



Preview text:
CHƯƠNG 5 TÀI NGUYÊN NƯỚC VÀ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC
- NƯỚC: là cội nguồn của sự sống, ở đâu có nước thì ở đó có sự sống.
Ngày 25/7, nhóm nghiên cứu thuộc cơ quan Vũ trụ Italia cho biết hệ thống radar đã phát
hiện một hồ nước dạng lỏng phía dưới lớp băng ở cực Nam sao Hoả.
- NƯỚC: một vũ khí lợi hại và là khởi nguồn của nhiều xung đột
Ai Cập nỗi lo về nguồn nước với 8 quốc gia sở hữu chung nguồn nước sông Nile.
- NƯỚC: tài nguyên có thể “xuất khẩu”.
Nguồn nước sạch của Singapor chủ yếu lấy từ bang Johor ở phía Nam Malaysia. Theo thoả
thuận cấp nước từ năm 1962, Singapor có thể khai thác tới 946.000m3 nước mỗi ngày từ sông Johor. 1.Đặc điểm chung.
b) Đặc điểm nguồn nước. - Nước mưa: + Tương đối sạch.
+ Phân bố không đều trên Trái Đất.
+ Có thể sử dụng chủ yếu ở hải đảo và các vùng nhiễm phèn, mặn. - Nước mặt:
+ Gồm: nước có mặt thoáng tiếp xúc với không khí, và nước ngầm tầng nông.
+ Chất lượng nguồn nước mặt bị thay đổi tuỳ theo mùa. - Nước ngầm:
+ Tồn tại trong: các khoảng trống dưới đất, các khe nứt, thấm trong các lớp đất.
1.1.Tài nguyên nước trên thế giới.
- Nguồn nước mặt và ngầm đang bị khai thác quá mức.
- VD trong nông nghiệp, theo tính toán cần:
+ 100 lít nước để sản xuất 1kg khoai tây.
+ 4000 lít nước cho 1kg gạo.
+ 13000 lít nước cho 1kg thịt bò. Trong công nghiệp cần:
+ 250 tấn nước cho 1 tấn giấy.
+ 600 tấn nước cho 1 tấn phân đạm.
+ 1000 tấn nước cho 1 tấn đường.
- Một số vấn đề đặt ra:
+ Thiếu nước sinh hoạt xảy ra trên khu vực rộng lớn (Trung Đông, Châu Phi).
● Hằng năm, có khoảng 25.000 người chết vì thiếu nước và các bệnh liên quan tới nước.
● Đến năm 2025, tình trạng thiếu nước ả.h đến 2 tỉ người trên thế giới.
● Hiện có hơn 500 triệu người sống vùng hoang mạc trên khắp thế giới. Sự sống của họ phụ
thuộc vào những mạch nước ngầm tích luỹ được từ những trận mưa hiếm hoi.
+ Thiếu nước trong ngành trồng trọt giảm sản lượng và năng suất thiếu lương thực nạn đói.
● Tại Ả Rập, giấc mộng trở thành nền nông nghiệp công nghiệp hoá đã phá sản.
● Tại Israel, từ vùng hoang mạc, nay đã trở thành đất nước nông nghiệp công nghiệp cao.
Sông Jordan một thời hùng vĩ nay chỉ còn dòng chảy nhỏ. Biển Chết lấy nước từ sông
Jordan, mỗi năm mực nước lại cạn đi hơn 1m. + Ô nhiễm nguồn nước:
● Trên toàn cầu, chỉ còn khoảng 10% nước thải được thu gom và xử lí.
● Hằng năm, ngành công nghiệp tổng hợp trên 400 triệu tấn hoá chất và thải vào mt nước.
● Tại vịnh Honduras (11/2017): Một lượng rác thải nhựa khổng lồ trải dài 8km phủ kín khu
vực rộng lớn thuộc vùng biển Caribe.
1.2. Tài nguyên nước ở Việt Nam.
- Nguồn cấp nước, tiềm năng:
+ Nước mưa: khoảng 2000mm/năm (gấp 2,6 lượng mưa TB của vùng lục địa trên tg.
