



















Preview text:
DẪN LUẬN NGÔN NGỮ Chương 4 NGỮ PHÁP HỌC Bài 1:
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGỮ PHÁP HỌC
VÀ Ý NGHĨA NGỮ PHÁP
I. CÁC KHUYNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU NGỮ PHÁP HỌC
1. Ngữ pháp chuẩn tắc: nghiên cứu một loạt các quy tắc, quy định mà
người sử dụng ngôn ngữ phải tuân theo. Ví dụ:
Tôi không biết không gì cả → Câu sai vì không được sử dụng 2 lần phủ định trong 1 câu.
Who are you waiting for? → Câu sai vì không được sử dụng giới từ ở cuối câu.
2. Ngữ pháp mô tả: không chú trọng đến các quy tắc, quy định, không
phán xét đúng – sai mà chú ý đến thông điệp của phát ngôn, chú ý đến
những yếu tố ngôn ngữ được cả cộng đồng chấp nhận.
3. Ngữ pháp truyền thống: nghiên cứu sự kết hợp các từ để tạo thành cụm
từ, câu, sự sắp xếp trật tự các từ.
Đặc điểm của ngữ pháp học truyền thống:
+ Các thành tố phát ngôn: danh từ, động từ, tính từ, đại từ, trạng từ, liên từ...
+ Các phạm trù ngữ pháp: giống, số, ngôi, thời, cách, thể, thức, dạng.
+ Các loại câu dựa trên ý nghĩa: câu trần thuật, câu nghi vấn, câu cảm thán, câu mệnh lệnh. 153
Chương 4: NGỮ PHÁP HỌC
4. Ngữ pháp nghiên cứu các thành tố trực tiếp: nghiên cứu những yếu
tố trực tiếp liền kề có quan hệ với nhau, từ đó cho thấy sự khác nhau trong
quan hệ giữa các thành tố liền kề sẽ tạo nên những lớp nghĩa khác nhau từ
đó tạo nên sự mờ nghĩa.
Ví dụ: Con kiến cõng con bò qua suối.
She wants more handsome young man.
Khi sử dụng sơ đồ liên hệ các thành tố, chúng ta sẽ thấy rõ sự khác
nhau về nghĩa khi mối quan hệ giữa các thành tố trong câu khác nhau.
Con kiến / cõng con bò qua suối
Con kiến / cõng con bò qua suối She / wants more handsome young
She / wants more handsome young
5. Ngữ pháp chức năng: nghiên cứu ngôn ngữ ở dạng thức nói, đề cập đến
2 khái niệm đề và thuyết.
+ Đề là một thành tố ngữ pháp có chức năng nêu lên yếu tố sẽ bàn
luận và được đặt trước thông điệp chính. 154
DẪN LUẬN NGÔN NGỮ
+ Thuyết là một thành tố ngữ pháp giữ vai trò biểu đạt thông điệp
chính mà người nói muốn truyền đạt đến người nghe.
Ví dụ: Tôi / bị mất xe đêm qua.
I / met him last night. (đề không nhấn mạnh – khi đề là CN của câu)
Last night / I met him. (đề nhấn mạnh – khi đề đóng các vai trò khác
trong câu mà không phải là CN)
II. Ý NGHĨA NGỮ PHÁP
1. Ý nghĩa ngữ pháp là gì?
1.1. Trong thuật ngữ ngôn ngữ, ý nghĩa có thể được chia làm 2 loại:
- Ý nghĩa từ vựng: là ý nghĩa riêng của từng từ cụ thể, là tập hợp của
nhiều nét nghĩa. Ví dụ: ý nghĩa từ vựng của từ chạy là tập hợp của các nét
nghĩa sau: hoạt động, rời chỗ, bằng chân, với tốc độ cao. Từ chạy phân biệt
với các từ khác nhờ ý nghĩa riêng này. Từ đi ý nghĩa từ vựng là tập hợp của
các nét nghĩa: hoạt động, rời chỗ, bằng chân, với tốc độ bình thường, khác
với từ chạy ở nét nghĩa chỉ tốc độ.
- Ý nghĩa ngữ pháp: là ý nghĩa chung của nhiều từ hoặc một tiểu loại
từ. Ví dụ: đi, chạy, ăn, ngủ, học đều có nét nghĩa là chỉ hoạt động; các từ
sách, vở, bàn, ghế, nồi, niêu, xoong, chảo có ý nghĩa ngữ pháp chung là chỉ
sự vật; các từ thông minh, chăm chỉ, xanh, đỏ, tốt, xấu đều có ý nghĩa chung
là chỉ tính chất, đặc điểm.
