-
Thông tin
-
Quiz
Chương 7 Kế Hoạch Cung Ứng Vật Tư 5 môn Lập kế hoạch doanh nghiệp | Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Cung cấp đúng những gì khách hàng cần Đáp ứng được sự thay đổi của nhu cầu về số lượng. Tạo sự ổn định của dòng khách hàng Đáp ứng nhu cầu mở rộng sản xuất theo dự báo Đón trước những rủi ro trong cung ứng vật tư hoặc chậm hàng nhập: Thay đổithời gian vận chuyển, hàng gửi không đúng lúc, hàng kém chất lượng….Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Lập kế hoạch doanh nghiệp (HVNN) 95 tài liệu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam 1.6 K tài liệu
Chương 7 Kế Hoạch Cung Ứng Vật Tư 5 môn Lập kế hoạch doanh nghiệp | Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Cung cấp đúng những gì khách hàng cần Đáp ứng được sự thay đổi của nhu cầu về số lượng. Tạo sự ổn định của dòng khách hàng Đáp ứng nhu cầu mở rộng sản xuất theo dự báo Đón trước những rủi ro trong cung ứng vật tư hoặc chậm hàng nhập: Thay đổithời gian vận chuyển, hàng gửi không đúng lúc, hàng kém chất lượng….Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Môn: Lập kế hoạch doanh nghiệp (HVNN) 95 tài liệu
Trường: Học viện Nông nghiệp Việt Nam 1.6 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:


Tài liệu khác của Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Preview text:
lOMoAR cPSD| 32573545
Chương 7 KẾ HOẠCH CUNG ỨNG VẬT TƯ 5
7.6. LẬP KẾ HOẠCH TỐI ƯU VỀ DỰ TRỮ VẬT TƯ - HÀNG HOÁ
7.6.1. Lợi ích của dự trữ hàng hóa và vật tư
Cung cấp đúng những gì khách hàng cần
Đáp ứng được sự thay đổi của nhu cầu về số lượng
Tạo sự ổn định của dòng khách hàng
Đáp ứng nhu cầu mở rộng sản xuất theo dự báo
Đón trước những rủi ro trong cung ứng vật tư hoặc chậm hàng nhập: Thay đổi
thời gian vận chuyển, hàng gửi không đúng lúc, hàng kém chất lượng…
Tạo sự ổn định và an toàn trong sản xuất kinh doanh
Cân đối nhu cầu vật tư tốt hơn
Hàng hoá được bảo vệ tốt
Trên một khía cạnh khác, hàng dự trữ bao giờ cũng được coi là nguồn nhàn rỗi,
do đo khi lượng dự trữ càng cao thì càng gây ra sự lãng phí. Vậy dự trữ bao nhiêu là hợp lý?
Các nhà quản trị tài chính muốn giữ mức dự trữ thấp và sản xuất mềm dẻo để
doanh nghiệp có thể đáp ứng nhu cầu nhưng sẽ hạ thấp mức đầu tư vào hàng dự trữ.
Các nhà quản trị sản xuất tin rằng đặt hàng qui mô lớn có thể bù đắp những lãng
phí mà tồn trữ cao gây ra. Điều này dẫn đến mức dự trữ cao.
Mặc dù cùng mục tiêu giảm thấp các phí tổn liên quan đến dự trữ, song cách
nhìn nhận về vấn đề có thể theo những chiều hướng khác nhau. Rõ ràng, trong
những điều kiện nhất định lượng dự trữ hợp lý cần được xét một cách toàn diện
7.6.2. Phân tích chi phí dự trữ
Trong điều kiện nhất định, dự trữ quá cao sẽ làm tăng chi phí đầu tư vào dự trữ,
dự trữ thấp sẽ tốn kém chi phí trong việc đặt hàng, chuyển đổi lô sản xuất, bỏ lỡ có hội thu lợi nhuận.
Khi gia tăng dự trữ sẽ có hai khuynh hướng chi phí trái ngược nhau: một số chi
phí này thì tăng, còn một số khoản chi phí khác thì giảm. Do đó cần phân tích kỹ
lưỡng chi phí trước khi đến một phương thức hợp lý nhằm cực tiểu chi phí liên quan đến hàng dự trữ. lOMoAR cPSD| 32573545
a. Các chi phí tăng lên khi tăng dự trữ
- Chi phí tồn trữ: Là những chi phí phát sinh có liên quan đến việc tồn trữ như:
+ Chi phí về vốn: Đầu tư vào dự trữ phải được xét như tất cả cơ hội đầu tư ngắn
hạn khác. Trong điều kiện nguồn vốn có hạn, đầu tư vào hàng dự trữ phải chấp
nhận phí tổn cơ hội về vốn. Phí tổn cơ hội của vốn đầu tư vào dự trữ là tỷ suất
sinh lợi của dự án đầu tư có lợi nhất đã bị bỏ qua. Sự gia tăng dự trữ làm tăng
vốn cho dự trữ, và chấp nhận phí tổn cơ hội cao.
+ Chi phí kho: Bao gồm chi phí lưu giữ hàng dự trữ như chi phí kho bãi, tiền
lương nhân viên quản lý kho, chi phí sử dụng các thiết bị phương tiện trong kho
(giữ nóng, chống ẩm, làm lạnh, ...)
+ Thuế và bảo hiểm: Chi phí chống lại các rủi ro gắn với quản lý hàng dự trữ.
Đơn vị có thể phải tốn chi phí bảo hiểm, chi phí này sẽ tăng khi dự trữ tăng. Dự
trữ là một tài sản, nó có thể bị đánh thuế, do đó dự trữ tăng chi phí thuế sẽ tăng.
+ Hao hụt, hư hỏng: Mức dự trữ càng tăng, thời gian giải toả dự trữ dài, nguy
cơ hư hỏng, hao hụt, mất mát hàng hoá càng lớn. Đây cũng là một khoản chi phí
liên quan đến tất cả các dự trữ ở mức độ khác nhau.
- Chi phí cho việc đáp ứng khách hàng: Nếu lượng bán thành phẩm dự trữ quá
lớn thì nó làm cản trở hệ thống sản xuất. Thời gian cần để sản xuất, phân phối
các đơn hàng của khách hàng gia tăng thì khả năng đáp ứng những thay đổi các
đơn hàng của khách hàng yếu đi.
- Chi phí về chất lượng của lô hàng lớn: Khi sản xuất những lô hàng có kích
thước lớn sẽ tạo nên dự trữ lớn. Trong vài trường hợp, một số sẽ bị hỏng và
một số lượng chi tiết của lô sản xuất sẽ có nhược điểm. Nếu kích thước lô hàng
nhỏ hơn có thể giảm được lượng kém phẩm chất.