lOMoARcPSD| 48704538
C1:Nguyên nhân ra đời và bn cht của độc quyền và độc quyền Nhà nước trong Ch
nghĩa tư bản.
A,Nguyên nhân dẫn đến s hình thành ca ch nghĩa tư bản độc quyền nhà nưc là
do:
-Mt là, tích t và tập trung tư bản càng ln thì tích t và tp trung sn xut càng cao.
Do đó đẻ ra những cấu kinh tế to lớn đòi hỏi mt s điu tiết hội đối vi sn
xut phân phi, yêu cu kế hoch hoá tp trung t mt trung tâm. Nói cách khác,
s phát triển hơn nữa của trình độhi hoá lực lượng sn xuất đã dẫn đến yêu cu
khách quan nhà nước phải đại biu cho toàn b xã hi qun nn sn xut. Lc
ng sn xut xã hi hoá ngày càng cao mâu thun gay gt vi hình thc chiếm hu
nhân bản ch nghĩa, do đó tất yếu đòi hỏi phi có mt hình thc mi ca quan
h sn xuất để lực lượng sn xut th tiếp tc phát triển trong điều kin còn s
thng tr ca ch nghĩa tư bn. Hình thc mới đó là chủ nghĩa tư bản độc quyn nhà
c.
-Hai là, s phát trin của phân công lao đng xã hội đã làm xuất hin mt s ngành
mà các t chức độc quyền tư bản tư nhân không thể hoc không mun kinh doanh vì
đầu tư lớn, thu hi vn chm và ít li nhun, nht là các ngành thuc kết cu h tng
như năng lượng, giao thông vn ti, nghiên cu khoa học cơ bản... đòi hỏi nhà nước
sản phải đứng ra đảm nhiệm kinh doanh các ngành đó, tạo điều kin cho các t
chức độc quyền tư nhân kinh doanh các ngành khác có lợi hơn.
-Ba là, s thng tr của độc quyền đã làm sâu sc thêm s đối kháng gia giai cấp tư
sn vi giai cp vô sản nhân dân lao đng. Nhà nước phi nhng chính sách
để xoa du nhng mâu thuẫn đó như trợ cp tht nghiệp, điều tiết thu nhp quc dân,
phát trin phúc li xã hi...
-Bn là, cùng với xu hướng quc tế hoá đời sng kinh tế, s bành trướng ca các liên
minh độc quyn quc tế vp phi nhng hàng rào quc gia dân tộc và xung đột li ích
với các đối th trên th trường thế giới. Tình hình đó đòi hi phi có s phi hp gia
các nhà nước ca các quốc gia sản để điu tiết các quan h chính tr kinh tế
quc tế.
b)Bn cht ca ch nghĩa tư bản độc quyền nhà nước
Xét v bn cht, ch nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là s kết hp sc mnh ca
các t chức độc quyền nhân với sc mnh của nhà nước sản thành mt thiết
chế và th chế thng nhất , trong đó nhà nước sản b ph thuc vào các t chc
lOMoARcPSD| 48704538
độc quyn và can thip vào các quá trình kinh tế nhm bo v li ích ca các t chc
độc quyn v cu nguy cho ch nghĩa tư bản.
Ch nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là nc thang phát trin mi ca ch nghĩa tư
bản độc quyn (ch nghĩa đế quc). Nó là s thng nht ca ba quá trình gn bó
cht ch với nhau: tăng sức mnh ca các t chức độc quyền, tăng vai trò can thiệp
của nhà nước vào kinh tế, kết hp sc mnh kinh tế của độc quyền tư nhân với sc
mnh chính tr của nhà nước trong mt th thng nht và b máy nhà nước ph
thuc vào các t chức độc quyn.
V.I.Lênin ch ra rng: "Bọn đầu s tài chính dùng mt mạng lưới dày đặc nhng
quan h l thuộc để bao trùm hết thy các thiết chế kinh tế và chính trị,... đó là biểu
hin rõ rt nht ca s độc quyn ấy". Trong cơ cấu ca ch nghĩa tư bản độc
quyền nhà nước, nhà nước đã trở thành mt tp th tư bản khng lồ. Nó cũng là
ch s hu nhng xí nghiệp, cũng tiến hành kinh doanh, bóc lột lao động làm thuê
như một nhà tư bản thông thường. Những điểm khác bit là ch: ngoài chức năng
chính tr và các công c trn áp xã hội như quân đội, cảnh sát, nhà tù.... Ph.Ăngghen
cũng cho rằng: nhà nước đó vẫn là nhà nước của các nhà tư bản, là nhà tư bản tp
th lý tưởng và nhà nước y càng chuyn nhiu lực lượng sn xut thành tài sn
ca nó bao nhiêu thì nó li càng biến thành nhà tư bản tp th thc s by nhiêu.
Như vậy, ch nghĩa tư bản độc quyền nhà nước mt quan h kinh tế, chính tr,
hi ch không phi một chính sách trong giai đoạn độc quyn ca ch nghĩa
bn.
Bt c nhà nước nào cũng có vai trò kinh tế nhất định đối vi xã hi mà nó thng tr,
song mi chế độ xã hi, vai trò kinh tế ca nhà nước có s biến đổi thích hợp đối
vi xã hội đó. Các nhà nước trước ch nghĩa tư bản ch yếu can thip bng bo lc
và theo lối cưỡng bc siêu kinh tế. Trong giai đoạn ch nghĩa tư bản t do cnh
tranh, nhà nước tư sản bên trên, bên ngoài quá trình kinh tế, vai trò của nhà nước
ch dng li vic điều tiết bng thuế và pháp lut. Cùng vi s phát trin ca ch
nghĩa tư bản độc quyn, vai trò của nhà nước tư sản dn dn có s biến đổi, không
ch can thip vào nn sn xut xã hi bng thuế, lut pháp mà còn có vai trò t chc
và qun lý các xí nghip thuc khu vc kinh tế nhà nước, điều tiết bng các bin
pháp đòn bẩy kinh tế vào tt c các khâu ca quá trình tái sn xut: sn xut, phân
phối, lưu thông, tiêu dùng. Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là mt hình thc
lOMoARcPSD| 48704538
vận động mi ca quan h sn xuất tư bản ch nghĩa nhằm duy trì s tn ti ca
ch nghĩa tư bản. làm cho ch nghĩa tư bản thích nghi với điều kin lch s mi.
C2: Những đặc điểm kinh tế của độc quyền và đc quyền nhà nước trong ch nghĩa
tư bản
1. S tp trung sn xuất và tư bản dẫn đến hình thành độc quyn
Trong quá trình phát trin ca ch nghĩa tư bản, sn xut ngày càng
tp trung vào các doanh nghip ln.
○ Khi mức độ tp trung sn xuất đạt đến một ngưỡng nht đnh, các
doanh nghip ln s thôn tính hoc loi b doanh nghip nh, t đó
hình thành các t chức độc quyn (tập đoàn, công ty độc quyn).
2. Tư bản ngân hàng hòa nhp với tư bản công nghip, to ra tư bản tài
chính và tng lp tài phit tài chính
Trong giai đoạn trước ca ch nghĩa tư bản, tư bản ngân hàng và tư
bn công nghip hoạt động riêng lẻ. Nhưng khi tư bản phát trin cao,
hai loi này hòa nhp vi nhau, to ra tư bản tài chính.
○ Điều này dẫn đến s xut hin ca mt tng lớp đặc bit gi là tài phit
tài chính những người chi phi c h thng kinh tế bng cách kim
soát dòng tiền và đầu tư.
3. Xut khẩu tư bản tr thành đặc trưng quan trọng, thay thế xut khu
hàng hóa
Trong giai đoạn đầu ca ch nghĩa tư bản, các nước tư bản ch yếu
xut khu hàng hóa. Nhưng khi sản xuất đã đạt đến mc bão hòa, h
chuyn sang xut khẩu tư bản ầu tư ra nước ngoài).
○ Họ đưa vốn sang các nước kém phát triển để khai thác tài nguyên, nhân
công giá r, đng thi m rng ảnh hưởng kinh tế và chính tr.