1.2. So sánh ý nghĩa từ vựng và ý nghĩa ngữ pháp, ta thấy những điểm
cần lưu ý như sau:
* Xét về tính hiện thực: ý nghĩa từ vựng hiển nhiên có tính hiện
thực vì nó phản ánh các đối tượng và hiện tượng trong thế giới khách
quan; ý nghĩa ngữ pháp tuy được hình thành do các mối quan hệ trong nội
bộ ngôn ngữ quy định, nó cũng có tính hiện thực. Sự phân chia từ loại
thành danh từ, động từ, tính từ… trước hết là sự phân chia về mặt ngữ
pháp nhưng xét xâu xa căn cứ phân chia ấy vẫn có liên quan đến hiện 155
Chương 4: NGỮ PHÁP HỌC
thực. Các ý nghĩa sự vật (Danh từ), hoạt động, quá trình (Động từ), trạng
thái, đặc điểm, tính chất (Tính từ) tương ứng về cơ bản với cái mà nhận
thức của con người đã tách ra trong thế giới xung quanh thành các sự vật,
các hoạt động và các đặc trưng. Ngoài các ý nghĩa vừa nói thì còn có các
ý nghĩa thuộc các phạm trù giống, số, cách, ngôi, thời, thể v.v… Các ý
nghĩa này cũng bắt nguồn từ hiện thực. Song các ý nghĩa ngữ pháp hình
thành và phát triển theo quy luật riêng của từng ngôn ngữ. Hệ quả là các
ý nghĩa ngữ pháp không phải là có mối liên hệ trực tiếp với hiện thực mà
đã chịu sự chi phối nhất định của những quy luật ngôn ngữ. Vì vậy, mặc
dù thế giới khách quan là giống nhau nhưng mỗi ngôn ngữ lại phản ánh
cái thế giới ấy một cách khác nhau. Ví dụ: Về phạm trù giống: có ngôn
ngữ có (tiếng Nga - đực, cái, trung, có ngôn ngữ không - tiếng Việt). Sự
phân biệt các ý nghĩa về giống của danh từ (đực, cái, trung) là sự phân
biệt dựa vào hình thái của từ chứ không phải dựa vào giới tính thực tế của
sự vật. Cái ghế là vật không có giới tính nhưng ghế tựa CTya (ghế tựa) là
danh từ giống đực, CKaMeu˘Ka (ghế băng) là danh từ giống cái, còn
kpaeao (ghế bành) lại là danh từ giống trung. Nếu chúng ta nói đến các ý
nghĩa liên quan tới chức vụ của từ trong câu như ý nghĩa chủ thể, ý nghĩa
đối tượng, ý nghĩa sở hữu… thì chúng lại càng ít có mối liên hệ với vật thể hơn.
* Xét về tính khái quát: là ý nghĩa chung của nhiều từ, nhiều câu, ý
nghĩa ngữ pháp có tính khái quát cao hơn ý nghĩa từ vựng.
Sự khái quát từ vựng là khái quát từ những sự vật, hiện tượng trong
đời sống hàng ngày. Từ nhà trong tiếng Việt không biểu đạt một cái nhà cụ
thể nào mà có thể biểu đạt tất cả những cái nhà to, nhỏ, lớn, bé, bằng gỗ,
bằng gạch, để ở, để chứa đồ… với ý nghĩa là công trình xây dựng có mái,
có tường vách, để ở hoặc để dùng vào một việc nào đó. Như vậy là với ý
nghĩa từ vựng, từ gọi tên tất cả các đối tượng, các cá thể thuộc cùng một
lớp. Hơn nữa, trong mọi ngôn ngữ đều có những từ mang ý nghĩa từ vựng
ở mức độ khái quát cao. Ví dụ: có thể dùng từ cây thay cho các từ: cam,
quýt, táo, dừa, xoan, đa, si… Mỗi ý nghĩa từ vựng của từ không phải là một 156
DẪN LUẬN NGÔN NGỮ
thể đơn nhất mà là một tập hợp của nhiều nét nghĩa chung và riêng, khái quát và cụ thể.
Sự khái quát ngữ pháp là khái quát từ chính các đơn vị ngôn ngữ.
