lOMoARcPSD| 48641284
23. Làm rõ nhng biu hin mi của độc quyền và đc quyền nhà nước tư
bản trong điều kin hin nay.
a. S kết hp nhân s giữa nhà nước và t chc đc quyn
V.I. Lênin đã tng nhn mnh v vn đ này thông qua câu nói: “Hôm nay là bộ
trưởng, ngày mai là ch ngân hàng; hôm nay là ch ngân hàng, ngày mai là b
trưởng”[1], sự liên minh cá nhân ca các ngân hàng vi xí nghiệp được b sung
bng s liên minh cá nhân ca ngân hàng và xí nghip vi chính ph.
S kết hp v nhân s thc hiện thông qua các đảng phái tư sản được gi là
“Hi chủ” mang những tên khác nhau, thí dụ: Liên đoàn công nghiệp Italia, T
chc liên hp công nghip Đức, Liên đoàn công thương Anh...để tạo ra cho tư
bn đc quyn một cơ sở xã hội để thc hin thng tr và trc tiếp tham gia
vào b máy nhà nước, chi phối chính sách nhà nước nhm mục đích phục v
li ích ca các t chc đc quyn. Vai trò ca các hi ln đến mức mà dư luận
thế giới đã gọi chúng là nhng chính ph đằng sau chính ph, mt quyn lc
thc tế đằng sau quyn lc ca chính quyn. Mặt khác, nhà nước cũng đưa
người vào các t chức tư bản đc quyn gi nhng chc v trng yếu chính
thc hoc danh d, hoc tr thành những người đỡ đầu các t chc đc
quyn nhm giám sát hoạt động.
S kết hợp này đã tạo ra nhng biu hin mi trong mi quan h gia các t
chc đc quyền và cơ quan nhà nước. b. Nhng biu hin mi v s hu
nhà nước
S hữu nhà nước tăng lên ở nhiều lĩnh vực không ch bao gm những động sn
và bất động sn cn cho hoạt động ca b máy nhà nước, mà gồm như doanh
nghiệp nhà nước trong công nghip, kết cu h tng kinh tế - xã hội, như: giao
thông vn ti, giáo dc, y tế, bo him xã hội,... Trong đó ngân hàng nhà nước
là b phn quan trng nht. S hu đc quyền nhà nước có nghĩa là sở hu
tp th ca giai cấp tư sản đc quyn nhm phc v mục đích của tư bản độc
quyn đ duy trì s tn ti ca ch nghĩa tư bản. S hữu nhà nước được hình
thành dưới nhiu hình thc khác nhau: xây dng xí nghiệp nhà nước bng vn
ca ngân sách: quc hu hoá các xí nghiệp tư nhân bằng cách mua li: nhà
c mua c phn ca các xí nghiệp tư nhân; mở rng xí nghiệp nhà nước
bng vn tích lu ca các xí nghiệp tư nhân... Sở hữu nhà nước và tư nhân đan
kết vi nhau trong quá trình tun hoàn ca tổng tư bản xã hi.
lOMoARcPSD| 48641284
S hữu nhà nước thc hin các chức năng quan trọng:
- Một là, tăng cường vai trò kinh tế của nhà nước, tạo địa bàn rng ln
cho s phát trin ca ch nghĩa tư bản m rng sn xuất tư bn ch nghĩa, bảo
đảm đa bàn rng ln cho s phát trin ca ch nghĩa tư bản. Tạo điều kin
cho tư nhân đầu tư vào lĩnh vực có li nhuận cao. Điều này liên quan đến
nhng ngành sn xuất cũ không đứng vững được trong cnh tranh và có nguy
cơ thua lỗ, cũng như các ngành công nghiệp mi nhất đòi hỏi vn đầu tư lớn
và trình độ nghiên cu khoa hc, thiết kế và th nghiệm cao được nhà c
đầu tư phát triển.
- Hai là, giải phóng tư bản ca t chc đc quyn t những ngành ít lãi để
dưa vào những ngành kinh doanh có hiu qu hơn.
- Ba là, s hữu nhà nước là ngun lc đ nhà nước can thiệp và điều tiết
mt s quá trình kinh tế phc v li ích ca tng lớp tư bản đc quyn.
c. Nhng biu hin mi trong vai trò công c điu tiết kinh tế
B máy điều tiết gồm cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp và về mt nhân s
có s tham gia ca những đại biu ca tập đoàn tư bản đc quyn ln và các
quan chc nhà nước.