4. S hình thành các t chức độc quyn quc tế, phân chia th trường thế
gii
Khi các tập đoàn tư bản ln phát trin mnh, h không ch kim soát
th trường trong nước mà còn vươn ra toàn cầu, thành lp các liên
minh độc quyn quc tế.
lOMoARcPSD| 48704538
○ Các tập đoàn này tha thun với nhau để phân chia th trường thế
gii, to ra nhng khu vc ảnh hưởng riêng bit.
5. S hoàn thành phân chia lãnh th thế gii giữa các cường quốc tư bản
ch nghĩa
Khi ch nghĩa tư bản phát triển đến giai đoạn đế quốc, các nước tư
bn lớn đã hoàn thành vic phân chia thuộc địa.
○ Điều này dẫn đến s cnh tranh gay gt giữa các đế quc, to ra xung
đột và chiến tranh để tái phân chia th trường và lãnh th.
C3: tác động của độc quyn trong nn kinh tế
Tác động của độc quyn, trình độ đc quyền nhân hay độc quyn
nhà nước, th hin c mt tích cc và tiêu cc.
1. Tác động tích cc
- Độc quyn to ra kh năng to lớn trong vic nghiên cu và trin
khai các hoạt động khoa hc k thuật, thúc đẩy s tiến b k thut.
+ Độc quyn kết qu ca quá trình tích t, tp trung sn xut mức độ
cao các t chức đc quyn kh năng tập trung đưc c ngun lực, đặc
bit ngun lc v tài chính trong vic nghiên cu trin khai các hot
động khoa hc k thuật, thúc đẩy s tiến b k thut.
+ Tuy nhiên, kh năng y tr thành hin thc hay không còn ph thuc
vào nhiu yếu t, nht ph thuc vào mục đích kinh tế ca các t chc
độc quyn trong nn kinh tế th trường.
- Độc quyn th làm tăng năng suất lao động, nâng cao năng
lc cnh tranh ca bn thân t chức độc quyn.
+ kết qu ca tp trung sn xut s liên minh các doanh nghip ln,
độc quyn tạo ra được ưu thế v vn trong vic ng dng nhng thành tu
k thut, công ngh sn xut mi, hiện đại, áp dng những phương pháp
sn xut tiên tiến, làm tăng năng suất lao động, gim chi phí sn xut
lOMoARcPSD| 48704538
=> Nâng cao được năng lực cnh tranh trong hot đng sn xut kinh
doanh.
- Độc quyn tạo được sc mnh kinh tế góp phần thúc đẩy nn
kinh tế phát triển theo hướng sn xut ln hiện đại.
+ Với ưu thế đưc sc mnh kinh tế to ln vào mình, nht sc mnh v
tài chính, tạo cho độc quyền điều kiện đầu vào các lĩnh vực kinh tế
trọng tâm, mũi nhọn thúc đy nn kinh tế th trường phát triển theo hướng
sn xut tp trung, quy mô ln, hiện đại.
+ V.I.Lênin viết: “Nhưng trước mt chúng ta cnh tranh t do biến thành độc
quyn to ra nn sn xut ln, loi b nn sn xut nh, hay th nn sn
xut ln bng mt nn sn xut lớn hơn nữa”
2. Tác động tiêu cc
- Độc quyn xut hin làm cho cnh tranh không hoàn ho gây
thit hại cho người tiêu dùng và xã hi.
+ Vi s thng tr của độc quyn mục đích lợi nhuận đc quyn cao,
mặc dù như đã phân tích ở trên, độc quyn to ra sn xut ln, có th gim
chi phí sn xuất do đó giảm giá c hàng hóa, nhưng độc quyn không
gim giá, h luôn áp đặt giá bán hàng hóa cao giá mua thp, thc
hin s trao đổi không ngang giá, hn chế khối lượng hàng hóa... to ra s
cung cu gi to v hàng hóa, gây thit hại cho người tiêu dùng và xã hi.
+ d : độc quyn nhà cung cp duy nht nên h có th đt bt k giá
nào h mun. Đó gọi là ấn định giá. H có th làm điu này bt k nhu cu
người dùng vì h biết người tiêu dùng không la chọn nào khác. Điều
này đặc biệt đúng khi nhu cầu không đổi đối vi hàng hóa và dch vụ. Đó là
khi mọi người không nhiu s la chn (thit hi cho người tiêu dùng).
Xăng là một ví d. Mt s lái xe có th chuyển sang phương tiện giao thông
đại chúng hoặc xe đạp, nhưng hầu hết không th. (phn này nói ming)
lOMoARcPSD| 48704538
- Độc quyn có th kìm hãm s tiến b k thuật, theo đó kìm hãm
s phát trin kinh tế, xã hi.
+ Đc quyn tập trung được các ngun lc ln, to ra kh năng nghiên cứu,
phát minh các sáng chế khoa hc, k thuật. Nhưng lợi ích đc quyn, hot
động nghiên cu, phát minh, sáng chế ch đưc thc hin khi v thế độc
quyn ca chúng không có nguy cơ bị lung lay.
+ Mc kh năng nghiên cứu, phát minh các sáng chế khoa hc, k
thuật, nhưng các tổ chức độc quyn không thích thc hin các công việc đó
độc quyền đã ít nhiều kìm hãm thúc đẩy s tiến b k thuật, theo đó kìm
hãm s phát trin kinh tế, xã hi.
- Khi độc quyền nhà nước b chi phi bi nhóm li ích cc b hoc
khi độc quyn nhân chi phối các quan h kinh tế, hi s gây ra
hiện tượng làm tăng sự phân hóa giàu nghèo.
+ Với địa v thng tr kinh tế ca mình và mục đích lợi nhun độc quyn cao,
độc quyn kh năng không ngừng bành trướng sang các lĩnh vực
chính tr, hi, kết hp vi các nhân viên chính ph đ thc hin mục đích
li ích nhóm, kết hp vi sc mnh nhà nước hình thành đc quyn nhà
c, chi phi c quan h, đường lối đối nội, đối ngoi ca quc gia, vì li
ích ca các t chức độc quyn, không vì li ích của đại đa số nhân dân lao
động.
C4:so sánh xut khẩu tư bản xut khu hàng hoá. Vì sao xut khẩu tư
bản nhà nước thường hưng vào các ngành thuc kết cu h tng?
So sánh xut khẩu tư bản và xut khu hàng hóa
1. Điểm ging nhau
Đều là hình thc m rng hoạt động kinh tế ra th trường quc tế.
Đều phc v mc tiêu tối đa hóa lợi nhun của tư bản ch nghĩa.
lOMoARcPSD| 48704538
Đều có ảnh hưởng đến nn kinh tế của nước xut khẩu và nước nhp khu.
Tiêu chí Xut khu hàng hóa Xut khẩu tư bản
Khái nim Là hot động đưa hàng hóa,
sn phm t c này sang
ớc khác để bán trên th
trường quc tế.
Là việc đưa tư bản (vn,
tin, công ngh, máy
móc…) ra nước ngoài để
đầu tư và khai thác lợi
nhun.
Mục đích
Nhm tiêu th hàng hóa Nhm tìm kiếm li nhun
tha, m rng th trường cao hơn thông qua đầu tư
tiêu th. vào nước ngoài.
Hình thc thc hin
Thông qua thương mại quốc Thông qua đầu tư trực tiếp
tế, bán sn phẩm ra nước
ngoài.
(FDI) hoc gián tiếp (c
phiếu, trái phiếu, cho
vay…).
Đối tượng chính
Hàng hóa hữu hình như
nông sn, máy móc, qun
áo, ô tô…
Tư bản dưới dng tin t,
công ngh, nhà máy,
phương tiện sn xuất…
nh hưởng đến nước tiếp
nhn
Giúp nước nhp khu có
thêm sn phm tiêu dùng
nhưng có thể gây cnh
tranh vi sn xut trong
c.
Tạo cơ hội phát trin kinh
tế nhưng cũng có thể dn
đến s l thuộc vào tư bản
c ngoài.
Vì sao xut khẩu tư bản nhà nước thường hưng vào các ngành thuc
kết cu h tng?
