Chương 7 Vấn đề gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội môn Kinh tế chính trị Mác - Lênin | Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Sự phát triển của lực lượng sản xuất và tương ứng với trình độ củalực lượng sản xuất là quan hệ sản xuất mới, mà cốt lõi là chế độ sở hữu xã hội về tư liệu sản xuất .Tài  liệu  giúp bạn tham  khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

Môn:
Trường:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam 1.7 K tài liệu

Thông tin:
4 trang 1 tuần trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Chương 7 Vấn đề gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội môn Kinh tế chính trị Mác - Lênin | Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Sự phát triển của lực lượng sản xuất và tương ứng với trình độ củalực lượng sản xuất là quan hệ sản xuất mới, mà cốt lõi là chế độ sở hữu xã hội về tư liệu sản xuất .Tài  liệu  giúp bạn tham  khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

10 5 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD| 32573545
Chương 7
VẤN ĐỀ GIA ĐÌNH TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ
HỘI
II. CƠ SỞ XÂY DỰNG GIA ĐÌNH TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
1. CƠ SỞ KINH TẾ -XÃ HỘI
Sự phát triển của lực lượng sản xuất và tương ứng với trình độ của lực lượng sản
xuất là quan hệ sản xuất mới, mà cốt lõi là chế độ sở hữu xã hi về tư liệu sản
xuất
2. CƠ SỞ CHÍNH TR-XÃ HỘI
Thiết lập chính quyền của giai cấp công nhân và nhân dân lao động
3. CƠ SỞ VĂN HÓA
- Những giá trị văn hóa của gia đình truyền thống.
- Những giá trị văn hóa mới được xây dựng trên nền tảng hệ tư tưởng chính trị
của giai cấp công nhân
- Sự phát triển hệ thống giáo dục, đào tạo, khoa học công nghệ….
4. CHẾ DỘ HÔN NHÂN TIẾN BỘ
- Hôn nhân tự nguyện (xuất phát từ tình yêu giữa nam và nữ ).
- Hôn nhân mt vợ, một chồng, vợ chồng bình đẳng
- Hôn nhân được đảm bảo về mặt pháp lý
III. XÂY DỰNG GIA ĐÌNH VIỆT NAM TRONG TRONG THỜI KỲ QUÁ
ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
1. NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN GIA ĐÌNH VIỆT NAM
TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
Sự phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
Xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế
Cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại
Chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về gia đình
lOMoARcPSD| 32573545
2. SỰ BIẾN ĐỔI CỦA GIA ĐÌNH VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ
QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
MỘT SỐ THỐNG KÊ VỀ GIA ĐÌNH VIỆT NAM
1. Mỗi phụ nữ Việt Nam sinh trung bình 2,08 con. Tổng tỷ suất sinh ở thành
thị là 1,84 con/người, nông thôn là 2,22 con/người. Mô hình sinh vẫn tiếp tục
chuyển từ sinh “sớm sang sinh “muộn”, thể hiện ở khuynh hướng phụ nữ sinh
con đầu lòng ở độ tuổi muộn hơn, khu vực thành thị tập trung ở độ tuổi từ 25-34,
nông thôn là 20- 29.Thông tin này được đề cập trong cuốn sách “Thực trạng dân
số Việt Namm 2008” của Quỹ Dân số Liên Hợp Quốc.
2. Tỷ lệ lyn ngày mt tăng. Cuộc điều tra do Bộ VH-TT&DL, phối hợp
với Tổng cục Thống kê, với sự hỗ trợ ca UNICEF cho thấy, số vụ ly hôn đang
tăng nhanh. Nếu năm 2000 chỉ có 51.361 vụ ly hôn thì năm 2005 đã tăng lên
65.929 vụ. Người vợ đứng đơn ly hôn hiện gấp 2 lần so với người chồng đứng
đơn. Người tốt nghiệp đại học, cao đẳng có tỷ lệ ly hôn từ 1,7- 2%, thấp hơn tỷ
lệ 4- 6% của người không có bằng cấp. Số năm sống trung bình trước khi ly hôn
của các cặp vợ chồng 18- 60 tuổi là 9,4 năm; còn riêng ở các khu vực nội thành,
các thành phố lớn, chỉ 8 năm. 4 nguyên nhân thường xảy ra nhiều là: Mâu
thuẫn về lối sống: (chiếm 27,7%); ngoại tình (25,9%); kinh tế (13%); bạo lực gia
đình (6 ,7% ).
