Chương 4 kế hoạch sản xuất sản phẩm 6 môn Lập kế hoạch doanh nghiệp | Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Bước 5: Xác định NLSX thiếu thừa của các bộ phận (phân xưởng) sovới bộ phận (phân xưởng) chủ đạo hoặc so với kế hoạch sản xuất. Cụ thể, gồm các bước nhỏ sau.Tài liệu giúp bạn tham  khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

Trường:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam 1.6 K tài liệu

Thông tin:
2 trang 1 tuần trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Chương 4 kế hoạch sản xuất sản phẩm 6 môn Lập kế hoạch doanh nghiệp | Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Bước 5: Xác định NLSX thiếu thừa của các bộ phận (phân xưởng) sovới bộ phận (phân xưởng) chủ đạo hoặc so với kế hoạch sản xuất. Cụ thể, gồm các bước nhỏ sau.Tài liệu giúp bạn tham  khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

7 4 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD| 32573545
Chương 4 KẾ HOẠCH SẢN XUẤT SẢN PHẨM 6
4.3 NĂNG LỰC SẢN XUẤT
4.3.6 Các bước tính toán cân đối NLSX
Bước 5: Xác định NLSX thiếu thừa của các bộ phận (phân xưởng) so với bộ
phận (phân xưởng) chủ đạo hoặc so với kế hoạch sản xuất. Cụ thể, gồm các
bước nhỏ sau
+ Xác định năng lực cần thiết để cân đối với bộ phận (phân xưởng) chủ đạo
hoặc kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp
Ncti = NCĐ tp x ais
Ncti là năng lực cần thiết của bộ phận (phân xưởng) i,
NCĐtp là năng lực của bộ phận (phân xưởng) chủ đạo tính theo thành phẩm s.
+ Lập bảng cân đối năng lực của các bộ phận (phân xưởng) so với bộ phận
( phân xưởng) chủ đạo hoặc so với kế hoạch sản xuất
Bước 6: Tìm biện pháp nâng cao năng lực của khâu yếu hoặc tận dụng năng lực
dư thừa.
* Nâng cao năng lực của khâu yếu
- Tăng năng suất giờ (ví dụ như nâng cao tay nghề của công nhân, cải tiến chất
lượng nguyên vật liệu, thay đổi kích thước của thiết bị, ...)
- Tăng thời gian làm việc của máy móc, thiết bị (thêm ca hay kéo dài ca, …)
- Hợp tác với bên ngoài
- Trang bị thêm máy móc thiết bị
* Tận dụng năng lực thừa
- Đẩy mạnh tìm thị trường (trong trường hợp năng lực của bộ phận hay phân
xưởng yếu nhất cũng cao hơn mức tiêu thụ)
- Hợp tác với bên ngoài nếu từng bộ phận hay phân xưởng dư thừa.
Bảng 4.3: Cân đối năng lực thừa thiếu so với bộ phận chủ đạo
1
3
4
2
Hiện có
Cần thiết
Thừa (+),
thiếu (-)
lOMoARcPSD| 32573545
4.4. PHÂN PHỐI NHIỆM VỤ SẢN XUẤT
4.4.1. Phân phối nhiệm vụ sản xuất cho các phân xưởng (bộ phận) trong
doanh nghiệp
- Sau khi lập kế hoạch tiêu thụ chính thức, doanh nghiệp phải cân đối với
tồn kho để xác định số lượng cần phải sản xuất trong năm theo từng loại mặt
hàng. Công thức tính lượng sản phẩm cần sản xuất cho 1 mặt hàng (loại sản
phẩm) là: Kế hoạch sản xuất = Kế hoạch tiêu thụ - Tồn kho đầu kỳ + Tồn kho
cuối kỳ
- Phương pháp truyền thống là theo qui trình ngược chiều qui trình công
nghệ, có nghĩa là đi từ phân xưởng cuối cùng tính ngược trở lại phân xưởng đầu
tiên thông qua hệ số tiêu hao bộ phận hoặc hệ số tiêu hao toàn bộ.
+ Công thức trong trường hợp dựa vào hệ số tiêu hao bộ phận (hệ số tiêu hao
giữa hai phân xưởng liền kề)
Kế hoạch sản xuất của phân xưởng (n-1) = Kế hoạch sản xuất của phân xưởng
(n)
* Hệ số tiêu hao sản phẩm của phân xưởng (n-1) cho 1 đơn vị sản phẩm của
phân xưởng (n)
+ Công thức trong trường hợp dựa vào hệ số tiêu hao toàn bộ
Kế hoạch sản xuất của phân xưởng (i) = Kế hoạch sản xuất * Hệ số tiêu hao bán
thành phẩm của phân xưởng (i) cho 1 đơn vị thành phẩm
Ví dụ: Kế hoạch sản xuất của công ty xi măng là 145.000 tấn xi măng. Hệ số
tiêu hao bán thành phẩm đế sản xuất ra 1 tấn xi măng của các phân xưởng
nghiền clanke, lò 68 nung clanke, nghiền liệu, và khai thác đá lần lượt là 1; 0,9;
1,3 và 1,4. Vậy kế hoạch sản xuất của các phân xưởng này sẽ là:
Phân xưởng nghiền clanhke: 145.000 x 1 = 145.000 tấn xi măng
Phân xưởng lò nung clanke: 145.000 x 0,9 = 130.500 tấn clanhke
Phân xưởng nghiền liệu: 145000 x 1,3 = 188.500 tấn bột liệu Phân xưởng khai
thác đá: 145.000 x 1,4 = 203.000 tấn đá cục
| 1/2

