DẪN LUẬN NGÔN NG
113
Ch
ương 3
T V NG H C
Bài 1:
T VÀ NGỮ
I. T LÀ DƠN VỊ CƠ BẢN CỦA TỪ VỰNG
1. Khái quát chung về t
Theo chiết tự, vựng một yếu tố gốc Hán, mang nghĩa sưu tập,
tập hợp sưu tập, tập hợp các từ của ngôn ngữ. Do đó, từ vựng sẽ là . Trên
thực tế, nội dung của khái niệm này rộng hơn. Nó không chỉ bao gồm các
từ còn bao gồm cả các ngữ, tức những cụm từ sẵn có, tương đương
với từ, chẳng hạn như các thành ngữ tiếng Việt: nước đổ lá khoai, mẹ tròn
con vuông, chuột sa chĩnh gạo Tuy nhiên, trong các đơn vị từ vựng, t
đơn vị bản. không phải đơn vị bản vì do các từ cấu tạo Ngữ
nên. Muốn có các ngữ, trước hết phải có các từ.
Với tư cách là mt định nghĩa bộ, có tính chất githiết đlàm việc,
thể chấp nhận định nghĩa như sau: từ Từ đơn vị nhỏ nhất của ngôn
ngữ, độc lập về ý nghĩa và hình thức.
Những đặc trưng cơ bản của từ:
* Từ là đơn vị trung tâm, đơn vị cơ bản của ngôn ngữ. Từ là một loại
vật liệu thiếu thì không thể nói tới sự tồn tại của ngôn ngữ. Đây
đặc trưng bao trùm, nổi bật nhất của từ.
* Từ là đơn vị có hai mặt: hình thức ngữ âm và nội dung ngữ nghĩa.
* Từ đơn vị sẵn có, cố định và tồn tại hiển nhiên trong ngôn ngữ.
Những đơn vị trên từ như: không sẵn cụm từ, câu, văn bản, diễn ngôn
và sự tồn tại của nó phụ thuộc vào t.
Chương 3: T VỰNG HC
114
* Trong các loại ngôn ngữ thì từ là loại đơn vị đảm nhiệm nhiều chức
năng nhất: 1/ Chức năng định danh (gọi tên) 2/ Chức năng tạo câu.
* Từ là đơn vị lớn nhất của hệ thống ngôn ngữ và là đơn vị nhỏ nhất
trong lời nói: âm v- - hình vị từ - - câu văn bản.
* Từ những đơn vị lập thành một hệ thống phong phú, đa dạng,
phức tạp là một hệ thống động, hệ thống mở nghĩa luôn có những từ
cũ, nghĩa cũ mất đinh và từ mới, nghĩa mới ra đời. Ví dụ: Từ cổ: han (hỏi),
bui (duy chỉ), khứng (muốn), trốc (đầu) thượng thư, bộ lễ, tri phủ, tri
huyện, trạng nguyên, thám hoa siêu thị, hoa hồng, người mẫu, Từ mới:
phn mềm, bộ vi xử lí
2. Từ vị và các biến thể
Trong quá trình vận dụng ngôn ngữ, các từ luôn được tái hiện với
cách là những đơn vị sẵn mỗi từ luôn được gặp trong những trường
hợp sử dụng riêng biệt khác nhau, trong những trường hợp tái hiện khác
nhau của nó.
Nếu coi từ là một hằng thể thì những trường hợp sử dụng khác nhau
của là những biến thể. Người tathể phân biệt những kiểu biến thể sau
đây của từ:
2.1. Biến thể hình thái học
Đó là những hình thái ngữ pháp khác nhau của một từ, hay còn gọi là
những từ hình.
Ví dụ: Tiếng Anh: trẻ con: boy (số ít) boys (số nhiều) boy's (sở - -
hữu cách, số ít) boys' (sở hữu cách, số nhiều).-
Những ý nghĩa ngữ pháp khác nhau của các từ hình không phá vỡ hạt
nhân ngữ nghĩa của từ, tức ý nghĩa từ vựng tương ứng. Cho nên các từ hình
chỉ là những biến thể hình thái học của một từ duy nhất.
2.2. Biến thể ngữ âm hình thái học-
Đó những sự biến dạng của tvề mặt ngữ âm cấu tạo từ chứ
không phải là những nh thái ngữ pháp của nó. Tại đây hiện tượng cùng
một ý nghĩa từ vựng được định hình một cách khác nhau.
DẪN LUẬN NGÔN NG
115
Ví dụ: Trời - - - - - díp giời; trăng giăng; nhịp dịp; sờ rờ; nhíp
Các từ này sự khác nhau về vỏ vật chất ngữ âm nhưng không
sự khác nhau về mặt ý nghĩa. Trong khi khác nhau về vỏ ngữ âm, chúng
phần gốc từ chung do đó, sự giống nhau về nghĩa được thể hiện cụ thể
trong vỏ ngữ âm của chúng.
2.3. - Biến thể từ vựng ngữ nghĩa
Mỗi từ có thể nhiều ý nghĩa khác nhau. Mỗi lần sử dụng, chỉ một
trong những nét nghĩa của được hiện thực hóa. Mỗi ý nghĩa được hiện
thực hóa như vậy là một biến thể từ vựng ngữ nghĩa.-
Ví dụ: Tchết ý nghĩa khác nhau trong những trường hợp s
dụng sau:
Ông ấy mới chết năm ngoái.
Làm thế thì chết dân.
Đồng hồ chết rồi.
Mực chết.
3. Cấu tạo từ
Mỗi từ hai mặt: hình thức nội dung. Hình thức thành phần
bên ngoài dễ nhận biết hơn cả, người ta có thể cảm quan được Từ sẽ có ba
mặt hình thức:
Hình thức ngữ âm (hình thức âm thanh): đây là hình thc tạo ra cái
vỏ vật chất của từ trong ngôn ngữ. Nhờ vỏ vật chất này từ mới định
nh, mới tồn tại. Nhờ v vật chấty, người ta mi phân biệt đưc t này
với từ khác.
Hình thức ngữ pháp: là hình thức liên quan tới các quan hệ của từ với
từ. Hay nói cách khác là nó liên quan đến khả năng kết hợp giữa các từ với
nhau để tạo thành câu. Như vậy, nói đến hình thức ngữ pháp chính nói
tới khả năng quan hệ của từ. Người ta hay nói tới 2 hình thức ngữ pháp lớn:
Chương 3: TỪ VỰNG HỌC
116
phạm trù từ loại như: danh từ động từ, , tính từ, số từ, trợ từ, đại từ,nh thái
từ và phạm trù nhỏ: giống, số, ngôi, thời, thể, cách, thức.
Như vậy, mỗi từ mang theo một hình thức ngữ pháp nhất định. Nhờ
hình thức ngữ pháp mà người ta biết được khả năng kết hợp của từ đó với
các từ khác để tạo nên câu.
Hình thức cấu tạo: mỗi từ đưc tạo ra bằng những phương thức nhất
đnh. Mt đó ngưi ta gọi mặt cu tạo của 1 từ n từ đơn, từ gp, t y
Nghiên cứu hình thức cấu to t người ta phải xem xét các mặt sau đây.
3.1. Đơn vị cấu tạo từ
Từ được cấu tạo nhờ các hình vị (từ tố). Nói cách khác, từ được tạo
ra nhờ một hoặc một số nh vị kết hợp với nhau theo những nguyên tắc
nhất định.
Hình vị là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhấtnghĩa (hoặc có giá trị về mặt
ngữ pháp) được dùng để cấu tạo nên các từ.
Như vậy, hình vị có 2 đặc điểm:
- Là đơn vị nhỏ nhất: tức là nó là đơn vị tối giản, không thể phân chia
nhỏ hơn được nữa.
- Là đơn vị có nghĩa: có thể là nghĩa từ vựng (bà, bàn ), nghĩa phân
biệt bổ sung (un less), nghĩa có tính chất tiềm tàng, nghĩa ngữ pháp (đã, - -,
sẽ, đang ) hoặc nghĩa biểu cảm (ái, ối, ôi, a ) Phân biệt với âm vị
Hình vị được chia thành 2 loại: căn tố (chính tố) và phụ tố.
- Căn tố (là thành tố gốc, thành tố cố định, thành tố mang ý nghĩa từ
vựng của từ.
- Phụ tố là thành tố thêm vào, mang ý nghĩa từ vựng bổ sung hoặc ý
nghĩa ngữ pháp.
Ý nghĩa của chính tố thì cụ thể, có liên hệ logic với đối tượng, còn ý
nghĩa của phụ tố thì trừu tượng, có liên hệ logic với ngữ pháp. Ý nghĩa của
DẪN LUẬN NGÔN NG
117
chính tố hoàn toàn độc lập (t nghĩa) còn ý nghiac của phụ tố không độc
lập (trợ nghĩa) mà chỉ rõ ràng khi nằm trong kết cấu của từ.
Ví dụ: Teach/er teach- chính tố chỉ hoạt động dạy học còn -er
là phụ tố. Bản thân -er không tồn tại độc lập với một giá trị ý nghĩa nào
chỉ khi kết hợp với các chính tthì bổ sung ý nghĩa chỉ người, chủ thể
của hành động: worker, singer, player
Có nhiều loại phụ tố khác nhau.
a. Phụ tố cấu tạo từ: biểu thị ý nghĩa từ vựng bổ sung hoặc ý nghĩa
ngữ pháp. Tùy theo vị trí của nó ở đối với chính tmà người ta chia ra làm:
tiền tố, hậu tố và trung tố.
Tiền tố (prefixes): là phụ tố mở đầu cho từ: unless, dishonest, legal, il
impossible, irregular
Hậu tố (suffixes): là phụ tố đứng sau căn tố, đứng cuối từ: homeless,
happiness, singer...
Trung tố (infixes): là pht đng giữa từ: gemilang (sáng lấp lánh -
Indonexia), knouch (cái nút)
b. Biến tố: phụ tố chỉ xuất hiện những từ biến đổi hình thái.
Chức năng của nó là biểu thị mối quan hệ cú pháp của các từ ở trong câu.