Xut khẩu tư bản nhà nước là mt hình thức đặc bit ca xut khẩu tư bản, trong đó chính
ph của các nước tư bản phát trin s dng ngun vốn nhà nước để đầu tư ra nước
lOMoARcPSD| 48704538
ngoài. Hình thức này thường ng vào các ngành thuc kết cu h tng như giao
thông, năng lượng, vin thông, thy li... vì nhng lý do sau:
1. Kết cu h tầng là điều kin tiên quyết để phát trin kinh tế
Kết cu h tầng (đường sá, cng biển, điện lc, viễn thông…) đóng vai trò quan
trng trong việc thúc đẩy phát trin kinh tế của các nước đang phát triển.
Khi các nước tư bản đầu tư vào các ngành này, họ giúp nước tiếp nhn ci thin
điu kin sn xut và thu hút thêm vốn đầu tư khác.
Tuy nhiên, điều này cũng giúp các nước tư bản kim soát s phát trin kinh tế ca
c tiếp nhn.
2. To điu kin thun li đ tư bản tư nhân mở rng đầu tư
Khi kết cu h tầng được ci thin, các doanh nghiệp tư bản tư nhân có thể d dàng
đầu tư vào các ngành công nghiệp, thương mại và dch v.
Ví d: Nếu một nước được đầu tư xây dựng đường cao tc, cu cng, thì các công
ty tư nhân có thể d dàng vn chuyn hàng hóa, giảm chi phí và tăng lợi nhun.
Như vậy, xut khẩu tư bản nhà nước m đường cho tư bản tư nhân xâm nhập
khai thác th trường.
3. Đảm bo kh năng kim soát lâu dài và ảnh hưởng chính tr
Các công trình h tng quan trọng thường có tính chiến lược và liên quan đến an
ninh kinh tế, chính tr.
Khi một nước tư bản đầu tư vào các ngành này, họ có th kim soát và gây nh
ởng đến nước tiếp nhn thông qua các hợp đồng dài hn.
Ví d: Nếu một nước tư bản xây dng h thống đường st hoc cng bin cho mt
ớc đang phát triển, h có th yêu cu quyn khai thác và vn hành trong nhiu
năm.
4. To s ph thuộc vào tư bản nước ngoài
Khi một nước nhn vốn đầu tư từ tư bản nhà nước để phát trin h tng, h thường
phi vay vn hoc ký các hợp đồng dài hn.
Điu này khiến nn kinh tế c tiếp nhn ph thuc vào ngun vn, công ngh
và dch v t c xut khẩu tư bản.
Ví d: Nếu một nước nhn vốn vay để xây dựng nhà máy điện, h có th phi nhp
khu thiết b, thuê k và sử dng công ngh của nước tư bản đầu tư, t đó
làm gim tính t ch.
lOMoARcPSD| 48704538
5. Giúp nưc xut khẩu tư bản m rng th trưng tiêu th và khai thác
tài nguyên
Khi một nước tư bản đầu tư vào hạ tng của nước khác, h có th tạo ra các điều
kin thun lợi để tiêu th hàng hóa và dch v ca mình.
Ví d: Nếu một nước tư bản đầu tư xây dựng lưới điện c khác, h có th yêu
cầu nước đó mua thiết b đin, công ngh hoc thuê nhân lc ca h.
Ngoài ra, đầu tư vào hạ tầng cũng giúp nước xut khẩu tư bản d dàng khai thác tài
nguyên thiên nhiên của nước tiếp nhn.
Tóm lại, đầu tư vào kết cu h tng không ch mang li li ích kinh tế mà còn là
công c chi phi và kim soát lâu dài của các nước tư bản đối với các nước kém
phát trin.
C5:Quan h cnh tranh trong trạng thái độc quyn trong nn kinh tế th trường. Ý
nghĩa của vic nghiên cu vấn đề này.
Quan h cnh tranh trong trạng thái độc quyn
Trong nn kinh tế th trường, không ch cnh tranh gia các ch th sn xut kinh doanh nh và
va mà còn có thêm các loi cnh tranh gia các hình thức độc quyn.
Có 3 hình thc:
Mt là, cnh tranh gia các t chức độc quyn vi các doanh nghiệp ngoài độc quyn:
Các t chức độc quyn tìm cách tìm cách chi phi, thôn tín doanh nghiệp ngoài độc quyn bng
nhiu biện pháp như: độc quyn mua nguyên liu, nguồn nhân công, độc quyn giao thông vn
ti.. nhm đánh bại đối th.
Hai là, cnh tranh gia các t chức độc quyn vi nhau.
Loi cnh tranh này có nhiu hình thc: cnh tranh gia các t chức độc quyn trong cùng mt
ngành, kết thúc bng s tha hip hoc phá sn ca mt bên cnh tranh, cnh tranh gia các t
chc khác ngành có liên quan vi nhau v ngun nhân lực đầu vào, k thut,..
Ba là, cnh tranh trong ni b các t chức độc quyn.
Nhng doanh nghip tham gia các t chức độc quyền cũng có thể cnh tranh với nhau để dành
li thế trong h thng. Các thành viên trong các t chức độc quyn
lOMoARcPSD| 48704538
2. Ý nghĩa của vic nghiên cu quan h cnh tranh
trong trạng thái độc quyn
a. V lý lun
Giúp hiu rõ bn chất và xu hướng phát trin ca ch nghĩa tư bản đc quyn, t đó
có cơ sở để d báo các xu hướng kinh tế toàn cu.
Góp phn làm rõ quy lut vận động ca kinh tế th trường, đc bit là trong bi cnh
toàn cu hóa.
Cung cấp cơ sở khoa học để phân tích u thun giữa tư bản và lao động, gia cnh
tranh và độc quyn.
b. V thc tin
1. Định hướng chính sách qun lý kinh tế
Nghiên cu quan h cnh tranh giúp chính ph đưa ra chính sách kiểm soát
độc quyn, đm bo nn kinh tế vn hành công bằng hơn.
○ Ví dụ: Lut chống độc quyn nhiều nước (Lut Sherman M, Lut Chống độc
quyn ca EU) nhằm ngăn chặn s ng đoạn th trường.
2. Bo v quyn li ca doanh nghip va và nh
Doanh nghip nh cn hiu rõ các chiến lưc ca tập đoàn độc quyền đ có bin
pháp thích ng (tn dng th trường ngách, đổi mi sáng tạo…).
3. Bo v ngưi tiêu dùng
Khi độc quyn quá lớn, người tiêu dùng có th b thit hi do giá c cao, thiếu la
chn.
○ Chính sách kiểm soát độc quyn giúp đảm bo quyn li của người tiêu dùng,
tránh tình trng doanh nghip thao túng giá c.
4. Phòng nga khng hong kinh tế
Khi các tập đoàn lớn chi phi nn kinh tế, nếu h phá sn, s dn đến khng
hong kinh tế din rng.
○ Ví dụ: Cuc khng hoảng tài chính năm 2008 xuất phát t s sụp đổ ca các tp
đoàn tài chính lớn M.
Chương5:
C6: tính tt yếu khách quan ca vic phát trin nn kinh tế th trường
định hướng xã hi ch nghĩa ở Vit Nam
Kinh tế th trường định hướng xã hi ch nghĩa là nn kinh tế vn hành theo
các quy lut th trường đồng thời hướng ti từng bước xác lp xã hi
lOMoARcPSD| 48704538
đó dân giàu, nước mnh, dân ch, công bằng, văn minh; có sự
điu tiết của Nhà nước do Đảng Cng sn Việt Nam lãnh đạo
Tính tt yếu khách quan ca vic phát trin nn kinh tế th trường đnh hướng
xã hi ch nghĩa ở Vit Nam:
Phát trin nn kinh tế th trường định hướng xã hi ch nghĩa là đường li
chiến lược nht quán, là mô hình kinh tế tng quát trong sut thi kì
quá đ lên ch nghĩa xã hội Vit Nam
Mt là, phát trin kinh tế th trường định hướng xã hi ch nghĩa là phù hợp
với xu hướng phát trin khách quan ca Vit Nam trong bi cnh thế
gii hin nay. Việt Nam các điu kin cho s hình thành kinh tế th
trường đã và đang tồn ti khách quan: th trưng cung cu, th trưng
lao đng, v trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên,... Vit Nam la chn con
đường quá độ lên ch nghĩa xã hội, b qua chế độ tư bản ch nghĩa
nên s la chn mô hình kinh tế th trường định hướng xã hi ch
nghĩa Vit Nam phù hp vi xu thế ca thi đi, vi đặc điểm ca
dân tc Vit Nam trong quá trình xây dng ch nghĩa xã hi.
