Chương 4 kế hoạch sản xuất sản phẩm 4 môn Lập kế hoạch doanh nghiệp | Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Máy chính là máy đóng vai trò quyết định trong việc biến đối tượnglao động thành sản phẩm của bộ phận. Ví dụ: Trong bộ phận gạt xúc của phân xưởng khai thác đá thì máy xúc sẽ giữ vai trò quyết định trong việc chuyển đất đá lên xe. Tài  liệu giúp bạn tham  khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

Trường:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam 1.6 K tài liệu

Thông tin:
2 trang 1 tuần trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Chương 4 kế hoạch sản xuất sản phẩm 4 môn Lập kế hoạch doanh nghiệp | Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Máy chính là máy đóng vai trò quyết định trong việc biến đối tượnglao động thành sản phẩm của bộ phận. Ví dụ: Trong bộ phận gạt xúc của phân xưởng khai thác đá thì máy xúc sẽ giữ vai trò quyết định trong việc chuyển đất đá lên xe. Tài  liệu giúp bạn tham  khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

28 14 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD| 32573545
Chương 4 KẾ HOẠCH SẢN XUẤT SẢN PHẨM 4
4.3 NĂNG LỰC SẢN XUẤT
4.3.3 Phương pháp xác định NLSX của bộ phận (hay công đoạn)
* Trường hợp máy móc, thiết bị của bộ phận hay công đoạn giống nhau
về năng suất giờ định mức và thời gian làm việc trong năm
Công thức: Nbp = S x Nh x Tk
Trong đó, Nbq là NLSX của bộ phận hay công đoạn, S là số máy chính trong bộ
phận (công đoạn), Nh là năng suất giờ định mức của máy chính, Tk là thời gian
làm việc của máy chính trong năm.
Máy chính là máy đóng vai trò quyết định trong việc biến đối tượng lao động
thành sản phẩm của bộ phận. Ví dụ: Trong bộ phận gạt xúc của phân xưởng khai
thác đá thì máy xúc sẽ giữ vai trò quyết định trong việc chuyển đất đá lên xe.
Nếu bộ phận này có 1 máy xúc, năng suất giờ định mức của máy xúc là 40
tấn/giờ, thời gian làm việc của máy xúc trong năm bằng 6000 giờ. Khi đó, năng
lực sản xuất của bộ phận gạt xúc được tính theo năng lực của máy xúc sẽ là:
Nbp = 1 x 40 x 6000 = 240000 (tấn/năm)
* Trường hợp các máy móc, thiết bị khác nhau về năng suất giờ định
mức và thời gian làm việc trong năm Nbp = n i 1 Si x Nhi x Tki
Trong đó, n là số chủng loại máy móc thiết bị khác nhau trong bộ phận (công
đoạn)
Ví dụ: Với bộ phận gạt xúc trên, 1 máy xúc có năng suất giờ định mức đạt 40
tấn, thời gian làm việc trong năm là 6000 h/năm; còn 1 máy khác có năng suất
giờ định mức là 35 tấn, thời gian làm việc trong năm là 5000 h/năm. Khi đó,
năng lực của bộ phận gạt xúc bằng:
Nbp = 1 x 40 x 6000 + 1 x 35 x 5000 = 415000 (tấn/năm)
4.3.4 Phương pháp xác định NLSX của phân xưởng
Nếu phân xưởng được tổ chức sản xuất theo hình thức chuyên môn hoá
công nghệ (tức là mỗi phân xưởng chỉ thực hiện một giai đoạn công nghệ của
quá trình sản xuất sản phẩm) thì NLSX của phân xuởng được tính như NLSX
của bộ phận (mục 4.3.3)
Nếu phân xưởng tổ chức được theo hình thức chuyên môn hoá sản phẩm
(tức là mỗi phân xưởng gồm nhiều bộ phận kế tiếp nhau và sản xuất trọn vẹn
một loại sản phẩm trên dây chuyền khép kín) thì NLSX của phân xưởng được
lOMoARcPSD| 32573545
tính theo năng lực của bộ phận chủ đạo tính đổi ra sản phẩm cuối cùng của phân
xưởng. Cụ thể, việc xác định NLSX này gồm các bước sau:
- Xác định bộ phận chủ đạo và tính năng lực sản xuất của bộ phận chủ đạo
(công thức giống mục 4.3.3)
- Xác định hệ số tiêu hao bán thành phẩm (sản phẩm của bộ phận chủ đạo)
cho 1 đơn vị thành phẩm (sản phẩm cuối cùng của phân xưởng)
- Xác định NLSX của phân xưởng theo năng lực của bộ phận chủ đạo qui
đổi ra thành phẩm. Công thức tổng quát: Npx = Nbpcđ /a
Trong đó, Npx là năng lực sản xuất của phân xưởng Nbpcđ là năng lực sản xuất
của bộ phận chủ đạo theo bán thành phẩm a: hệ số tiêu hao bán thành phẩm cho
1 đơn vị thành phẩm
+ Công thức tính trong trường hợp các máy móc chính ở bộ phận chủ đạo giống
nhau về năng suất giờ định mức và thời gian làm việc: Npx = (S x Nh x Tk) /a
+ Công thức tính trong trường hợp các máy móc chính ở bộ phận chủ đạo khác
nhau về năng suất giờ định mức và thời gian làm việc
Npx = ( n i 1 Si x Nhi x Tki) / a
| 1/2