Ví dụ: Cats lov(số nhiều), es (động từ trong thì hiện tại đơn đi với
ngôi thứ ba số ít), (quá khứ), played singing (tiếp diễn)
Ngoài chính tố phụ tố còn những hiện tượng được gọi bán
phụ tố (semi-affixes). Bán phụ tố những yếu tkhông mất hoàn toàn ý
nghĩa sự vật của nh, nhưng lại được lặp lại trong nhiều từ, tính chất
của những phụ tố cấu tạo từ. Tiêu chí bản của bán phụ tố tính chất
phụ trợ của nó. Trong khi hoàn thành chức năng cấu tạo từ, chúng vẫn giữ
mối quan hệ về ý nghĩa hình thức với những từ gốc hoạt động độc lập
cho nên chúng không chuyển hoàn toàn thành các phụ tố.
Chương 3: TỪ VỰNG HỌC
118
Ví dụ: Trong tiếng Việt, những yếu tố như: viên, giả, sĩ, hóa, bất, vô,
phi, nhà có tính chất của các bán phụ tố. So sánh:
- Thành viên, ủy viên, nhân viên, giáo viên, đoàn viên
- giả, độc giả, thính giả, tác giả, học giả
- Nhà văn, nhà giáo, nhà báo, nhà thơ
- n sĩ, thi sĩ,c sĩ, y, nhạc sĩ, chiến sĩ
- Công nghiệp hóa, lão hóa, Việt hóa, quân sự hóa
- Bất định, bất đồng, bất biến, bất tận
- Phi lí, phi nghĩa, phi pháp
- Vô vi, vô đạo, vô tình, vô ngã
Trong tiếng Anh, những yếu tố như: land, like, proof, man…
- Ireland, fatherland, wonderland...
- Ladylike, bussinesslike, flowerlike...
- shockproof, waterproof, bombproof, bulletproof, knidproof...
- sportsman, gentleman, nobleman, salesman, seaman...
Các yếu tố này oàn thành chức năng cấu tạo từ ghép nhưng vẫn h
vai trò nhất định trong việc tạo nghĩa trong mối quan hệ với từ gốc.
3.2. Phương thức cu tạo t
a, Phương thc t hóa hình v: là phương thc tác đng vào bn
thân hình v làm cho nó mang đc đim ngpháp và ng nghĩa ca t.
Phương thức y to ra từ đơn. Như vậy, t đơn là t ch có mt hình v
chính t.
Ví dụ: nhà, cửa, cây, cối, ăn, ngủ, thức, đẹp, xấu
man, take, love, hate
b, Phương thức tổ hợp hai hay nhiều hình vị để tạo thành từ:
DẪN LUẬN NGÔN NG
119
b1. Phương thức phụ gia: phương thức ghép một căn tố với một
phụ tố. Phương thức này tạo ra các từ phái sinh. derived words
Ví dụ: possible - - unhappy - - impossible, happy happiness, child
childness
b2. Phương thức ghép (phương thức hợp thành): phương thức tác
động vào hai hay nhiều hình vị có nghĩa, kết hợp chúng với nhau để tạo ra
một từ mới.
Ví d: n ca, y cối, quần áo, hoa hng, con trai, con i, đất ớc
Classroom, classmate, breakfast, bookcase, suitcase, blackboard,
newspaper, homeland, inkpot
b3. Phương thức láy phương thức tác động vào một hình vị cơ sở :
làm xuất hiện một hình vị láy gần giống hoặc giống về mặt âm thanh. Cả
hình vị láy và hình vị cơ sở kết hợp lại tạo thành một từ.
Ví dụ: Nho nhỏ, xinh xinh, ngoan ngoãn, phập phồng, xanh xao
Láy vần: claptrap, hokey-pokey, boney bunny, razzle dazzle, super-- -
duper, teenie-weenie...
Láy tn bộ: bye-bye, choo-choo, no-no, pee-pee, poo poo, night- -night...
Láy âm đầu: chit- - - -chat, criss cross, ding dong, knick knack, pitter-
patter, splish- -splash, zig zag, big bag band...
b4. Phương thức tạo ngược
Ví dụ: burgle from burglar (Older English noun)
To Edit from the noun editor
Greed (noun) from the Adj greedy...
b5. Phương thức mô phỏng âm thanh
Ví dụ: gâu gâu, meo meo, róc rách, lộp bộp...
Tick-tock (the sound of a clock), bowwow (the bark of a
dog), boom, bang, quack (duck), meow, roar (lion)
Chương 3: TỪ VỰNG HỌC
120
c. Phương thức rút gọn
- Bỏ bớt phần đầu:
Ví dụ: violoncello cello, telephone phone, omnibus bus
- Bỏ phần cuối:
Ví dụ: laboratory lab, dormitory dorm, gasoline gas
- Bỏ phần giữa:
Ví d: mathematics maths, pantaloons pants, spectacles specs
- Bỏ đầu và bỏ cuối:
Ví dụ: detective tec, Elizabeth Liz, influenza flu
- Dùng từ viết tắt: UN (United Nations), NATO (North Atlantic Treaty
Organozation), BBC (British Broadcasting Corporation), VOA(Voice of
America), AIDS (Acquired Immune Deficiency Syndrome), FAO (Food and
Agriculture Organization), WHO (World Health Organization), IMF
(International Monetary Funds)...
- Phối hợp:
Ví dụ: Binary + digit -> bit
Camera + recorder -> camcorder
Television + evangelist > televangelist-
II. - NG ĐƠN VỊ T V ỰNG TƯƠNG ĐƯƠNG VỚI T
1. Khái nim
Ngữ (cụm từ cố định) đơn vị do một số từ hợp lại, tồn tại với
cách một đơn vị có sẵn như từ, có thành tố cấu tạo và cụm từ cố định nghĩa
cũng ổn định như từ. đơn vị tương đương với từ: tương đương về Ngữ
cách của những đơn vị được làm sẵn trong ngôn cụm từ cố định, tương
đương với nhau về chức năng định danh, chức năng tham gia tạo câu.
DẪN LUẬN NGÔN NG
121
Ngữ có nhiều đặc điểm giống với từ:
- Chúng có thể tái hiện trong lời nói như các từ.
- Về mặt ngữ pháp, chúng cũng thể làm thành phần câu, cũng
thể là cơ sở để cấu tạo các từ mới.
- V mt ngữ nga, cng cũng biu hin những hiện tương trong thc
tế khách quan, gắn liền với những kiểu hot động khác nhau của con ngưi.
- Về giá trsử dụng, các cụm từ cố định giá trị tương đương với
từ. Chúng cũng những đơn vị sẵn, được tập hợp trong từ điển
thể dùng từ tương đương để thay thế trong những trường hợp cần thiết. Như
vậy, sự xuất hiện của các cụm từ cố định tạo nên sự phong phú, sinh động
cho từng ngôn ngữ, đặc biệt nhờ tính bóng bảy, giàu hình tượng mà
việc sử dụng các cụm từ cố định giá trị biểu cảm tu từ, mang lại hiệu
quả giao tiếp cao hơn so với việc dùng các từ tương đương.
Ngữ có hai đặc trưng cơ bản:
- Tính cố định: không thể thay thế hay sửa đổi về mặt ngôn từ, hình
thức là cố định: sự xuất hiện của một số từ giúp ta có thể dự đoán những từ
đi kèm chúng.
- Tính thành ngữ: mang ý nghĩa cố định, nghĩa của không phải là
dấu cộng của các từ hợp thành, không thể giải thích được bằng ý nghĩa của
từng yếu tố hp thành ch có th hiểu một cách linh hot. Ví d: Chờ hết
nước hết cái - đng t chvẫn gi nguyên ý nghĩa, tuy kng giải thích được
hết nước hết cái gì nng chúng ta vẫn hiểu được cụm từ này i lên s
chờ đợi kéo dài quá lâu, vượt mức kiên nhẫn của người phải chờ, khiến người
đó phải sốt ruột, bực dọc. Nói cách khác, chúng ta lĩnh hội ý nghĩa của cụm
từ c định theo cách ta lĩnh hội nghĩa ca 1 cụm t cnh phụ thông thường:
lĩnh hội nghĩa ca t trungm lĩnh hi nghĩa b sung củac từ phụ.
Chương 3: TỪ VỰNG HỌC
122
2. Phân biệt ngữvới từ ghép” và cụm từ tự do
2.1. So sánh ngữ với từ ghép
a. Sự giống nhau
- Đều có hình thức chặt chẽ, cấu trúc ổn định.
- Đều là những đơn vị sẵn có trong ngôn ngữ.
b. Sự khác nhau
- Về thành tố cấu tạo: thành tố cấu tạo của từ ghép hình vị còn
thành tố cấu tạo ca cụm t cố đnh là t.
- Về ý nghĩa: nghĩa của cụm từ cố định được xây dựng tổ chức
theo lối tổ chức nghĩa của cụm từ và mang tính hình tượng; nên nếu chỉ căn
cứ vào hình thức bề mặt thì không thể hiểu được ý nghĩa đích thực của cụm
từ cố định òn đối với từ ghép, nghĩa định danh (trực tiếp hoặc gián tiếp) . C
theo kiểu tổ chức nghĩa của từ lại là cái cốt lõi và nổi lên hàng đầu.
2.2. So sánh ngữ với cụm từ t do
a, Sự giống nhau
- Đều là cụm từ, được tạo lập bằng sự t hp của các từ.
- Giống nhau về hình thức ngữ pháp nên quan hệ ngữ nghĩa giữa các
thành tố cấu tạo cũng giống nhau.
Ví dụ: Nhà tranh vách đất, tham bát bỏ mâm (cụm từ cđịnh)
Cháo gà cháo vịt, phở bò miến lươn (cụm từ tự do)
b, Sự khác nhau
- Cụm từ cố định hiện diện với cách đơn vị của hệ thống ngôn
ngữ, ổn định tồn tại dưới dạng làm sẵn; còn cụm từ tự do được tạo ra
trong lời nói, trong diễn ngôn, hợp rồi lại tan không tồn tại dưới
dạng một đơn vị làm sẵn; cụm ttự do chỉ sự lấp đầy tvào một mô hình
ngữ pháp cho trước mà thôi.
DẪN LUẬN NGÔN NG
123
Cụm t t do là cm từ được tạo ra một cách tức thi trong quá tnh
giao tiếp. không sẵn từ trước, đồng thời cũng “tan biến” đi sau
khi hành động giao tiếp kết thúc. Cũng như câu văn bản, cụm ttự do
chỉ được sản sinh ra trong quá trình giao tiếp, do đó thuộc về lĩnh vực
lời nói. Nó được tạo ra trên cơ sở các vật liệu là c từ và theo các quy tắc
ngữ pháp của một ngôn ngữ. Việc lĩnh hội ý nghĩa các cụm từ tự do phải
dựa trên nghĩa của các từ trong tổ hợp và quy tắc kết hợp tổ hợp từ đó.