Ví dụ: Từ sự vật được rút ra từ hàng loạt danh từ như: bàn, ghế, sinh
viên, hoa, mèo, sách, vở… Từ ý nghĩ được xem là từ mang ý nghĩa sự
vật không phải vì trong thực tế người ta có thể nhìn thấy nó dưới dạng
vật thể, hình thù, màu sắc, trọng lượng mà vì nó có đặc điểm ngữ
pháp giống như những từ biểu thị sự vật khác: có thể kết hợp với các
từ những, các, mấy... về phía trước và kết hợp với các từ ấy, này, kia… về phía sau.
Có thể nói, ý nghĩa từ vựng là ý nghĩa vật thể còn ý nghĩa ngữ pháp
là ý nghĩa siêu vật thể hay phi vật thể.
* Xét về tổ chức câu: ý nghĩa từ vựng gắn chặt với hiện thực khách
quan nên nó có chức năng đưa những hiểu biết của con người về sự vật,
hiện tượng vào thành những đơn vị ngữ nghĩa để tạo ra nội dung cụ thể cho
câu; còn ý nghĩa ngữ pháp lại có chức năng tổ chức câu. Nhờ nó mà các từ
có thể kết hợp với nhau theo quy tắc nhất định của từng ngôn ngữ để tạo thành câu.
* Xét về phương tiện biểu hiện: cả ý nghĩa từ vựng và ý nghĩa ngữ
pháp đều phải được thể hiện ra bằng những hình thức nhất định. Song
mỗi loại ý nghĩa lại chon cho mình một phương tiện biểu hiện riêng. Đới
với việc biểu đạt ý nghĩa từ vựng, phương tiện ấy là phương tiện từ vựng.
Đối với việc biểu đạt ý nghĩa ngữ pháp thì phương tiện ấy là phương tiện ngữ pháp. Ví dụ: Trong tiếng Anh:
con mèo biểu hiện bằng phương tiện từ vựng tương ứng là cat quyển sách // book cái bàn // table 157
Chương 4: NGỮ PHÁP HỌC
Trong khi đó, ý nghĩa ngữ pháp số nhiều của các từ này lại được biểu
hiện bằng phương tiện ngữ pháp là phụ tố s và ý nghĩa ngữ pháp số ít được
biểu biện bằng phụ tố zero ɸ.
2. Các loại ý nghĩa ngữ pháp
2.1. Ý nghĩa quan hệ
Là loại ý nghĩa do mối quan hệ của các đơn vị ngôn ngữ với các đơn
vị khác trong lời nói mang lại. Ví dụ: Tôi/ tặng/ bạn/ quyển sách CN Động từ chính BN1 BN2 Chủ thể hành động
đối tượng tiếp nhận vật trao nhận
Quyển sách ấy rất đẹp Chủ thể
Bạn tôi rất vui Chủ thể
→ Các ý nghĩa chủ thể, đối tượng, vật trao nhận chỉ nảy sinh do mối
quan hệ giữa các từ trong các câu cụ thể. Tôi đánh nó Chủ thể đối tượng Nó đánh tôi Chủ thể đối tượng
2.2 Ý nghĩa tự thân
Là ý nghĩa ngữ pháp không phụ thuộc vào các quan hệ ngữ pháp.
Trong các câu nói trên cũng như trong bất kỳ hoàn cảnh giao tiếp nào,
các từ tôi, bạn, nó đều mang ý nghĩa chỉ người, tặng, đánh đều mang ý 158
DẪN LUẬN NGÔN NGỮ
nghĩa chỉ hoạt động. Những ý nghĩa này không phụ thuộc vào quan hệ ngữ
pháp. Chúng là ý nghĩa tự thân.
Các ý nghĩa ngữ pháp khác như: giống cái, giống đực, giống trung,
số ít, số nhiều của danh từ hay thời hiện tại, thời quá khứ, thời tương lai
của động từ… cũng thuộc vào loại ý nghĩa tự thân. 159
Chương 4: NGỮ PHÁP HỌC
CÂU HỎI HƯỚNG DẪN HỌC TẬP
Câu 1. Thế nào là ý nghĩa ngữ pháp.
Câu 2. Trình bày các loại ý nghĩa ngữ pháp.
Câu 3. Phân biệt ý nghĩa ngữ pháp tự thân và ý nghĩa ngữ pháp chỉ quan hệ. 160
DẪN LUẬN NGÔN NGỮ Bài 2:
PHƯƠNG THỨC NGỮ PHÁP VÀ PHẠM TRÙ NGỮ PHÁP
I. PHƯƠNG THỨC NGỮ PHÁP
1. Phương thức ngữ pháp là gì?
Là cách thức để biểu biện ý nghĩa ngữ pháp.