Preview text:

lOMoAR cPSD| 32573545
Chương 4 KẾ HOẠCH SẢN XUẤT SẢN PHẨM 6
4.3 NĂNG LỰC SẢN XUẤT
4.3.6 Các bước tính toán cân đối NLSX
Bước 5: Xác định NLSX thiếu thừa của các bộ phận (phân xưởng) so với bộ
phận (phân xưởng) chủ đạo hoặc so với kế hoạch sản xuất. Cụ thể, gồm các bước nhỏ sau
+ Xác định năng lực cần thiết để cân đối với bộ phận (phân xưởng) chủ đạo
hoặc kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp Ncti = NCĐ tp x ais
Ncti là năng lực cần thiết của bộ phận (phân xưởng) i,
NCĐtp là năng lực của bộ phận (phân xưởng) chủ đạo tính theo thành phẩm s.
+ Lập bảng cân đối năng lực của các bộ phận (phân xưởng) so với bộ phận
( phân xưởng) chủ đạo hoặc so với kế hoạch sản xuất
Bảng 4.3: Cân đối năng lực thừa thiếu so với bộ phận chủ đạo 1 2 3 4 Hiện có Cần thiết Thừa (+), thiếu (-)
Bước 6: Tìm biện pháp nâng cao năng lực của khâu yếu hoặc tận dụng năng lực dư thừa.
* Nâng cao năng lực của khâu yếu
- Tăng năng suất giờ (ví dụ như nâng cao tay nghề của công nhân, cải tiến chất
lượng nguyên vật liệu, thay đổi kích thước của thiết bị, ...)
- Tăng thời gian làm việc của máy móc, thiết bị (thêm ca hay kéo dài ca, …)
- Hợp tác với bên ngoài
- Trang bị thêm máy móc thiết bị
* Tận dụng năng lực thừa
- Đẩy mạnh tìm thị trường (trong trường hợp năng lực của bộ phận hay phân
xưởng yếu nhất cũng cao hơn mức tiêu thụ)
- Hợp tác với bên ngoài nếu từng bộ phận hay phân xưởng dư thừa. lOMoAR cPSD| 32573545
4.4. PHÂN PHỐI NHIỆM VỤ SẢN XUẤT
4.4.1. Phân phối nhiệm vụ sản xuất cho các phân xưởng (bộ phận) trong doanh nghiệp -
Sau khi lập kế hoạch tiêu thụ chính thức, doanh nghiệp phải cân đối với
tồn kho để xác định số lượng cần phải sản xuất trong năm theo từng loại mặt
hàng. Công thức tính lượng sản phẩm cần sản xuất cho 1 mặt hàng (loại sản
phẩm) là: Kế hoạch sản xuất = Kế hoạch tiêu thụ - Tồn kho đầu kỳ + Tồn kho cuối kỳ -
Phương pháp truyền thống là theo qui trình ngược chiều qui trình công
nghệ, có nghĩa là đi từ phân xưởng cuối cùng tính ngược trở lại phân xưởng đầu
tiên thông qua hệ số tiêu hao bộ phận hoặc hệ số tiêu hao toàn bộ.
+ Công thức trong trường hợp dựa vào hệ số tiêu hao bộ phận (hệ số tiêu hao
giữa hai phân xưởng liền kề)
Kế hoạch sản xuất của phân xưởng (n-1) = Kế hoạch sản xuất của phân xưởng (n)
* Hệ số tiêu hao sản phẩm của phân xưởng (n-1) cho 1 đơn vị sản phẩm của phân xưởng (n)
+ Công thức trong trường hợp dựa vào hệ số tiêu hao toàn bộ
Kế hoạch sản xuất của phân xưởng (i) = Kế hoạch sản xuất * Hệ số tiêu hao bán
thành phẩm của phân xưởng (i) cho 1 đơn vị thành phẩm
Ví dụ: Kế hoạch sản xuất của công ty xi măng là 145.000 tấn xi măng. Hệ số
tiêu hao bán thành phẩm đế sản xuất ra 1 tấn xi măng của các phân xưởng
nghiền clanke, lò 68 nung clanke, nghiền liệu, và khai thác đá lần lượt là 1; 0,9;
1,3 và 1,4. Vậy kế hoạch sản xuất của các phân xưởng này sẽ là:
Phân xưởng nghiền clanhke: 145.000 x 1 = 145.000 tấn xi măng
Phân xưởng lò nung clanke: 145.000 x 0,9 = 130.500 tấn clanhke
Phân xưởng nghiền liệu: 145000 x 1,3 = 188.500 tấn bột liệu Phân xưởng khai
thác đá: 145.000 x 1,4 = 203.000 tấn đá cục