Cụm từ cố định cũng được tạo nên bởi các từ nhưng đã được cố định
hóa. Những cụm từ cố định được hình thành trong lịch sử. Mỗi lần giao
tiếp, chúng lại được tái hiện. Về mặt này, chúng giống như các âm vị, hình
vị, các từ. Mỗi lần được sử dụng, chúng giữ nguyên khối hình thức âm
thanh ý nghĩa. Việc lĩnh hội ý nghĩa của cụm từ cố định lại không dựa
trên sự tổng hợp nghĩa các thành tố mà phải hiểu một cách hình tượng, khái
quát, thường là nghĩa bóng.
- Do tồn tại dưới dạng làm sẵn nên thành tố cấu tạo ngữ cố định
số lượng ổn định, không thay đổi; ngược lại số thành tố cấu tạo cụm từ t
do có thể thay đổi tùy ý.
- Về ý nghĩa, cụm từ cố định ý nghĩa như một chỉnh thể tương ứng
với một chỉnh thể cấu trúc vật chất của nó. tính thành ngữ rất cao.
Còn cụm từ tự do thì không như vậy.
Ví dụ: Chỉnh thể ý nghĩa của cụm từ cố định: mèo mù vớ rán, mồm
năm miệng mười, say như điếu đổ có tính thành ngữ cao đến mức tối đa;
còn những cụm từ tự do như: o mù, miệng mười, điếu đổ thì không có
tính thành ngữ.
3. Phân loại “ngữ”
3.1. Thành ngữ
cụm từ cố định, hoàn chỉnh về cấu trúc ý nghĩa. Nghĩa của
chúng có tính hình tượng, gợi cảm.
Ví dụ:
Ba cọc ba đồng, chó cắn áo rách, chuột sa chĩnh gạo, đũa mốc chòi
mâm son
Chương 3: TỪ VỰNG HỌC
124
Ăn y nào, rào cây ấy (You must defend the one who gives you a
living), Ăn mày đòi xôi gấc (Beggars can not be choosers), Cái nết đánh
chết cái đẹp (Beauty is only skin deep), Chó cắn áo rách (Misfortunes never
come alone to a poor man), đỏ mặt tía tai / mặt đỏ ngấc (Red as a turkey
cock / Red as a beetroot), Đói ăn vụng, túng làm liều (It is hard to be poor
and honest), Đũa mốc chòi mâm son (A sow is no match for a goose), Đục
nước béo cò/Chờ nước đục thả câu (Fish in troubled waters), Gần mực thì
đen, gần đèn thì rạng (Bad examples are catching / Evil communications
corrupt good manner)…
Thành ngữ nhiều loại:
- Thành ngữ so sánh: có cấu trúc so sánh: mặt lạnh như tiền, rách như
tổ đỉa, cưới không bằng lại mặt, nhẹ như lông hồng, đắt như tôm tươi (Sell
like hot cakes), dai như đỉa đói (Cling/Stick to smb like a leech/a burr /
Stick to smb like a flea to a fleece)
- Thành ngữ miêu tả ẩn dụ: nuôi ong tay áo, nước đổ đầu vịt, ba đầu
sáu tay, nói sách mách chứng, mẹ tròn con vuông, múa rìu qua mắt
thợ, vải thưa che mắt thánh
3.2. Quán ngữ
những cụm từ được dùng lặp đi lặp lại trong các loại diễn từ thuộc
các phong cách khác nhau. Chúng có chức năng là để đưa đẩy, rào đón, để
nhấn mạnh hoặc để liên kết trong diễn từ.
Ví dụ: của đáng tội, bỏ ngoài tai, nói cách khác, nhìn chung là…
On the other hand, In general, As a consequense, In my point of view,
Tính thành ngữ tính ổn định cấu trúc của quán ngữ không được
như thành ngữ. Dạng vẻ của cụm t tự do còn in đậm trong các cụm từ cố
định thuộc loại này. Chỉ điều, do nội dung biểu thị của chúng được người
ta thường xuyên nhắc đến cho nên nh thức cấu trúc của chúng cũng tự
nhiên ổn định dần lại và rồi người ta quen dùng như một đơn vị có sẵn.
DẪN LUẬN NGÔN NG
125
3.3. Ngữ cố định định danh
Chỉ những đơn vị vốn ổn định về cấu trúc ý nghĩa hơn các quán
ngữ rất nhiều nhưng lại chưa được ý nghĩa mang tính nh tượng như
thành ngữ.
Ví dụ: Quân sự quạt mo, anh hùng rơm, kỷ luật sắt, tuần trăng mật,
tóc rễ tre, con gái rượu, mắt ốc nhồi, mắt lá răm, lông mày lá liễu
Trong mỗi cụm từ thường có một thành tố chính và một vài thành tố
phụ miêu tả sự vật được nêu ở thành tố chính. miêu tả chủ yếu bằng con
đường so sánh nhưng không hề từ so sánh. Thành tố chính thường bao
giờ cũng là thành tố gọi tên.
Các thành ngữ cố định định danh thương tập trung với mật độ khá đậm
khu vực tên gọi các bộ phận cơ thể người như: c rễ tre, mắt bồ u, má
bánh đúc, chân chữt, chân vòng kiềng, mtỡi cày, i dọc dừa
Một số ít hơn tên gọi của các sự vật khác hoc tên gọi của một
trạng thái, thuộc tính: giọng ông kễnh, đá tai mèo, gót son, lửa thử vàng,
bạn nối khố, tấm lòng vàng, thẳng ruột ngựa
Cũng như quán ngữ, ngữ cố định định danh những biểu hiện không
đồng đều nhau ở điểm này hoặc điểm khác. Nhìn chung, chúng ổn định cả
cấu trúc lẫn ngữ nghĩa nhưng tính thành ngữ thì lại kém, thậm chí kém xa
so với những thành ngữ chân chính. Tuy nhiên, chúng lại không phải là từ
ghép nếu xét về bậc cấu tạo. Chỉ có điều,chế cấu tạo của chúng có phần
giống với các từ ghép chính phụ.
Chương 3: TỪ VỰNG HỌC
126
CÂU HỎI HƯỚNG DẪN HỌC TẬP
Câu 1. Thế nào là từ? Nêu các đặc trưng của từ?
Câu 2. Có mấy kiểu biến thể của từ?
Câu 3. Giải thích ý nghĩa của từ “ăn” trong các câu sau và cho biết trong
nó thuộc loại biến thể từ vựng nào?
a. Hôm nay, đi học về mệt, nó chỉ ăn mỗi bát cháo.
b. Chuông khánh còn chẳng ăn ai, nữa mảnh chĩnh vứt ngoài
bụi tre.
c. Đi chơi không xin phép, về dễ bị ăn đòn lắm đấy.
Câu 4. Từ được cấu tạo bởi đơn v ngôn ngữ nào?
Câu 5. mấy kiểu phụ tố cấu tạo từ?
Câu 6. Phụ tố cấu tạo từ bao gồm những loại nào?
Câu 7. Trình bày các phương thức cấu tạo từ.
Câu 8. Giải thích phương thức cấu tạo của các tsau: nhà cửa, hoa hồng,
ngoan ngoãn, impossible, breakfast.
Câu 9. So sánh ngữ và từ ghép, ngữ và cụm từ tự do.
Câu 10. Thành ngữ là gì? So sánh thành ngữ và quán ngữ.
Câu 11. Hãy cho biết các cụm từ dưới đây cụm t cố định hay cụm từ
tự do và lý giải điều đó:
a. Nhà tranh vách đất.
b. Ph bò miến lươn.
DẪN LUẬN NGÔN NG
127
Bài 2:
NGHĨA VÀ CÁC QUAN HỆ NGỮ NGHĨA
TRONG HỆ THỐNG TỪ VỰNG
I. NGHĨA CỦA TỪ VÀ NGỮ
1. Nghĩa của từ là gì?
Là thành phần nội dung bên trong của từ, biểu hiện mối quan hệ của
từ với cái gì đó nằm ngoài bản thân nó.
Ví dụ: Cây - biểu hiện mối quan hệ của từ với một loại thực vật
phần thân, lá đã phân biệt rõ.
Nghĩa của từ được tách ra làm hai thành phần lớn:
1.1. Ý nga ngpháp: ý nghĩa chung ca nhiều t ng loại, phản ánh mối
quan hệ giữa t với từ trong hệ thống nn ng(còn gọi nghĩa hưng nội).
Ví dụ: nhà, cửa, quần, áo, bàn, ghế ý nghĩa ngữ pháp danh
từ chỉ s vật, hiện tượng. tất cả những từ này có cùng khả năng kết hợp
như nhau đều có thể đi sau những phụ từ định ợng như: cái, chiếc
đi trước những từ chỉ định này, nọ, kia, ấy.
Nghĩa ngữ pháp của từ được biểu hiện các phụ tố trong các ngôn
ngữ biến hình.
1.2. Ý nghĩa từ vựng: là ý nghĩa riêng của từng từ, phản ánh mối quan hệ
của từ với sự vật, hiện tượng trong hiện thực.
Trong ý nghĩa từ vựng, người ta lại tiếp tục chia nhỏ ra thành các
thành phần ý nghĩa nhỏ hơn:
a. Nga schỉ (nga biểu vật): phản ánh mi quan hgiữa từ với
sự vật (hiện tượng, thuộcnh, hành động) mà biểu thị. Bản tn s
vật, hiện ợng, nh chất, nh động tbiu th được gọi là i sở
chỉ của từ. Mối quan hệ gia tvi cái sở chỉ được gọi là nghĩa schỉ.
Cái sở chỉ thể hiện thc hoặc phi hiện thực, hữu nh hay hình,
Chương 3: TỪ VỰNG HỌC
128
bản chất vật chất hoặc phi vật chất. Ví dụ: đất, trời, a, nắng, nóng,
lạnh, ma, quỷ, thần
b. Nghĩa sở biểu (nghĩa biểu niệm): phản ánh mối quan hệ giữa từ với
ý, tức với khái niệm hoặc biểu tượng từ biểu hiện. Khái niệm hoặc
biểu tượng có quan hệ với từ được gọii sở biểu quan hệ giữa từ với
cái sở biểu được gọi là nghĩa sở biểu.
