-
Thông tin
-
Quiz
Chương 7 Kế Hoạch Cung Ứng Vật Tư 7 môn Lập kế hoạch doanh nghiệp | Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Khái niệm: Đơn giá tiền lương là số tiền lương được phép chi chomột đơn vị sản phẩm sản xuất ra hoặc cho 1 đồng giá trị hàng hoá bán ra Vai trò: Đơn giá tiền lương là căn cứ để dự tính quĩ lương kế hoạch và xác định quĩ lương thực hiện. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Lập kế hoạch doanh nghiệp (HVNN) 95 tài liệu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam 1.6 K tài liệu
Chương 7 Kế Hoạch Cung Ứng Vật Tư 7 môn Lập kế hoạch doanh nghiệp | Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Khái niệm: Đơn giá tiền lương là số tiền lương được phép chi chomột đơn vị sản phẩm sản xuất ra hoặc cho 1 đồng giá trị hàng hoá bán ra Vai trò: Đơn giá tiền lương là căn cứ để dự tính quĩ lương kế hoạch và xác định quĩ lương thực hiện. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Môn: Lập kế hoạch doanh nghiệp (HVNN) 95 tài liệu
Trường: Học viện Nông nghiệp Việt Nam 1.6 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:


Tài liệu khác của Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Preview text:
lOMoAR cPSD| 32573545
Chương 6 KẾ HOẠCH LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG 5
6.3. NỘI DUNG CHÍNH CỦA CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG
6.3.2 Kế hoạch số lượng lao động a. Phân loại lao động -
Lao động trong doanh nghiệp được chia thành lao động gián tiếp (Cán bộ
quản lý, kỹ thuật viên, nhân viên) và lao động trực tiếp (Công nhân chính và công nhân phụ)
+ Số lao động gián tiếp hàng năm ít có sự thay đổi (chủ yếu do nghỉ hưu,
chuyển công tác) và không có công thức xác định cụ thể.
+ Số lao động trực tiếp, đặc biệt là công nhân chính (người trực tiếp tham gia
vào chế biến, gia công sản xuất sản phẩm) thường có sự thay đổi do nhiệm vụ
sản xuất thay đổi. Chính vì vậy, trong phần này chỉ giới thiệu phương pháp lập
kế hoạch số lượng lao động trực tiếp. -
Kế hoạch lao động có nhiệm vụ xác định số lượng lao động các loại để
đảm bảo thực hiện kế hoạch sản xuất.
b. Phương pháp xác định số lượng công nhân chính
* Các căn cứ để xác định + Các mức lao động (MNS, MTG, MPV)
+ Hệ số thực hiện mức lao động (hoặc phần trăm thực hiện mức lao động) - Ký
hiệu là h + Quỹ thời gian có mặt làm việc bình quân một công nhân (F) + Nhiệm
vụ sản xuất kế hoạch (Q) của sản phẩm i hoặc sản phẩm qui ước.
* Phương pháp xác định số lượng công nhân chính với các loại mức lao động khác nhau
Xác định số công nhân chính theo mức năng suất (MNS)
Nếu tại công đoạn thứ j trên dây chuyền ban hành mức năng suất MNS (ví dụ
500 sản phẩm/ca) thì số công nhân chính (Sj) tại công đoạn j này được tính như sau: Trong đó, lOMoAR cPSD| 32573545
Qj là kế hoạch sản xuất sản phẩm i tại công đoạn j;
h là hệ số thực hiện mức năng suất (h = 1,1 có nghĩa là công nhân thực hiện 110% mức qui định);
F là quĩ thời gian có mặt làm việc bình quân của 1 công nhân trong năm (ví dụ
bằng 230,5 như ở bảng 6.2)
Chú ý: Nếu ở công đoạn j không chỉ làm 1 sản phẩm mà tiến hành nhiều sản
phẩm (chẳng hạn như khăn mặt, khăn tắm các loại) thì phải qui đổi các sản
phẩm đó ra sản phẩm qui ước.
Ví dụ: Trong năm kế hoạch công ty may sẽ sản xuất 500.000 khăn ăn vuông cỡ
20x20, 200.000 khăn mặt dài cỡ 20x40, 100.000 khăn tắm I cỡ 50x80, và 5.000
khăn tắm II cỡ 60x100. Nếu lấy khăn ăn làm sản phẩm qui ước (hệ số 1), các sản
phẩm khác có hệ số qui đổi như sau: khăn mặt 1,5; khăn tắm I: 3,25 và khăn tắm
II: 4. Biết rằng ở công đoạn may viền, MNS = 550 khăn ăn/ca, h = 1,1; F = 230,5,
hãy tính số công nhân chính ở công đoạn này.
Giải: Theo đề bài, sản lượng qui đổi theo khăn ăn sẽ là:
QJ = 500000 x 1 + 200000 x 1,5 + 100000 x 3,25 + 5000 x 4 = 1145000 (khăn qui đổi)
Số công nhân tại bước may viên trong trường hợp trên sẽ bằng