Chương 9 - kinh tế vĩ mô - Môn Kinh tế vĩ mô - Đại Học Kinh Tế - Đại học Đà Nẵng

Khi P giảm số tài sản hiện có trở nên có giá trị hơn vì chúng có thể mua được nhiều hàng hóa và dịch vụ hơn. Vì thế hộ gia đình nhận thấy mình trở nên giàu có hơn và họ sẵn sàng mua nhiều hàng hóa và dịch vụ hơn. Sự tăng lên trong mức tiêu dùng có nghĩa là lượng cầu về GDP tăng lên. - Hiệu ứng lãi suất ( P và Y). Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

lOMoARcPSD|49153326
Mc lc
CHƯƠNG 9: TỔNG CUNG, TNG CU..................................2
9.1 Các đặc điểm ca biến động kinh.................................2
9.1.1 Biến động kinh tế xy ra bất thường và khó có th
d báo..............................................................................2
9.1.2 Các biến s vĩ mô biến đều biến động cùng nhau...2
9.1.3 Sản lượng gim thì tht nghiệp tăng.......................2
9.2 Lý gii biến động kinh tế trong ngn hn......................2
9.3 Đường tng cu............................................................3
9.3.1 Lý do đường tng cu dc xung............................4
9.3.2 S dch chuyn của đường tng cu.......................5
9.4 Đường tng cung..........................................................6
9.4.1.Đường tng cung dài hn........................................6
9.4.1.1.Đường tng cung dốc đứng trong dài hn.........6
9.4.1.2.Đường tng cung dài hn dch chuyn..............7
9.4.1.3. S dng tng cu và tổng cung để minh ha
tăng trưởng dài hn và lm phát..................................8
9.4.2 Đường tng cung ngn hn.....................................8
9.4.2.1 Tại sao đường tổng cung có độ dốc hướng lên
trong ngn hn?...........................................................8
9.4.2.2 Ti sao mức giá thay đổi lại tác động lên sn
ng trong ngn hn?..................................................9
9.4.2.3 Tại sao đường tng cung ngn hn li dch
chuyn?......................................................................10
9.5 Hai nguyên nhân dn ti biến động kinh tế................11
9.5.1 Biến động t sc cu.............................................11
9.5.2 Biến động t cú sc cung......................................12
lOMoARcPSD|49153326
CHƯƠNG 9: TỔNG CUNG, TNG CU
9.1 Các đặc điểm ca biến động kinh.
9.1.1 Biến động kinh tế xy ra bất thường và khó có th d báo
Biến động ca nn kinh tế thường được gi là chu kì kinh tế.
- Biến động kinh tế xy ra bt c lúc nào
-Chu kì kinh tế không có tính chất định kì, các đợt suy thái din ra không đều đặn
theo thi gian. Suy thái xy ra vi tn suất và độ dài khó đoán được.
9.1.2 Các biến s vĩ mô biến đều biến động cùng nhau.
- Khi mt biến s thay đổi s ảnh hưởng đến biến s khác.
- Nhưng sự thay đổi ca các biến s vĩ mô theo quy mô và chiều hướng khác nhau.
9.1.3 Sản lượng gim thì tht nghiệp tăng
Khi gim sản lượng đồng nghĩa với vic công ty s gim quy sn sut dẫn đến các
giảm nhân viên để đảm bo li nhun cho công ty.
9.2 Lý gii biến động kinh tế trong ngn hn.
Nhng gi định ca kinh tế hc c đin.
Căn cứ vào hai ý tưởng có liên quan đến nhau: s phân đôi cổ đin
và tính trung lp ca tin.
- S phân đôi cổ đin chia thành các biến s:
Biến s thc (nhng biến s đo ng s ợng hay giá ơng đi)
Biến danh nghĩa (các biến s đo lường dưi hình thc tin).
- Tính trung lp ca tin:
Theo thuyết c đin này thì những thay đổi ca cung tiền tác động đến
các biến danh nghĩa chứ không tác động đến các biến s thc.