Ví dụ: Cây - thực vật, gốc, r, , cành, bám đất (cái sở biểu)
Từ cây
Cái cây ngoài thực tế Khái niệm về cây
(cái sở chỉ) (cái sở biểu)
c. Nghĩa sở dụng (biểu cảm): phản ánh mối quan hệ của từ với người
sử dụng, là ý nghĩa biểu thị tình cảm, thái độ,ch đánh giá của người dùng
ngôn ngữ đối với sự vật, hiện tượng được gọi tên.
V : í dụ Lanh chanh: nhanh nhưng ẩu đoảng, không chắc chắn
Lênh khênh: cao, không vững chắc
Lúc nhúc: nhiều, ghê sợ
d. Nghĩa cấu trúc: phản ánh mối quan hệ giữa từ với các từ khác trong
hệ thống từ vựng. Quan hệ này thể hiện trên hai trục: trục đối vị cho ta xác
định giá trị của từ, khu biệt từ này với từ khác; trục ngữ đoạn cho ta xác
định được khả năng kết hợp của từ.
*u ý: pn biệt nghĩa của từ với ki niệm
Nghĩa khái niệm gắn chặt chẽ với nhau nhưng chúng không
đồng nhất.
- Khái niệm kết quả của quá trình nhận thức, phản ánh những
đặc trưng chung nhất, khái quát nhất và bản chất nhất của sự vật, hiện
DẪN LUẬN NGÔN NG
129
tượng. Người ta được khái niệm chyếu nhnhững khám phá, m
tòi khoa học. Nội dung của một ki niệm có thrất rộng, rất sâu, tiệm
cận tới chân lí khoa học và có thể được diễn đạt bằng hàng loạt các ý kiến
nhận xét. Mặt kc, kng phải ki niệm o cũng được diễn đạt bằng
từ có thể được biểu hiện bằngn một từ. Ví dụ: công nghsinh học,
nước cứng, phần mềm
- Nghĩa của từ cũng phản ánh những đặc trưng chung khái quát của
sự vật, hiện tượng do con người nhận thức được trong đời sống thực tiễn tự
nhiên hội. Tuy nhiên, thể chưa phải kết quả của nhận thức
đã tiệm cận tới chân khoa học. Bên cạnh đó, không phải từ nào cũng phản
ánh các khái niệm. Ví dụ: thán từ, các từ công cụ ngữ pháp.
Ví dụ: So sánh tnước với khái niệm trong khoa họcnước
Nghĩa nôm của từ nước: chất lỏng, không màu, không mùi hầu
như không vị, có sẵn trong ao, hồ, sông, suối
Khái niệm khoa học về nước: hợp chất của oxi hidro trong
thành phần của mỗi phân tử nước có 2 nguyên tử hidro và 1 nguyên tử oxi.
2. Kết cấu nga của từ
2.1. Nghĩa tố và nghĩa vị
Trong ý nghĩa sở biểu, người ta lại tiếp tục tách nhỏ thành những
thành phần ý nghĩa nhỏ hơn, đó là: nghĩa tố và nghĩa vị.
a, Nghĩa tố (thành tố nghĩa, nét nghĩa)
Nghĩa tố thành tố nghĩa nhỏ nhất trong ý nghĩa sở biểu. Đó
những thông tin ngữ nghĩa nhỏ nhất của từ.
Ví dụ:
Mẹ gồm những nghĩa tố: người, 1/ 2/đàn bà, 3/đã con, 4/trong quan
hệ với con.
Đi gồm những nghĩa tố: 1/hoạt động, tự tác động, bằng 2/ 3/rời chỗ, 4/
chân, 5/tốc độ bình thường.
Chương 3: TỪ VỰNG HỌC
130
Nghĩa tố sẽ mặt nhiều từ cùng loại (những từ ý nghĩa ngữ
pháp giống nhau). í dụ chung nét nghĩa chỉ V : Ăn, ngủ, chạy, nhảy
hoạt động.
b, Nghĩa v
Tập hợp các nghĩa t ca 1 t theo một trình tự sắp xếp nhất định sẽ
tạo thành nghĩa vị của từ đó. Trật tự sắp xếp này theo trình tự: nghĩa tố
chung, nghĩa tố khái quát đứng đấu, các nghĩa tố cụ thể đứng sau.
Ví dụ:
Ăn: hoạt động, đưa thức ăn vào thể để nuôi sống thể, bằng
miệng.
Bàn: sự vật, có mặt phẳng, bốn chân, làm bằng nguyên liệu rắn (gỗ,
sắt, đá ), dùng để đặt sách vở, đồ vật .
Ném: hoạt động, tác động đến vật khác, làm cho rời chỗ, theo
hướng xa rời chủ thể, bằng tay, với vật không lớn.
Manufacture: make smt, in large number, with the help of machinery
Creat: make smt, original, requiring skills and dexterity
Plump: fat, good looking, with too round contour-
Fat: fat, ugly looking, with too much flesh-
2.2. Từ nhiều nghĩa và c kiểu ý nghĩa của từ nhiều nghĩa
a, T nhiều nghĩa
những từ một hình thức ngữ âm nhưng có từ hai nghĩa trở lên.
Mỗi nghĩa ứng với một tên gọi, một sự vật, một hiện tương, tính chất trong
thực tế khách quan.
V : í dụ
i: 1. Bộ phận của cơ quan hô hấp
2. Bộ phận nhọn của vũ khí: mũi dao, mũi súng
3. Phần trước của tàu, thuyền: mũi tàu, mũi thuyền
DẪN LUẬN NGÔN NG
131
4. Phần đất nhô ra ngoài biển: mũi đất, mũi Cà Mau
5. Đơn vị quân đội: mũi quân bên trái
Chạy: 1. Dời chỗ bằng chân với tốc độ cao: Chạy 100 mét
2. Làm cho các vt khác dời ch: Chy thóc vào nhà khi trời mưa
3. Kiếm những cái cần thiết: chạy tiền, chạy thầy
4. Trốn khỏi sự truy đuổi: chạy giặc, chạy loạn
5. Đút lót để lo việc: chạy chân lí trưởng
Hand: 1. Bàn tay
2. Kim đồng hồ: long hand (kim dài), short hand (kim ngắn)
3. Quyền hành, sự nắm giữ trong tay
Như vậy hiện tượng nhiều nghĩa của từ hiện tượng một âm quan
hệ với nhiều nghĩa khác nhau. Đây là một hiện tượng phổ biến trong tất cả
các ngôn ngữ trên thế giới. bắt nguồn t quy luật tiết kiệm của ngôn
ngữ: bình diện ngữ âm, với vài chục âm vị thể tạo ra hàng chục ngàn
âm tiết; ở bình diện ngữ pháp: với một số lượng từ hữu hạn có thể tạo ra
số các câu; bình diện từ vựng: một hình thức ngữ âm nhưng thể diễn
đạt nhiều nội dung khác nhau.
Các nghĩa khác nhau trong từ nhiều nghĩa phái mối quan hệ với
nhau và mối quan hệ này sẽ lập thành một hệ thống. Trong đó các nghĩa t
của từ sẽ là căn cứ, là cơ sở cho các nghĩa phái sinh.
V í dụ:
Từ chân: - chi dưới
- phần dưới đồ vật: chân bàn, chân tường, chân ghế
- phần ới ca vật th t nhiên: chân núi, chân đèo, chân y
chịu sự chi phối của nghĩa tố vị trí
- người: chân sút, có chân trong hội
chịu sự chi phối của mối quan hệ bộ phận toàn thể-
Chương 3: TỪ VỰNG HỌC
132
Tqu: qu bóng, qu cân, qu lc, qu cu, qu đt, qu tim,
qu đm
chịu sự chi phối của nghĩa tố: hình dáng tròn hoặc gần tròn
b,c kiu ý nghĩa ca t nhiều nga
* Căn cứ vào mối quan hệ định danh giữa từ với svật, hiện tượng,
có thể chia ra: nghĩa trực tiếp và nghĩa chuyển tiếp.
Nghĩa trực tiếp nghĩa phản ánh sự vật mọt cách trực tiếp không
thông qua ý nghĩa nào khác của từ này.
Nghĩa chuyển tiếp là ý nghĩa phản ánh đối tượng gián tiếp thông qua
ý nghĩa khác.
Hai kiểu ý nghĩa này đối lập nhau chỗ thể giải thích được hoặc
không thể giải thích được. Nghĩa chuyển tiếp bao giờ cũng có thể giải thích
được qua nghĩa trực tiếp, còn nghĩa trực tiếp thì không giải thích được.
Ví dụ: Tiếng Anh: persona hai nghĩa: cái mặt nạ nhân vật.
Nghĩa đầu nghĩa trực tiếp còn nghĩa sau nghĩa gián tiếp được hình
thành trên cơ sở chuyển nghĩa hoán dụ.
Tiếng Việt: bụng 2 nghĩa: bộ phận thể người, động vật trong
chứa dạ dày, thận, gannghĩa trc tiếp và ý nghĩ, tình cảm, tâm
của con người là nghĩa gián tiếp.
* Căn cứ vào tiêu chí nguồn gốc, vào sự hình thành và phát triển của
nghĩa, có thể chia ra nghĩa gốc nghĩa phái sinh .
Nghĩa gốc được hiểu nghĩa đầu tiên hoặc nghĩa trước, trên
sở nghĩa đó mà người ta xây dựng nên nghĩa khác.
Nghĩa phái sinh nghĩa được nh thành trên sở nghĩa gốc.
vậy chúng thường là nghĩa có lí do và được nhận ra qua nghĩa gốc của từ.
Ví dụ: Tiếng Việt: chân có 2 nghĩa:
1/ B phận thân thể động vật ở phía dưới cùng, để đỡ thân thể đứng
yên hoặc vận động dời chỗ - > nghĩa gốc

Preview text:

DẪN LUẬN NGÔN NGỮ Chương 3 TỪ VỰNG HỌC Bài 1: TỪ VÀ NGỮ
I. TỪ LÀ DƠN VỊ CƠ BẢN CỦA TỪ VỰNG
1. Khái quát chung về từ

Theo chiết tự, vựng là một yếu tố gốc Hán, mang nghĩa là sưu tập,
tập hợp. Do đó, từ vựng sẽ là sưu tập, tập hợp các từ của ngôn ngữ. Trên
thực tế, nội dung của khái niệm này rộng hơn. Nó không chỉ bao gồm các
từ mà còn bao gồm cả các ngữ, tức là những cụm từ sẵn có, tương đương
với từ, chẳng hạn như các thành ngữ tiếng Việt: nước đổ lá khoai, mẹ tròn
con vuông, chuột sa chĩnh gạo
… Tuy nhiên, trong các đơn vị từ vựng, từ
là đơn vị cơ bản. Ngữ không phải là đơn vị cơ bản vì nó do các từ cấu tạo
nên. Muốn có các ngữ, trước hết phải có các từ.