3. Kết quả điều tra Gia đình Việt Nam năm 2006 cũng cho thấy, số hộ gia
đình hai thế hệ chiếmn một nửa, với tỷ lệ 63,4%. Quy mô và cơ cấu hộ gia
đình Việt Nam hiện nay chưa có nhiều thay đổi, bình quân mi hộ gia đình có
khoảng 4,4 nhân khẩu. Tuổi kết hôn lần đầu ở nông thôn cao hơn những người ở
thành phố khoảng 3 năm với cả hai giới.
4. 8,3% số người già sống cô đơn. 72,9% số người cao tuổi sống ở khu vực
nông thôn; trên 75% sống cùng con cháu, phần nhiều là phụ nữ đơn thân hay
goá chồng không có con; tỷ lệ người hưởng lương hưu và trợ cấp xã hội chỉ
khoảng 21%; khoảng 95% mắc các bệnh mà chủ yếu là bệnh mãn tính như
xương khớp, hô hấp, tim mạch. Các thông tin này dựa trên kết quả khảo sát năm
2007 của Uỷ ban Quốc gia về người cao tuổi Việt Nam.
5. Theo Bộ Công an, xấp xỉ 14% các vụ án mạng tại Việt Nam có liên quan
đến bạo lực gia đình.
6. Quan hệ tình dục sớm. TS Hoàng Bá Thịnh, ĐH Quốc gia Hà Nội cho
biết, theo khảo sát tiến hành trên 300 sinh viên ở nội thành Hà Nội, hơn 10% số
nam sinh viên và 7,5% số nữ sinh viên đã từng có quan hệ tình dục. Đáng chú ý,
gần 40% số người đã quan hệ tình dục lại có quan hệ với người khác không phải
là người mình đang yêu (31% là nam và 8% là nữ). Một nghiên cứu trước đó
cho thấy, trung bình độ tuổi có quan hệ tình dục là 19,7, trong đó nam là 19,5 và
lOMoARcPSD| 32573545
nữ là 20,1 tuổi. Đặc biệt, 5,4% số thanh niên quan hệ tình dục lần đầu khi mới
15 tuổi, gần 20% thanh niên 15- 17 tuổi từng quan hệ tình dục.
BIẾN ĐỔI VỀ QUY MÔ, KẾT CẤU CỦA GIA ĐÌNH Thu nhỏ
BIẾN ĐỔI VỀ CÁC CHỨC NĂNG CỦA GIA ĐÌNH
Tái sản xuất ra con người: Chủ động
Kinh tế và tổ chức tiêu dùng: Sản xuất hàng hóa
Giáo dục: đầu tư tài chính cho giáo dục con cái tăng lên
Thỏa mãn nhu cầu tâm, sinh lý, duy trì tình cảm gia đình: yếu tố quyết định sự
bền vững của gia đình
BIẾN ĐỔI VỀ QUAN HỆ GIA ĐÌNH
Quan hệ hôn nhân, quan hệ vợ chồng
Quan hệ giữa các thế hệ
Một số giá trị, chuẩn mực gia đình thay đổi
MỘT SỐ BIẾN ĐỔI CỦA GIA ĐÌNH VIỆT NAM
Theo kết quả Tổng điều tra năm 2019, tính đến thời điểm 0 giờ ngày 01/4/2019
cả nước có 26.870.079 hộ gia đình, tăng 4,4 triệu hộ so với năm 2009. Tỷ lệ tăng
số hộ gia đình giai đoạn 2009 - 2019 là 18,0%, bình quân mỗi năm tăng
1,8%/năm, thấp hơn 1,2 điểm phần trăm so với giai đoạn 1999 - 2009. Đây
giai đoạn có tỷ lệ tăng số hộ thấp nhất trong vòng 40 năm qua. Như vậy số người
bình quân trong hộ liên tục giản, TĐTDS 1979 là 5,22 người/h; 1989 là 4,84
người/hộ; 1999 là 4,6 người hộ; 2009 là 3,8 người/hộ; TĐTDS năm 2019 có
tổng số 26,870 triệu hộ, bình quân mỗi hộ có 3,5 người/hộ, thấp hơn 0,3
người/hộ so với năm 2009. Điều này cho thấy xu thế quy mô hộ gia đình nhỏ đã
hình thành và ổn định ở nước ta và tuy quy mô hộ gia đình nhỏ đã hình thành
ổn định nhưng vẫn tiếp tục giảm.