Quan điểm c đin có th hiu các biến danh nghĩa là th mà ta
nhìn thấy trước tiên khi quan sát mt nn kinh tế nhưng quan
trng chính là các biến s thc và các lực lượng kinh tế xác định
chúng.
Thc tin ca nhng biến động ngn hn.
- Đa sốc nhà kinh tế tin rng lý thuyết c đin mô t thế gii trong
dài hn ch không phi trong ngn hn.
- Trong ngn hạn, thay đi các biến danh nghĩa (như cung tiền hay P)
có th ảnh hưởng đến các biến s thực (như Y hay tỷ l tht nghip)
lOMoARcPSD|49153326
- Để nghiên cu s vn hành ca nn kinh tế trong ngn hn, chúng ta
cn mô hình mi.
Mô hình tng cu và tng cung.
- Tp trung v 2 biến s:
Sản lượng hàng hóa dch v ca nn kinh tế được đo lường
bng GDP thc ( biến s thc)
Mức giá bình quân đo bằng CPI hay ch s gim phát GDP( biến
danh nghĩa)
- Theo hình này, mc giá sản lượng s điu cỉnh để đưa tổng
cu và tổng cung đến trng thái cân bng.
.
9.3 Đường tng cu
Đưng tng cu AD biu diễn lượng cu hang hóa và dch v trong nn kinh tế
ng vi mi mc giá
lOMoARcPSD|49153326
Tng cu có công thc tính AD=GDP = C+ I + G + NX chính là GDP ti mt mc giá.
Trong đó:
C : tiêu dung ca các h gia đình
I : đầu tư của doanh nghip
G : chi tiêu ca chính ph
NX : xut khu ròng
9.3.1 Lý do đường tng cu dc xung.
- Hiu ng ca ci (P và C)
Khi P gim s tài sn hin có tr n có giá tr hơn vì chúng có thể mua được nhiu
hàng hóa và dch v hơn. Vì thế h gia đình nhận thy mình tr nên giàu có hơn
h sn sàng mua nhiu hàng hóadch v hơn. Sự tăng lên trong mức tiêu dùng
có nghĩa là lượng cu v GDP tăng lên. - Hiu ng lãi sut ( P và Y).
dẫn đếnKhi P gim Các h gia đình giữ ít tiền hơn để mua lượng hàng hoá như
Tiết kiệm tăng làm cho Cung vốn vay tăng nên c ngân ng gim lãi suất như
thế I tăng và AD tăng - Hiu ng t giá hối đoái ( P và NX).
Khi hàng hóa trong nưc P gim làm hàng hóa và dch v Vit Nam tr nên r
hơn một cách tương đi so vi hàng hóa và dch v sn xut c ngoài ti mt
mc t giá hối đoái cho trước. Khi đó một s người tiêu dùng trong nước và nước
ngoài có xu hướng chuyn t mua hàng của nước khác sang sn xut ti Vit
Nam. Kết qu là xut khẩu được khuyến khích và nhp khu b hn chế làm tăng
xut khẩu ròng và làm tăng tổng cu.
lOMoARcPSD|49153326
* Kết lun: c ba hiu ứng trên đều cho thy mt mi quan h ngược chiu gia
mc giá và khối ng hàng hóa và dch v sn xuất trong nước được mua: P gim làm
tăng lượng tng cu v GDP, ngược lại tăng mức giá chung m gim lượng tng cu
v GDP. Trên trc tọa độ trong đó mức giá được biu din trên trc tung và GDP thc
tế đưc biu din trên trc hoành mi quan h này đưc biu din bng đường tng
cu dc xung.
9.3.2 S dch chuyn của đường tng cu.
- Thay đổi trong C
Người dân tiết kim nhiều hơn
Th trường chng khoán tt dc
Ct gim thuế
- Thay đổi trong Y
Các doanh nghip quyết định nâng cp h thng máy móc
Cc doanh nghip bi quan v nhu cầu hàng hóa trong tương lai
NHTW s dng chính sách tin t để gim lãi sut
Qui định hoàn thuế đầu tư.
