiều sự lựa chọn gói trái phiếu hình thành từ chứng khoán
hóa tùy theo sở thích rủi ro của mình. Đây cũng chính là động lực kích thích nhu cầu mua
các loại trái phiếu hình thành từ chứng khoán hóa và làm bùng nổ cho vay dưới chuẩn. Bùng nổ...
Chứng khoán hóa đã trở thành một công cụ chuyển giao rủi ro hiệu quảđược các ngân hàng
đầu tư quốc tế nắm bắt kịp thời để thực hiện cho vaynợ dưới chuẩn. Nếu như trước đây các
ngân hàng thương mại với nguồn vốn hữu hạn của mình từ tiền gửi của khách hành dùng
để cho vay thế chấp mua nhà thì giờ đây, nguồn vốn này trở nên dường như bất tận. lOMoAR cPSD| 45764710
Các ngân hàng đầu tư quốc tế thi nhau bơm vốn cho các công ty tài chính chuyên làm
nhiệm vụ cho vay thế chấp mua nhà dưới chuẩn hoặc thành lậpcác công ty cho vay của
riêng mình. Hàng loạt chủ thể tham giao vào quy trình cho vay và chứng khoán hóa như
ngân hàng đầu tư, công ty tài chính, môi giới cho vay, công ty định mức tín nhiêm, công
ty quản ly, đều thu được những khoản thu nhập kếch sù.
Ngân hàng đầu tư có le là người hưởng lợi nhiều nhất. Cho vay thế chấp mua nhà dưới
chuẩn có lãi suất rất cao, do đó ngân hàng đầu tư vừa thulãi từ cung cấp vốn cho công ty
tài chính, vừa thu lãi từ nghiệp vụ chứng khoán hóa. Lãi cao se giúp việc đóng gói thêm
thực hiện dễ dàng, và đây là điểm hấp dẫn các nhà đầu tư lao vào thị trường mua các gói
trái phiếu chứng khoán hóa đầy rủi ro.
Lợi nhuận cao kết hợp với lòng tham đã dẫn đến lạm dụng việc cho vay nợ dưới chuẩn.
Các thủ tục thẩm định thực hiện bởi các đại ly cho vay diễnra hết sức lỏng lẻo và việc tiếp
cận vốn tín dụng mua nhà trở nên nhanh chóng, dễ dàng hơn bao giờ hết. Những người có
thu nhập thấp, đặc biệt là dân định cư đầu tiên có cơ hội mua nhà. Cho vay thế chấp mua
nhà dưới chuẩn lan nhanh ra toàn nước Mỹ. Giá bất động sản tăng nhanh chóng.
Nếu như cho vay thế chấp mua nhà dưới chuẩn mới bắt đầu hình thành từ những năm đầu
90 và phát triển rất chậm thì trong những năm gần đây con số này gia tăng một cách kỷ
lục. Năm 2002, doanh số cho vay dưới chuẩncung cấp cho thị trường khoảng 200 tỷ USD,
năm 2003 là 320 tỷ, năm 2004 là 550 tỷ, năm 2005-2006 con số này đạt gần 700 tỷ USD
hàng năm, chiếm khoảng 25% thị phần cho vay thế chấp mua nhà toàn nước Mỹ.
... và khủng hoảng
Khi nền kinh tế hoạt động không hiệu quả, lãi suất tăng tạo nên gánh nặng trả nợ với những
người thu nhập thấp, thất nghiệp gia tăng thì rủiro cho vay nợ dưới chuẩn bị ảnh hưởng nhanh nhất.
Không trả được nợ, hàng loạt người mua nhà bị xiết nợ và phát mại tàisản. Cleveland
(Ohio) là thành phố đầu tiên châm ngòi cho cuộc khủng hoảng lan rộng ra toàn nước Mỹ
và thế giới. Theo số liệu thống kê, khoảng 1/10 số nhà tại Cleveland bị thu hồi để phát mại.