Quy mô hộ bình quân khu vực thành thị là 3,3 người/hộ, thấp hơn khu vực nông
thôn 0,3 người/hộ. Vùng Trung du và miền núi phía Bắc có số người bình quân
một hộ lớn nhất cả nước (3,8 người/hộ); xếp thứ hai là vùng Tây Nguyên (3,7
người/hộ); vùng Đồng bằng sông Hồng và Đông Nam Bộ có số người bình quân
một hộ thấp nhất cả nước (3,3 người/hộ); Hai vùng ở giữa là Bắc Trung Bộ và
Duyên hải miền Trung (3,6 người/hộ) và Đồng bằng sông Cửu Long (3,5
người/hộ).
lOMoARcPSD| 32573545
Quy mô hộ bình quân phổ biến trên cả nước là từ 2-4 người/hộ, chiếm 65,5%
tổng số hộ. Đáng chú ý, trong khi tỷ lệ hộ chỉ có 1 người (hộ độc thân) tăng so
với năm 2009 (năm 2009: 7,2%; năm 2019: 10,9%) thì tỷ lệ hộ có từ 5 người trở
lên có xu hướng giảm (năm 2009: 28,9%; năm 2019: 23,6%). Trong đó, Đồng
bằng sông Hồng và Đông Nam Bộ là hai vùng có tỷ lệ hộ độc thân cao nhất,
tương ứng là 13,0% và 12,8%.
Trung du và miền núi phía Bắc và Tây Nguyên là hai vùng có tỷ lệ h từ 5 người
trở lên cao nhất cả nước, tương ứng là 30,0% và 27,5%. Đây là hai vùng tập
trung nhiều đồng bào người dân tộc thiểu số, có tập quán sinh sống theo gia đình
nhiều thế hệ và có mức sinh cao.
3 . PHƯƠNG HƯỚNG CƠ BẢN XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN GIA
ĐÌNH VIỆT NAM HIỆN NAY
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao nhận thức của xã hội về xây dựng
và phát triển gia đình Việt Nam
Đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất, kinh tế gia đình
Kế thừa những giá trị của gia đình truyền thống đồng thời tiếp thu những tiến bộ
của nhân loại về gia đình trong xây dựng gia đình Việt Nam hiện nay
Tiếp tục phát triển và nâng cao chất lượng phong trào xây dựng gia đình văn hóa
| 1/4

Preview text:

lOMoAR cPSD| 32573545 Chương 7
VẤN ĐỀ GIA ĐÌNH TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
II. CƠ SỞ XÂY DỰNG GIA ĐÌNH TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
1. CƠ SỞ KINH TẾ -XÃ HỘI
Sự phát triển của lực lượng sản xuất và tương ứng với trình độ của lực lượng sản
xuất là quan hệ sản xuất mới, mà cốt lõi là chế độ sở hữu xã hội về tư liệu sản xuất
2. CƠ SỞ CHÍNH TRỊ -XÃ HỘI
Thiết lập chính quyền của giai cấp công nhân và nhân dân lao động 3. CƠ SỞ VĂN HÓA
- Những giá trị văn hóa của gia đình truyền thống.
- Những giá trị văn hóa mới được xây dựng trên nền tảng hệ tư tưởng chính trị của giai cấp công nhân
- Sự phát triển hệ thống giáo dục, đào tạo, khoa học công nghệ….
4. CHẾ DỘ HÔN NHÂN TIẾN BỘ
- Hôn nhân tự nguyện (xuất phát từ tình yêu giữa nam và nữ ).
- Hôn nhân một vợ, một chồng, vợ chồng bình đẳng
- Hôn nhân được đảm bảo về mặt pháp lý
III. XÂY DỰNG GIA ĐÌNH VIỆT NAM TRONG TRONG THỜI KỲ QUÁ
ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI 1.
NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN GIA ĐÌNH VIỆT NAM
TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
Sự phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
Xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế
Cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại
Chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về gia đình lOMoAR cPSD| 32573545 2.
SỰ BIẾN ĐỔI CỦA GIA ĐÌNH VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ
QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
MỘT SỐ THỐNG KÊ VỀ GIA ĐÌNH VIỆT NAM 1.