Mt trong nhng hình thc biu hin quan trng ca ch nghĩa tư bản đc
quyền nhà nước là s tham gia ca nhà nước tư sản vào việc điều tiết quá
trình kinh tế. H thống điều tiết kinh tế của nhà nước tư sản là mt tng th
nhng thiết chế và th chế kinh tế của nhà nước. Nó bao gm b máy qun
gn vi h thng chính sách, công c có kh năng điều tiết s vn đng ca
toàn b nn kinh tế quc dân, toàn b quá trình tái sn xut xã hội theo hướng
có li cho tng lớp tư bản đc quyn.
Các chính sách kinh tế của nhà nước tư sản gm chính sách chng khng hong
chu k, chng lạm phát; chính sách tăng trưởng kinh tế, chính sách xã hi,
chính sách kinh tế đối ngoi là s th hin rõ nét nht s điu tiết kinh tế ca
ch nghĩa tư bản độc quyền nhà nước trong giai đon hin nay. Các công c
ch yếu của nhà nước tư sản dùng để điu tiết kinh tế và thc hin các chính
sách kinh tế là: ngân sách, thuế, h thng tin t - tín dng, các doanh nghip
nhà nước, kế hoạch hoá hay chương trình hoá kinh tế và các công c hành
chính - pháp lý.
lOMoARcPSD| 48641284
Cơ chế điu tiết kinh tế ca ch nghĩa tư bản đc quyền nhà nước là cơ chế th
trường có s điu tiết của nhà nước nhm ph v li ích ca ch nghĩa tư bản
độc quyn.
Tài liu tham kho
[1] trích V.Lenin Toàn tp NXB, Chính tr quc gia, Hà Ni, 2005, t31, tr 275.
24 . Phân tích vai trò lch s ca ch nghĩa tư bản.
- Th nht, ch nghĩa tư bản ra đời dưới quy lut ca giá tr thặng dư và
các quy lut khác trong ch nghĩa tư bản.
+ Thúc đẩy lực lưng sn xut phát trin nhanh chóng, chuyn lao động t k
thut th công lên lao động k thut ngày càng hiện đại.
+ Gii phóng sức lao động, nâng cao hiu qu khám phá và chinh phc t nhiên
của con người.
- Th hai, ch nghĩa tư bản chuyn nn sn xut nh thành nn sn xut
ln hin đi, nó xây dng nên 1 xã hi hiện đại, khác tt c xã hi c truyn
trước đây trong chu kì văn minh của nhân loại và dưới tác động ca các quy
lut kinh tế th trường, nó đã kích thích cải tiến kĩ thuật, tăng năng suất lao
động, hp lí hóa quá trình sn xut,.... To ra khối lượng sn phm khng l.
Như Mác đánh giá ở thi kì ca mác, ch nghĩa tư bản t gia thế k 18 đến
gia thế k 19, nó đã tạo ra 1 lực lượng sn xut ngang bng lực lượng sn xut
trước đó của loài người cng li, và trong thế k 20, các nhà kinh tế hc ca
ớc anh đã đánh giá: 100 năm tồn ti ca ch nghĩa tư bn trong thế k 20
(1905-2000), ch nghĩa tư bản đã tạo ra 1 khối lượng ca ci gp 15 ln khi
ng ca ci của loài người trước đó cộng li.
- Th 3, s tn ti ca ch nghĩa tư bản, nó đã đẩy nhanh quá trình xã hi
hóa, sn xut phát trin mnh v c chiu rng ln chiu sâu, làm cho quá
trình sn xuất được liên kết vi nhau, ph thuc vi nhau 1 cách cht ch
thành mt h thng sn xut xã hi thng nht. Quá trình liên kết này không
ch din ra trong 1 quc gia, mà din ra trong khu vc và hiện nay đang diễn ra
rt mnh m trên toàn thế gii.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 48641284
23. Làm rõ những biểu hiện mới của độc quyền và độc quyền nhà nước tư
bản trong điều kiện hiện nay.
a. Sự kết hợp nhân sự giữa nhà nước và tổ chức độc quyền
V.I. Lênin đã từng nhấn mạnh về vấn đề này thông qua câu nói: “Hôm nay là bộ
trưởng, ngày mai là chủ ngân hàng; hôm nay là chủ ngân hàng, ngày mai là bộ
trưởng”[1], sự liên minh cá nhân của các ngân hàng với xí nghiệp được bổ sung
bằng sự liên minh cá nhân của ngân hàng và xí nghiệp với chính phủ.