Với tư cách là một định nghĩa sơ bộ, có tính chất giả thiết để làm việc,
có thể chấp nhận định nghĩa từ như sau: Từ là đơn vị nhỏ nhất của ngôn
ngữ, độc lập về ý nghĩa và hình thức
.
Những đặc trưng cơ bản của từ:
* Từ là đơn vị trung tâm, đơn vị cơ bản của ngôn ngữ. Từ là một loại
vật liệu mà thiếu nó thì không thể nói tới sự tồn tại của ngôn ngữ. Đây là
đặc trưng bao trùm, nổi bật nhất của từ.
* Từ là đơn vị có hai mặt: hình thức ngữ âm và nội dung ngữ nghĩa.
* Từ là đơn vị sẵn có, cố định và tồn tại hiển nhiên trong ngôn ngữ.
Những đơn vị trên từ như: cụm từ, câu, văn bản, diễn ngôn không có sẵn
và sự tồn tại của nó phụ thuộc vào từ. 113
Chương 3: TỪ VỰNG HỌC
* Trong các loại ngôn ngữ thì từ là loại đơn vị đảm nhiệm nhiều chức
năng nhất: 1/ Chức năng định danh (gọi tên) 2/ Chức năng tạo câu.
* Từ là đơn vị lớn nhất của hệ thống ngôn ngữ và là đơn vị nhỏ nhất
trong lời nói: âm vị - hình vị - từ - câu - văn bản.
* Từ là những đơn vị lập thành một hệ thống phong phú, đa dạng,
phức tạp và là một hệ thống động, hệ thống mở nghĩa là luôn có những từ
cũ, nghĩa cũ mất đinh và từ mới, nghĩa mới ra đời. Ví dụ: Từ cổ: han (hỏi),
bui (duy chỉ), khứng (muốn), trốc (đầu)
thượng thư, bộ lễ, tri phủ, tri
huyện, trạng nguyên, thám hoa
… Từ mới: siêu thị, hoa hồng, người mẫu,
phần mềm, bộ vi xử lí
2. Từ vị và các biến thể
Trong quá trình vận dụng ngôn ngữ, các từ luôn được tái hiện với tư
cách là những đơn vị có sẵn và mỗi từ luôn được gặp trong những trường
hợp sử dụng riêng biệt khác nhau, trong những trường hợp tái hiện khác nhau của nó.
Nếu coi từ là một hằng thể thì những trường hợp sử dụng khác nhau
của nó là những biến thể. Người ta có thể phân biệt những kiểu biến thể sau đây của từ:
2.1. Biến thể hình thái học
Đó là những hình thái ngữ pháp khác nhau của một từ, hay còn gọi là những từ hình.
Ví dụ: Tiếng Anh: trẻ con: boy (số ít) - boys (số nhiều) - boy's (sở
hữu cách, số ít) - boys' (sở hữu cách, số nhiều).
Những ý nghĩa ngữ pháp khác nhau của các từ hình không phá vỡ hạt
nhân ngữ nghĩa của từ, tức ý nghĩa từ vựng tương ứng. Cho nên các từ hình
chỉ là những biến thể hình thái học của một từ duy nhất.
2.2. Biến thể ngữ âm - hình thái học
Đó là những sự biến dạng của từ về mặt ngữ âm và cấu tạo từ chứ
không phải là những hình thái ngữ pháp của nó. Tại đây có hiện tượng cùng
một ý nghĩa từ vựng được định hình một cách khác nhau. 114
DẪN LUẬN NGÔN NGỮ
Ví dụ: Trời - giời; trăng - giăng; nhịp - -
dịp; sờ rờ; nhíp - díp …
Các từ này có sự khác nhau về vỏ vật chất ngữ âm nhưng không có
sự khác nhau về mặt ý nghĩa. Trong khi khác nhau về vỏ ngữ âm, chúng có
phần gốc từ chung và do đó, sự giống nhau về nghĩa được thể hiện cụ thể
trong vỏ ngữ âm của chúng.
2.3. Biến thể từ vựng - ngữ nghĩa
Mỗi từ có thể có nhiều ý nghĩa khác nhau. Mỗi lần sử dụng, chỉ một
trong những nét nghĩa của nó được hiện thực hóa. Mỗi ý nghĩa được hiện
thực hóa như vậy là một biến thể từ vựng ngữ nghĩa. -
Ví dụ: Từ chết có ý nghĩa khác nhau trong những trường hợp sử dụng sau:
Ông ấy mới chết năm ngoái.
Làm thế thì chết dân.
Đồng hồ chết rồi. Mực chết . 3. Cấu tạo từ
Mỗi từ có hai mặt: hình thức và nội dung. Hình thức là thành phần
bên ngoài dễ nhận biết hơn cả, người ta có thể cảm quan được Từ sẽ có ba mặt hình thức:
Hình thức ngữ âm (hình thức âm thanh): đây là hình thức tạo ra cái
vỏ vật chất của từ trong ngôn ngữ. Nhờ vỏ vật chất này mà từ mới định
hình, mới tồn tại. Nhờ vỏ vật chất này, người ta mới phân biệt được từ này với từ khác.
Hình thức ngữ pháp: là hình thức liên quan tới các quan hệ của từ với
từ. Hay nói cách khác là nó liên quan đến khả năng kết hợp giữa các từ với
nhau để tạo thành câu. Như vậy, nói đến hình thức ngữ pháp chính là nói
tới khả năng quan hệ của từ. Người ta hay nói tới 2 hình thức ngữ pháp lớn: 115
Chương 3: TỪ VỰNG HỌC
phạm trù từ loại như: danh từ, động từ, tính từ, số từ, trợ từ, đại từ, tình thái
từ và phạm trù nhỏ: giống, số, ngôi, thời, thể, cách, thức.
Như vậy, mỗi từ mang theo một hình thức ngữ pháp nhất định. Nhờ
hình thức ngữ pháp mà người ta biết được khả năng kết hợp của từ đó với
các từ khác để tạo nên câu.
Hình thức cấu tạo: mỗi từ được tạo ra bằng những phương thức nhất
định. Mặt đó người ta gọi là mặt cấu tạo của 1 từ như từ đơn, từ ghép, từ láy
Nghiên cứu hình thức cấu tạo từ người ta phải xem xét các mặt sau đây.
3.1. Đơn vị cấu tạo từ
Từ được cấu tạo nhờ các hình vị (từ tố). Nói cách khác, từ được tạo
ra nhờ một hoặc một số hình vị kết hợp với nhau theo những nguyên tắc nhất định.
Hình vị là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất có nghĩa (hoặc có giá trị về mặt
ngữ pháp) được dùng để cấu tạo nên các từ.
Như vậy, hình vị có 2 đặc điểm:
- Là đơn vị nhỏ nhất: tức là nó là đơn vị tối giản, không thể phân chia nhỏ hơn được nữa.
- Là đơn vị có nghĩa: có thể là nghĩa từ vựng (bà, bàn…), nghĩa phân
biệt bổ sung (un-, -less), nghĩa có tính chất tiềm tàng, nghĩa ngữ pháp (đã, sẽ, đang…) …
hoặc nghĩa biểu cảm (ái, ối, ôi, a ) → Phân biệt với âm vị
Hình vị được chia thành 2 loại: căn tố (chính tố) và phụ tố.
- Căn tố (là thành tố gốc, thành tố cố định, thành tố mang ý nghĩa từ vựng của từ.
- Phụ tố là thành tố thêm vào, mang ý nghĩa từ vựng bổ sung hoặc ý nghĩa ngữ pháp.
Ý nghĩa của chính tố thì cụ thể, có liên hệ logic với đối tượng, còn ý
nghĩa của phụ tố thì trừu tượng, có liên hệ logic với ngữ pháp. Ý nghĩa của 116
DẪN LUẬN NGÔN NGỮ
chính tố hoàn toàn độc lập (tự nghĩa) còn ý nghiac của phụ tố không độc
lập (trợ nghĩa) mà chỉ rõ ràng khi nằm trong kết cấu của từ.
Ví dụ: Teach/er → teach- là chính tố chỉ hoạt động dạy học còn -er
là phụ tố. Bản thân -er không tồn tại độc lập với một giá trị ý nghĩa nào mà
chỉ khi kết hợp với các chính tố thì nó bổ sung ý nghĩa chỉ người, chủ thể
của hành động: worker, singer, player…
Có nhiều loại phụ tố khác nhau.
a. Phụ tố cấu tạo từ: biểu thị ý nghĩa từ vựng bổ sung hoặc ý nghĩa
ngữ pháp. Tùy theo vị trí của nó ở đối với chính tố mà người ta chia ra làm:
tiền tố, hậu tố và trung tố.
Tiền tố (prefixes): là phụ tố mở đầu cho từ: unless, dishonest, illegal, impossible, irregular…
Hậu tố (suffixes): là phụ tố đứng sau căn tố, đứng cuối từ: homeless, happiness, singer. .
Trung tố (infixes): là phụ tố đứng giữa từ: gemilang (sáng lấp lánh -
Indonexia), knouch (cái nút)…
b. Biến tố: là phụ tố chỉ xuất hiện ở những từ có biến đổi hình thái.
