Chương 8 Kế Hoạch Giá Thành Sản Phẩm 2 môn Lập kế hoạch doanh nghiệp | Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Chi phí sản xuất kinh doanh bao gồm rất nhiều loại. Để phục vụ choviệc lập kế hoạch giá thành, phân tích giá thành và tìm biện pháp hạ giá thành, phải phân loại các chi phí theo nhiều cách khác nhau. Mỗi cách phân loại có mục đích và công dụng riêng. Tài  liệu giúp bạn tham  khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

Trường:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam 1.6 K tài liệu

Thông tin:
2 trang 1 tuần trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Chương 8 Kế Hoạch Giá Thành Sản Phẩm 2 môn Lập kế hoạch doanh nghiệp | Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Chi phí sản xuất kinh doanh bao gồm rất nhiều loại. Để phục vụ choviệc lập kế hoạch giá thành, phân tích giá thành và tìm biện pháp hạ giá thành, phải phân loại các chi phí theo nhiều cách khác nhau. Mỗi cách phân loại có mục đích và công dụng riêng. Tài  liệu giúp bạn tham  khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

11 6 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD| 32573545
Chương 8 KẾ HOẠCH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 2
8.2. PHÂN LOẠI CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG DOANH
NGHIỆP
8.2.2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Chi phí sản xuất kinh doanh bao gồm rất nhiều loại. Để phục vụ cho việc lập kế
hoạch giá thành, phân tích giá thành và tìm biện pháp hạ giá thành, phải phân
loại các chi phí theo nhiều cách khác nhau. Mỗi cách phân loại có mục đích và
công dụng riêng.
a. Căn cứ vào nội dung kinh tế của chi phí
Theo cách phân loại này, những khoản chi phí có chung tính chất kinh tế được
xếp chung vào một yếu tố không kể chi phí đó phát sinh ở địa điểm nào và dùng
vào mục đích gì trong sản xuất kinh doanh. Người ta phân toàn bộ chi phí ra
thành 5 nhóm yếu tố chi p
+ Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ các nguyên liệu, vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế mà các doanh nghiệp đã sử dụng cho các
hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
+ Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ số tiền công phải trả và tiền trích bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của công nhân và nhân viên hoạt
động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: Bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao tài
sản cố định sử dụng cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp đã trả
cho các loại dịch vụ mua từ bên ngoài như tiền điện, tiền nước, ... phục vụ cho
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Chi phí bằng tiền: Bao gồm toàn bộ chi phí khác dùng hoạt động sản xuất
kinh doanh ngoài bốn yếu tố đã nêu trên.
- Công dụng của cách phân loại này là để lập các dự toán về chi phí sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, chi phí sản xuất của phân xưởng, chi phí sản xuất
chung của phân xưởng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng.
Lưu ý
+ Nếu dự toán chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong năm kế
hoạch thì phần dự toán yếu tố chi phí nguyên vật liệu bao gồm dự toán tất cả các
loại nguyên vật liệu chính, phụ dùng cho sản xuất bất kỳ sản phẩm nào và cả
những vật liệu phụ không trực tiếp dùng trong công nghệ sản xuất như vật liệu
lOMoARcPSD| 32573545
sửa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị, vật liệu bảo hộ lao động trong phạm vi
toàn doanh nghiệp.
+ Trong dự toán chi phí sản xuất chung phân xưởng thì chi phí nguyên vật liệu
chỉ bao gồm dự toán chi phí vật liệu dùng chung trong phân xưởng, vì nguyên
vật liệu chính, phụ dùng trong công nghệ được tính trực tiếp trong mục chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp.
b. Căn cứ vào địa điểm phát sinh chi phí
- Dựa vào địa điểm phát sinh chi phí (chi ở phân xưởng nào hay chi chung trong
doanh nghiệp) và nơi chịu chi phí (chi cho sản phẩm nào, sản phẩm nào chịu
chi phí đó), người ta chia tất cả các loại chi phí thành 5 nhómtên là khoản
mục chi phí
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm (chỉ tính
các loại nguyên vật liệu trực tiếp dùng trong công nghệ sản xuất sản phẩm A)
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi tiền công và tiền trích tiền trích bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của công nhân trực tiếp sản xuất
(chỉ tính chi phí của công nhân sản xuất tham gia sản xuất sản phẩm A).
+ Chi phí sản xuất chung: Bao gồm những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất
chung ở các phân xưởng, đội sản xuất.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp
+ Chi phí bán hàng
- Công dụng của cách phân loại này
+ Lập kế hoạch gía thành đơn vị sản phẩm
+ Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành nhằm tìm biện pháp giảm chi
phí, hạ giá thành sản phẩm
+ Xác định cơ cấu giá thành, tìm trọng điểm hạ giá thành
| 1/2

