-
Thông tin
-
Quiz
Chương 7 Kế Hoạch Cung Ứng Vật Tư 3 môn Lập kế hoạch doanh nghiệp | Học viện Nông nghiệp Việt Nam
aij - Định mức tiêu hao vật tư i cho 1 đơn vị sản phẩm j, Qj - Số lượng thành phẩm j theo kế hoạch sản xuất, Pj - Số lượng sản phẩm hỏng không sửa chữa được, Pj = (T * Qj)/100, T - Tỷ lệ sản phẩm hỏng theo định mức cho phép. Vi thu hồi là số lượng vật tư i thu hồi lại được từ phế phẩm trong các công đoạn sản xuất. .Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Lập kế hoạch doanh nghiệp (HVNN) 95 tài liệu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam 1.6 K tài liệu
Chương 7 Kế Hoạch Cung Ứng Vật Tư 3 môn Lập kế hoạch doanh nghiệp | Học viện Nông nghiệp Việt Nam
aij - Định mức tiêu hao vật tư i cho 1 đơn vị sản phẩm j, Qj - Số lượng thành phẩm j theo kế hoạch sản xuất, Pj - Số lượng sản phẩm hỏng không sửa chữa được, Pj = (T * Qj)/100, T - Tỷ lệ sản phẩm hỏng theo định mức cho phép. Vi thu hồi là số lượng vật tư i thu hồi lại được từ phế phẩm trong các công đoạn sản xuất. .Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Môn: Lập kế hoạch doanh nghiệp (HVNN) 95 tài liệu
Trường: Học viện Nông nghiệp Việt Nam 1.6 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:


Tài liệu khác của Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Preview text:
lOMoAR cPSD| 32573545
Chương 7 KẾ HOẠCH CUNG ỨNG VẬT TƯ 3
7.3 . PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH SỐ LƯỢNG VẬT TƯ CẦN DÙNG,
CẦN MUA NĂM KẾ HOẠCH
7.3.1 Xác định số lượng vật tư cần dùng
Số lượng vật tư i cần dùng cho kế hoạch sản xuất sản phẩm j được xác định như sau:
Vij = aij Qj + aij Pj – Vi thu hồi
Trong đó, Vij - Số lượng vật tư i cần dùng cho sản xuất sản phẩm j
aij - Định mức tiêu hao vật tư i cho 1 đơn vị sản phẩm j Qj - Số
lượng thành phẩm j theo kế hoạch sản xuất
Pj - Số lượng sản phẩm hỏng không sửa chữa được, Pj = (T * Qj)/100
T - Tỷ lệ sản phẩm hỏng theo định mức cho phép
Vi thu hồi là số lượng vật tư i thu hồi lại được từ phế phẩm trong các công đoạn sản xuất.
7.3.2 Xác định số lượng vật tư cần mua
Số lượng vật tư i cần mua năm kế hoạch được xác định dựa vào tồn kho đầu năm và cuối năm.
Công thức: Vi = Vij + Tồn cuối năm - Tồn đầu năm
Trong đó, n là số loại sản phẩm cần vật tư i.
Tồn cuối năm là lượng vật tư gối đầu cho năm sau năm kế hoạch, được xác định
dựa vào tiến độ và số lượng cung ứng vật tư đợt cuối cùng trong năm kế hoạch
và mức tiêu dùng bình quân ngày.
Lượng tồn đầu năm kế hoạch được tính dựa vào kiểm kê và kế hoạch cung ứng
những tháng cuối năm trước.
7.4. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH DỰ TRỮ VẬT TƯ
7.4.1 Các loại vật tư dự trữ •
Dự trữ thường xuyên: Là dự trữ vật tư tại kho bãi để bảo đảm cho sản
xuất liên tục giữa hai đợt cung ứng vật tư liền nhau theo hợp đồng. lOMoAR cPSD| 32573545 •
Dự trữ bảo hiểm: Là dự trữ vật tư để sử dụng trong những trường hợp dự
trữ thường xuyên đã hết nhưng vì một lý do nào đó mà việc cung ứng vật tư theo kế hoạch chưa về.
7.4.2 Phương pháp xác định dự trữ vật tư
a. Phương pháp xác định dự trữ thường xuyên - Mức
dự trữ thường xuyên (D ) được tính như sau tx Dtx = Mbqn x Ncc Trong đó,
Mbqn là mức tiêu dùng vật tư i bình quân ngày
Ncc là số ngày cung cấp cách nhau giữa 2 đợt kế liền (số ngày dự trữ)
- Vốn lưu động dùng cho dự trữ vật tư thường xuyên (Vtx)
Vtx = Mbqn x Ncc x Giá vật tư x hxk
Trong đó, hxk là hệ số cung cấp xen kẽ. Hệ số được đưa vào công thức để giảm
bớt vốn lưu động dùng cho dự trữ (vì doanh nghiệp có thể dùng vốn của loại vật
tư này mua loại vật tư khác khi chưa đến ngày cung cấp); nó dao động từ 0,60,8.
Nếu dùng nhiều loại vật tư với số lượng lớn thì hệ số này giảm đi do sử dụng
vốn lẫn nhau giữa các loại vật tư thường xuyên hơn.
Số ngày cung cấp cách nhau giảm đi thì số vốn lưu động cần cho dự trữ thương
xuyên cũng giảm đi. Số ngày cung cấp này còn gọi là số ngày dữ trữ, phụ thuộc vào các yếu tố sau:
+ Mức tiêu dùng bình quân ngày: Mức tiêu dùng càng lớn, thời gian cung cấp
cách nhau càng nhỏ để tiết kiệm vốn lưu động và giảm chi phí kho bãi.
+ Khoảng cách giữa người bán và người mua vật tư: Khoảng cách càng lớn thì
thời gian cung cấp cách nhau càng thưa sẽ giảm chi phí đặt hàng và mua hàng.
+ Vật tư nhập khẩu hay được sản xuất trong nước: Vật tư nhập khẩu thường phụ
thuộc vào đơn vị nhập khẩu trực tiếp, doanh nghiệp khó có thể quyết định toàn
bộ về số ngày cung ứng cách nhau là bao nhiêu.
+ Tính chất sản xuất và tiêu dùng vật tư: Nếu sản xuất vật tư hay tiêu dùng
duang vật tư theo chu kỳ cũng ảnh hưởng đến số ngày cung cấp cách nhau.
+ Tải trọng của phương tiện vận tải