Hai là, tính ưu vit ca kinh tế th trường trong thúc đẩy Vit Nam phát trin
theo định hướng xã hi ch nghĩa
+ Kinh tế th trường thông qua các quy lut s góp phn phân b ngun lc
mt cách hiu qu nht
+ Kinh tế th trường xã hi ch nghĩa thúc đy lực lượng sn xut phát trin,
ci tiến công ngh, kĩ thuật, nâng cao năng suất lao động
T đó thấy được, Vit Nam la chn phát trin kinh tế th trường định hướng
xã hi ch nghĩa là cách làm, bước đi đúng với quy lut khách quan,
không h mâu thun vi mc tiêu ch nghĩa xã hội. Tuy nhiên trong
phát trin kinh tế chính tr Vit Nam cần chú ý đến nhng khuyết tt
và tht bi ca kinh tế th trường nói chung để Nhà nưc có s can
thip, điu tiết kp thi.
lOMoARcPSD| 48704538
Ba là, kinh tế th trường phù hp vi nguyn vng, mong mun dân giàu,
c mnh, dân ch, công bằng, văn minh của nhân dân Vit Nam.
Sau ngày giành đc lp dân tc, nguyn vng ca nhân dân Vit Nam
là mun xây dựng đất nưc theo mục tiêu dân giàu, nước mnh, xã hi
công bng, dân chủ, văn minh. Đ hin thc hoá khát vọng đó phải xây
dng nn kinh tế th trường định hướng xã hi ch nghĩa trong đó
ớng đến nhng giá tr mi (dân chủ, văn minh,...) là tt yếu khách
quan.
Hin nay, Việt Nam đang trong thời kì quá độn ch nghĩa xã hội, quá trình
phân công lao động xã hi còn tn ti các quan h sn xut vi nhiu
hình thc s hu khác nhau, cần thay đổi cách thc sn xut t cp t
túc, lc hu, nh l sang kinh tế m. Vì vy khách quan tn ti vic sn
xut và phân phi sn phm thông qua th trưng.
Kinh tế th trường s còn tn ti lâu dài Vit Nam là mt tt yếu khách quan.
Vì vy phát trin kinh tế th trường định hưng xã hi ch nghĩa c
ta là bước đi quan trọng. Qua đó nhằm xã hi hoá nn sn xuất, đây là
ớc đi tất yếu đ chuyn nn sn xut nh lên sn xut ln.
C7:Đặc trưng của kinh tế th trưng định hướng xã hi ch nghĩa ở Vit Nam
1. Nn kinh tế vn hành theo các quy lut ca kinh tế th
trưng
Kinh tế th trường là một giai đoạn phát trin tt yếu ca lc lưng
sn xut, theo quy lut khách quan mà ch nghĩa tư bản đã trải qua.
Vit Nam, nn kinh tế vn hành theo các quy lut th trường như:
Quy lut giá tr: Giá cng hóa phn ánh giá tr lao động kết tinh
trong sn phm.
Quy lut cnh tranh: Các thành phn kinh tế cạnh tranh để tối ưu
hóa ngun lc.
Quy lut cung - cu: Quyết đnh giá c và sn lưng sn xut.
Đim khác bit vi kinh tế th trường tư bn ch nghĩa là Nhà nước
không đ th trường vn hành t do mà có s điu tiết theo định
ng XHCN.
lOMoARcPSD| 48704538
Kinh tế th trưng là công c, không phi mc tiêu cui cùng. Mc tiêu
cui cùng vn là CNXH.
2. Kinh tế nhiu thành phn, trong đó kinh tế nhà nước
gi vai trò ch đạo
Ch nghĩa Mác - Lênin khẳng định rng: s phát trin ca lực lượng
sn xut đòi hi nhiu hình thc s hu khác nhau.
Vit Nam, tn ti nhiu thành phn kinh tế:
Kinh tế nhà nước: Gi vai trò ch đạo trong các ngành quan
trọng (điện lc, du khí, ngân hàng...).
Kinh tế tp th: Hp tác xã, t hp tác, mô hình kiu mi.
Kinh tế tư nhân: Được khuyến khích phát trin, tr thành động
lc quan trng ca nn kinh tế.
Kinh tếvn đầu tư nước ngoài (FDI): Góp phần thúc đy
chuyn giao công ngh và hi nhp kinh tế.
Kinh tế nhà nước không trit tiêu các thành phn khác, mà gi vai
trò định hướng, điều tiết s phát trin ca nn kinh tế.
Nhiu thành phn kinh tế cùng phát triển nhưng phải đm bo mc
tiêu CNXH, tránh tư bản hóa nn kinh tế.
3. Nhà nước qun lý nn kinh tế theo định hướng
XHCN
Vai trò của Nhà nưc XHCN không phi là xóa b kinh tế th
trường mà là định hướng nó phát trin vì li ích chung ca toàn xã
hi.
Nhà nước s dng các công c quản lý như:
Chính sách tài khóa, chính sách tin t để n đnh kinh tế vĩ mô.
H thng pháp lut để kiểm soát độc quyền, đảm bo công bng
trong cnh tranh.
Chi ngân sách vào y tế, giáo dc, an sinh xã hi để gim
khong cách giàu nghèo.
lOMoARcPSD| 48704538
Nhà nước không điu hành nn kinh tế theo kiu kế hoch hóa tp
trung mà đóng vai trò “Nhà nưc kiến to phát trin.”
Kinh tế th trưng Vit Nam không hoàn toàn t do mà có s định
ng đ phc v li ích chung.
4. Mc tiêu phát trin gn vi công bng và tiến b
hi
Trong kinh tế tư bản ch nghĩa, li nhun là mục tiêu hàng đầu, dn
đến s phân hóa giàu nghèo.
Trong kinh tế th trường định hướng XHCN, mc tiêu cui cùng là
“dân giàu, nước mnh, dân ch, công bằng, văn minh.”
● Nhà nước thc hin nhiều chính sách đ:
Gim bất bình đẳng xã hi (chính sách thuế lũy tiến, h tr ngưi
nghèo).
Phát trin giáo dc, y tế min phí hoc chi phí thp để to cơ
hội bình đẳng cho mi ngưi.
Bo v quyn li của người lao động thông qua h thng bo
him, tr cp tht nghip.
Phát trin kinh tế nhưng không đ ai b b li phía sau đây là điểm
khác bit vi kinh tế tư bản ch nghĩa.
5. Phát trin kinh tế gn vi bo v môi trường
Ch nghĩa tư bản chy theo li nhun ti đa, thường hy sinh môi
trường để đạt tăng trưởng.
Kinh tế th trưng đnh hưng XHCN đặt ra yêu cu phát trin bn
vng, bo v tài nguyên, môi trường.
Nhà nước ban hành các chính sách như:
Lut bo v môi trường để kim soát ô nhim, phát triển năng
ng tái to.
lOMoARcPSD| 48704538
Xây dng nn kinh tế tun hoàn, gim thiu rác thi công
nghip.
Tăng trưởng kinh tế không th đánh đổi bng ô nhiễm môi trường,
mt cân bng sinh thái.
6. Hi nhp kinh tế quc tế nhưng đm bảo độc lp, t
ch
Ch nghĩa tư bản toàn cu hóa dn đến s ph thuc ca các
c nh vào các tập đoàn đa quc gia.
Vit Nam tích cc hi nhập nhưng vẫn gi vng đc lp kinh tế,
không để b chi phi bởi các nước tư bản.
Nhà nước có chính sách để:
Hn chế s ph thuộc vào tư bản nước ngoài bng cách phát
trin doanh nghip trong nưc.
Bo v các ngành công nghip chiến lược trước s thâu tóm
ca các tập đoàn nước ngoài.
Hi nhập nhưng không đánh mất ch quyn kinh tế, không b tư bản
c ngoài thao túng.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 48704538
C1:Nguyên nhân ra đời và bản chất của độc quyền và độc quyền Nhà nước trong Chủ nghĩa tư bản.
A,Nguyên nhân dẫn đến sự hình thành của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là do:
-Một là, tích tụ và tập trung tư bản càng lớn thì tích tụ và tập trung sản xuất càng cao.
