Chương 5 Kế hoạch hóa khoa học công nghệ 3 môn Lập kế hoạch doanh nghiệp | Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Khi áp dụng biện pháp về tổ chức, cải tiến công nghệ hay công nghệmới vào quản lý sản xuất kinh doanh sẽ làm tăng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Cho đến nay, chưa có nhà kinh tế nào đưa ra được một chỉ tiêu duy nhất phản ánh hiệu quả của việc áp dụng biện pháp nói trên.Tài  liệu giúp bạn tham  khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

Trường:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam 1.6 K tài liệu

Thông tin:
2 trang 1 tuần trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Chương 5 Kế hoạch hóa khoa học công nghệ 3 môn Lập kế hoạch doanh nghiệp | Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Khi áp dụng biện pháp về tổ chức, cải tiến công nghệ hay công nghệmới vào quản lý sản xuất kinh doanh sẽ làm tăng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Cho đến nay, chưa có nhà kinh tế nào đưa ra được một chỉ tiêu duy nhất phản ánh hiệu quả của việc áp dụng biện pháp nói trên.Tài  liệu giúp bạn tham  khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

9 5 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD| 32573545
Chương 5 KẾ HOẠCH KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 3
5.3. HỆ THỐNG CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ ỨNG
DỤNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
Khi áp dụng biện pháp về tổ chức, cải tiến công nghệ hay công nghệ mới vào
quản lý sản xuất kinh doanh sẽ làm tăng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Cho đến nay, chưa có nhà kinh tế nào đưa ra được một chỉ tiêu duy nhất phản
ánh hiệu quả của việc áp dụng biện pháp nói trên. Lý do là vì mỗi biện pháp có
thể đem lại mức giảm chi phí này nhưng lại tăng chi phí khác. Cho nên phải
dùng một hệ thống chỉ tiêu mới phản ánh được kết quả và đánh giá được hiệu
quả của tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ đem lại.
Phần này sẽ trình bày hệ thống các chỉ tiêu và phương pháp tính các chỉ tiêu đó,
giúp cho công việc lập kế hoạch khoa học công nghệ khi giải trình từng biện
pháp
5.3.1. Mức tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu trên một đơn vị sản phẩm (KNVL)
* Khi doanh nghiệp áp dụng biện pháp dẫn đến giảm mức tiêu hao nguyên vật
liệu trên một đơn vị sản phẩm so với kế hoạch thì công thức tính mức tiết kiệm
sẽ là: K
1
NVL
= a
o
G
o
-a
1
G
o
= G
o
(a
o
a
1
)
Trong đó, a
o
và a
1
tương ứng là mức tiêu hao nguyên vật liệu cho 1 đơn vị sản
phẩm trước và sau khi áp dụng biện pháp; G
o
là giá kế hoạch của nguyên vật liệu
trước khi áp dụng biện pháp (bao gồm giá mua hàng ghi trên hóa đơn; chi phí
vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản tại kho; hao hụt trong định mức)
* Khi doanh nghiệp áp dụng biện pháp làm giảm giá kế hoạch (ví dụ: mua
với gía rẻ hơn, hoặc giảm được chi phí vận chuyển, bốc dỡ) công thức tính mức
tiết kiệm sẽ là: K
2
NVL
= a
o
G
o
- a
o
G
1
Trong đó, G
1
là giá kế hoạch của nguyên vật liệu sau khi áp dụng biện pháp
* Khi doanh nghiệp đồng thời giảm được mức tiêu hao nguyên vật liệu và
mức giá kế hoạch cho một loại sản phẩm thì công thức tính mức tiết kiệm sẽ là
K3NVL = aoGo a1Go
5.3.2 Mức tiết kiệm (hay mức tăng) chi phí nhân công trực tiếp trên 1 đơn vị
sản phẩm (KTL)
* Khi doanh nghiệp áp dụng biện pháp dẫn đến giảm mức tiêu hao thời gian
để sản xuất một đơn vị sản phẩm thì công thức tính mức tiết kiệm chi phí tiền
lương sẽ là K
1
TL
= (T
0
- T
1
) x Lg
o
Trong đó, T
0
và T
1
tương ứng là mức tiêu hao thời gian để sản xuất 1 đơn vị sản
phẩm trước và sau khi áp dụng biện pháp
lOMoARcPSD| 32573545
Lgolà tiền lương bình quân giờ (hoặc ngày công) trước khi áp dụng biện pháp
* Khi doanh nghiệp áp dụng biện pháp dẫn đến giảm mức tiền lương bình
quân của một giờ công (ngày công) thì công thức tính mức tiết kiệm chi phí tiền
lương sẽ là K
2
TL
= (Lg
o
Lg
1
) x T
o
Mức tiền lương bình quân của một giờ công (ngày công) có thể giảm được nhờ
thuê được lao động rẻ hơn.
* Nếu doanh nghiệp áp dụng biện pháp đồng thời giảm được mức tiêu hao
thời gian để sản xuất một đơn vị sản phẩm và mức tiền lương bình quân giờ
công thì công thức tính mức tiết kiệm chi phí tiền lương sẽ là: K
TL
= T
o
Lg
o
T
1
Lg
1
Lưu ý:
- Nếu biện pháp dẫn đến tăng thêm công nhân sản xuất thì sẽ làm tăng tiêu
hao thời gian sản xuất một đơn vị sản phẩm so với trước khi áp dụng biện pháp.
Trong trường hợp đó, phải tính mức tăng chi phí tiền lương trên một đơn vị sản
phẩm.
- Sau khi tính được mức tiết kiệm (hay mức tăng) chi phí tiền lương cho 1
đơn vị sản phẩm, phải cộng thêm vào mức tăng (hay giảm) này các khoản chi
phí trích theo lương của công nhân sản xuất. Ví dụ: các khoản trích theo lương
mà doanh nghiệp phải nộp cho người lao động là 23%. Khi đó,
K
TL
= T
o
Lg
o
T
1
Lg
1
+ 0,23 (T
o
Lg
o
T
1
Lg
1
)
| 1/2