- Thay đổi trong G.
Quc hội thông qua đ án tăng chi tiêu cho quc phòng
lOMoARcPSD|49153326
Chính quyn thành ph tăng chi tiêu cho xây dựng h thng giao
thông.
- Thay đổi trong NX.
Kinh tế các nước nhp khu hàng VN khi sc
Đầu cơ gây giảm giá t giá.
9.4 Đường tng cung.
Là lượng hàng hóa và dch v đưc cung ng trên th trường; nó th hin quan h
gia mức giá chung và lượng hàng hóa đưc cung ng.
9.4.1.Đường tng cung dài hn
9.4.1.1.Đưng tng cung dốc đứng trong dài hn.
Trong dài hn, sản lượng hàng hóa dch v ca mt nn kinh tế (GDP thc ) ph
thuc vào nguồn cung lao động , vn và tài nguyên thiên nhiên, và vào công ngh
sẵn có để chuyn hóa nhng yếu t sn xut này thành hàng hóa và dch v.
- ng tin không nh hưởng đến công ngh hoc nguồn cung lao động, vn
và tài nguyên thiên nhiên dẫn đến mức giá cũng không ảnh hưởng lên các yếu
t dài hn quyết định GDP thc vậy nên đưng tng cung dài hn s dc
đứng.
lOMoARcPSD|49153326
9.4.1.2.Đường tng cung dài hn dch chuyn.
o Mc sản lượng t nhiên mc sản ng nn kinh tế sn xut khi tht
nghiệp đạt mc t nhiên hay mức thông thường.
o Mc sản lượng t nhiên còn gi sản lượng tiềm năng hay sản lượng toàn
dng (full-employment output)
o Mc sản lượng t nhiên ph thuc vào nguồn cung lao đng, vn và tài nguyên
thiên nhiên, và trình đ công ngh .
o Bt kì s thay đi o ca nn kinh tế làm thay đồi mc sản lượng t nhiên đều
làm dch chuyển đường tng cung dài hn. Nhng dch chuyn xut phát t
thay đồi của lao động - Các chính sách ca chính ph làm gim t l tht nghip
t nhiên.
- V trí của đường tng cung dài hn ph thuc vào t l tht nghip t
nhiên bt k thay đổi nào ca t l tht nghip t nhiên đu dch chuyn
đưng tng cung dài hn.
Nhng dch chuyn xut phát t thay đổi vn.
- Đầu tư vào nhà máy và trang thiết b.
- Nhiều người được đào tạo h đại học hơn.
- Bt k loi vốn nào gia tăng cũng đều làm gia tăng kh năng sản xut hàng hóa
và dch v ca nn kinh tế đẩy đường tng cung dài hn sang phi.
Nhng dch chuyn xut phát t thay đổi ca tài nguyên thiên nhiên.
- Thay đổi v thi tiết làm trng trt tr nên khó khăn hơn đẩy
đưng tng cung dài hn sang trái
- Khám phá ra tr ng khoáng sn mi dch chuyển đườngtng cung dài
hn sang phi
lOMoARcPSD|49153326
- Gim trong ngun cung du nhp khu dch chuyn tng cung dài hn.
Nhng dch chuyn xut phát t thay đổi của trình độ công ngh.
- Tiến bng ngh cho phép sn xut nhiu sản lượng hơn.- M cửa thương
mi quc tế dch chuyn đưng tng cung dài hn sang phi
- Chính quyn thông qua những quy định mới ngăn chặn doanhnghip s dng
mt s phương pháp sn xuất nào đó dch chuyn sang trái của đưng tng
cung dài hn.
9.4.1.3. S dng tng cu và tổng cung để minh họa tăng trưởng dài hn và lm
phát.
- Trong dài hn do có nhiu nhân t ảnh hưởng, c hai đưng tng cung tng
cầu đều dch chuyển, trong đó quan trng nht là công ngh và chính sách
tin t.