Do đó đẻ ra những cơ cấu kinh tế to lớn đòi hỏi một sự điều tiết xã hội đối với sản
xuất và phân phối, yêu cầu kế hoạch hoá tập trung từ một trung tâm. Nói cách khác,
sự phát triển hơn nữa của trình độ xã hội hoá lực lượng sản xuất đã dẫn đến yêu cầu
khách quan là nhà nước phải đại biểu cho toàn bộ xã hội quản lý nền sản xuất. Lực
lượng sản xuất xã hội hoá ngày càng cao mâu thuẫn gay gắt với hình thức chiếm hữu
tư nhân tư bản chủ nghĩa, do đó tất yếu đòi hỏi phải có một hình thức mới của quan
hệ sản xuất để lực lượng sản xuất có thể tiếp tục phát triển trong điều kiện còn sự
thống trị của chủ nghĩa tư bản. Hình thức mới đó là chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước.
-Hai là, sự phát triển của phân công lao động xã hội đã làm xuất hiện một số ngành
mà các tổ chức độc quyền tư bản tư nhân không thể hoặc không muốn kinh doanh vì
đầu tư lớn, thu hồi vốn chậm và ít lợi nhuận, nhất là các ngành thuộc kết cấu hạ tầng
như năng lượng, giao thông vận tải, nghiên cứu khoa học cơ bản... đòi hỏi nhà nước
tư sản phải đứng ra đảm nhiệm kinh doanh các ngành đó, tạo điều kiện cho các tổ
chức độc quyền tư nhân kinh doanh các ngành khác có lợi hơn.
-Ba là, sự thống trị của độc quyền đã làm sâu sắc thêm sự đối kháng giữa giai cấp tư
sản với giai cấp vô sản và nhân dân lao động. Nhà nước phải có những chính sách
để xoa dịu những mâu thuẫn đó như trợ cấp thất nghiệp, điều tiết thu nhập quốc dân,
phát triển phúc lợi xã hội...
-Bốn là, cùng với xu hướng quốc tế hoá đời sống kinh tế, sự bành trướng của các liên
minh độc quyền quốc tế vấp phải những hàng rào quốc gia dân tộc và xung đột lợi ích
với các đối thủ trên thị trường thế giới. Tình hình đó đòi hỏi phải có sự phối hợp giữa
các nhà nước của các quốc gia tư sản để điều tiết các quan hệ chính trị và kinh tế quốc tế.
b)Bản chất của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước
Xét về bản chất, chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là sự kết hợp sức mạnh của
các tổ chức độc quyền tư nhân với sức mạnh của nhà nước tư sản thành một thiết
chế và thể chế thống nhất , trong đó nhà nước tư sản bị phụ thuộc vào các tổ chức lOMoAR cPSD| 48704538
độc quyền và can thiệp vào các quá trình kinh tế nhằm bảo vệ lợi ích của các tổ chức
độc quyền về cứu nguy cho chủ nghĩa tư bản.
Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là nấc thang phát triển mới của chủ nghĩa tư
bản độc quyền (chủ nghĩa đế quốc). Nó là sự thống nhất của ba quá trình gắn bó
chặt chẽ với nhau: tăng sức mạnh của các tổ chức độc quyền, tăng vai trò can thiệp
của nhà nước vào kinh tế, kết hợp sức mạnh kinh tế của độc quyền tư nhân với sức
mạnh chính trị của nhà nước trong một thể thống nhất và bộ máy nhà nước phụ
thuộc vào các tổ chức độc quyền.
V.I.Lênin chỉ ra rằng: "Bọn đầu sỏ tài chính dùng một mạng lưới dày đặc những
quan hệ lệ thuộc để bao trùm hết thảy các thiết chế kinh tế và chính trị,... đó là biểu
hiện rõ rệt nhất của sự độc quyền ấy". Trong cơ cấu của chủ nghĩa tư bản độc
quyền nhà nước, nhà nước đã trở thành một tập thể tư bản khổng lồ. Nó cũng là
chủ sở hữu những xí nghiệp, cũng tiến hành kinh doanh, bóc lột lao động làm thuê
như một nhà tư bản thông thường. Những điểm khác biệt là ở chỗ: ngoài chức năng
chính trị và các công cụ trấn áp xã hội như quân đội, cảnh sát, nhà tù.... Ph.Ăngghen
cũng cho rằng: nhà nước đó vẫn là nhà nước của các nhà tư bản, là nhà tư bản tập
thể lý tưởng và nhà nước ấy càng chuyển nhiều lực lượng sản xuất thành tài sản
của nó bao nhiêu thì nó lại càng biến thành nhà tư bản tập thể thực sự bấy nhiêu.
Như vậy, chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là một quan hệ kinh tế, chính trị, xã
hội chứ không phải là một chính sách trong giai đoạn độc quyền của chủ nghĩa tư bản.
Bất cứ nhà nước nào cũng có vai trò kinh tế nhất định đối với xã hội mà nó thống trị,
song ở mỗi chế độ xã hội, vai trò kinh tế của nhà nước có sự biến đổi thích hợp đối
với xã hội đó. Các nhà nước trước chủ nghĩa tư bản chủ yếu can thiệp bằng bạo lực
và theo lối cưỡng bức siêu kinh tế. Trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản tự do cạnh
tranh, nhà nước tư sản ở bên trên, bên ngoài quá trình kinh tế, vai trò của nhà nước
chỉ dừng lại ở việc điều tiết bằng thuế và pháp luật. Cùng với sự phát triển của chủ
nghĩa tư bản độc quyền, vai trò của nhà nước tư sản dần dần có sự biến đổi, không
chỉ can thiệp vào nền sản xuất xã hội bằng thuế, luật pháp mà còn có vai trò tổ chức
và quản lý các xí nghiệp thuộc khu vực kinh tế nhà nước, điều tiết bằng các biện
pháp đòn bẩy kinh tế vào tất cả các khâu của quá trình tái sản xuất: sản xuất, phân
phối, lưu thông, tiêu dùng. Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là một hình thức lOMoAR cPSD| 48704538
vận động mới của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa nhằm duy trì sự tồn tại của
chủ nghĩa tư bản. làm cho chủ nghĩa tư bản thích nghi với điều kiện lịch sử mới.
C2: Những đặc điểm kinh tế của độc quyền và độc quyền nhà nước trong chủ nghĩa tư bản
1. Sự tập trung sản xuất và tư bản dẫn đến hình thành độc quyền
○ Trong quá trình phát triển của chủ nghĩa tư bản, sản xuất ngày càng
tập trung vào các doanh nghiệp lớn.
○ Khi mức độ tập trung sản xuất đạt đến một ngưỡng nhất định, các
doanh nghiệp lớn sẽ thôn tính hoặc loại bỏ doanh nghiệp nhỏ, từ đó
hình thành các tổ chức độc quyền (tập đoàn, công ty độc quyền).
2. Tư bản ngân hàng hòa nhập với tư bản công nghiệp, tạo ra tư bản tài
chính và tầng lớp tài phiệt tài chính
○ Trong giai đoạn trước của chủ nghĩa tư bản, tư bản ngân hàng và tư
bản công nghiệp hoạt động riêng lẻ. Nhưng khi tư bản phát triển cao,
hai loại này hòa nhập với nhau, tạo ra tư bản tài chính.
○ Điều này dẫn đến sự xuất hiện của một tầng lớp đặc biệt gọi là tài phiệt
tài chính – những người chi phối cả hệ thống kinh tế bằng cách kiểm
soát dòng tiền và đầu tư.
3. Xuất khẩu tư bản trở thành đặc trưng quan trọng, thay thế xuất khẩu hàng hóa
○ Trong giai đoạn đầu của chủ nghĩa tư bản, các nước tư bản chủ yếu
xuất khẩu hàng hóa. Nhưng khi sản xuất đã đạt đến mức bão hòa, họ
chuyển sang xuất khẩu tư bản (đầu tư ra nước ngoài).
○ Họ đưa vốn sang các nước kém phát triển để khai thác tài nguyên, nhân
công giá rẻ, đồng thời mở rộng ảnh hưởng kinh tế và chính trị.