+ Nước mặt: khoảng 853km3
+ Nước ngầm: trữ lượng tiềm năng khoảng 60 tỷ m3/năm (trữ lượng khai thác khoảng 5%). - Phân bố nguồn nước:
+ Thời gian: lượng nước chảy cả năm tập trung vào 3-4 tháng mùa lũ (tháng 7-9).
+ Không gian: sông lớn tập trung ở miền bắc và miền nam.
- Sử dụng nước: + Mới sử dụng khoảng 20-30% tổng trữ lưỡng. + Việc sử dụng gặp nhiều khó
khăn (do nguồn nước phân bố không đều trong năm). + Còn lãng phí trong quá trình sử dụng.
- Các vấn đề mt có liên quan:
+ Tình trạng thiếu nước mùa khô, lũ lụt mùa mưa (nguyên nhân chính là phá rừng đầu nguồn).
+ Sự ô nhiễm nước mặt (nguyên nhân chính do nước thải, chất thải rắn chưa được thu gom xử lí).
+ Tình trạng cạn kiệt và ô nhiễm nguồn nước ngầm ở các đô thị lớn và các tỉnh đồng bằng
(nguyên nhân chính là do khai thác quá mức, thiếu quy hoạch, nước thải không qua xử lí).
+ Xâm nhập mặn vào sông xảy ra với quy mô ngày càng gia tăng.
2. Nguồn gây ô nhiễm môi trường nước.
2.1 Khái niệm: Ô nhiễm môi trường nước là sự thay đổi thành phần phần, tính chất của
nước, có hại cho hoạt động sống bình thường của con người và sinh vật, so sự có mặt của các tác nhân quá ngưỡng cho phép 2.2. Nguồn gây ô nhiễm.
- Ô Nhiễm có nguồn gốc tự nhiên
+ Do nhiễm mặn, nhiễm phèn, gió bão, lũ lụt, nước mưa xuống mặt đất mái nhá , đô
thị, khu công nghiệp kéo theo các chất bẩn xuống sông, hồ…
- Ô nhiễm nhiễm có nguồn gốc nhân tạo
+ Từ sinh hoạt: nước thải sinh hoạt,…
+ Từ sản xuất nông nghiệp: sử dụng hoá chất thuốc trừ sâu, diệt cỏ,…
+ Từ sản xuất công nghiệp: nước thải từ khu công nghiệp, khai thác khoáng sản.
- Ô nhiễm theo bản chất các tác nhân gây ô nhiễm: ô nhiễm vô cơ, ô nhiễm hữu cơ, ô
nhiễm hóa chất, ô nhiễm vi sinh vật…
- Ô nhiễm theo nguồn gây ô nhiễm: nguồn xác định là các nguồn thải chính như nhà máy, khu công nghiệp, đô thị
2.3 Các nguyên nhân sâu xa của ô nhiễm nguồn nước:
- Ưu tiên phát triển kinh tế bất chấp các hậu quả vệ môi trường
- Thiếu hiểu biết về các chất gây ô nhiễm di chuyển trong lĩnh vực như thế nào, về
mối liên hệ giữa các hdong canh tác ở đât liền với ô nhiễm vùng ven biển
- Thiếu pháp luậy về việc loại thải các chất thải
- Thiếu nguồn lực xây dựng các nhà máy xử lí nước thải
- Sự gia tăng dân số và nhu cầu nước ngày càng tăng
- Hệ thống quản lí và điều hành chưa kiểm soát chặt chẽ 2.3. Biện pháp bảo vệ. ▪
Cải thiện các thông tin cơ sở (giám sát, theo dõi). ▪
Tăng cường đào tạo và nâng cao nhận thức. ▪
Nâng cao hiệu quả sử dụng nước (sd hợp lý, tiết kiệm). ▪
Quản lý nước và vấn đề ô nhiễm trên toàn bộ lưu vực. ▪
Kết hợp chặt chẽ việc phát triển tài nguyên nước với việc bảo vệ hệ sinh thái. ▪
Tăng cường hợp tác quốc tế.
