-
Thông tin
-
Quiz
Chương 5 Kế hoạch hóa khoa học công nghệ 4 môn Lập kế hoạch doanh nghiệp | Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Đôi khi việc áp dụng biện pháp không dẫn đến việc thay đổi đáng kểchi phí vật tư hay chi phí nhân công, mà chỉ ảnh hưởng đến chi phí cố định hay sản lượng. Những khoản mục chi phí tương đối cố định như chi phí chung phân xưởng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Lập kế hoạch doanh nghiệp (HVNN) 95 tài liệu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam 1.6 K tài liệu
Chương 5 Kế hoạch hóa khoa học công nghệ 4 môn Lập kế hoạch doanh nghiệp | Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Đôi khi việc áp dụng biện pháp không dẫn đến việc thay đổi đáng kểchi phí vật tư hay chi phí nhân công, mà chỉ ảnh hưởng đến chi phí cố định hay sản lượng. Những khoản mục chi phí tương đối cố định như chi phí chung phân xưởng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Môn: Lập kế hoạch doanh nghiệp (HVNN) 95 tài liệu
Trường: Học viện Nông nghiệp Việt Nam 1.6 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:



Tài liệu khác của Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Preview text:
lOMoAR cPSD| 32573545
Chương 5 KẾ HOẠCH KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 4
5.3. HỆ THỐNG CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ ỨNG
DỤNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
5.3.3. Mức tiết kiệm chi phí cố định trên 1 đơn vị sản phẩm (KCĐ)
Đôi khi việc áp dụng biện pháp không dẫn đến việc thay đổi đáng kể chi phí vật
tư hay chi phí nhân công, mà chỉ ảnh hưởng đến chi phí cố định hay sản lượng.
Những khoản mục chi phí tương đối cố định như chi phí chung phân xưởng, chi
phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng có thể không làm tăng tổng chi phí
trong năm khi sản lượng tăng rất ít. Nhưng khi sản lượng tăng nhanh thì những
chi phí này cũng sẽ tăng nhưng với tốc độ chậm hơn. Nhờ đó chí phí theo các
khoản mục này tính cho 1 đơn vị sản phẩm giảm đi. Vì vậy, ta sử dụng chỉ tiêu
thứ ba - mức tiết kiệm chi phí cố định trên một đơn vị sản phẩm
5.3.4. Mức giảm giá thành đơn vị sản phẩm
Khi áp dụng biện pháp tổ chức hay ứng dụng khoa học công nghệ nào đó, doanh
nghiệp thường phải bỏ thêm chi phí hoặc vốn đầu tư. Kết quả là chi phí một đơn
vị sản phẩm có thể tăng lên hoặc giảm đi ở một số khoản mục nào đó.
Nhiệm vụ của nhà lập kế hoạch khi lập kế hoạch khoa học công nghệ là bên
cạnh việc tính các khoản tiết kiệm được, còn cần phải xác định được những
khoản mục nào làm tăng giá thành và lý do tăng. Sau đó so sánh giữa các mức
tiết kiệm và các mức tăng chi phí để tính mức tăng hay giảm giá thành đơn vị sản phẩm.
5.3.5. Mức lợi nhuận tăng thêm
Lợi nhuận tăng thêm do áp dụng khoa học công nghệ (L) chính là tổng lợi nhuận
do giảm được giá thành sản phẩm, tăng được sản lượng và tăng được giá bán;
hoặc có thể chỉ do 1 hoặc 2 yếu tố này tạo nên. Chỉ tiêu này thường được tính trong 1 năm lOMoAR cPSD| 32573545
Công thức tính: L = L1 + L2 + L3
Trong đó, L1 lợi nhuận tăng do giảm được giá thành sản phẩm, L2 lợi nhuận tăng
do sản lượng tăng và L3 lợi nhuận tăng do tăng được giá bán.
5.3.6. Hiệu quả kinh tế do áp dụng khoa học công nghệ
Những chỉ tiêu kết quả đã nêu ở trên về mức tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu
hay tiền lương trên một đơn vị sản phẩm, hoặc mức tăng lợi nhuận trong năm, ...
chưa cho ta kết luận có nên áp dụng biện pháp không. Ngay cả chỉ tiêu phản ánh
hiệu quả là tổng mức giảm giá thành đơn vị sản phẩm sau khi áp dụng biện
pháp, nếu nó quá nhỏ, sản lượng lại thấp mà vốn đầu tư thêm lớn thì biện pháp
đó cũng chưa chắc đạt mức hiệu quả kinh tế chấp nhận được. Chính vì vậy,
trong hệ thống chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế của áp dụng khoa học công
nghệ xuất hiện thêm 2 chỉ tiêu – đó là hệ số hiệu quả đầu tư thêm và thời gian
thu hồi vốn đầu tư thêm
Việc ứng dụng khoa học công nghệ sẽ có hiệu quả kinh tế khi E ≥ Eđịnh mức . Trong
đó, Eđịnh mức là giá vốn bình quân trên thị trường (được tính bằng mức lãi suất
trung bình tiền vay - tiền gửi trung hạn hoặc mức cổ tức của công ty cổ phần nào
đó). Giá trị của nó thường do người lập kế hoạch đặt ra.
Trong trường hợp biện pháp đầu tư thêm vốn ít và được tính luôn vào giá thành
năm đầu (ví dụ như tăng chi phí quảng cáo) thì mẫu số của công thức trên sẽ
không có thành phần khấu hao.
Việc ứng dụng khoa học công nghệ sẽ có hiệu quả kinh tế khi nếu Tthu hồi Tthu
hồi định mức với Tthu hồi định mức = 1/ Eđịnh mức
Lưu ý: Trên thực tế, người ta thu hồi vốn đầu tư nhanh hơn nhiều vì tính thu cả
khấu hao và lợi nhuận tăng thêm. Vì vậy, chỉ tiêu hệ số hiệu quả đầu tư thêm
được sử dụng phổ biến và chính xác hơn chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn khi quyết lOMoAR cPSD| 32573545
định đưa biện pháp vào áp dụng hay không. Tuy nhiên, có trường hợp không cần
tính cả 2 chỉ tiêu trên mà chỉ cần tính mức tăng lợi nhuận thuần do ứng dụng
khoa học công nghệ là đủ (Ví dụ: Doanh nghiệp đầu tư cải tiến công nghệ 1 tỷ
đồng, lợi nhuận trong năm đầu tăng 1,2 tỷ. Do đó, doanh nghiệp đã thu hồi được
toàn bộ vốn và còn có mức lợi nhuận thuần là 0,2 tỷ). Như vậy, chỉ tiêu hiêụ quả
kinh tế của biện pháp có thể là chỉ tiêu hiệu quả tương đối (E) hoặc chỉ tiêu hiệu quả tuyệt đối (L).