Mỗi phụ nữ Việt Nam sinh trung bình 2,08 con. Tổng tỷ suất sinh ở thành
thị là 1,84 con/người, nông thôn là 2,22 con/người. Mô hình sinh vẫn tiếp tục
chuyển từ sinh “sớm” sang sinh “muộn”, thể hiện ở khuynh hướng phụ nữ sinh
con đầu lòng ở độ tuổi muộn hơn, khu vực thành thị tập trung ở độ tuổi từ 25-34,
nông thôn là 20- 29.Thông tin này được đề cập trong cuốn sách “Thực trạng dân
số Việt Nam năm 2008” của Quỹ Dân số Liên Hợp Quốc. 2.
Tỷ lệ ly hôn ngày một tăng. Cuộc điều tra do Bộ VH-TT&DL, phối hợp
với Tổng cục Thống kê, với sự hỗ trợ của UNICEF cho thấy, số vụ ly hôn đang
tăng nhanh. Nếu năm 2000 chỉ có 51.361 vụ ly hôn thì năm 2005 đã tăng lên
65.929 vụ. Người vợ đứng đơn ly hôn hiện gấp 2 lần so với người chồng đứng
đơn. Người tốt nghiệp đại học, cao đẳng có tỷ lệ ly hôn từ 1,7- 2%, thấp hơn tỷ
lệ 4- 6% của người không có bằng cấp. Số năm sống trung bình trước khi ly hôn
của các cặp vợ chồng 18- 60 tuổi là 9,4 năm; còn riêng ở các khu vực nội thành,
các thành phố lớn, chỉ 8 năm. Có 4 nguyên nhân thường xảy ra nhiều là: Mâu
thuẫn về lối sống: (chiếm 27,7%); ngoại tình (25,9%); kinh tế (13%); bạo lực gia đình (6 ,7% ). 3.
Kết quả điều tra Gia đình Việt Nam năm 2006 cũng cho thấy, số hộ gia
đình hai thế hệ chiếm hơn một nửa, với tỷ lệ 63,4%. Quy mô và cơ cấu hộ gia
đình Việt Nam hiện nay chưa có nhiều thay đổi, bình quân mỗi hộ gia đình có
khoảng 4,4 nhân khẩu. Tuổi kết hôn lần đầu ở nông thôn cao hơn những người ở
thành phố khoảng 3 năm với cả hai giới. 4.
8,3% số người già sống cô đơn. 72,9% số người cao tuổi sống ở khu vực
nông thôn; trên 75% sống cùng con cháu, phần nhiều là phụ nữ đơn thân hay
goá chồng không có con; tỷ lệ người hưởng lương hưu và trợ cấp xã hội chỉ
khoảng 21%; khoảng 95% mắc các bệnh mà chủ yếu là bệnh mãn tính như
xương khớp, hô hấp, tim mạch. Các thông tin này dựa trên kết quả khảo sát năm
2007 của Uỷ ban Quốc gia về người cao tuổi Việt Nam. 5.
Theo Bộ Công an, xấp xỉ 14% các vụ án mạng tại Việt Nam có liên quan
đến bạo lực gia đình. 6.
Quan hệ tình dục sớm. TS Hoàng Bá Thịnh, ĐH Quốc gia Hà Nội cho
biết, theo khảo sát tiến hành trên 300 sinh viên ở nội thành Hà Nội, hơn 10% số
nam sinh viên và 7,5% số nữ sinh viên đã từng có quan hệ tình dục. Đáng chú ý,
gần 40% số người đã quan hệ tình dục lại có quan hệ với người khác không phải
là người mình đang yêu (31% là nam và 8% là nữ). Một nghiên cứu trước đó
cho thấy, trung bình độ tuổi có quan hệ tình dục là 19,7, trong đó nam là 19,5 và lOMoAR cPSD| 32573545
nữ là 20,1 tuổi. Đặc biệt, 5,4% số thanh niên quan hệ tình dục lần đầu khi mới
15 tuổi, gần 20% thanh niên 15- 17 tuổi từng quan hệ tình dục.