Tiến b công ngh cho phép tăng sản lượng ca nn kinh tế, làm đường
tng cung dch chuyn sang phải. Đồng thời, do Fed tăng cung tin
theo thời gian, đưng tng cầu cũng dịch chuyn sang phi Sn
ợng tăng trưởng liên tc và lm phát liên tc.
9.4.2 Đường tng cung ngn hn
9.4.2.1 Tại sao đường tổng cung có độ dốc hướng lên trong ngn hn?
Trong giai đoạn mt hoặc hai năm, một s gia tăng mc giá chung ca nn kinh tế
xu hướng làm tăng lưng cung hàng hóa và dch v, và các mc giá gim sm gim
ng cung hàng hóa và dch v. Kết qu là đường tng cung ngn hn dc lên.
lOMoARcPSD|49153326
9.4.2.2 Ti sao mức giá thay đổi lại tác động lên sản lượng trong ngn hn?
Các nhà kinh tế vĩ mô đã đưa ra 3 lý thiết
Lí thuyết tiền lương kết dính (The Sticky-Wage Theory).
- theo thuyết tiền lương kết dính, đường tng cung ngn hn là dc
lên vì lương danh nghĩa đưc da vào giá c k vngkhông phn
ng ngay khi mc giá thc tế tr nên khác vi nhng k vng.
- Tính kết dính này ca tin lương giúp doanh nghiệp cóđộnggiảm
sản lượng khi mc giá thc tế thấp hơn kỳ vọng tăng sản lượng khi
mc giá thc tế cao hơn kỳ vng.
Lí thuyết giá c kết dính (The Sticky-Price Theory).
- giá c ca mt s hàng hóa dch v ng điều chnh rt chậm trước
những điều kin kinh tế đang thay đổi.
- nguyên nhân ca điều chnh chậm đó là do chi phí đơn thực (phí tn
in n và phân phi tài liu sn phm và cn thời gian để thay đổi giá
niêm yết)
Do h qu ca nhng chi phí này, giá c lương th tr n kết dính trong ngn
hn
- mt s đng hành tích cc gia mc giá chung sản lượng đu
ra. S đồng nh tích cực y được th hin bằng đọ dốc ơng
ng lên của đường tng cung ngn hn.
.
Lí thuyết v s ng nhn (The Mipsperceptions Theory)
- những thay đổi cua mc giá chung có th tm thi gây ng nhn cho nhà cung
ng v điều gì đang xảy ra trong tng th trường mà h tiêu th sn phm.
lOMoARcPSD|49153326
- Kết qu ca nhng ng nhn ngn hn này là các nhà cung cp phn ứng trước
thay đổi thông qua mc giá, và phn ứng này làm cho độ dc của đưng tng
cung đi lên.
Khi nhà sn xut nhn thấy giá đầu ra hàng hóa mình đang tăng, h ng nhn rng
giá tương đối cũng tăng và họ quyết định tăng lượng cung hàng hóa Kết qu ca
nhng ng nhn ngn hn này là các nhà cung cp phn ứng trước thay đổi thông qua
mc giá, và phn ứng này làm cho độ dc của đường tổng cung đi lên.
T 3 lí thuyết trên ta hiu sản lượng đi chệch hướng trong ngn hn khỏi xu hướng dài
hn (mc t nhiên) khi mc giá thc tế chch khi mức gia mà ngưi dân k vng s
din ra. Có th th hiện nó dưới dng : Sản lượng cung ng = Mc sản lượng t nhiên
+ a x (Mc giá thc tế - Mc giá k vng)
a: s hng quyết đnh mc phn ng ca sản lượng bao nhiêu trưc s thay đổi
ngoài d kiến ca mc giá.