Ví dụ: Để biểu hiện ý nghĩa số nhiều thì các ngôn ngữ khác nhau lựa
chọn các phương thức khác nhau.
- Tiếng Mã lai: orang (người, số ít) - orangorang (người người) -> phương thức lặp.
- Tiếng Anh: car - cars, box - boxes -> phương thức phụ tố.
- Tiếng Việt: người người ngư -
ời / những người (lặp, hư từ).
2. Các phương thức ngữ pháp phổ biến
2.1. Phương thức dùng phụ tố
Là phương thức dùng phụ tố để bổ sung ý nghĩa ngữ pháp cho từ.
Phương thức này được dùng phổ biến ở các ngôn ngữ như tiếng Anh, Nga, Pháp…
2.2. Phương thức biến tố trong
Còn gọi là phương thức biến dạng chính tố. Đặc điểm của nó là biến
đổi một bộ phận của chính tố để thể hiện sự thay đổi ý nghĩa ngữ pháp.
Ví dụ: tooth - teeth; goose - geese; foot - feet; man - men…
2.3. Phương thức thay chính tố
Là thay đổi hoàn toàn vỏ ngữ âm của từ để biểu thị sự thay đổi ý nghĩa ngữ pháp.
Ví dụ: Good - better - best; bad - worse - worst… 161
Chương 4: NGỮ PHÁP HỌC
2.4. Phương thức lặp
Là phương thức lặp lại toàn bộ hay một bộ phận vỏ ngữ âm của chính
tố để tạo nên một từ mới với ý nghĩa từ vựng mới hoặc một dạng thức mới
với ý nghĩa ngữ pháp mới. Ví dụ:
Lặp để chuyển từ Danh từ số ít thành Danh từ số nhiều: người - người
người; nhà - nhà nhà; ngành - ngành ngành; chiều - chiều chiều…
Lặp để chuyển từ một hành động thành nhiều hành động liên tục: gật
- gật gật; vẫy - vẫy vẫy; đi đi
- đi; lại - lại lại…
Lặp để giảm nhẹ một tính chất, đặc điểm: xa xa; xanh xanh; đo đỏ; tim tím…
2.5. Phương thức hư từ
Là phương thức dùng hư từ để biểu thị các ý nghĩa ngữ pháp. Ví dụ:
Thơ thiếu nhi (hư từ zero - ý nghĩa chung)
Thơ của thiếu nhi (hư từ "của" - ý nghĩa sở hữu - thiếu nhi là chủ thể sáng tác)
Thơ cho thiếu nhi (hư từ "cho" thiếu nhi -
là đối tượng tiếp nhận)
Thơ về thiếu nhi (hư từ "về" - thiếu nhi là đối tượng sáng tác)
→ Giống ở các thực từ nhưng khác ở các hư từ nên ý nghĩa ngữ pháp
của các cụm từ trên cũng khác nhau.
2.6. Phương thức trật tự từ
Là phương thức sử dụng trật tự sắp xếp các từ trong câu để biểu hiện ý nghĩa ngữ pháp. Ví dụ:
Bạn học → cụm Danh từ
Học bạn → cụm Động từ Tôi yêu cô ấy 162
DẪN LUẬN NGÔN NGỮ Chủ thể Đối tượng Cô ấy yêu tôi Chủ thể Đối tượng
Đây là một trong những phương thức quan trọng trong tiếng Việt
cùng với phương thức hư từ và phương thức ngữ điệu. Vị trí của mỗi từ
trong tiếng Việt thường là rất nhạy cảm. Thay đổi vị trí của các từ ta sẽ
được những câu khác nhau và tất nhiên ý nghĩa ngữ pháp của các từ trong câu cũng thay đổi. Ví dụ:
Sao bảo nó không đến?
Sao nó đến không bảo?
Nó bảo sao không đến?
Nó bảo không đến sao?
Sao bảo không đến nó?
She is a teacher (tường thuật)
Is she a teacher? (nghi vấn)
2.7. Phương thức ngữ điệu
Là phương thức dùng ngữ điệu để biểu hiện ý nghĩa ngữ pháp của câu. VÍ DỤ: Tôi bắn con thỏ chạy → câu đơn CN Đ T BN VN- Cụm DT Tôi bắn con thỏ chạy → câu phức CN1 VN1 BN CN VN
Tôi bắn, con thỏ chạy → câu ghép 163
Chương 4: NGỮ PHÁP HỌC
Ngữ điệu tham gia vào mục đích phát ngôn của câu -> tham gia biểu hiện ý nghĩa cho câu. Ví dụ: Anh đi. Anh đi! Anh đi?