Sự kết hợp về nhân sự thực hiện thông qua các đảng phái tư sản được gọi là
“Hội chủ” mang những tên khác nhau, thí dụ: Liên đoàn công nghiệp Italia, Tổ
chức liên hợp công nghiệp Đức, Liên đoàn công thương Anh...để tạo ra cho tư
bản độc quyền một cơ sở xã hội để thực hiện thống trị và trực tiếp tham gia
vào bộ máy nhà nước, chi phối chính sách nhà nước nhằm mục đích phục vụ
lợi ích của các tổ chức độc quyền. Vai trò của các hội lớn đến mức mà dư luận
thế giới đã gọi chúng là những chính phủ đằng sau chính phủ, một quyền lực
thực tế đằng sau quyền lực của chính quyền. Mặt khác, nhà nước cũng đưa
người vào các tổ chức tư bản độc quyền giữ những chức vụ trọng yếu chính
thức hoặc danh dự, hoặc trở thành những người đỡ đầu các tổ chức độc
quyền nhằm giám sát hoạt động.
Sự kết hợp này đã tạo ra những biểu hiện mới trong mối quan hệ giữa các tổ
chức độc quyền và cơ quan nhà nước. b. Những biểu hiện mới về sở hữu nhà nước
Sở hữu nhà nước tăng lên ở nhiều lĩnh vực không chỉ bao gồm những động sản
và bất động sản cần cho hoạt động của bộ máy nhà nước, mà gồm như doanh
nghiệp nhà nước trong công nghiệp, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, như: giao
thông vận tải, giáo dục, y tế, bảo hiểm xã hội,... Trong đó ngân hàng nhà nước
là bộ phận quan trọng nhất. Sở hữu độc quyền nhà nước có nghĩa là sở hữu
tập thể của giai cấp tư sản độc quyền nhằm phục vụ mục đích của tư bản độc
quyền để duy trì sự tồn tại của chủ nghĩa tư bản. Sở hữu nhà nước được hình
thành dưới nhiều hình thức khác nhau: xây dựng xí nghiệp nhà nước bằng vốn
của ngân sách: quốc hữu hoá các xí nghiệp tư nhân bằng cách mua lại: nhà
nước mua cổ phần của các xí nghiệp tư nhân; mở rộng xí nghiệp nhà nước
bằng vốn tích luỹ của các xí nghiệp tư nhân... Sở hữu nhà nước và tư nhân đan
kết với nhau trong quá trình tuần hoàn của tổng tư bản xã hội. lOMoAR cPSD| 48641284
Sở hữu nhà nước thực hiện các chức năng quan trọng: -
Một là, tăng cường vai trò kinh tế của nhà nước, tạo địa bàn rộng lớn
cho sự phát triển của chủ nghĩa tư bản mở rộng sản xuất tư bản chủ nghĩa, bảo
đảm địa bàn rộng lớn cho sự phát triển của chủ nghĩa tư bản. Tạo điều kiện
cho tư nhân đầu tư vào lĩnh vực có lợi nhuận cao. Điều này liên quan đến
những ngành sản xuất cũ không đứng vững được trong cạnh tranh và có nguy
cơ thua lỗ, cũng như các ngành công nghiệp mới nhất đòi hỏi vốn đầu tư lớn
và trình độ nghiên cứu khoa học, thiết kế và thử nghiệm cao được nhà nước đầu tư phát triển. -
Hai là, giải phóng tư bản của tổ chức độc quyền từ những ngành ít lãi để
dưa vào những ngành kinh doanh có hiệu quả hơn. -
Ba là, sở hữu nhà nước là nguồn lực để nhà nước can thiệp và điều tiết
một số quá trình kinh tế phục vụ lợi ích của tầng lớp tư bản độc quyền.
c. Những biểu hiện mới trong vai trò công cụ điều tiết kinh tế
Bộ máy điều tiết gồm cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp và về mặt nhân sự
có sự tham gia của những đại biểu của tập đoàn tư bản độc quyền lớn và các quan chức nhà nước.