Chức năng của nó là biểu thị mối quan hệ cú pháp của các từ ở trong câu. Ví dụ: Cats (số
nhiều), loves (động từ trong thì hiện tại đơn đi với
ngôi thứ ba số ít), played (quá
khứ), singing (tiếp diễn)…
Ngoài chính tốphụ tố còn có những hiện tượng được gọi là bán
phụ tố (semi-affixes). Bán phụ tố là những yếu tố không mất hoàn toàn ý
nghĩa sự vật của mình, nhưng lại được lặp lại trong nhiều từ, có tính chất
của những phụ tố cấu tạo từ. Tiêu chí cơ bản của bán phụ tố là tính chất
phụ trợ của nó. Trong khi hoàn thành chức năng cấu tạo từ, chúng vẫn giữ
mối quan hệ về ý nghĩa và hình thức với những từ gốc hoạt động độc lập
cho nên chúng không chuyển hoàn toàn thành các phụ tố. 117
Chương 3: TỪ VỰNG HỌC
Ví dụ: Trong tiếng Việt, những yếu tố như: viên, giả, sĩ, hóa, bất, vô,
phi, nhà… có tính chất của các bán phụ tố. So sánh:
- Thành viên, ủy viên, nhân viên, giáo viên, đoàn viên
- Kí giả, độc giả, thính giả, tác giả, học giả
- Nhà văn, nhà giáo, nhà báo, nhà thơ
- Văn sĩ, thi sĩ, bác sĩ, y sĩ, nhạc sĩ, chiến sĩ
- Công nghiệp hóa, lão hóa, Việt hóa, quân sự hóa
- Bất định, bất đồng, bất biến, bất tận
- Phi lí, phi nghĩa, phi pháp
- Vô vi, vô đạo, vô tình, vô ngã
Trong tiếng Anh, những yếu tố như: land, like, proof, man…
- Ireland, fatherland, wonderland..
- Ladylike, bussinesslike, flowerlike. .
- shockproof, waterproof, bombproof, bul etproof, knidproof. .
- sportsman, gentleman, nobleman, salesman, seaman... Các yếu tố này oàn h
thành chức năng cấu tạo từ ghép nhưng vẫn có
vai trò nhất định trong việc tạo nghĩa trong mối quan hệ với từ gốc.
3.2. Phương thức cấu tạo từ
a, Phương thức từ hóa hình vị: là phương thức tác động vào bản
thân hình vị làm cho nó mang đặc điểm ngữ pháp và ngữ nghĩa của từ.
Phương thức này tạo ra từ đơn. Như vậy, từ đơn là từ chỉ có một hình vị chính tố.
Ví dụ: nhà, cửa, cây, cối, ăn, ngủ, thức, đẹp, xấu… man, take, love, hate…
b, Phương thức tổ hợp hai hay nhiều hình vị để tạo thành từ: 118
DẪN LUẬN NGÔN NGỮ
b1. Phương thức phụ gia: là phương thức ghép một căn tố với một
phụ tố. Phương thức này tạo ra các từ phái sinh. → derived words
Ví dụ: possible - impossible, happy - unhappy - happiness, child - childness…
b2. Phương thức ghép (phương thức hợp thành): là phương thức tác
động vào hai hay nhiều hình vị có nghĩa, kết hợp chúng với nhau để tạo ra một từ mới.
Ví dụ: nhà cửa, cây cối, quần áo, hoa hồng, con trai, con gái, đất nước
Classroom, classmate, breakfast, bookcase, suitcase, blackboard,
newspaper, homeland, inkpot…
b3. Phương thức láy: là phương thức tác động vào một hình vị cơ sở
làm xuất hiện một hình vị láy gần giống hoặc giống về mặt âm thanh. Cả
hình vị láy và hình vị cơ sở kết hợp lại tạo thành một từ.
Ví dụ: Nho nhỏ, xinh xinh, ngoan ngoãn, phập phồng, xanh xao
Láy vần: claptrap, hokey-pokey, boney-bunny, razzle-dazzle, super- duper, teenie-weenie. .
Láy toàn bộ: bye-bye, choo-choo, no-no, pee-pee, poo p - oo, night-night. .
Láy âm đầu: chit-chat, cris - s cross, din - g dong, knick-knack, pit er- patter, splish-splash, zi - g zag, big bag band...
b4. Phương thức tạo ngược
Ví dụ: burgle ← from burglar (Older English noun)
To Edit ← from the noun editor
Greed (noun) ← from the Adj greedy...
b5. Phương thức mô phỏng âm thanh
Ví dụ: gâu gâu, meo meo, róc rách, lộp bộp...
Tick-tock (the sound of a clock), bowwow (the bark of a
dog), boom, bang, quack (duck), meow, roar (lion) 119
Chương 3: TỪ VỰNG HỌC c. Phương thức rút gọn - Bỏ bớt phần đầu:
Ví dụ: violoncello → cel o, telephone → phone, omnibus → bus - Bỏ phần cuối:
Ví dụ: laboratory → lab, dormitory → dorm, gasoline → gas - Bỏ phần giữa:
Ví dụ: mathematics → maths, pantaloons → pants, spectacles → specs
- Bỏ đầu và bỏ cuối:
Ví dụ: detective → tec, Elizabeth → Liz, influenza → flu
- Dùng từ viết tắt: UN (United Nations), NATO (North Atlantic Treaty
Organozation), BBC (British Broadcasting Corporation), VOA(Voice of
America), AIDS (Acquired Immune Deficiency Syndrome), FAO (Food and
Agriculture Organization), WHO (World Health Organization), IMF
(International Monetary Funds)... - Phối hợp:
Ví dụ: Binary + digit -> bit
Camera + recorder -> camcorde r
Television + evangelist -> televangelist
II. NGỮ - ĐƠN VỊ TỪ VỰNG TƯƠNG ĐƯƠNG VỚI TỪ 1. Khái niệm
Ngữ (cụm từ cố định) là đơn vị do một số từ hợp lại, tồn tại với tư
cách một đơn vị có sẵn như từ, có thành tố cấu tạo và cụm từ cố định nghĩa
cũng ổn định như từ. Ngữ là đơn vị tương đương với từ: tương đương về
tư cách của những đơn vị được làm sẵn trong ngôn cụm từ cố định, tương
đương với nhau về chức năng định danh, chức năng tham gia tạo câu. 120
DẪN LUẬN NGÔN NGỮ
Ngữ có nhiều đặc điểm giống với từ:
- Chúng có thể tái hiện trong lời nói như các từ.
- Về mặt ngữ pháp, chúng cũng có thể làm thành phần câu, cũng có
thể là cơ sở để cấu tạo các từ mới.
- Về mặt ngữ nghĩa, chúng cũng biểu hiện những hiện tương trong thực
tế khách quan, gắn liền với những kiểu hoạt động khác nhau của con người.
- Về giá trị sử dụng, các cụm từ cố định có giá trị tương đương với
từ. Chúng cũng là những đơn vị có sẵn, được tập hợp trong từ điển và có
thể dùng từ tương đương để thay thế trong những trường hợp cần thiết. Như
vậy, sự xuất hiện của các cụm từ cố định tạo nên sự phong phú, sinh động
cho từng ngôn ngữ, và đặc biệt là nhờ tính bóng bảy, giàu hình tượng mà
việc sử dụng các cụm từ cố định có giá trị biểu cảm tu từ, mang lại hiệu
quả giao tiếp cao hơn so với việc dùng các từ tương đương.
Ngữ có hai đặc trưng cơ bản:
- Tính cố định: không thể thay thế hay sửa đổi về mặt ngôn từ, hình
thức là cố định: sự xuất hiện của một số từ giúp ta có thể dự đoán những từ đi kèm chúng.
- Tính thành ngữ: mang ý nghĩa cố định, nghĩa của nó không phải là
dấu cộng của các từ hợp thành, không thể giải thích được bằng ý nghĩa của
từng yếu tố hợp thành mà chỉ có thể hiểu một cách linh hoạt. Ví dụ: Chờ hết
nước hết cái
- động từ chờ vẫn giữ nguyên ý nghĩa, tuy không giải thích được
hết nước hết cái là gì nhưng chúng ta vẫn hiểu được cụm từ này nói lên sự
chờ đợi kéo dài quá lâu, vượt mức kiên nhẫn của người phải chờ, khiến người
đó phải sốt ruột, bực dọc. Nói cách khác, chúng ta lĩnh hội ý nghĩa của cụm
từ cố định theo cách ta lĩnh hội nghĩa của 1 cụm từ chính phụ thông thường:
lĩnh hội nghĩa của từ trung tâm và lĩnh hội nghĩa bổ sung của các từ phụ. 121
Chương 3: TỪ VỰNG HỌC
2. Phân biệt “ngữ” với “từ ghép” và “cụm từ tự do”
2.1. So sánh “ngữ
với
từ ghép
a. Sự giống nhau
- Đều có hình thức chặt chẽ, cấu trúc ổn định.
- Đều là những đơn vị sẵn có trong ngôn ngữ.
b. Sự khác nhau
- Về thành tố cấu tạo: thành tố cấu tạo của từ ghép là hình vị còn
thành tố cấu tạo của cụm từ cố định là từ.
- Về ý nghĩa: nghĩa của cụm từ cố định được xây dựng và tổ chức
theo lối tổ chức nghĩa của cụm từ và mang tính hình tượng; nên nếu chỉ căn
cứ vào hình thức bề mặt thì không thể hiểu được ý nghĩa đích thực của cụm
từ cố định. Còn đối với từ ghép, nghĩa định danh (trực tiếp hoặc gián tiếp)
theo kiểu tổ chức nghĩa của từ lại là cái cốt lõi và nổi lên hàng đầu.
2.2. So sánh “ngữvới
cụm từ tự do
a, Sự giống nhau
- Đều là cụm từ, được tạo lập bằng sự tổ hợp của các từ.
- Giống nhau về hình thức ngữ pháp nên quan hệ ngữ nghĩa giữa các
thành tố cấu tạo cũng giống nhau.
Ví dụ: Nhà tranh vách đất, tham bát bỏ mâm… (cụm từ cố định)
Cháo gà cháo vịt, phở bò miến lươn… (cụm từ tự do)
b, Sự khác nhau
- Cụm từ cố định hiện diện với tư cách là đơn vị của hệ thống ngôn
ngữ, ổn định và tồn tại dưới dạng làm sẵn; còn cụm từ tự do được tạo ra
trong lời nói, trong diễn ngôn, nó hợp rồi lại tan vì nó không tồn tại dưới
dạng một đơn vị làm sẵn; cụm từ tự do chỉ là
sự lấp đầy từ vào một mô hình
ngữ pháp cho trước mà thôi. 122
DẪN LUẬN NGÔN NGỮ
Cụm từ tự do là cụm từ được tạo ra một cách tức thời trong quá trình
giao tiếp. Nó không có sẵn từ trước, đồng thời nó cũng “tan biến” đi sau
khi hành động giao tiếp kết thúc. Cũng như câu và văn bản, cụm từ tự do
chỉ được sản sinh ra trong quá trình giao tiếp, do đó nó thuộc về lĩnh vực
lời nói. Nó được tạo ra trên cơ sở các vật liệu là các từ và theo các quy tắc
ngữ pháp của một ngôn ngữ. Việc lĩnh hội ý nghĩa các cụm từ tự do phải
dựa trên nghĩa của các từ trong tổ hợp và quy tắc kết hợp tổ hợp từ đó.