2.8. Phương thức trọng âm
Là phương thức dùng sự thay đổi vị trí của trọng âm để biểu hiện ý nghĩa ngữ pháp.
VÍ DỤ: Record /'rekod/: danh từ (bản ghi chép)
Record /ri'kod/: động từ (ghi chép)
Phương thức này được sử dụng rộng rãi ở những ngôn ngữ có trọng
âm di động như tiếng Anh hay tiếng Nga.
Trong tiếng Việt, trọng âm của từ không có nhưng có hiện tượng nhấn
mạnh hoặc kéo dài gây sự chú ý. Đây là ngữ điệu chứ không phải trọng âm.
II. PHẠM TRÙ NGỮ PHÁP
1. Phạm trù ngữ pháp là gì?
Là thể thống nhất của những ý nghĩa ngữ pháp đối lập nhau được thể
hiện ra ở những dạng thức đối lập nhau.
Ta thấy ý nghĩa ngữ pháp: số ít - số nhiều; quá khứ - hiện tại… có
quan hệ đối lập và quy định lẫn nhau, có số ít thì mới có cái gọi là số nhiều,
có thời quá khứ thì mới có thời hiện tại. Những ý nghĩa trên tuy đối lập
nhau nhưng chúng lại có điểm thống nhất với nhau. Số ít đối lập số nhiều
nhưng đều là những ý nghĩa về s ,
ố thời hiện tại đối lập với thời quá khứ
nhưng đều là ý nghĩa ngữ pháp về thời… Như thế, có thể coi số, thời là
những ý nghĩa ngữ pháp chung bao trùm lên những ý nghĩa ngữ pháp bộ 164
DẪN LUẬN NGÔN NGỮ
phận (số ít, số nhiều, hiện tại, tương lai). Loại ý nghĩa ngữ pháp chung đó
chính là phạm trù ngữ pháp.
Mỗi ý nghĩa ngữ pháp bộ phận của một phạm trù ngữ pháp được biểu
hiện ra bằng một dạng thức ngữ pháp nhất định, đối lập với các dạng thức
thể hiện những ý nghĩa bộ phận còn lại.
Ví dụ: trong tiếng Anh, ý nghĩa ngữ pháp số ít được biểu hiện bằng
phụ tố zero số nhiều được thể -
hiện bằng phụ tố s hoặc es.
2. Các phạm trù ngữ pháp phổ biến Số
Thể hiện sự phân biệt về số lượng của các sự vật được Danh từ (DT) gọi tên.
Tiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ đơn lập nên không có các phạm trù giống, số, cách.
Trong các ngôn ngữ biến hình có phạm trù số. DT phải có hình thái
số ít khi nói về một sự vật và có hình thái số nhiều khi nói về nhiều sự vật.
Ví dụ: city - cities; car - cars; box - boxes…
DT trong các ngôn ngữ biến hình có phạm trù số nên cũng đòi hỏi
các từ loại khác khi cấu tạo câu phải tương hợp với nó về số. Ví dụ: tiếng
Anh khi đi với DT ở ngôi thứ ba số ít thì cũng phải chia ở dạng thức số ít.
Có ba phạm trù số tương ứng với ba từ loại khác nhau: số của DT, số
của Động từ (ĐT và số của ) Tính từ (TT).
Phạm trù số của TT biểu thị mối quan hệ giữa tính chất diễn tả ở tính
từ với một hay nhiều sự vật. Tính từ tiếng Nga và tiếng Pháp có 2 số là số
ít và số nhiều. Để tính từ ở dạng nào phụ thuộc vào DT mà nó đi kèm. Phạm
trù số của tính từ không có trong tiếng Anh và tiếng Việt.
Phạm trù số của ĐT biểu thị mối quan hệ giữa hoạt động, trạng thái
diễn tả ở ĐT với một hay nhiều sự vật. Phạm trù này có trong những ngôn
ngữ mà ĐT được chia theo ngôi như tiếng Nga, tiếng Pháp, tiếng Anh…
Số của ĐT tương hợp với số của DT làm CN. Trong tiếng Việt không có phạm trù số của ĐT. 165
Chương 4: NGỮ PHÁP HỌC 2.2. Giống
Là một phạm trù ngữ pháp của DT. DT thuộc những giống khác nhau
có dạng thức khác nhau và ở mọi dạng thức chúng đều bảo tồn ý nghĩa giống của mình.
