Chương 7 Kế Hoạch Cung Ứng Vật Tư 4 môn Lập kế hoạch doanh nghiệp | Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Sau khi phân tích các yếu tố tác động đến nhu cầu nhân sự và lựachọn phương phương dự báo, doanh nghiệp sẽ đưa ra dự báo nhu cầu nhân sự thông qua các chỉ tiêu về số lượng, loại lao động (trình độ, kinh nghiệm, v.v.) và thời hạn sử dụng. Tài  liệu giúp bạn tham  khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

Trường:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam 1.6 K tài liệu

Thông tin:
2 trang 1 tuần trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Chương 7 Kế Hoạch Cung Ứng Vật Tư 4 môn Lập kế hoạch doanh nghiệp | Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Sau khi phân tích các yếu tố tác động đến nhu cầu nhân sự và lựachọn phương phương dự báo, doanh nghiệp sẽ đưa ra dự báo nhu cầu nhân sự thông qua các chỉ tiêu về số lượng, loại lao động (trình độ, kinh nghiệm, v.v.) và thời hạn sử dụng. Tài  liệu giúp bạn tham  khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

6 3 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD| 32573545
Chương 6 KẾ HOẠCH LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG 4
6.2. DỰ BÁO NHU CẦU VỀ NHÂN SỰ TRONG DOANH NGHIỆP
6.2.3 Kế hoạch về nhu cầu lao động
Sau khi phân tích các yếu tố tác động đến nhu cầu nhân sự và lựa chọn phương
phương dự báo, doanh nghiệp sẽ đưa ra dự báo nhu cầu nhân sự thông qua các
chỉ tiêu về số lượng, loại lao động (trình độ, kinh nghiệm, v.v.) và thời hạn sử
dụng.
Nhu cầu nhân sự ngắn hạn sẽ được đưa vào một bảng gồm một số nội dung như
mã số nhân sự, tên công việc, bộ phận sử dụng, thời gian dự tính sử dụng (Xem
bảng 6.1)
6.3. NỘI DUNG CHÍNH CỦA CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH LAO ĐỘNG
TIỀN LƯƠNG
6.3.1 Lập kế hoạch sử dụng thời gian lao động của công nhân
Kế hoạch sử dụng thời gian lao động của công nhân tính toán số ngày làm việc
bình quân của 1 công nhân sản xuất trong năm kế hoạch, làm căn cứ để xác định
số lượng lao động và tiền lương năm kế hoạch.
Kế hoạch này được lập ra dưới dạng bảng cân đối thời gian lao động của 1 công
nhân. Thực chất của việc lập bảng là xác định tổng số ngày vắng mặt bình quân
của 1 công nhân theo các lý do nghỉ phép năm, nghỉ ốm, nghỉ chế độ của nữ,
v.v. Cách tính một số chỉ tiêu như sau:
+ Số ngày nghỉ phép của một công nhân: Được tính bình quân gia quyền theo
số công nhân và số ngày phép giống nhau cho các nhóm khác nhau
lOMoARcPSD| 32573545
Trong đó, N là số ngày nghỉ phép bình quân 1 công nhân, Xi là số lượng công
nhân ở nhóm thứ i, Yi là số ngày nghỉ phép của nhóm công nhân thứ i.
Ví dụ: Một doanh nghiệp có 300 công nhân; trong đó có 250 người được nghỉ
phép 12 ngày, 30 người được nghỉ phép 15 ngày, 10 người được nghỉ phép 18
ngày và 10 người được nghỉ phép 20 ngày. Áp dụng công thức trên,
N = (250 x 12 + 30 x 15 + 10 x 18 + 10 x 20)/300 = 13 ngày
+ Số ngày nghỉ ốm: Được dự kiến dựa theo số ngày nghỉ ốm năm trước kết hợp
với việc xem xét các kế hoạch khác có liên quan đến sức khỏe của công nhân
như điều kiện làm việc của công nhân, điều kiện vệ sinh, v.v.
+ Số ngày nghỉ chế độ của nữ công nhân viên: Được lập trên cơ sở đăng ký ngh
sinh con của chị em và chế độ của Nhà nước qui định (theo qui định hiện hành
là 4 tháng/người).
+ Số ngày nghỉ họp và công tác khác: Đối với công nhân, số ngày nghỉ họp rất
ít, có thể có 1 ngày nghỉ hội nghị công nhân viên chức cho một số đại biểu.
Ngoài ra có thể nghỉ để tập quân sự, hay khám nghĩa vụ quân sự cho 1 số thanh
niên.
+ Số giờ rút bớt: Ở một số doanh nghiệp do điều kiện làm việc đặc biệt độc hại
hay phụ nữ có con nhỏ còn bú được giảm bớt thời gian làm việc trong ngày (ca)
( ví dụ là 1 giờ )
| 1/2