9.4.2.3 Tại sao đường tng cung ngn hn li dch chuyn?
Dch chuyển do lao động thay đổi
Khi lượng lao động sẵn có tăng lên (có thể do t l tht nghip t nhiên gim) s
làm dch chuyn tng cung sang phải. Khi ợng lao động sn có gim xung (có
t l tht nghip t nhiên tăng) s làm dch chuyển đưng cung sang trái.
Dch chuyn do vốn thay đổi
Khi vốn con người hay vn vt chất tăng lên, sẽ làm dch chuyển đường tng
cung sang phi. Khi vốn con người hay vn vt cht gim xung, s làm dch
chuyển đường tng cung sang trái.
Dch chuyển do tài nguyên thiên nhiên thay đi
ng tài nguyên sẵn tăng lên sẽ dch chuyển đường tng cung sang phi.
Ngược li, tr ng tài nguyên sn có gim s dịch đường tng cung sang trái.
Dch chuyn do công ngh thay đổi
S gia tăng trình độ công ngh s dch chuyển đường tng cung sang phi.
Ngược li, công ngh hin hu tt hu (có th do quy định ca chính ph) s
dch chuyển đưng tng cung sang trái.
Biến s mi
- Biến s mi quan trọng tác động lên v trí của đường tng cung ngn hn
là mức giá mà người dân k vng s diễn ra. . Do đó, khi ngưi dân thay
đổi k vng v mức giá, thì đường tng cung ngn hn dch chuyn.
- Mc giá k vọng tăng sẽ làm gim lượng cung hàng hóa dch v đẩy
đưng cung ngn hn sang trái. Mc giá k vng gim s làm tăng lượng
cung hàng hóa và dch v và đảy đưng cung ngn hn sang phi.
lOMoARcPSD|49153326
9.5 Hai nguyên nhân dn ti biến động kinh tế
9.5.1 Biến động t sc cu.
- Nguyên nhân: Khi đường cung tc d dương, các cú sốc ngoại sinh tác động
đến tng cu s gây ra s dao động ca sản lượng và mc giá.
- Điều này thường đưc coi tn m không mong mun. chính ph
th tác động đến tng cu thông qua các chính sách kinh tế vĩ mô, do đó chính
ph có th cân nhc vic s dụng các chính sách này để ổn định kinh tế.
- Có s tác động ca chính ph:
Chính ph tác động đến nn kinh tế thông qua các tác động tài chính, tin t nhm
tăng tổng cu ca nn kinh tế, khi đó AD
1
dch chuyn tr AD
0
ban đầu, nn kinh tế
tr v trng thái cân bng A.
- Không có s can thip ca cính ph.
Nn kinh tế cũng sẽ cơ chế t điu chnh sau mt khong thi gian.
Cu gim dẫn đến hàng hóa và dch v không bán được nên các DN nh
b phá sn. các DN ln phi ct gim sn xut vy nên tình hình tht
nghiệp gia tăng.
Chính s tha lực lượng lao động đó n trên thc tế tiền lương
gim.
Cũng chính nhân ng giá r nên c DN thuê thêm lao động m
rng sn xut.vì thế cung dch v tăng lên. Dẫn đến đường cung dch
chuyn sang phi cho tới khi đạt mc sản lượng tiềm năng.tại đim cân
bng mi giá nh hơn mức giá cân bằng ban đầu.
lOMoARcPSD|49153326
Kết lun: Mt trong nhng nguyên nhân th gây ra biến đng kinh tế s dch
chuyn của đường tng cu. Khi đường tng cu dch chuyn sang bên trái, c sn
ng và mc giá gim trong ngn hn. Theo thi gian, khi tiền lương điều chnh thích
ứng, đường tng cung ngn hn dch chuyn sang n phải đủ mạnh để đưa ra nền
kinh tế quay tr li mc sản lượng t nhiên vi mc giá thp hơn.
9.5.2 Biến động t cú sc cung.
- Nguyên nhân: do s thay đổi giá c các yếu t đầu vào hay s thay đổi các
ngun lc trong nn kinh tế.