4. Sự hình thành các tổ chức độc quyền quốc tế, phân chia thị trường thế giới
○ Khi các tập đoàn tư bản lớn phát triển mạnh, họ không chỉ kiểm soát
thị trường trong nước mà còn vươn ra toàn cầu, thành lập các liên
minh độc quyền quốc tế. lOMoAR cPSD| 48704538
○ Các tập đoàn này thỏa thuận với nhau để phân chia thị trường thế
giới, tạo ra những khu vực ảnh hưởng riêng biệt.
5. Sự hoàn thành phân chia lãnh thổ thế giới giữa các cường quốc tư bản chủ nghĩa
○ Khi chủ nghĩa tư bản phát triển đến giai đoạn đế quốc, các nước tư
bản lớn đã hoàn thành việc phân chia thuộc địa.
○ Điều này dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt giữa các đế quốc, tạo ra xung
đột và chiến tranh để tái phân chia thị trường và lãnh thổ.
C3: tác động của độc quyền trong nền kinh tế
Tác động của độc quyền, dù ở trình độ độc quyền tư nhân hay độc quyền
nhà nước, thể hiện ở cả mặt tích cực và tiêu cực.
1. Tác động tích cực -
Độc quyền tạo ra khả năng to lớn trong việc nghiên cứu và triển
khai các hoạt động khoa học kỹ thuật, thúc đẩy sự tiến bộ kỹ thuật.
+ Độc quyền là kết quả của quá trình tích tụ, tập trung sản xuất ở mức độ
cao các tổ chức độc quyền có khả năng tập trung được các nguồn lực, đặc
biệt là nguồn lực về tài chính trong việc nghiên cứu và triển khai các hoạt
động khoa học kỹ thuật, thúc đẩy sự tiến bộ kỹ thuật.
+ Tuy nhiên, khả năng ấy có trở thành hiện thực hay không còn phụ thuộc
vào nhiều yếu tố, nhất là phụ thuộc vào mục đích kinh tế của các tổ chức
độc quyền trong nền kinh tế thị trường. -
Độc quyền có thể làm tăng năng suất lao động, nâng cao năng
lực cạnh tranh của bản thân tổ chức độc quyền.
+ Là kết quả của tập trung sản xuất và sự liên minh các doanh nghiệp lớn,
độc quyền tạo ra được ưu thế về vốn trong việc ứng dụng những thành tựu
kỹ thuật, công nghệ sản xuất mới, hiện đại, áp dụng những phương pháp
sản xuất tiên tiến, làm tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất lOMoAR cPSD| 48704538
=> Nâng cao được năng lực cạnh tranh trong hoạt động sản xuất kinh doanh. -
Độc quyền tạo được sức mạnh kinh tế góp phần thúc đẩy nền
kinh tế phát triển theo hướng sản xuất lớn hiện đại.
+ Với ưu thế được sức mạnh kinh tế to lớn vào mình, nhất là sức mạnh về
tài chính, tạo cho độc quyền có điều kiện đầu tư vào các lĩnh vực kinh tế
trọng tâm, mũi nhọn thúc đẩy nền kinh tế thị trường phát triển theo hướng
sản xuất tập trung, quy mô lớn, hiện đại.
+ V.I.Lênin viết: “Nhưng trước mắt chúng ta cạnh tranh tự do biến thành độc
quyền và tạo ra nền sản xuất lớn, loại bỏ nền sản xuất nhỏ, hay thể nền sản
xuất lớn bằng một nền sản xuất lớn hơn nữa”
2. Tác động tiêu cực -
Độc quyền xuất hiện làm cho cạnh tranh không hoàn hảo gây
thiệt hại cho người tiêu dùng và xã hội.
+ Với sự thống trị của độc quyền và vì mục đích lợi nhuận độc quyền cao,
mặc dù như đã phân tích ở trên, độc quyền tạo ra sản xuất lớn, có thể giảm
chi phí sản xuất và do đó giảm giá cả hàng hóa, nhưng độc quyền không
giảm giá, mà họ luôn áp đặt giá bán hàng hóa cao và giá mua thấp, thực
hiện sự trao đổi không ngang giá, hạn chế khối lượng hàng hóa... tạo ra sự
cung cầu giả tạo về hàng hóa, gây thiệt hại cho người tiêu dùng và xã hội.
+ Ví dụ : Vì độc quyền là nhà cung cấp duy nhất nên họ có thể đặt bất kỳ giá
nào họ muốn. Đó gọi là ấn định giá. Họ có thể làm điều này bất kể nhu cầu
người dùng vì họ biết người tiêu dùng không có lựa chọn nào khác. Điều
này đặc biệt đúng khi nhu cầu không đổi đối với hàng hóa và dịch vụ. Đó là
khi mọi người không có nhiều sự lựa chọn (thiệt hại cho người tiêu dùng).
Xăng là một ví dụ. Một số lái xe có thể chuyển sang phương tiện giao thông
đại chúng hoặc xe đạp, nhưng hầu hết không thể. (phần này nói miệng) lOMoAR cPSD| 48704538 -
Độc quyền có thể kìm hãm sự tiến bộ kỹ thuật, theo đó kìm hãm
sự phát triển kinh tế, xã hội.
+ Độc quyền tập trung được các nguồn lực lớn, tạo ra khả năng nghiên cứu,
phát minh các sáng chế khoa học, kỹ thuật. Nhưng vì lợi ích độc quyền, hoạt
động nghiên cứu, phát minh, sáng chế chỉ được thực hiện khi vị thế độc
quyền của chúng không có nguy cơ bị lung lay.
+ Mặc dù có khả năng nghiên cứu, phát minh các sáng chế khoa học, kỹ
thuật, nhưng các tổ chức độc quyền không thích thực hiện các công việc đó
độc quyền đã ít nhiều kìm hãm thúc đẩy sự tiến bộ kỹ thuật, theo đó kìm
hãm sự phát triển kinh tế, xã hội. -
Khi độc quyền nhà nước bị chi phối bởi nhóm lợi ích cục bộ hoặc
khi độc quyền tư nhân chi phối các quan hệ kinh tế, xã hội sẽ gây ra
hiện tượng làm tăng sự phân hóa giàu nghèo.
+ Với địa vị thống trị kinh tế của mình và mục đích lợi nhuận độc quyền cao,
độc quyền có khả năng và không ngừng bành trướng sang các lĩnh vực
chính trị, xã hội, kết hợp với các nhân viên chính phủ để thực hiện mục đích
lợi ích nhóm, kết hợp với sức mạnh nhà nước hình thành độc quyền nhà
nước, chi phối cả quan hệ, đường lối đối nội, đối ngoại của quốc gia, vì lợi
ích của các tổ chức độc quyền, không vì lợi ích của đại đa số nhân dân lao động.
C4:so sánh xuất khẩu tư bản xuất khẩu hàng hoá. Vì sao xuất khẩu tư
bản nhà nước thường hướng vào các ngành thuộc kết cấu hạ tầng?
So sánh xuất khẩu tư bản và xuất khẩu hàng hóa
1. Điểm giống nhau
● Đều là hình thức mở rộng hoạt động kinh tế ra thị trường quốc tế.
● Đều phục vụ mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của tư bản chủ nghĩa. lOMoAR cPSD| 48704538
● Đều có ảnh hưởng đến nền kinh tế của nước xuất khẩu và nước nhập khẩu.
Tiêu chí Xuất khẩu hàng hóa Xuất khẩu tư bản
Khái niệm Là hoạt động đưa hàng hóa,
Là việc đưa tư bản (vốn,
sản phẩm từ nước này sang tiền, công nghệ, máy
nước khác để bán trên thị
móc…) ra nước ngoài để trường quốc tế.
đầu tư và khai thác lợi nhuận. Mục đích
Nhằm tiêu thụ hàng hóa dư Nhằm tìm kiếm lợi nhuận
thừa, mở rộng thị trường
cao hơn thông qua đầu tư tiêu thụ. vào nước ngoài.
Hình thức thực hiện
Thông qua thương mại quốc Thông qua đầu tư trực tiếp
tế, bán sản phẩm ra nước
(FDI) hoặc gián tiếp (cổ ngoài. phiếu, trái phiếu, cho vay…). Đối tượng chính Hàng hóa hữu hình như
Tư bản dưới dạng tiền tệ,
nông sản, máy móc, quần công nghệ, nhà máy, áo, ô tô…
phương tiện sản xuất…
Ảnh hưởng đến nước tiếp nhận
Giúp nước nhập khẩu có
Tạo cơ hội phát triển kinh
thêm sản phẩm tiêu dùng
tế nhưng cũng có thể dẫn nhưng có thể gây cạnh
đến sự lệ thuộc vào tư bản
tranh với sản xuất trong nước ngoài. nước.
