-
Thông tin
-
Quiz
Chương 8 Kế Hoạch Giá Thành Sản Phẩm 3 môn Lập kế hoạch doanh nghiệp | Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Dựa vào mối liên hệ với sản lượng, người ta chia chi phí thành chiphí biến đổi và chi phí cố định.Chi phí biến đổi là những chi phí thay đổi theo sự thay đổi của số lượng sản phẩm, như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Lập kế hoạch doanh nghiệp (HVNN) 95 tài liệu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam 1.6 K tài liệu
Chương 8 Kế Hoạch Giá Thành Sản Phẩm 3 môn Lập kế hoạch doanh nghiệp | Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Dựa vào mối liên hệ với sản lượng, người ta chia chi phí thành chiphí biến đổi và chi phí cố định.Chi phí biến đổi là những chi phí thay đổi theo sự thay đổi của số lượng sản phẩm, như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Môn: Lập kế hoạch doanh nghiệp (HVNN) 95 tài liệu
Trường: Học viện Nông nghiệp Việt Nam 1.6 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:


Tài liệu khác của Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Preview text:
lOMoAR cPSD| 32573545
Chương 8 KẾ HOẠCH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 3
8.2. PHÂN LOẠI CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
8.2.2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
c. Căn cứ vào mối liên hệ với sản lượng
Dựa vào mối liên hệ với sản lượng, người ta chia chi phí thành chi phí biến đổi và chi phí cố định.
+ Chi phí biến đổi là những chi phí thay đổi theo sự thay đổi của số lượng sản
phẩm, như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.
+ Chi phí cố định là những chi phí không tăng, giảm khi tăng, giảm sản lượng.
Chẳng hạn như tiền thuê cửa hàng, chi phí khấu hao tài sản cố định.
Những chi phí hoàn toàn cố định khi tăng giảm sản lượng rất ít. Có nhiều khoản
chi phí mà khi tăng giảm sản lượng thì mức chi cả năm không thay đổi hoặc có
tăng giảm nhưng với tỷ lệ tăng giảm thấp hơn nhiều. Người ta gọi đó là những
chi phí tương đối cố định như tiền lương nhân viên bộ máy quản lý doanh
nghiệp, tiền điện, điện thoại, v.v. Những chi phí này đều nằm trong những khoản
mục chi phí chung cho nhiều loại sản phẩm như chi phí chung phân xưởng, chi
phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng. Vì vậy, những khoản mục này cũng
được gọi là những khoản mục chi phí cố định (thực chất là chi phí tương đối cố
định) theo các phân loại này. Khi sản lượng tăng lên, chi phí ba khoản mục này
tính trên đơn vị sản phẩm giảm đi. Cho dù tổng chi phí cả năm có tăng lên
nhưng do tốc độ tăng chậm hơn tốc độ tăng sản lượng, dẫn đến mức giảm chi
phí trên đơn vị sản phẩm.
d. Căn cứ vào phương pháp đưa chi phí vào giá thành sản phẩm
Theo căn cứ này, người ta chia chi phí ra thành 2 loại: Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
+ Chi phí trực tiếp là những chi phí chi cho sản phẩm nào thì tính thẳng vào giá
thành sản phẩm đó. Các khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí
nhân công trực tiếp chính là những chi phí trực tiếp cho sản phẩm A và được
tính thẳng vào sản phẩm A.
+ Chi phí gián tiếp là những chi phí chung cho quản lý sản xuất kinh doanh
nhiều loại sản phẩm. Vì vậy, không thể tính thẳng vào giá thành từng loại sản
phẩm mà phải gián tiếp đưa vào theo phương pháp phân bổ. Trong 5 khoản mục
giá thành (mục b) thì 3 khoản mục chi phí chung phân xưởng, chi phí quản lý
doanh nghiệp và chi phí bán hàng là những khoản mục chi phí gián tiếp. lOMoAR cPSD| 32573545
8.3. PHƯƠNG PHÁP LẬP KẾ HOẠCH GIÁ THÀNH ĐƠN VỊ SẢN PHẨM
Để lập kế hoạch giá thành đơn vị sản phẩm, người ta sử dụng cách phân loại chi phí thành 5 khoản mục.
8.3.1. Phương pháp tính chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nguyên vật liệu trong khoản mục này bao gồm nguyên vật liệu chính, vật liệu
phụ, nhiên liệu trực tiếp dùng trong công nghệ sản xuất sản phẩm. Chi phí này
tính vào giá thành theo công thức C
= (Định mức tiêu hao/Đơn vị sản phẩm) x Giá kế hoạch của nguyên vật NVL liệu
Giá kế hoạch của nguyên vật liệu bao gồm giá mua ghi trên hóa đơn bán hàng;
chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản tại kho bãi; tỷ lệ hao hụt trong phạm vi cho phép