- Cácsc làm gim tổng cung được gi cú sc cung bt li. Ngược li, các
cú sốc làm tăng tổng cung được gi là sc cung có li.
- S can thip ca chính ph để trit tiêu bt li:
Đối vi sản lượng: Bằng cách tăng tổng cu. Khi đó,chính phủ cn kích
cầu để dch chuyển đường tng cu ti AD
1
vừa đủ để duy trì mc sn
ợng ban đầu. Nn kinh tế chuyển đến điểm C. Sản lượng tr v mc
t nhiên và mc giá tiếp tục tăng lên P
2
.
Đối vi mc giá: bng cách ct gim tng cầu.Đưng tng cu dch
chuyn t AD
0
đến AD
2
vừa đủ để duy trì mức giá ban đầu. Nn kinh
tế chuyển đến điểm D. Mc giá tr v P
2
, còn sản lượng tiếp tc gim
xung Y
2
và nn kinh tế lún sâu hơn vào suy thoái.
Kết lun: Nguyên nhân th hai gây ra biến động kinh tế trong ngn hn là do s dch
chuyn của đường tng cung.Mt sc cung bt li m dch chuyển đường tng
cung ngn hn lên trên và sang bên trái, làm gim sản lượng và làm tăng mức giá s
kết hp này được gi là lạm phát đi kèm suy thoái.
lOMoARcPSD|49153326
| 1/13

Preview text:

lOMoARcPSD| 49153326 Mục lục
CHƯƠNG 9: TỔNG CUNG, TỔNG CẦU..................................2
9.1 Các đặc điểm của biến động kinh.................................2
9.1.1 Biến động kinh tế xảy ra bất thường và khó có thể
dự báo..............................................................................2
9.1.2 Các biến số vĩ mô biến đều biến động cùng nhau...2
9.1.3 Sản lượng giảm thì thất nghiệp tăng.......................2
9.2 Lý giải biến động kinh tế trong ngắn hạn......................2
9.3 Đường tổng cầu............................................................3
9.3.1 Lý do đường tổng cầu dốc xuống............................4
9.3.2 Sự dịch chuyển của đường tổng cầu.......................5
9.4 Đường tổng cung..........................................................6
9.4.1.Đường tổng cung dài hạn........................................6
9.4.1.1.Đường tổng cung dốc đứng trong dài hạn.........6
9.4.1.2.Đường tổng cung dài hạn dịch chuyển..............7
9.4.1.3. Sử dụng tổng cầu và tổng cung để minh họa
tăng trưởng dài hạn và lạm phát..................................8
9.4.2 Đường tổng cung ngắn hạn.....................................8
9.4.2.1 Tại sao đường tổng cung có độ dốc hướng lên
trong ngắn hạn?...........................................................8
9.4.2.2 Tại sao mức giá thay đổi lại tác động lên sản
lượng trong ngắn hạn?..................................................9
9.4.2.3 Tại sao đường tổng cung ngắn hạn lại dịch
chuyển?......................................................................10
9.5 Hai nguyên nhân dẫn tới biến động kinh tế................11
9.5.1 Biến động từ sốc cầu.............................................11
9.5.2 Biến động từ cú sốc cung......................................12 lOMoARcPSD| 49153326
CHƯƠNG 9: TỔNG CUNG, TỔNG CẦU
9.1 Các đặc điểm của biến động kinh.
9.1.1 Biến động kinh tế xảy ra bất thường và khó có thể dự báo
Biến động của nền kinh tế thường được gọi là chu kì kinh tế.
- Biến động kinh tế xảy ra bất cứ lúc nào
-Chu kì kinh tế không có tính chất định kì, các đợt suy thái diễn ra không đều đặn
theo thời gian. Suy thái xảy ra với tần suất và độ dài khó đoán được.
9.1.2 Các biến số vĩ mô biến đều biến động cùng nhau.
- Khi một biến số thay đổi sẽ ảnh hưởng đến biến số khác.
- Nhưng sự thay đổi của các biến số vĩ mô theo quy mô và chiều hướng khác nhau.