Preview text:

lOMoAR cPSD| 32573545
Chương 8 KẾ HOẠCH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 2
8.2. PHÂN LOẠI CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
8.2.2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Chi phí sản xuất kinh doanh bao gồm rất nhiều loại. Để phục vụ cho việc lập kế
hoạch giá thành, phân tích giá thành và tìm biện pháp hạ giá thành, phải phân
loại các chi phí theo nhiều cách khác nhau. Mỗi cách phân loại có mục đích và công dụng riêng.
a. Căn cứ vào nội dung kinh tế của chi phí
Theo cách phân loại này, những khoản chi phí có chung tính chất kinh tế được
xếp chung vào một yếu tố không kể chi phí đó phát sinh ở địa điểm nào và dùng
vào mục đích gì trong sản xuất kinh doanh. Người ta phân toàn bộ chi phí ra
thành 5 nhóm yếu tố chi phí
+ Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ các nguyên liệu, vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế mà các doanh nghiệp đã sử dụng cho các
hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
+ Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ số tiền công phải trả và tiền trích bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của công nhân và nhân viên hoạt
động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: Bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao tài
sản cố định sử dụng cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp đã trả
cho các loại dịch vụ mua từ bên ngoài như tiền điện, tiền nước, ... phục vụ cho
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Chi phí bằng tiền: Bao gồm toàn bộ chi phí khác dùng hoạt động sản xuất
kinh doanh ngoài bốn yếu tố đã nêu trên.
- Công dụng của cách phân loại này là để lập các dự toán về chi phí sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, chi phí sản xuất của phân xưởng, chi phí sản xuất
chung của phân xưởng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng. Lưu ý
+ Nếu dự toán chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong năm kế
hoạch thì phần dự toán yếu tố chi phí nguyên vật liệu bao gồm dự toán tất cả các
loại nguyên vật liệu chính, phụ dùng cho sản xuất bất kỳ sản phẩm nào và cả
những vật liệu phụ không trực tiếp dùng trong công nghệ sản xuất như vật liệu lOMoAR cPSD| 32573545
sửa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị, vật liệu bảo hộ lao động trong phạm vi toàn doanh nghiệp.
+ Trong dự toán chi phí sản xuất chung phân xưởng thì chi phí nguyên vật liệu
chỉ bao gồm dự toán chi phí vật liệu dùng chung trong phân xưởng, vì nguyên
vật liệu chính, phụ dùng trong công nghệ được tính trực tiếp trong mục chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp.
b. Căn cứ vào địa điểm phát sinh chi phí
- Dựa vào địa điểm phát sinh chi phí (chi ở phân xưởng nào hay chi chung trong
doanh nghiệp) và nơi chịu chi phí (chi cho sản phẩm nào, sản phẩm nào chịu
chi phí đó), người ta chia tất cả các loại chi phí thành 5 nhóm có tên là khoản mục chi phí
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm (chỉ tính
các loại nguyên vật liệu trực tiếp dùng trong công nghệ sản xuất sản phẩm A)
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi tiền công và tiền trích tiền trích bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của công nhân trực tiếp sản xuất
(chỉ tính chi phí của công nhân sản xuất tham gia sản xuất sản phẩm A).
+ Chi phí sản xuất chung: Bao gồm những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất
chung ở các phân xưởng, đội sản xuất.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp + Chi phí bán hàng
- Công dụng của cách phân loại này
+ Lập kế hoạch gía thành đơn vị sản phẩm
+ Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành nhằm tìm biện pháp giảm chi
phí, hạ giá thành sản phẩm
+ Xác định cơ cấu giá thành, tìm trọng điểm hạ giá thành