Mỗi DT trong các tiếng biến hình như: Nga, Pháp, Tây Ban Nha
đều thuộc về một giống nhất định. Cần lưu ý đây là giống trong ngữ
pháp chứ không phải là giống tự nhiên của sự vật, hiện tượng. Vì vậy,
nhiều vật không có giống nhưng DT gọi tên chúng vẫn thuộc về một giống nhất định.
Ví dụ: DT sách trong tiếng Nga thuộc giống cái KHuza
Tiếng Nga, Đức phân biệt 3 giống: đực, cái, trung
Tiếng Pháp, Tây Ban Nha phân biệt 2 giống: đực, cái
Tiếng Anh, Việt thì không có phạm trù giống. 2.3. Cách
Là phạm trù ngữ pháp của DT, biểu thị mối quan hệ ngữ pháp giữa
DT với các từ khác trong cụm từ hoặc trong câu.
Khi kết hợp các từ với nhau, mỗi từ có một chức năng ngữ pháp riêng
được quy định bởi mối quan hệ của nó với những từ khác.
Ví dụ: Người cha tặng con quyển sách Chủ thể Đối tượng Vật trao nhậ n
Để thể hiện những mối quan hệ khác nhau này, tiếng Việt sử dụng
phương thức trật tự từ, còn tiếng Nga lại sử dụng các hình thái biến đổi từ.
Ví dụ: Người cha ở trong tiếng Nga là chủ cách biểu hiện chủ thể của
hoạt động, con ở tặng cách, quyển sách ở hình thái tân cách.
DT tiếng Anh có 2 cách: chủ cách, tân cách
DT tiếng Nga có 6 cách, Sec và Ba Lan có 7 cách, Hungari có 24
cách, Latin có 5 cách, Đức có 4 cách…
Tiếng Việt là ngôn ngữ có phạm trù cách nghèo nàn. 166
DẪN LUẬN NGÔN NGỮ 2.4. Ngôi
Biểu thị quan hệ của hoạt động và chủ thể của nó đối với người nói.
Trong hoạt động nói có 3 ngôi:
- Người nói (ngôi thứ nhất)
- Người nghe (ngôi thứ 2)
- Người hoặc vật được nói đến (ngôi thứ 3)
Phạm trù ngôi trước hết là phạm trù của các đại từ nhân xưng nhưng
liên quan mật thiết đến nó là ĐT. Vì thế trong các ngôn ngữ biến hình thì
ĐT cũng phải chia theo ngôi. Ví dụ: They are teachers He is a teacher
Trong 2 câu này, ĐT tobe phải tương hợp về ngôi với chủ ngữ của
nó: are - they (ngôi thứ 3 số nhiều), is - he (ngôi thứ ba số ít)
Trong tiếng Việt, ĐT không có phạm trù ngôi mặc dù cách đại từ
nhân xưng cũng diễn đạt đầy đủ các ý nghĩa về ngôi do tiếng Việt không
phải là ngôn ngữ biến hình. 2.5. Thời
Là phạm trù ngữ pháp của ĐT, biểu thị quan hệ giữa hành động với
thời điểm phát ngôn hoặc với một thời điểm nhất định nêu ra trong lời nói.
Người ta phân biệt 2 thời: thời tuyệt đối và thời tương đối:
- Thời tuyệt đối: thể hiện quan hệ giữa thời gian hành động với thời
điểm phát ngôn. Trên đại thể, các ngôn ngữ có phạm trù thời thường phân
biệt 3 thời là: quá khứ, hiện tại và tương lai. Thời quá khứ cho biết hành
động diễn ra trước thời điểm phát ngôn. Thời hiện tại cho biết hành động
đang diễn ra ngay trong thời điểm phát ngôn. Thời tương lai cho biết hành
động diễn ra sau thời điểm phát ngôn.
- Thời tương đối: biểu thị mối quan hệ giữa thời gian diễn ra hành
động với một thời điểm nhất định nêu ra trong lời nói. 167
Chương 4: NGỮ PHÁP HỌC
Ví dụ: I thought he would come (Tôi đã nghĩ rằng anh ấy sẽ tới)
→ Thời tương lai của động từ to come là thời tương lai trong quá khứ,
biểu thị mối quan hệ của hoạt động mà ĐT ấy diễn đạt với hoạt động thought.
Có thể nói nếu thời gian là thuộc tính cố hữu của vật chất thì trong
các ngôn ngữ Ấn - Âu, thời là thuộc tính cố hữu của ĐT. Trong tiếng Anh,
Pháp, vị ngữ bao giờ cũng là ĐT được chia ở những thời và thể nhất định.