CHƯƠNG 6 TÀI NGUYÊN KHÔNG KHÍ VÀ Ô NHIỄM TÀI NGUYÊN KHÔNG KHÍ. I.Ô nhiễm không khí
1 Định nghĩa: là khi sự có mặt một chất lạ hoặc sự biến đổi quan trọng trong thành phần không
khí gây nên tác động ó hại như không khí không trong sạch, hoặc gây ra sự khó chịu như tỏa mùi
khó chịu, giamr tầm nhìn xa( bụi bặm)
2 Các nguồn gây ô nhiễm
a) Từ sinh hoạt: sử dụng củi, nhiên liệu hoá thạch.
b) Từ sản xuất nông nghiệp: phun thuốc bảo vệ thực vật, đốt rừng để lấy đất sản xuất.
c) Từ sản xuất công nghiệp: từ khí thải các nhà máy (mỗi năm ngành công nghiệp thải vào không
khí 5-6 tỉ tấn CO2). Ô nhiễm không khí trong quá trình đốt nhiên liệu (thải CO2, SO2). Ô nhiễm
nước (nước thải từ quá trình làm mát).
d) Từ nguồn khác: núi lửa phun (khói bụi giàu sulfua, metan và những loại khí khác), cháy rừng
đồng cỏ tạo khói bụi, gió lốc/bão cát, sự phân huỷ động thực vật trong tự nhiên, nguồn ô nhiễm do giao thông vận tải.
II. Tác động của ô nhiễm môi trường không khí.
2.1. Đối với quá trình xảy ra trong khí quyển.
- Hiệu ứng nhà kính biến đổi khí hậu mực nước biển dâng + hiện tượng thời tiết cực đoan. - Suy giảm tầng ozon
- Mưa axit gây rụng lá, chết sinh vật trong nước, ăn mòn kim loại.
2.2. Đối với sức khoẻ con người.
- Ảnh hưởng chủ yếu đến: đường hô hấp, tim mạch.
2.3. Đối với hệ sinh thái và công trình xây dựng.
- Làm rụng lá và gây chết các loài sinh vật. - Ăn mòn kim loại.
III. Ô nhiễm không khí ở nước ta.
3.1. Các nguồn gây ô nhiễm không khí.
- Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp.
- Giao thông vận tải (nguyên nhân chủ yếu chiếm 70%).
- Xây dựng đô thị, hạ tầng kỹ thuật - Sinh hoạt người dân.
- Nguyên nhân khác như: cháy rừng, ô nhiễm từ quốc gia lân cận.
3.2. Thực trạng ô nhiễm không khí tại Việt Nam.
- Thành thị: hầu hết các đô thị ở nước ta đều bị ô nhiễm bụi, nhiều nơi ô nhiễm trầm trọng, tới mức báo động.
- Nông thôn: môi trường không khí nông thôn nước ta còn tốt, trừ một số làng nghề.
Tại VN, ô nhiễm không khí khiến khoảng 1,5tr người mắc bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính mỗi năm.
IV. Các biện pháp phòng ngừa ô nhiễm không khí.
- Giảm ô nhiễm bụi, hơi và khí thông qua phễu lọc túi, thiết bị thu khí xoáy, thiết bị lắng tĩnh điện,
thiệt bị hấp thụ cacbon hoạt tính.
- Đổi mới công nghệ ít gây ô nhiễm: như máy chạy bằng năng lượng mặt trời thay cho năng lượng
hoá thạch; sử dụng xăng sinh học).
- Biện pháp sinh thái học: trồng cây, tăng diện tích mặt nước.
- Sử dụng các công cụ pháp lý và kinh tế: các nhà máy phải đăng kí chất thải, hình thức chất thải
cũng như các biện pháp phòng tránh sự cố xảy ra thảm họa.
- Giáo dục ý thức cộng đồng.
*Mặt trái của năng lượng tái tạo:
-Pin mặt trời có thể sản sinh ra lượng chất độc hại trên mỗi đơn vị điện nhiều hơn cả các lò phản ứng hạt nhân.
- Báo cáo đã chỉ ra rằng, các tấm nl MT sử dụng KL nặng, bao gồm chì, crom và cadimi: là những
thứ có thể gây hại đến môi trường.
* Ứng phó của bạn tới ô nhiễm không khí: - Đeo khẩu trang.
- Đeo kính che toán bộ mắt.
- Nhỏ mắt mũi bằng nước muối sinh lí.