Vì sao xuất khẩu tư bản nhà nước thường hướng vào các ngành thuộc
kết cấu hạ tầng?
Xuất khẩu tư bản nhà nước là một hình thức đặc biệt của xuất khẩu tư bản, trong đó chính
phủ của các nước tư bản phát triển
sử dụng nguồn vốn nhà nước để đầu tư ra nước lOMoAR cPSD| 48704538
ngoài. Hình thức này thường hướng vào các ngành thuộc kết cấu hạ tầng như giao
thông, năng lượng, viễn thông, thủy lợi... vì những lý do sau:
1. Kết cấu hạ tầng là điều kiện tiên quyết để phát triển kinh tế
● Kết cấu hạ tầng (đường sá, cảng biển, điện lực, viễn thông…) đóng vai trò quan
trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế của các nước đang phát triển.
● Khi các nước tư bản đầu tư vào các ngành này, họ giúp nước tiếp nhận cải thiện
điều kiện sản xuất và thu hút thêm vốn đầu tư khác.
● Tuy nhiên, điều này cũng giúp các nước tư bản kiểm soát sự phát triển kinh tế của nước tiếp nhận.
2. Tạo điều kiện thuận lợi để tư bản tư nhân mở rộng đầu tư
● Khi kết cấu hạ tầng được cải thiện, các doanh nghiệp tư bản tư nhân có thể dễ dàng
đầu tư vào các ngành công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
● Ví dụ: Nếu một nước được đầu tư xây dựng đường cao tốc, cầu cảng, thì các công
ty tư nhân có thể dễ dàng vận chuyển hàng hóa, giảm chi phí và tăng lợi nhuận.
● Như vậy, xuất khẩu tư bản nhà nước mở đường cho tư bản tư nhân xâm nhập và
khai thác thị trường.
3. Đảm bảo khả năng kiểm soát lâu dài và ảnh hưởng chính trị
● Các công trình hạ tầng quan trọng thường có tính chiến lược và liên quan đến an ninh kinh tế, chính trị.
● Khi một nước tư bản đầu tư vào các ngành này, họ có thể kiểm soát và gây ảnh
hưởng đến nước tiếp nhận thông qua các hợp đồng dài hạn.
● Ví dụ: Nếu một nước tư bản xây dựng hệ thống đường sắt hoặc cảng biển cho một
nước đang phát triển, họ có thể yêu cầu quyền khai thác và vận hành trong nhiều năm.
4. Tạo sự phụ thuộc vào tư bản nước ngoài
● Khi một nước nhận vốn đầu tư từ tư bản nhà nước để phát triển hạ tầng, họ thường
phải vay vốn hoặc ký các hợp đồng dài hạn.
● Điều này khiến nền kinh tế nước tiếp nhận phụ thuộc vào nguồn vốn, công nghệ
và dịch vụ từ nước xuất khẩu tư bản.
● Ví dụ: Nếu một nước nhận vốn vay để xây dựng nhà máy điện, họ có thể phải nhập
khẩu thiết bị, thuê kỹ sư và sử dụng công nghệ của nước tư bản đầu tư, từ đó làm giảm tính tự chủ. lOMoAR cPSD| 48704538
5. Giúp nước xuất khẩu tư bản mở rộng thị trường tiêu thụ và khai thác tài nguyên
● Khi một nước tư bản đầu tư vào hạ tầng của nước khác, họ có thể tạo ra các điều
kiện thuận lợi để tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ của mình.
● Ví dụ: Nếu một nước tư bản đầu tư xây dựng lưới điện ở nước khác, họ có thể yêu
cầu nước đó mua thiết bị điện, công nghệ hoặc thuê nhân lực của họ.
● Ngoài ra, đầu tư vào hạ tầng cũng giúp nước xuất khẩu tư bản dễ dàng khai thác tài
nguyên thiên nhiên của nước tiếp nhận.
Tóm lại, đầu tư vào kết cấu hạ tầng không chỉ mang lại lợi ích kinh tế mà còn là
công cụ chi phối và kiểm soát lâu dài của các nước tư bản đối với các nước kém phát triển.
C5:Quan hệ cạnh tranh trong trạng thái độc quyền trong nền kinh tế thị trường. Ý
nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này.
Quan hệ cạnh tranh trong trạng thái độc quyền
Trong nền kinh tế thị trường, không chỉ cạnh tranh giữa các chủ thể sản xuất kinh doanh nhỏ và
vừa mà còn có thêm các loại cạnh tranh giữa các hình thức độc quyền. Có 3 hình thức:
Một là, cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền với các doanh nghiệp ngoài độc quyền:
Các tổ chức độc quyền tìm cách tìm cách chi phối, thôn tín doanh nghiệp ngoài độc quyền bằng
nhiều biện pháp như: độc quyền mua nguyên liệu, nguồn nhân công, độc quyền giao thông vận
tải.. nhằm đánh bại đối thủ.
Hai là, cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền với nhau.
Loại cạnh tranh này có nhiều hình thức: cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền trong cùng một
ngành, kết thúc bằng sự thỏa hiệp hoặc phá sản của một bên cạnh tranh, cạnh tranh giữa các tổ
chức khác ngành có liên quan với nhau về nguồn nhân lực đầu vào, kỹ thuật,..
Ba là, cạnh tranh trong nội bộ các tổ chức độc quyền.
Những doanh nghiệp tham gia các tổ chức độc quyền cũng có thể cạnh tranh với nhau để dành
lợi thế trong hệ thống. Các thành viên trong các tổ chức độc quyền lOMoAR cPSD| 48704538
2. Ý nghĩa của việc nghiên cứu quan hệ cạnh tranh
trong trạng thái độc quyền
a. Về lý luận
● Giúp hiểu rõ bản chất và xu hướng phát triển của chủ nghĩa tư bản độc quyền, từ đó
có cơ sở để dự báo các xu hướng kinh tế toàn cầu.
● Góp phần làm rõ quy luật vận động của kinh tế thị trường, đặc biệt là trong bối cảnh toàn cầu hóa.
● Cung cấp cơ sở khoa học để phân tích mâu thuẫn giữa tư bản và lao động, giữa cạnh
tranh và độc quyền. b. Về thực tiễn
1. Định hướng chính sách quản lý kinh tế
○ Nghiên cứu quan hệ cạnh tranh giúp chính phủ đưa ra chính sách kiểm soát
độc quyền, đảm bảo nền kinh tế vận hành công bằng hơn.
○ Ví dụ: Luật chống độc quyền ở nhiều nước (Luật Sherman ở Mỹ, Luật Chống độc
quyền của EU) nhằm ngăn chặn sự lũng đoạn thị trường.
2. Bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp vừa và nhỏ
○ Doanh nghiệp nhỏ cần hiểu rõ các chiến lược của tập đoàn độc quyền để có biện
pháp thích ứng (tận dụng thị trường ngách, đổi mới sáng tạo…).
3. Bảo vệ người tiêu dùng
○ Khi độc quyền quá lớn, người tiêu dùng có thể bị thiệt hại do giá cả cao, thiếu lựa chọn.
○ Chính sách kiểm soát độc quyền giúp đảm bảo quyền lợi của người tiêu dùng,
tránh tình trạng doanh nghiệp thao túng giá cả.
4. Phòng ngừa khủng hoảng kinh tế
○ Khi các tập đoàn lớn chi phối nền kinh tế, nếu họ phá sản, sẽ dẫn đến khủng
hoảng kinh tế diện rộng.