Preview text:

lOMoAR cPSD| 32573545
Chương 6 KẾ HOẠCH LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG 4
6.2. DỰ BÁO NHU CẦU VỀ NHÂN SỰ TRONG DOANH NGHIỆP
6.2.3 Kế hoạch về nhu cầu lao động
Sau khi phân tích các yếu tố tác động đến nhu cầu nhân sự và lựa chọn phương
phương dự báo, doanh nghiệp sẽ đưa ra dự báo nhu cầu nhân sự thông qua các
chỉ tiêu về số lượng, loại lao động (trình độ, kinh nghiệm, v.v.) và thời hạn sử dụng.
Nhu cầu nhân sự ngắn hạn sẽ được đưa vào một bảng gồm một số nội dung như
mã số nhân sự, tên công việc, bộ phận sử dụng, thời gian dự tính sử dụng (Xem bảng 6.1)
6.3. NỘI DUNG CHÍNH CỦA CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG
6.3.1 Lập kế hoạch sử dụng thời gian lao động của công nhân
Kế hoạch sử dụng thời gian lao động của công nhân tính toán số ngày làm việc
bình quân của 1 công nhân sản xuất trong năm kế hoạch, làm căn cứ để xác định
số lượng lao động và tiền lương năm kế hoạch.
Kế hoạch này được lập ra dưới dạng bảng cân đối thời gian lao động của 1 công
nhân. Thực chất của việc lập bảng là xác định tổng số ngày vắng mặt bình quân
của 1 công nhân theo các lý do nghỉ phép năm, nghỉ ốm, nghỉ chế độ của nữ,
v.v. Cách tính một số chỉ tiêu như sau:
+ Số ngày nghỉ phép của một công nhân: Được tính bình quân gia quyền theo
số công nhân và số ngày phép giống nhau cho các nhóm khác nhau lOMoAR cPSD| 32573545
Trong đó, N là số ngày nghỉ phép bình quân 1 công nhân, Xi là số lượng công
nhân ở nhóm thứ i, Yi là số ngày nghỉ phép của nhóm công nhân thứ i.
Ví dụ: Một doanh nghiệp có 300 công nhân; trong đó có 250 người được nghỉ
phép 12 ngày, 30 người được nghỉ phép 15 ngày, 10 người được nghỉ phép 18
ngày và 10 người được nghỉ phép 20 ngày. Áp dụng công thức trên,
N = (250 x 12 + 30 x 15 + 10 x 18 + 10 x 20)/300 = 13 ngày
+ Số ngày nghỉ ốm: Được dự kiến dựa theo số ngày nghỉ ốm năm trước kết hợp
với việc xem xét các kế hoạch khác có liên quan đến sức khỏe của công nhân
như điều kiện làm việc của công nhân, điều kiện vệ sinh, v.v.
+ Số ngày nghỉ chế độ của nữ công nhân viên: Được lập trên cơ sở đăng ký nghỉ
sinh con của chị em và chế độ của Nhà nước qui định (theo qui định hiện hành là 4 tháng/người).
+ Số ngày nghỉ họp và công tác khác: Đối với công nhân, số ngày nghỉ họp rất
ít, có thể có 1 ngày nghỉ hội nghị công nhân viên chức cho một số đại biểu.
Ngoài ra có thể nghỉ để tập quân sự, hay khám nghĩa vụ quân sự cho 1 số thanh niên.
+ Số giờ rút bớt: Ở một số doanh nghiệp do điều kiện làm việc đặc biệt độc hại
hay phụ nữ có con nhỏ còn bú được giảm bớt thời gian làm việc trong ngày (ca) ( ví dụ là 1 giờ )