Cụm từ cố định cũng được tạo nên bởi các từ nhưng đã được cố định
hóa. Những cụm từ cố định được hình thành trong lịch sử. Mỗi lần giao
tiếp, chúng lại được tái hiện. Về mặt này, chúng giống như các âm vị, hình
vị, các từ. Mỗi lần được sử dụng, chúng giữ nguyên khối hình thức âm
thanh và ý nghĩa. Việc lĩnh hội ý nghĩa của cụm từ cố định lại không dựa
trên sự tổng hợp nghĩa các thành tố mà phải hiểu một cách hình tượng, khái
quát, thường là nghĩa bóng.
- Do tồn tại dưới dạng làm sẵn nên thành tố cấu tạo ngữ cố định có
số lượng ổn định, không thay đổi; ngược lại số thành tố cấu tạo cụm từ tự
do có thể thay đổi tùy ý.
- Về ý nghĩa, cụm từ cố định có ý nghĩa như một chỉnh thể tương ứng
với một chỉnh thể cấu trúc vật chất của nó. Nó có tính thành ngữ rất cao.
Còn cụm từ tự do thì không như vậy.
Ví dụ: Chỉnh thể ý nghĩa của cụm từ cố định: mèo mù vớ cá rán, mồm
năm miệng mười, say như điếu đổ… có tính thành ngữ cao đến mức tối đa;
còn những cụm từ tự do như: mèo mù, miệng mười, điếu đổ… thì không có tính thành ngữ.
3. Phân loại “ngữ”
3.1. Thành ngữ

Là cụm từ cố định, hoàn chỉnh về cấu trúc và ý nghĩa. Nghĩa của
chúng có tính hình tượng, gợi cảm. Ví dụ:
Ba cọc ba đồng, chó cắn áo rách, chuột sa chĩnh gạo, đũa mốc chòi mâm son… 123
Chương 3: TỪ VỰNG HỌC
Ăn cây nào, rào cây ấy (You must defend the one who gives you a
living), Ăn mày đòi xôi gấc (Beggars can not be choosers), Cái nết đánh
chết cái đẹp (Beauty is only skin deep), Chó cắn áo rách (Misfortunes never
come alone to a poor man), đỏ mặt tía tai / mặt đỏ như gấc (Red as a turkey
cock / Red as a beetroot), Đói ăn vụng, túng làm liều (It is hard to be poor
and honest), Đũa mốc chòi mâm son (A sow is no match for a goose), Đục
nước béo cò/Chờ nước đục thả câu (Fish in troubled waters), Gần mực thì
đen, gần đèn thì rạng (Bad examples are catching / Evil communications
corrupt good manner)…
Thành ngữ có nhiều loại:
- Thành ngữ so sánh: có cấu trúc so sánh: mặt lạnh như tiền, rách như
tổ đỉa, cưới không bằng lại mặt, nhẹ như lông hồng, đắt như tôm tươi (Sell
like hot cakes), dai như đỉa đói (Cling/Stick to smb like a leech/a burr /
Stick to smb like a flea to a fleece)…
- Thành ngữ miêu tả ẩn dụ: nuôi ong tay áo, nước đổ đầu vịt, ba đầu
sáu tay, nói có sách mách có chứng, mẹ tròn con vuông, múa rìu qua mắt
thợ, vải thưa che mắt thánh

3.2. Quán ngữ
Là những cụm từ được dùng lặp đi lặp lại trong các loại diễn từ thuộc
các phong cách khác nhau. Chúng có chức năng là để đưa đẩy, rào đón, để
nhấn mạnh hoặc để liên kết trong diễn từ.
Ví dụ: của đáng tội, bỏ ngoài tai, nói cách khác, nhìn chung là…
On the other hand, In general, As a consequense, In my point of view,…
Tính thành ngữ và tính ổn định cấu trúc của quán ngữ không được
như thành ngữ. Dạng vẻ của cụm từ tự do còn in đậm trong các cụm từ cố
định thuộc loại này. Chỉ có điều, do nội dung biểu thị của chúng được người
ta thường xuyên nhắc đến cho nên hình thức và cấu
trúc của chúng cũng tự
nhiên ổn định dần lại và rồi người ta quen dùng như một đơn vị có sẵn. 124
DẪN LUẬN NGÔN NGỮ
3.3. Ngữ cố định định danh
Chỉ những đơn vị vốn ổn định về cấu trúc và ý nghĩa hơn các quán
ngữ rất nhiều nhưng lại chưa có được ý nghĩa mang tính hình tượng như thành ngữ.
Ví dụ: Quân sự quạt mo, anh hùng rơm, kỷ luật sắt, tuần trăng mật,
tóc rễ tre, con gái rượu, mắt ốc nhồi, mắt lá răm, lông mày lá liễu
Trong mỗi cụm từ thường có một thành tố chính và một vài thành tố
phụ miêu tả sự vật được nêu ở thành tố chính. Nó miêu tả chủ yếu bằng con
đường so sánh nhưng không hề có từ so sánh. Thành tố chính thường bao
giờ cũng là thành tố gọi tên.
Các thành ngữ cố định định danh thương tập trung với mật độ khá đậm
ở khu vực tên gọi các bộ phận cơ thể người như: tóc rễ tre, mắt bồ câu, má
bánh đúc, chân chữ bát, chân vòng kiềng, mặt lưỡi cày, mũi dọc dừa

Một số ít hơn là tên gọi của các sự vật khác hoặc tên gọi của một
trạng thái, thuộc tính: giọng ông kễnh, đá tai mèo, gót son, lửa thử vàng,
bạn nối khố, tấm lòng vàng, thẳng ruột ngựa

Cũng như quán ngữ, ngữ cố định định danh có những biểu hiện không
đồng đều nhau ở điểm này hoặc điểm khác. Nhìn chung, chúng ổn định cả
cấu trúc lẫn ngữ nghĩa nhưng tính thành ngữ thì lại kém, thậm chí kém xa
so với những thành ngữ chân chính. Tuy nhiên, chúng lại không phải là từ
ghép nếu xét về bậc cấu tạo. Chỉ có điều, cơ chế cấu tạo của chúng có phần
giống với các từ ghép chính phụ. 125
Chương 3: TỪ VỰNG HỌC
CÂU HỎI HƯỚNG DẪN HỌC TẬP
Câu 1. Thế nào là từ? Nêu các đặc trưng của từ?
Câu 2. Có mấy kiểu biến thể của từ?
Câu 3. Giải thích ý nghĩa của từ “ăn” trong các câu sau và cho biết trong
nó thuộc loại biến thể từ vựng nào?
a. Hôm nay, đi học về mệt, nó chỉ ăn mỗi bát cháo.
b. Chuông khánh còn chẳng ăn ai, nữa là mảnh chĩnh vứt ngoài bụi tre.
c. Đi chơi không xin phép, về dễ bị ăn đòn lắm đấy.
Câu 4. Từ được cấu tạo bởi đơn vị ngôn ngữ nào?
Câu 5. Có mấy kiểu phụ tố cấu tạo từ?
Câu 6. Phụ tố cấu tạo từ bao gồm những loại nào?
Câu 7. Trình bày các phương thức cấu tạo từ.
Câu 8. Giải thích phương thức cấu tạo của các từ sau: nhà cửa, hoa hồng,
ngoan ngoãn, impossible, breakfast.
Câu 9. So sánh ngữ và từ ghép, ngữ và cụm từ tự do.
Câu 10. Thành ngữ là gì? So sánh thành ngữ và quán ngữ.
Câu 11. Hãy cho biết các cụm từ dưới đây là cụm từ cố định hay cụm từ
tự do và lý giải điều đó:
a. Nhà tranh vách đất.
b. Phở bò miến lươn. 126
DẪN LUẬN NGÔN NGỮ Bài 2:
NGHĨA VÀ CÁC QUAN HỆ NGỮ NGHĨA
TRONG HỆ THỐNG TỪ VỰNG
I. NGHĨA CỦA TỪ VÀ NGỮ

1. Nghĩa của từ là gì?
Là thành phần nội dung bên trong của từ, biểu hiện mối quan hệ của
từ với cái gì đó nằm ngoài bản thân nó.
Ví dụ: Cây - biểu hiện mối quan hệ của từ với một loại thực vật mà
phần thân, lá đã phân biệt rõ.
Nghĩa của từ được tách ra làm hai thành phần lớn:
1.1. Ý nghĩa ngữ pháp: là ý nghĩa chung của nhiều từ cùng loại, phản ánh mối
quan hệ giữa từ với từ trong hệ thống ngôn ngữ (còn gọi là nghĩa hướng nội).
Ví dụ: nhà, cửa, quần, áo, bàn, ghế… có ý nghĩa ngữ pháp là danh
từ chỉ sự vật, hiện tượng. Vì tất cả những từ này có cùng khả năng kết hợp
như nhau và đều có thể đi sau những phụ từ định lượng như: cái, chiếc
đi trước những từ chỉ định này, nọ, kia, ấy.
Nghĩa ngữ pháp của từ được biểu hiện ở các phụ tố trong các ngôn ngữ biến hình.
1.2. Ý nghĩa từ vựng: là ý nghĩa riêng của từng từ, phản ánh mối quan hệ
của từ với sự vật, hiện tượng trong hiện thực.
Trong ý nghĩa từ vựng, người ta lại tiếp tục chia nhỏ ra thành các
thành phần ý nghĩa nhỏ hơn:
a. Nghĩa sở chỉ (nghĩa biểu vật): phản ánh mối quan hệ giữa từ với
sự vật (hiện tượng, thuộc tính, hành động…) mà nó biểu thị. Bản thân sự
vật, hiện tượng, tính chất, hành động… mà từ biểu thị được gọi là cái sở
chỉ
của từ. Mối quan hệ giữa từ với cái sở chỉ được gọi là nghĩa sở chỉ.
Cái sở chỉ có thể hiện thực hoặc phi hiện thực, hữu hình hay vô hình, có 127
Chương 3: TỪ VỰNG HỌC
bản chất vật chất hoặc phi vật chất. Ví dụ: đất, trời, mưa, nắng, nóng,
lạnh, ma, quỷ, thần

b. Nghĩa sở biểu (nghĩa biểu niệm): phản ánh mối quan hệ giữa từ với
ý, tức là với khái niệm hoặc biểu tượng mà từ biểu hiện. Khái niệm hoặc
biểu tượng có quan hệ với từ được gọi là cái sở biểu và quan hệ giữa từ với
cái sở biểu được gọi là nghĩa sở biểu.