Preview text:

lOMoAR cPSD| 32573545
Chương 5 KẾ HOẠCH KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 3
5.3. HỆ THỐNG CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ ỨNG
DỤNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ

Khi áp dụng biện pháp về tổ chức, cải tiến công nghệ hay công nghệ mới vào
quản lý sản xuất kinh doanh sẽ làm tăng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Cho đến nay, chưa có nhà kinh tế nào đưa ra được một chỉ tiêu duy nhất phản
ánh hiệu quả của việc áp dụng biện pháp nói trên. Lý do là vì mỗi biện pháp có
thể đem lại mức giảm chi phí này nhưng lại tăng chi phí khác. Cho nên phải
dùng một hệ thống chỉ tiêu mới phản ánh được kết quả và đánh giá được hiệu
quả của tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ đem lại.
Phần này sẽ trình bày hệ thống các chỉ tiêu và phương pháp tính các chỉ tiêu đó,
giúp cho công việc lập kế hoạch khoa học công nghệ khi giải trình từng biện pháp
5.3.1. Mức tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu trên một đơn vị sản phẩm (KNVL)
* Khi doanh nghiệp áp dụng biện pháp dẫn đến giảm mức tiêu hao nguyên vật
liệu trên một đơn vị sản phẩm so với kế hoạch thì công thức tính mức tiết kiệm
sẽ là: K1NVL = aoGo -a1Go = Go (ao – a1)
Trong đó, ao và a1 tương ứng là mức tiêu hao nguyên vật liệu cho 1 đơn vị sản
phẩm trước và sau khi áp dụng biện pháp; Go là giá kế hoạch của nguyên vật liệu
trước khi áp dụng biện pháp (bao gồm giá mua hàng ghi trên hóa đơn; chi phí
vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản tại kho; hao hụt trong định mức) *
Khi doanh nghiệp áp dụng biện pháp làm giảm giá kế hoạch (ví dụ: mua
với gía rẻ hơn, hoặc giảm được chi phí vận chuyển, bốc dỡ) công thức tính mức
tiết kiệm sẽ là: K2NVL = aoGo - aoG1
Trong đó, G là giá kế hoạch của nguyên vật liệu sau khi áp dụng biện pháp 1 *
Khi doanh nghiệp đồng thời giảm được mức tiêu hao nguyên vật liệu và
mức giá kế hoạch cho một loại sản phẩm thì công thức tính mức tiết kiệm sẽ là K3NVL = aoGo – a1Go
5.3.2 Mức tiết kiệm (hay mức tăng) chi phí nhân công trực tiếp trên 1 đơn vị sản phẩm (KTL) *
Khi doanh nghiệp áp dụng biện pháp dẫn đến giảm mức tiêu hao thời gian
để sản xuất một đơn vị sản phẩm thì công thức tính mức tiết kiệm chi phí tiền
lương sẽ là K1TL= (T0 - T1) x Lgo
Trong đó, T0 và T1 tương ứng là mức tiêu hao thời gian để sản xuất 1 đơn vị sản
phẩm trước và sau khi áp dụng biện pháp lOMoAR cPSD| 32573545
Lgolà tiền lương bình quân giờ (hoặc ngày công) trước khi áp dụng biện pháp *
Khi doanh nghiệp áp dụng biện pháp dẫn đến giảm mức tiền lương bình
quân của một giờ công (ngày công) thì công thức tính mức tiết kiệm chi phí tiền
lương sẽ là K2TL= (Lgo – Lg1) x To
Mức tiền lương bình quân của một giờ công (ngày công) có thể giảm được nhờ
thuê được lao động rẻ hơn. *
Nếu doanh nghiệp áp dụng biện pháp đồng thời giảm được mức tiêu hao
thời gian để sản xuất một đơn vị sản phẩm và mức tiền lương bình quân giờ
công thì công thức tính mức tiết kiệm chi phí tiền lương sẽ là: KTL = ToLgo – T1Lg1 Lưu ý: -
Nếu biện pháp dẫn đến tăng thêm công nhân sản xuất thì sẽ làm tăng tiêu
hao thời gian sản xuất một đơn vị sản phẩm so với trước khi áp dụng biện pháp.
Trong trường hợp đó, phải tính mức tăng chi phí tiền lương trên một đơn vị sản phẩm. -
Sau khi tính được mức tiết kiệm (hay mức tăng) chi phí tiền lương cho 1
đơn vị sản phẩm, phải cộng thêm vào mức tăng (hay giảm) này các khoản chi
phí trích theo lương của công nhân sản xuất. Ví dụ: các khoản trích theo lương
mà doanh nghiệp phải nộp cho người lao động là 23%. Khi đó,
KTL = ToLgo – T1Lg1 + 0,23 (ToLgo – T1Lg1)