○ Ví dụ: Cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008 xuất phát từ sự sụp đổ của các tập
đoàn tài chính lớn ở Mỹ. Chương5:
C6: tính tất yếu khách quan của việc phát triển nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là nền kinh tế vận hành theo
các quy luật thị trường đồng thời hướng tới từng bước xác lập xã hội lOMoAR cPSD| 48704538
mà ở đó dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; có sự
điều tiết của Nhà nước do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo
Tính tất yếu khách quan của việc phát triển nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam:
Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là đường lối
chiến lược nhất quán, là mô hình kinh tế tổng quát trong suốt thời kì
quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Một là, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là phù hợp
với xu hướng phát triển khách quan của Việt Nam trong bối cảnh thế
giới hiện nay. Ở Việt Nam các điều kiện cho sự hình thành kinh tế thị
trường đã và đang tồn tại khách quan: thị trường cung cầu, thị trường
lao động, vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên,... Việt Nam lựa chọn con
đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa
nên sự lựa chọn mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam phù hợp với xu thế của thời đại, với đặc điểm của
dân tộc Việt Nam trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Hai là, tính ưu việt của kinh tế thị trường trong thúc đẩy Việt Nam phát triển
theo định hướng xã hội chủ nghĩa
+ Kinh tế thị trường thông qua các quy luật sẽ góp phần phân bổ nguồn lực
một cách hiệu quả nhất
+ Kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển,
cải tiến công nghệ, kĩ thuật, nâng cao năng suất lao động
Từ đó thấy được, Việt Nam lựa chọn phát triển kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa là cách làm, bước đi đúng với quy luật khách quan,
không hề mâu thuẫn với mục tiêu chủ nghĩa xã hội. Tuy nhiên trong
phát triển kinh tế chính trị ở Việt Nam cần chú ý đến những khuyết tật
và thất bại của kinh tế thị trường nói chung để Nhà nước có sự can
thiệp, điều tiết kịp thời. lOMoAR cPSD| 48704538
Ba là, kinh tế thị trường phù hợp với nguyện vọng, mong muốn dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh của nhân dân Việt Nam.
Sau ngày giành độc lập dân tộc, nguyện vọng của nhân dân Việt Nam
là muốn xây dựng đất nước theo mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh. Để hiện thức hoá khát vọng đó phải xây
dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trong đó
hướng đến những giá trị mới (dân chủ, văn minh,...) là tất yếu khách quan.
Hiện nay, Việt Nam đang trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội, quá trình
phân công lao động xã hội còn tồn tại các quan hệ sản xuất với nhiều
hình thức sở hữu khác nhau, cần thay đổi cách thức sản xuất tự cấp tự
túc, lạc hậu, nhỏ lẻ sang kinh tế mở. Vì vậy khách quan tồn tại việc sản
xuất và phân phối sản phẩm thông qua thị trường.
Kinh tế thị trường sẽ còn tồn tại lâu dài ở Việt Nam là một tất yếu khách quan.
Vì vậy phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước
ta là bước đi quan trọng. Qua đó nhằm xã hội hoá nền sản xuất, đây là
bước đi tất yếu để chuyển nền sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn.
C7:Đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
1. Nền kinh tế vận hành theo các quy luật của kinh tế thị trường
● Kinh tế thị trường là một giai đoạn phát triển tất yếu của lực lượng
sản xuất, theo quy luật khách quan mà chủ nghĩa tư bản đã trải qua.
● Ở Việt Nam, nền kinh tế vận hành theo các quy luật thị trường như:
Quy luật giá trị: Giá cả hàng hóa phản ánh giá trị lao động kết tinh trong sản phẩm.
Quy luật cạnh tranh: Các thành phần kinh tế cạnh tranh để tối ưu hóa nguồn lực.
Quy luật cung - cầu: Quyết định giá cả và sản lượng sản xuất.
Điểm khác biệt với kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa là Nhà nước
không để thị trường vận hành tự do mà có sự điều tiết theo định hướng XHCN. lOMoAR cPSD| 48704538
Kinh tế thị trường là công cụ, không phải mục tiêu cuối cùng. Mục tiêu
cuối cùng vẫn là CNXH.
2. Kinh tế nhiều thành phần, trong đó kinh tế nhà nước
giữ vai trò chủ đạo
● Chủ nghĩa Mác - Lênin khẳng định rằng: sự phát triển của lực lượng
sản xuất đòi hỏi nhiều hình thức sở hữu khác nhau.
● Ở Việt Nam, tồn tại nhiều thành phần kinh tế:
Kinh tế nhà nước: Giữ vai trò chủ đạo trong các ngành quan
trọng (điện lực, dầu khí, ngân hàng...).
Kinh tế tập thể: Hợp tác xã, tổ hợp tác, mô hình kiểu mới.
Kinh tế tư nhân: Được khuyến khích phát triển, trở thành động
lực quan trọng của nền kinh tế.
Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (FDI): Góp phần thúc đẩy
chuyển giao công nghệ và hội nhập kinh tế.
Kinh tế nhà nước không triệt tiêu các thành phần khác, mà giữ vai
trò định hướng, điều tiết sự phát triển của nền kinh tế.
Nhiều thành phần kinh tế cùng phát triển nhưng phải đảm bảo mục
tiêu CNXH, tránh tư bản hóa nền kinh tế.
3. Nhà nước quản lý nền kinh tế theo định hướng XHCN
Vai trò của Nhà nước XHCN không phải là xóa bỏ kinh tế thị
trường mà là định hướng nó phát triển vì lợi ích chung của toàn xã hội.
● Nhà nước sử dụng các công cụ quản lý như:
Chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ để ổn định kinh tế vĩ mô.
Hệ thống pháp luật để kiểm soát độc quyền, đảm bảo công bằng trong cạnh tranh.
Chi ngân sách vào y tế, giáo dục, an sinh xã hội để giảm khoảng cách giàu nghèo. lOMoAR cPSD| 48704538
Nhà nước không điều hành nền kinh tế theo kiểu kế hoạch hóa tập
trung mà đóng vai trò “Nhà nước kiến tạo phát triển.”
Kinh tế thị trường ở Việt Nam không hoàn toàn tự do mà có sự định
hướng để phục vụ lợi ích chung.
4. Mục tiêu phát triển gắn với công bằng và tiến bộ xã hội
Trong kinh tế tư bản chủ nghĩa, lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu, dẫn
đến sự phân hóa giàu nghèo.
Trong kinh tế thị trường định hướng XHCN, mục tiêu cuối cùng là
“dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.”
● Nhà nước thực hiện nhiều chính sách để:
Giảm bất bình đẳng xã hội (chính sách thuế lũy tiến, hỗ trợ người nghèo).
Phát triển giáo dục, y tế miễn phí hoặc chi phí thấp để tạo cơ
hội bình đẳng cho mọi người.
Bảo vệ quyền lợi của người lao động thông qua hệ thống bảo
hiểm, trợ cấp thất nghiệp.
Phát triển kinh tế nhưng không để ai bị bỏ lại phía sau – đây là điểm
khác biệt với kinh tế tư bản chủ nghĩa.
5. Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ môi trường
Chủ nghĩa tư bản chạy theo lợi nhuận tối đa, thường hy sinh môi
trường để đạt tăng trưởng.
Kinh tế thị trường định hướng XHCN đặt ra yêu cầu phát triển bền
vững, bảo vệ tài nguyên, môi trường.
● Nhà nước ban hành các chính sách như:
Luật bảo vệ môi trường để kiểm soát ô nhiễm, phát triển năng lượng tái tạo. lOMoAR cPSD| 48704538
Xây dựng nền kinh tế tuần hoàn, giảm thiểu rác thải công nghiệp.
Tăng trưởng kinh tế không thể đánh đổi bằng ô nhiễm môi trường,
mất cân bằng sinh thái.
6. Hội nhập kinh tế quốc tế nhưng đảm bảo độc lập, tự chủ
Chủ nghĩa tư bản toàn cầu hóa dẫn đến sự phụ thuộc của các
nước nhỏ vào các tập đoàn đa quốc gia.
● Việt Nam tích cực hội nhập nhưng vẫn giữ vững độc lập kinh tế,
không để bị chi phối bởi các nước tư bản.
● Nhà nước có chính sách để:
Hạn chế sự phụ thuộc vào tư bản nước ngoài bằng cách phát
triển doanh nghiệp trong nước.
Bảo vệ các ngành công nghiệp chiến lược trước sự thâu tóm
của các tập đoàn nước ngoài.
Hội nhập nhưng không đánh mất chủ quyền kinh tế, không bị tư bản
nước ngoài thao túng.