Những người nhập cư với giấc mơ mua nhà lại trở về tay trắng. Giá nhà tại Mỹ giảm thảm
hại trong Qúy 3 năm 2007, mức tồi tệ nhất từ cuộc khủng hoảng tài chính năm 1930.
Ngay lập tức, Cục dự trữ liên bang Mỹ và Ngân hàng Trung ương Châu Âu phải bơm số
vốn khổng lồ vào thị trường. Từ tháng 9/2007, Cục dự trữ liên bang Mỹ đã liên tục 5 lần lOMoAR cPSD| 45764710
cắt giảm lãi suất chiết khấu đồng USD từ 5,25%/năm xuống mức 3%/ năm. Đây là những
biện pháp rất mạnh nhằm cứu vãn nền kinh tế Mỹ khỏi cuộc khủng hoảng này.
Hậu quả nặng nề
Hậu quả của cuộc khủng hoảng tín dụng cho nước Mỹ và thế giới là rấtlớn. Thị trường bất
động sản và thị trường chứng khoán bị ảnh hưởng nặng nề. Thị trường trái phiếu hình thành
từ chứng khoán hóa bị mất khả năng thanh khoản. Ngành xây dựng Mỹ đóng góp 15%
GDP có thể phải cắt giảm một nửa sản lượng và cắt 1-2 triệu công việc.
Các khoản cho vay thế chấp không có khả năng thu hồi và giá trị tài sảnđảm từ những ngôi
nhà bị sụt giảm là nguyên nhân giá trị đánh giá lại(mark to market) của các gói trái phiếu
phát hành bị giảm giá không phanh, đặc biệt là các gói trái phiếu có rủi ro cao (gói Z). Các
nhà đầu tư nắm giữ trái phiếu hình thành từ chứng khoán hóa nợ dưới chuẩn là người chịu
hậu quả nặng nề. Dự báo số tổn thất do giảm giá trị trái phiếu cho toàn thị trường lên tới
khoảng 220 tỷ – 450 tỷ USD.
Hàng loạt ngân hàng đầu tư trót nắm giữ các gói trái phiếu rủi ro mà chưa kịp chuyển giao
cho thị trường đã phải ghi nhận các khoản tổn thất lên đến hàng trăm tỷ USD như Citi (21
tỷ USD), Merrill Lynch (25 tỷUSD), UBS (18 tỷ USD), Morgan Stanley (10 tỷ
USD), JP Morgan (2,2 tỷUSD), Bear Stearns (2 tỷ USD), Lehman Brothers (1,5 tỷ USD),
GoldmanSachs (1,3 tỷ USD). Tổng thiệt hại tài chính của các ngân hàng đầu tư trong năm
2007 ước tính lên tới gần trăm tỷ USD. Citi và Merrill Lynch phải cầu viện tăng vốn khẩn
cấp từ các quỹ đầu tư Châu Á. Hàng ngàn nhân viên phố Wall bị sa thải.
Không chỉ thiệt hại về giảm giá trái phiếu, mảng kinh doanh béo bở từ chứng khoán hóa
của các ngân hàng đầu tư cũng bị tạm ngưng hoạt động.Cổ phiếu các ngân hàng đầu tư rớt
thảm hại trong 6 tháng cuối năm 2007.Với tổn thất nặng nề này, các ông chủ phố Wall lần
lượt phải ra đi, cụ thể là các ông chủ UBS, Citigroup, Merrill Lynch và Bear Stearns. Kết luận
Cuộc khủng hoảng nợ dưới chuẩn 2007 của Mỹ bắt nguồn từ sự quản ly lỏng lẻo trong cho
vay tín dụng dưới chuẩn và từ lòng tham của thị trường. Chứng khoán hóa là một công cụ
tài chính thông minh song đã bị lợi dụng vào việc xấu gây nên hậu quả khôn lường. Các
nhà đầu tư cần thấu hiểu các rủi ro trước khi mua các sản phẩm tài chính phức tạp nhằm
tránh những tổn thất nặng nề. Đây là những bài học không thừa cho bất cứ quốc gia nào
trong quá trình hội nhập và phát triển.