9.1.3 Sản lượng giảm thì thất nghiệp tăng
Khi giảm sản lượng đồng nghĩa với việc công ty sẽ giảm quy mô sản suất dẫn đến các
giảm nhân viên để đảm bảo lợi nhuận cho công ty.
9.2 Lý giải biến động kinh tế trong ngắn hạn.
Những giả định của kinh tế học cổ điển.
Căn cứ vào hai ý tưởng có liên quan đến nhau: sự phân đôi cổ điển
và tính trung lập của tiền. -
Sự phân đôi cổ điển chia thành các biến số:
• Biến số thực (những biến số đo lường số lượng hay giá tương đối)
• Biến danh nghĩa (các biến số đo lường dưới hình thức tiền).
- Tính trung lập của tiền:
Theo thuyết cổ điển này thì những thay đổi của cung tiền tác động đến
các biến danh nghĩa chứ không tác động đến các biến số thực.
Quan điểm cổ điển có thể hiểu các biến danh nghĩa là thứ mà ta
nhìn thấy trước tiên khi quan sát một nền kinh tế nhưng quan
trọng chính là các biến số thực và các lực lượng kinh tế xác định chúng.
Thực tiễn của những biến động ngắn hạn.
- Đa số các nhà kinh tế tin rằng lý thuyết cổ điển mô tả thế giới trong
dài hạn chứ không phải trong ngắn hạn.
- Trong ngắn hạn, thay đổi các biến danh nghĩa (như cung tiền hay P)
có thể ảnh hưởng đến các biến số thực (như Y hay tỷ lệ thất nghiệp) lOMoARcPSD| 49153326
- Để nghiên cứu sự vận hành của nền kinh tế trong ngắn hạn, chúng ta cần mô hình mới.
Mô hình tổng cầu và tổng cung.
- Tập trung vồ 2 biến số:
• Sản lượng hàng hóa và dịch vụ của nền kinh tế được đo lường
bằng GDP thực ( biến số thực)
• Mức giá bình quân đo bằng CPI hay chỉ số giảm phát GDP( biến danh nghĩa)
- Theo mô hình này, mức giá và sản lượng sẽ điều cỉnh để đưa tổng
cầu và tổng cung đến trạng thái cân bằng. .
9.3 Đường tổng cầu
Đường tổng cầu AD biểu diễn lượng cầu hang hóa và dịch vụ trong nền kinh tế ứng với mỗi mức giá lOMoARcPSD| 49153326
Tổng cầu có công thức tính AD=GDP = C+ I + G + NX chính là GDP tại một mức giá. Trong đó:
C : tiêu dung của các hộ gia đình
I : đầu tư của doanh nghiệp
G : chi tiêu của chính phủ NX : xuất khẩu ròng
9.3.1 Lý do đường tổng cầu dốc xuống. -
Hiệu ứng của cải (P và C)
Khi P giảm số tài sản hiện có trở nên có giá trị hơn vì chúng có thể mua được nhiều
hàng hóa và dịch vụ hơn. Vì thế hộ gia đình nhận thấy mình trở nên giàu có hơn và
họ sẵn sàng mua nhiều hàng hóa và dịch vụ hơn. Sự tăng lên trong mức tiêu dùng
có nghĩa là lượng cầu về GDP tăng lên. - Hiệu ứng lãi suất ( P và Y).
dẫn đếnKhi P giảm Các hộ gia đình giữ ít tiền hơn để mua lượng hàng hoá như cũ
Tiết kiệm tăng làm cho Cung vốn vay tăng nên các ngân hàng giảm lãi suất như
thế I tăng và AD tăng - Hiệu ứng tỉ giá hối đoái ( P và NX).