Preview text:

lOMoAR cPSD| 32573545
Chương 4 KẾ HOẠCH SẢN XUẤT SẢN PHẨM 4
4.3 NĂNG LỰC SẢN XUẤT
4.3.3 Phương pháp xác định NLSX của bộ phận (hay công đoạn) *
Trường hợp máy móc, thiết bị của bộ phận hay công đoạn giống nhau
về năng suất giờ định mức và thời gian làm việc trong năm
Công thức: Nbp = S x Nh x Tk
Trong đó, Nbq là NLSX của bộ phận hay công đoạn, S là số máy chính trong bộ
phận (công đoạn), Nh là năng suất giờ định mức của máy chính, Tk là thời gian
làm việc của máy chính trong năm.
Máy chính là máy đóng vai trò quyết định trong việc biến đối tượng lao động
thành sản phẩm của bộ phận. Ví dụ: Trong bộ phận gạt xúc của phân xưởng khai
thác đá thì máy xúc sẽ giữ vai trò quyết định trong việc chuyển đất đá lên xe.
Nếu bộ phận này có 1 máy xúc, năng suất giờ định mức của máy xúc là 40
tấn/giờ, thời gian làm việc của máy xúc trong năm bằng 6000 giờ. Khi đó, năng
lực sản xuất của bộ phận gạt xúc được tính theo năng lực của máy xúc sẽ là:
Nbp = 1 x 40 x 6000 = 240000 (tấn/năm) *
Trường hợp các máy móc, thiết bị khác nhau về năng suất giờ định
mức và thời gian làm việc trong năm Nbp = n i 1 Si x Nhi x Tki
Trong đó, n là số chủng loại máy móc thiết bị khác nhau trong bộ phận (công đoạn)
Ví dụ: Với bộ phận gạt xúc trên, 1 máy xúc có năng suất giờ định mức đạt 40
tấn, thời gian làm việc trong năm là 6000 h/năm; còn 1 máy khác có năng suất
giờ định mức là 35 tấn, thời gian làm việc trong năm là 5000 h/năm. Khi đó,
năng lực của bộ phận gạt xúc bằng:
Nbp = 1 x 40 x 6000 + 1 x 35 x 5000 = 415000 (tấn/năm)
4.3.4 Phương pháp xác định NLSX của phân xưởng
Nếu phân xưởng được tổ chức sản xuất theo hình thức chuyên môn hoá
công nghệ (tức là mỗi phân xưởng chỉ thực hiện một giai đoạn công nghệ của
quá trình sản xuất sản phẩm) thì NLSX của phân xuởng được tính như NLSX
của bộ phận (mục 4.3.3) •
Nếu phân xưởng tổ chức được theo hình thức chuyên môn hoá sản phẩm
(tức là mỗi phân xưởng gồm nhiều bộ phận kế tiếp nhau và sản xuất trọn vẹn
một loại sản phẩm trên dây chuyền khép kín) thì NLSX của phân xưởng được lOMoAR cPSD| 32573545
tính theo năng lực của bộ phận chủ đạo tính đổi ra sản phẩm cuối cùng của phân
xưởng. Cụ thể, việc xác định NLSX này gồm các bước sau: -
Xác định bộ phận chủ đạo và tính năng lực sản xuất của bộ phận chủ đạo
(công thức giống mục 4.3.3) -
Xác định hệ số tiêu hao bán thành phẩm (sản phẩm của bộ phận chủ đạo)
cho 1 đơn vị thành phẩm (sản phẩm cuối cùng của phân xưởng) -
Xác định NLSX của phân xưởng theo năng lực của bộ phận chủ đạo qui
đổi ra thành phẩm. Công thức tổng quát: Npx = Nbpcđ /a
Trong đó, Npx là năng lực sản xuất của phân xưởng Nbpcđ là năng lực sản xuất
của bộ phận chủ đạo theo bán thành phẩm a: hệ số tiêu hao bán thành phẩm cho 1 đơn vị thành phẩm
+ Công thức tính trong trường hợp các máy móc chính ở bộ phận chủ đạo giống
nhau về năng suất giờ định mức và thời gian làm việc: Npx = (S x Nh x Tk) /a
+ Công thức tính trong trường hợp các máy móc chính ở bộ phận chủ đạo khác
nhau về năng suất giờ định mức và thời gian làm việc Npx = ( n i 1 Si x Nhi x Tki) / a