Ngược lại, một ĐT trong câu được chia ở những thời và thể nhất định thì
chức tỏ ĐT ấy là vị ngữ. 2.6. Thể
Là phạm trù ngữ pháp của ĐT biểu thị cấu trúc thời gian bên trong của
hoạt động với tính chất là những quá trình có khởi đầu, tiếp diễn, kết thúc…
Các kiểu ý nghĩa về thể bao gồm: thể hoàn thành biểu thị hành động
được thực hiện hoàn toàn có kết quả trong một thời gian giới hạn nào đó, ý
nghĩa cơ bản của thể hoàn thành là ý nghĩa bắt đầu, ý nghĩa hạn chế sự kéo
dài của hành động và ý nghĩa kết quả; thể không hoàn thành biểu thị hành
động hay quá trình trong diễn biến của nó mà không có bất cứ một sự giới
hạn nào; thể thường xuyên cho biết hoạt động nêu ở ĐT là hoạt động diễn
ra hàng ngày lặp đi lặp lại; thể tiếp diễn cho biết hành động chỉ diễn ra trong
khoảnh khắc được nói đến.
Ví dụ: He usually go to school by bus. He is listening to music.
Trong tiếng Anh, phạm trù thể được biểu thị bằng phụ tố hoặc phụ tố kết hợp với trợ ĐT.
Trong tiếng Việt, phạm trù thể được thể hiện bằng các hư từ. Ví dụ:
sắp, sẽ, đang, vừa, mới, đã, từng, rồi, xong, chưa. 2.7. Thức
Là phạm trù ngữ pháp của ĐT biểu thị quan hệ giữa hành động được
nói đến trong câu với thực tế khách quan và với người nói.
Những thức thường gặp là: thức trần thuật, thức mệnh lệnh, thức điều kiện. 168
DẪN LUẬN NGÔN NGỮ
Thức trần thuật cho biết ý kiến của người nói khẳng định hay phủ
định sự tồn tại của hoạt động trong thực tế khách quan.
Ví dụ: We are listening to music - .
Chúng tôi đang nghe nhạc
We don't go to the cinema - Chúng tôi không đến rạp hát.
Thức mệnh lệnh biểu thị nguyện vọng, yêu cầu của người nói đối với
việc thực hiện hoạt động. Ví dụ: Close the door. Let's go to the zoo.
Thức điều kiện cho biết giả thuyết của người nói đối với việc thực
hiện hành động trong một điều kiện nào đó.
Ví dụ: If I were you, I would study hard.
Tiếng Việt không có phạm trù thức nhưng các ý nghĩa mệnh lệnh,
trần thuật, điều kiện vẫn được thể hiện nhờ một số hư từ hay nhờ ngữ điệu của câu.
Ví dụ: ý nghĩa mệnh lệnh được thể hiện qua các hư từ: hãy, đừng, chớ. 2.8. Dạng
Là phạm trù ngữ pháp của ĐT, biểu thị những mối quan hệ khác nhau
giữa chủ thể và đối tượng của hoạt động.
Có 2 dạng: dạng chủ động và dạng bị động
Trong tiếng Anh, người ta sử dụng trợ ĐT tobe kết hợp với quá
khứ phân từ của ngoại động từ để chuyển đổi từ dạng chủ động sang dạng bị động.
Ví dụ: He give to me a present. I was given a present by him.
Trong tiếng Việt, để diễn đạt ý nghĩa bị động, người ta thêm các phó
từ bị, được vào trước ngoại động từ.
Ví dụ: Anh ta vừa bị móc túi.
Tôi vừa được bố tặng cho một chiếc xe đạp. 169
Chương 4: NGỮ PHÁP HỌC
CÂU HỎI HƯỚNG DẪN HỌC TẬP
Câu 1. Phương thức ngữ pháp là gì? Có mấy loại phương thức ngữ pháp phổ biến?
Câu 2. Ý nghĩa chỉ chủ thể đối -
tượng hành động thuộc loại ý nghĩa ngữ pháp nào?
Câu 3. Trình bày khái niệm các phạm trù ngữ pháp phổ biến.