BIẾN ĐỔI VỀ QUY MÔ, KẾT CẤU CỦA GIA ĐÌNH Thu nhỏ
BIẾN ĐỔI VỀ CÁC CHỨC NĂNG CỦA GIA ĐÌNH
Tái sản xuất ra con người: Chủ động
Kinh tế và tổ chức tiêu dùng: Sản xuất hàng hóa
Giáo dục: đầu tư tài chính cho giáo dục con cái tăng lên
Thỏa mãn nhu cầu tâm, sinh lý, duy trì tình cảm gia đình: yếu tố quyết định sự
bền vững của gia đình
BIẾN ĐỔI VỀ QUAN HỆ GIA ĐÌNH
Quan hệ hôn nhân, quan hệ vợ chồng
Quan hệ giữa các thế hệ
Một số giá trị, chuẩn mực gia đình thay đổi
MỘT SỐ BIẾN ĐỔI CỦA GIA ĐÌNH VIỆT NAM
Theo kết quả Tổng điều tra năm 2019, tính đến thời điểm 0 giờ ngày 01/4/2019
cả nước có 26.870.079 hộ gia đình, tăng 4,4 triệu hộ so với năm 2009. Tỷ lệ tăng
số hộ gia đình giai đoạn 2009 - 2019 là 18,0%, bình quân mỗi năm tăng
1,8%/năm, thấp hơn 1,2 điểm phần trăm so với giai đoạn 1999 - 2009. Đây là
giai đoạn có tỷ lệ tăng số hộ thấp nhất trong vòng 40 năm qua. Như vậy số người
bình quân trong hộ liên tục giản, TĐTDS 1979 là 5,22 người/hộ; 1989 là 4,84
người/hộ; 1999 là 4,6 người hộ; 2009 là 3,8 người/hộ; TĐTDS năm 2019 có
tổng số 26,870 triệu hộ, bình quân mỗi hộ có 3,5 người/hộ, thấp hơn 0,3
người/hộ so với năm 2009. Điều này cho thấy xu thế quy mô hộ gia đình nhỏ đã
hình thành và ổn định ở nước ta và tuy quy mô hộ gia đình nhỏ đã hình thành và
ổn định nhưng vẫn tiếp tục giảm.
Quy mô hộ bình quân khu vực thành thị là 3,3 người/hộ, thấp hơn khu vực nông
thôn 0,3 người/hộ. Vùng Trung du và miền núi phía Bắc có số người bình quân
một hộ lớn nhất cả nước (3,8 người/hộ); xếp thứ hai là vùng Tây Nguyên (3,7
người/hộ); vùng Đồng bằng sông Hồng và Đông Nam Bộ có số người bình quân
một hộ thấp nhất cả nước (3,3 người/hộ); Hai vùng ở giữa là Bắc Trung Bộ và
Duyên hải miền Trung (3,6 người/hộ) và Đồng bằng sông Cửu Long (3,5 người/hộ). lOMoAR cPSD| 32573545
Quy mô hộ bình quân phổ biến trên cả nước là từ 2-4 người/hộ, chiếm 65,5%
tổng số hộ. Đáng chú ý, trong khi tỷ lệ hộ chỉ có 1 người (hộ độc thân) tăng so
với năm 2009 (năm 2009: 7,2%; năm 2019: 10,9%) thì tỷ lệ hộ có từ 5 người trở
lên có xu hướng giảm (năm 2009: 28,9%; năm 2019: 23,6%). Trong đó, Đồng
bằng sông Hồng và Đông Nam Bộ là hai vùng có tỷ lệ hộ độc thân cao nhất,
tương ứng là 13,0% và 12,8%.
Trung du và miền núi phía Bắc và Tây Nguyên là hai vùng có tỷ lệ hộ từ 5 người
trở lên cao nhất cả nước, tương ứng là 30,0% và 27,5%. Đây là hai vùng tập
trung nhiều đồng bào người dân tộc thiểu số, có tập quán sinh sống theo gia đình
nhiều thế hệ và có mức sinh cao.
3 . PHƯƠNG HƯỚNG CƠ BẢN XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN GIA
ĐÌNH VIỆT NAM HIỆN NAY
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao nhận thức của xã hội về xây dựng
và phát triển gia đình Việt Nam
Đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất, kinh tế gia đình
Kế thừa những giá trị của gia đình truyền thống đồng thời tiếp thu những tiến bộ
của nhân loại về gia đình trong xây dựng gia đình Việt Nam hiện nay
Tiếp tục phát triển và nâng cao chất lượng phong trào xây dựng gia đình văn hóa