Ví dụ: Cây - thực vật, gốc, rễ, lá, cành, bám đất (cái sở biểu ) Từ cây Cái cây ngoài thực t ế Khái niệm về cây (cái sở chỉ) (cái sở biểu)
c. Nghĩa sở dụng (biểu cảm): phản ánh mối quan hệ của từ với người
sử dụng, là ý nghĩa biểu thị tình cảm, thái độ, cách đánh giá của người dùng
ngôn ngữ đối với sự vật, hiện tượng được gọi tên.
Ví dụ: Lanh chanh: nhanh nhưng ẩu đoảng, không chắc chắn
Lênh khênh: cao, không vững chắc
Lúc nhúc: nhiều, ghê sợ
d. Nghĩa cấu trúc: phản ánh mối quan hệ giữa từ với các từ khác trong
hệ thống từ vựng. Quan hệ này thể hiện trên hai trục: trục đối vị cho ta xác
định giá trị của từ, khu biệt từ này với từ khác; trục ngữ đoạn cho ta xác
định được khả năng kết hợp của từ.
*Lưu ý: phân biệt nghĩa của từ với khái niệm
Nghĩa và khái niệm gắn bó chặt chẽ với nhau nhưng chúng không đồng nhất.
- Khái niệm là kết quả của quá trình nhận thức, phản ánh những
đặc trưng chung nhất, khái quát nhất và bản chất nhất của sự vật, hiện 128
DẪN LUẬN NGÔN NGỮ
tượng. Người ta có được khái niệm chủ yếu là nhờ những khám phá, tìm
tòi khoa học. Nội dung của một khái niệm có thể rất rộng, rất sâu, tiệm
cận tới chân lí khoa học và có thể được diễn đạt bằng hàng loạt các ý kiến
nhận xét. Mặt khác, không phải khái niệm nào cũng được diễn đạt bằng
từ mà có thể được biểu hiện bằng hơn một từ. Ví dụ: công nghệ sinh học,
nước cứng, phần mềm…
- Nghĩa của từ cũng phản ánh những đặc trưng chung khái quát của
sự vật, hiện tượng do con người nhận thức được trong đời sống thực tiễn tự
nhiên và xã hội. Tuy nhiên, nó có thể chưa phải là kết quả của nhận thức
đã tiệm cận tới chân lí khoa học. Bên cạnh đó, không phải từ nào cũng phản
ánh các khái niệm. Ví dụ: thán từ, các từ công cụ ngữ pháp.
Ví dụ: So sánh từ nước với khái niệm nước trong khoa học
Nghĩa nôm của từ nước: chất lỏng, không màu, không mùi và hầu
như không vị, có sẵn trong ao, hồ, sông, suối
Khái niệm khoa học về nước: hợp chất của oxi và hidro mà trong
thành phần của mỗi phân tử nước có 2 nguyên tử hidro và 1 nguyên tử oxi.
2. Kết cấu nghĩa của từ
2.1. Nghĩa tố và nghĩa vị

Trong ý nghĩa sở biểu, người ta lại tiếp tục tách nhỏ thành những
thành phần ý nghĩa nhỏ hơn, đó là: nghĩa tố và nghĩa vị.
a, Nghĩa tố (thành tố nghĩa, nét nghĩa)
Nghĩa tố là thành tố nghĩa nhỏ nhất trong ý nghĩa sở biểu. Đó là
những thông tin ngữ nghĩa nhỏ nhất của từ. Ví dụ:
Mẹ gồm những nghĩa tố: 1/người, 2/đàn bà, 3/đã có con, 4/trong quan hệ với con.
Đi gồm những nghĩa tố: 1/hoạt động, 2/tự tác động, 3/rời chỗ, 4/bằng
chân, 5/tốc độ bình thường. 129
Chương 3: TỪ VỰNG HỌC
Nghĩa tố sẽ có mặt ở nhiều từ cùng loại (những từ có ý nghĩa ngữ
pháp giống nhau). Ví dụ: Ăn, ngủ, chạy, nhảy… có chung nét nghĩa chỉ hoạt động. b, Nghĩa vị
Tập hợp các nghĩa tố của 1 từ theo một trình tự sắp xếp nhất định sẽ
tạo thành nghĩa vị của từ đó. Trật tự sắp xếp này theo trình tự: nghĩa tố
chung, nghĩa tố khái quát đứng đấu, các nghĩa tố cụ thể đứng sau. Ví dụ:
Ăn: hoạt động, đưa thức ăn vào cơ thể để nuôi sống cơ thể, bằng miệng.
Bàn: sự vật, có mặt phẳng, bốn chân, làm bằng nguyên liệu rắn (gỗ,
sắt, đá), dùng để đặt sách vở, đồ vật.
Ném: hoạt động, tác động đến vật khác, làm cho nó rời chỗ, theo
hướng xa rời chủ thể, bằng tay, với vật không lớn.
Manufacture: make smt, in large number, with the help of machinery
Creat: make smt, original, requiring skills and dexterity
Plump: fat, good-looking, with too round contour
Fat: fat, ugly-looking, with too much flesh
2.2. Từ nhiều nghĩa và các kiểu ý nghĩa của từ nhiều nghĩa
a, Từ nhiều nghĩa
Là những từ có một hình thức ngữ âm nhưng có từ hai nghĩa trở lên.
Mỗi nghĩa ứng với một tên gọi, một sự vật, một hiện tương, tính chất trong thực tế khách quan. Ví dụ:
Mũi: 1. Bộ phận của cơ quan hô hấp
2. Bộ phận nhọn của vũ khí: mũi dao, mũi súng
3. Phần trước của tàu, thuyền: mũi tàu, mũi thuyền 130
DẪN LUẬN NGÔN NGỮ
4. Phần đất nhô ra ngoài biển: mũi đất, mũi Cà Mau
5. Đơn vị quân đội: mũi quân bên trái
Chạy: 1. Dời chỗ bằng chân với tốc độ cao: Chạy 100 mét
2. Làm cho các vật khác dời chỗ: Chạy thóc vào nhà khi trời mưa
3. Kiếm những cái cần thiết: chạy tiền, chạy thầy
4. Trốn khỏi sự truy đuổi: chạy giặc, chạy loạn
5. Đút lót để lo việc: chạy chân lí trưởng Hand: 1. Bàn tay
2. Kim đồng hồ: long hand (kim dài), short hand (kim ngắn)
3. Quyền hành, sự nắm giữ trong tay
Như vậy hiện tượng nhiều nghĩa của từ là hiện tượng một âm quan
hệ với nhiều nghĩa khác nhau. Đây là một hiện tượng phổ biến trong tất cả
các ngôn ngữ trên thế giới. Nó bắt nguồn từ quy luật tiết kiệm của ngôn
ngữ: ở bình diện ngữ âm, với vài chục âm vị có thể tạo ra hàng chục ngàn
âm tiết; ở bình diện ngữ pháp: với một số lượng từ hữu hạn có thể tạo ra vô
số các câu; ở bình diện từ vựng: một hình thức ngữ âm nhưng có thể diễn
đạt nhiều nội dung khác nhau.
Các nghĩa khác nhau trong từ nhiều nghĩa phái có mối quan hệ với
nhau và mối quan hệ này sẽ lập thành một hệ thống. Trong đó các nghĩa tố
của từ sẽ là căn cứ, là cơ sở cho các nghĩa phái sinh. Ví dụ:
Từ chân: - chi dưới
- phần dưới đồ vật: chân bàn, chân tường, chân ghế
- phần dưới của vật thể tự nhiên: chân núi, chân đèo, chân mây
→ chịu sự chi phối của nghĩa tố vị trí
- người: chân sút, có chân trong hội
→ chịu sự chi phối của mối quan hệ bộ phận toàn - thể 131
Chương 3: TỪ VỰNG HỌC
Từ quả: quả bóng, quả cân, quả lắc, quả cầu, quả đất, quả tim, quả đấm
→ chịu sự chi phối của nghĩa tố: hình dáng tròn hoặc gần tròn
b, Các kiểu ý nghĩa của từ nhiều nghĩa
* Căn cứ vào mối quan hệ định danh giữa từ với sự vật, hiện tượng,
có thể chia ra: nghĩa trực tiếpnghĩa chuyển tiếp.
Nghĩa trực tiếp là nghĩa phản ánh sự vật mọt cách trực tiếp không
thông qua ý nghĩa nào khác của từ này.
Nghĩa chuyển tiếp là ý nghĩa phản ánh đối tượng gián tiếp thông qua ý nghĩa khác.
Hai kiểu ý nghĩa này đối lập nhau ở chỗ có thể giải thích được hoặc
không thể giải thích được. Nghĩa chuyển tiếp bao giờ cũng có thể giải thích
được qua nghĩa trực tiếp, còn nghĩa trực tiếp thì không giải thích được.
Ví dụ: Tiếng Anh: persona có hai nghĩa: cái mặt
nạ nhân vật.
Nghĩa đầu là nghĩa trực tiếp còn nghĩa sau là nghĩa gián tiếp được hình
thành trên cơ sở chuyển nghĩa hoán dụ.
Tiếng Việt: bụng có 2 nghĩa: bộ phận cơ thể người, động vật trong
có chứa dạ dày, thận, gan… là nghĩa trực tiếp và ý nghĩ, tình cảm, tâm lí
của con người
là nghĩa gián tiếp.
* Căn cứ vào tiêu chí nguồn gốc, vào sự hình thành và phát triển của
nghĩa, có thể chia ra nghĩa gốcnghĩa phái sinh.
Nghĩa gốc được hiểu là nghĩa đầu tiên hoặc nghĩa có trước, trên cơ
sở nghĩa đó mà người ta xây dựng nên nghĩa khác.
Nghĩa phái sinh là nghĩa được hình thành trên cơ sở nghĩa gốc. Vì
vậy chúng thường là nghĩa có lí do và được nhận ra qua nghĩa gốc của từ.
Ví dụ: Tiếng Việt: chân có 2 nghĩa:
1/ Bộ phận thân thể động vật ở phía dưới cùng, để đỡ thân thể đứng
yên hoặc vận động dời chỗ -> nghĩa gốc 132