-
Thông tin
-
Quiz
Chương 4 kế hoạch sản xuất sản phẩm 3 môn Lập kế hoạch doanh nghiệp | Học viện Nông nghiệp Việt Nam
- Năng lực sản xuất của doanh nghiệp hoặc của một đối tượng cụ thểtrong doanh nghiệp (máy móc, thiết bị, phân xưởng, ...) là khả năng tối đa về sản xuất sản phẩm trong thời gian một năm và được đo bằng đơn vị hiện vật thích hợp với sản phẩm (tấn, cái, mét, lít, ...) Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Lập kế hoạch doanh nghiệp (HVNN) 95 tài liệu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam 1.6 K tài liệu
Chương 4 kế hoạch sản xuất sản phẩm 3 môn Lập kế hoạch doanh nghiệp | Học viện Nông nghiệp Việt Nam
- Năng lực sản xuất của doanh nghiệp hoặc của một đối tượng cụ thểtrong doanh nghiệp (máy móc, thiết bị, phân xưởng, ...) là khả năng tối đa về sản xuất sản phẩm trong thời gian một năm và được đo bằng đơn vị hiện vật thích hợp với sản phẩm (tấn, cái, mét, lít, ...) Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Môn: Lập kế hoạch doanh nghiệp (HVNN) 95 tài liệu
Trường: Học viện Nông nghiệp Việt Nam 1.6 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:


Tài liệu khác của Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Preview text:
lOMoAR cPSD| 32573545
Chương 4 KẾ HOẠCH SẢN XUẤT SẢN PHẨM 3
4.3 NĂNG LỰC SẢN XUẤT
4.3.1. Khái niệm
- Năng lực sản xuất của doanh nghiệp hoặc của một đối tượng cụ thể trong
doanh nghiệp (máy móc, thiết bị, phân xưởng, ...) là khả năng tối đa về sản
xuất sản phẩm trong thời gian một năm và được đo bằng đơn vị hiện vật thích
hợp với sản phẩm (tấn, cái, mét, lít, ...)
- Chú ý phân biệt giữa năng lực sản xuất với công suất và năng suất
+ Năng lực sản xuất là khả năng sản xuất sản phẩm trong điều kiện hiện tại, còn
công suất là khả năng sản xuất theo thiết kế
+ Năng lực sản xuất phản ánh khả năng sản xuất trong thời gian một năm, còn
năng suất phản ánh khả năng sản xuất trong thời gian ngắn như giờ, ca, ngày đêm)
- Năng lực sản xuất là một đại lượng động, luôn thay đổi theo sự thay đổi của
điều kiện sản xuất như mua sắm thêm máy móc thiết bị, trình độ và kinh
nghiệm của công nhân được nâng lên, v.v.)
4.3.2 Phương pháp xác định năng lực sản xuất (NLSX) của một đơn vị máy
móc, thiết bị
* Cách tính: NLSX của một đơn vị máy móc, thiết bị (NTB) được tính bằng công thức NTB = Nh x Tk
Trong đó, Nh là năng suất giờ (ca) định mức của một đơn vị máy móc, thiết bị
(mức năng suất trung bình tiên tiến mà máy móc thiết bị đạt được trong thực tế)
Tk là tổng số giờ (ca) làm việc của máy móc, thiết bị trong năm
* Các bước tiến hành tính năng suất giờ (ca) định mức
Bước 1: Thu thập số liệu thống kê về năng suất giờ hoặc năng suất ca từ 1 - 3
tháng sản xuất ổn định (Lập bảng như mẫu Bảng 4.1). Nếu doanh nghiệp làm
việc 3 ca, mỗi máy thống kê được 1 mẫu số liệu thì một ngày đêm có được 3
mẫu số liệu và 1 tháng thu thập được 90 mẫu số liệu là đủ độ tin cậy. Nếu mỗi
ngày đêm thu thập được một mẫu số liệu thì chúng ta nên thu thập số liệu của 3
tháng mới đủ độ tin cậy. lOMoAR cPSD| 32573545
Bước 2: Chọn ra khoảng 25-30 mẫu số liệu có trị số cao, rồi lập bảng (Mẫu bảng
4.2) và tính bình quân năng suất giờ (hoặc năng suất ca) lần thứ nhất. Công thức
tính năng suất bình quân lần thứ nhất (Nbq1) sẽ là
Trong đó, Ni là năng suất giờ (ca) theo số liệu ở Bảng 4.2; n là số lượng mẫu
( Nếu chọn 25 mẫu số liệu thì n = 25, nếu chọn 30 mẫu số liệu thì n = 30)
Bước 3: Từ dãy số liệu ở Bảng 4.2, chọn những mức năng suất có trị số bằng và
lớn hơn năng suất bình quân lần thứ nhất, rồi tính bình quân lần thứ hai. Trị số
tính được chính là năng suất giờ (ca) trung bình tiến tiến của máy móc thiết bị.