Một trong những hình thức biểu hiện quan trọng của chủ nghĩa tư bản độc
quyền nhà nước là sự tham gia của nhà nước tư sản vào việc điều tiết quá
trình kinh tế. Hệ thống điều tiết kinh tế của nhà nước tư sản là một tổng thể
những thiết chế và thể chế kinh tế của nhà nước. Nó bao gồm bộ máy quản lý
gắn với hệ thống chính sách, công cụ có khả năng điều tiết sự vận động của
toàn bộ nền kinh tế quốc dân, toàn bộ quá trình tái sản xuất xã hội theo hướng
có lợi cho tầng lớp tư bản độc quyền.
Các chính sách kinh tế của nhà nước tư sản gồm chính sách chống khủng hoảng
chu kỳ, chống lạm phát; chính sách tăng trưởng kinh tế, chính sách xã hội,
chính sách kinh tế đối ngoại là sự thể hiện rõ nét nhất sự điều tiết kinh tế của
chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước trong giai đoạn hiện nay. Các công cụ
chủ yếu của nhà nước tư sản dùng để điều tiết kinh tế và thực hiện các chính
sách kinh tế là: ngân sách, thuế, hệ thống tiền tệ - tín dụng, các doanh nghiệp
nhà nước, kế hoạch hoá hay chương trình hoá kinh tế và các công cụ hành chính - pháp lý. lOMoAR cPSD| 48641284
Cơ chế điều tiết kinh tế của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là cơ chế thị
trường có sự điều tiết của nhà nước nhằm phụ vụ lợi ích của chủ nghĩa tư bản độc quyền. Tài liệu tham khảo
[1] trích V.Lenin Toàn tập NXB, Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2005, t31, tr 275.
24 . Phân tích vai trò lịch sử của chủ nghĩa tư bản. -
Thứ nhất, chủ nghĩa tư bản ra đời dưới quy luật của giá trị thặng dư và
các quy luật khác trong chủ nghĩa tư bản.
+ Thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển nhanh chóng, chuyển lao động từ kỹ
thuật thủ công lên lao động kỹ thuật ngày càng hiện đại.
+ Giải phóng sức lao động, nâng cao hiệu quả khám phá và chinh phục tự nhiên của con người. -
Thứ hai, chủ nghĩa tư bản chuyển nền sản xuất nhỏ thành nền sản xuất
lớn hiện đại, nó xây dựng nên 1 xã hội hiện đại, khác tất cả xã hội cổ truyền
trước đây trong chu kì văn minh của nhân loại và dưới tác động của các quy
luật kinh tế thị trường, nó đã kích thích cải tiến kĩ thuật, tăng năng suất lao
động, hợp lí hóa quá trình sản xuất,.... Tạo ra khối lượng sản phẩm khổng lồ.
Như Mác đánh giá ở thời kì của mác, chủ nghĩa tư bản từ giữa thế kỉ 18 đến
giữa thế kỉ 19, nó đã tạo ra 1 lực lượng sản xuất ngang bằng lực lượng sản xuất
trước đó của loài người cộng lại, và trong thế kỉ 20, các nhà kinh tế học của
nước anh đã đánh giá: 100 năm tồn tại của chủ nghĩa tư bản trong thế kỉ 20
(1905-2000), chủ nghĩa tư bản đã tạo ra 1 khối lượng của cải gấp 15 lần khối
lượng của cải của loài người trước đó cộng lại. -
Thứ 3, sự tồn tại của chủ nghĩa tư bản, nó đã đẩy nhanh quá trình xã hội
hóa, sản xuất phát triển mạnh về cả chiều rộng lẫn chiều sâu, làm cho quá
trình sản xuất được liên kết với nhau, phụ thuộc với nhau 1 cách chặt chẽ
thành một hệ thống sản xuất xã hội thống nhất. Quá trình liên kết này không
chỉ diễn ra trong 1 quốc gia, mà diễn ra trong khu vực và hiện nay đang diễn ra
rất mạnh mẽ trên toàn thế giới.