-
Thông tin
-
Quiz
Chương 7 Kế Hoạch Cung Ứng Vật Tư 8 môn Lập kế hoạch doanh nghiệp | Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Ví dụ: Doanh nghiệp C tồn kho hàng ngàn van ống nước bán chonhững thợ ống nước, nhà thầu và các nhà bán lẻ. Tổng giám đốc lưu tâm đến việc có bao nhiêu tiền có thể tiết kiệm được hàng năm nếu mô hình EOQ được dùng thay vì sử dụng chính sách như hiện nay của doanh nghiệp..Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Lập kế hoạch doanh nghiệp (HVNN) 95 tài liệu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam 1.6 K tài liệu
Chương 7 Kế Hoạch Cung Ứng Vật Tư 8 môn Lập kế hoạch doanh nghiệp | Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Ví dụ: Doanh nghiệp C tồn kho hàng ngàn van ống nước bán chonhững thợ ống nước, nhà thầu và các nhà bán lẻ. Tổng giám đốc lưu tâm đến việc có bao nhiêu tiền có thể tiết kiệm được hàng năm nếu mô hình EOQ được dùng thay vì sử dụng chính sách như hiện nay của doanh nghiệp..Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Môn: Lập kế hoạch doanh nghiệp (HVNN) 95 tài liệu
Trường: Học viện Nông nghiệp Việt Nam 1.6 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:


Tài liệu khác của Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Preview text:
lOMoAR cPSD| 32573545
Chương 7 KẾ HOẠCH CUNG ỨNG VẬT TƯ 8
7.6. LẬP KẾ HOẠCH TỐI ƯU VỀ DỰ TRỮ VẬT TƯ - HÀNG HOÁ
7.6.3. Các mô hình dự trữ vật tư hàng hoá
a. Mô hình lượng đặt hàng kinh tế (Economic Order Quantity - EOQ)
Ví dụ: Doanh nghiệp C tồn kho hàng ngàn van ống nước bán cho những thợ ống
nước, nhà thầu và các nhà bán lẻ. Tổng giám đốc lưu tâm đến việc có bao nhiêu
tiền có thể tiết kiệm được hàng năm nếu mô hình EOQ được dùng thay vì sử
dụng chính sách như hiện nay của doanh nghiệp. Ông ta bảo nhân viên phân tích
tồn trữ, lập bảng phân tích loại vật liệu này để thấy việc tiết kiệm (nếu có) do
việc áp dụng mô hình EOQ. Nhân viên phân tích lập các ước lượng sau đây từ
những thông tin kế toán: Nhu cầu D = 10.000 van/năm; lượng đặt hàng hiện nay
Q = 400 van/đơn hàng; chi phí tồn trữ H = 0,4 triệu đồng/van/năm và chi phí đặt
hàng S = 5,5 triệu đồng/đơn hàng; thời gian làm việc trong năm là 250 ngày; và
thời gian chờ hàng về mất 3 ngày (kể từ khi đặt hàng đến khi nhận được hàng). Bài giải
Nhân viên kế toán tính tổng chi phí cho hàng tồn kho hiện tại trong năm với số
lượng hàng mua mỗi lần là 400 van
TC1 = (D/Q)*S + (Q/2)*H = (10.000/400)*5,5 + (400/2)*0,4 = 217,5 (tr.đ)
Xác định số lượng tối ưu khi áp dụng mô hình EOQ +
Lượng hàng tối ưu cho một đơn hàng : Q* = = = 524 van/đơn hàng
+ Tổng chi phí cho lượng hàng tồn kho hàng năm nếu áp dụng EOQ : TC2
= (D/Q)*S + (Q/2)*H = (10.000/524)*5,5 + (524/2)*0,4 = 209,7 (tr.đ)
Ước tính khoản tiết kiệm hàng năm:
TK1 = TC1 - TC2 = 217,5 – 209,7 = 7,8 tr.đ
Thời gian khoảng cách giữa 2 lần đặt hàng là:
T = Số ngày làm việc trong năm / Số đơn hàng = 250/(100000/524) = 13 ngày
Xác định điểm đặt hàng lại: OP = (10000/250) x 3 = 120 van lOMoAR cPSD| 32573545
Như vậy, khi số lượng hàng còn lại trong kho là 120 van thì đơn vị phải thiết lập
đơn hàng báo cho người cung cấp biết mình đang cần hàng, trong khoảng thời
gian 3 ngày chờ hàng về thì đơn vị sử dụng lượng tồn kho còn lại.
b. Mô hình lượng đặt hàng theo lô sản xuất (Prodution Order Quantity - POQ)
Trong thực tế, ta thường mua vật tư hàng hoá nhưng muốn nhận từ từ, vừa nhận
vừa sử dụng vì muốn giảm chi phí lưu kho. Mô hình này thích hợp với các cơ sở
sản xuất linh kiện, các chi tiết để đưa sang một bộ phận khác trong cùng doanh
nghiệp để sử dụng. * Giả thiết của mô hình:
Nhu cầu hàng năm (D), chi phí tồn trữ (C ) và chi phí đặt hàng (C ) của một tt dh
loại vật tư có thể ước lượng được.
Vật tư được cung cấp theo mức đồng nhất p và được sử dụng ở mức đồng nhất
d. Tất cả vật tư được dùng hết toàn bộ khi đơn hàng kế tiếp về đến.
Không có chiết khấu theo số lượng.
Mức cung cấp (p) lớn hơn mức sử dụng (d). Không chấp nhận âm kho