Câu 4. Xác định hư từ và phân tích tác dụng thể hiện ý nghĩa của chúng trong đoạn văn sau:
a. Bây giờ mới 9 giờ tối.
b. Bây giờ đã 9 giờ tối. 170
DẪN LUẬN NGÔN NGỮ Bài 3:
PHẠM TRÙ TỪ VỰNG - NGỮ PHÁP
VÀ CÁC QUAN HỆ NGỮ PHÁP
I. PHẠM TRÙ TỪ VỰNG - NGỮ PHÁP
1. Phạm trù từ vựng ngữ - pháp là gì?
Có một cách phân loại từ rất đáng chú ý là phân loại dựa vào ý nghĩa
khái quát và đặc điểm hoạt động ngữ pháp (cấu tạo và dạng thức biên đổi;
khả năng tham gia xây dựng các kết cấu cú pháp) của từ. Dựa vào 2 cơ sở
này, người ta chia từ ra làm 2 mảng lớn là thực từ và hư từ. Mỗi mảng trên
lại được chia thành một số từ loại nhất định. Ví dụ: Mảng thực từ được chia
thành: DT, ĐT, TT , mảng hư từ được chia thành: liên từ, giới từ, phó từ,
thán từ, trợ từ Cuối cùng, mỗi từ loại có thể được chia tiếp thành nhiều tiểu
loại. Ví dụ: DT chia thành DT riêng và DT chung, ĐT được chia thành nội
ĐT và ngoại ĐT…Mỗi tập hợp từ được phân chia trên cơ sở ý nghĩa khái
quát và đặc điểm hoạt động ngữ pháp như trên (bất kể là tập hợp lớn như
thực từ hay các tập hợp nhỏ hơn như DT, ĐT, TT hoặc DT chung, DT riêng,
nội ĐT, ngoại ĐT…) đều được gọi là một phạm trù từ vựng - ngữ pháp.
2. Các phạm trù từ vựng - ngữ pháp phổ biến
2.1. Thực từ
a, Đặc điểm
- Về ý nghĩa: có ý nghĩa từ vựng, nghĩa là biểu thị các sự vật, hành
động, trạng thái, tính chất, số lượng có trong thực tế hoặc được xem là có
trong thực tế. Nói cách khác, đây là những từ có biểu vật tương ứng.
- Về hoạt động ngữ pháp:
* Thực từ có khả năng tham gia xây dựng các loại kết cấu cú pháp
khác nhau với nhiều vai trò khác nhau.
Ví dụ: từ bạn là một thực từ, có thể làm trung tâm trong một cụm từ
chính phụ: bạn học, bạn thân hoặc làm thành tố phụ cho một động từ: học 171
Chương 4: NGỮ PHÁP HỌC
bạn. Ngược lại, từ và không phải là thực từ vì nó chỉ luôn làm một nhiệm
vụ nối hai thành tố có quan hệ đẳng lập với nhau. Nói cách khác, thực từ là
những từ đa chức năng.
* Thực từ trong các ngôn ngữ biến hình còn có hai đặc điểm hình
thức quan trọng nữa là: 1/Có cấu tạo bao gồm ít nhất một căn tố và một
phụ tố; 2/Có khả năng biến đổi hình thái.
b, Các loại thực từ cơ bản * Danh từ
Là các từ biểu thị sự vật (người, con vật, đồ vật, vật liệu, hiện tượng,
khái niệm), có thể đứng trước các từ ấy, nọ và thường giữ vai trò chủ ngữ hoặc bổ ngữ trong câu.
Ví dụ: ông, bà, bạn, cây, áo, mưa, nắng, vật chất, sắt, thép…
DT được chia thành 2 tiểu loại: DT riêng và DT chung. DT riêng là
tên gọi dùng chỉ cá thể vật như: tên người, tên đất, tên núi, tên sông... Loại
DT này không có khả năng kết hợp với các từ chỉ số lượng DT chung là tên
gọi của cả một lớp sự vật.
Dựa vào đặc điểm về ý nghĩa và hoạt động ngữ pháp của từ, người ta
còn có thể tiếp tục phân loại DT chung thành nhiều nhóm. Chẳng hạn: trong
tiếng Nga, người ta nhấn mạnh tới sự phân biệt giữa DT chỉ động vật với
DT chỉ bất động vật; trong tiếng Anh người ta nhấn mạnh tới sự phân biệt
DT đếm được và DT không đếm được.
Dựa vào hình thể của vật có thể chia DT chung thành: DT vật thể, chỉ
người, động vật, thực vật, đồ vật; DT chất thể, chỉ sự vật xét ở chất thể của
chúng: rắn, lỏng, hơi; DT tượng thể, chỉ các vật thể tưởng tượng, các khái
niệm chỉ vật trừu tương; DT tập thể, chỉ các tập hợp vật thường là đồng
chất được hình dung thành một khối rời. * Động từ
Là những từ có ý nghĩa khái quát chỉ hoạt động, trạng thái của sự vật,
có thể đứng sau hãy và thường giữ chức vụ vị ngữ trong câu. 172