Khi hàng hóa trong nước P giảm làm hàng hóa và dịch vụ Việt Nam trở nên rẻ
hơn một cách tương đối so với hàng hóa và dịch vụ sản xuất ở nước ngoài tại một
mức tỷ giá hối đoái cho trước. Khi đó một số người tiêu dùng trong nước và nước
ngoài có xu hướng chuyển từ mua hàng của nước khác sang sản xuất tại Việt
Nam. Kết quả là xuất khẩu được khuyến khích và nhập khẩu bị hạn chế làm tăng
xuất khẩu ròng và làm tăng tổng cầu. lOMoARcPSD| 49153326
* Kết luận: cả ba hiệu ứng trên đều cho thấy có một mối quan hệ ngược chiều giữa
mức giá và khối lượng hàng hóa và dịch vụ sản xuất trong nước được mua: P giảm làm
tăng lượng tổng cầu về GDP, ngược lại tăng mức giá chung làm giảm lượng tổng cầu
về GDP. Trên trục tọa độ trong đó mức giá được biểu diễn trên trục tung và GDP thực
tế được biểu diễn trên trục hoành mối quan hệ này được biểu diễn bằng đường tổng cầu dốc xuống.
9.3.2 Sự dịch chuyển của đường tổng cầu. - Thay đổi trong C
• Người dân tiết kiệm nhiều hơn
• Thị trường chứng khoán tụt dốc • Cắt giảm thuế - Thay đổi trong Y
• Các doanh nghiệp quyết định nâng cấp hệ thống máy móc
• Cấc doanh nghiệp bi quan về nhu cầu hàng hóa trong tương lai
• NHTW sử dụng chính sách tiền tệ để giảm lãi suất
• Qui định hoàn thuế đầu tư. - Thay đổi trong G.
• Quốc hội thông qua đề án tăng chi tiêu cho quốc phòng lOMoARcPSD| 49153326
• Chính quyền thành phố tăng chi tiêu cho xây dựng hệ thống giao thông. - Thay đổi trong NX.
• Kinh tế các nước nhập khẩu hàng VN khởi sắc
• Đầu cơ gây giảm giá tỉ giá.
9.4 Đường tổng cung.
Là lượng hàng hóa và dịch vụ được cung ứng trên thị trường; nó thể hiện quan hệ
giữa mức giá chung và lượng hàng hóa được cung ứng.
9.4.1.Đường tổng cung dài hạn
9.4.1.1.Đường tổng cung dốc đứng trong dài hạn.
Trong dài hạn, sản lượng hàng hóa dịch vụ của một nền kinh tế (GDP thực ) phụ
thuộc vào nguồn cung lao động , vốn và tài nguyên thiên nhiên, và vào công nghệ
sẵn có để chuyển hóa những yếu tố sản xuất này thành hàng hóa và dịch vụ.
- Lượng tiền không ảnh hưởng đến công nghệ hoặc nguồn cung lao động, vốn
và tài nguyên thiên nhiên dẫn đến mức giá cũng không ảnh hưởng lên các yếu
tố dài hạn quyết định GDP thực vậy nên đường tổng cung dài hạn sẽ dốc đứng. lOMoARcPSD| 49153326
9.4.1.2.Đường tổng cung dài hạn dịch chuyển.
o Mức sản lượng tự nhiên là mức sản lượng mà nền kinh tế sản xuất khi thất
nghiệp đạt mức tự nhiên hay mức thông thường.
o Mức sản lượng tự nhiên còn gọi là sản lượng tiềm năng hay sản lượng toàn
dụng (full-employment output)
o Mức sản lượng tự nhiên phụ thuộc vào nguồn cung lao động, vốn và tài nguyên
thiên nhiên, và trình độ công nghệ .
o Bất kì sự thay đổi nào của nền kinh tế làm thay đồi mức sản lượng tự nhiên đều
làm dịch chuyển đường tổng cung dài hạn. Những dịch chuyển xuất phát từ
thay đồi của lao động - Các chính sách của chính phủ làm giảm tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên.
- Vị trí của đường tổng cung dài hạn phụ thuộc vào tỷ lệ thất nghiệp tự
nhiên bất kỳ thay đổi nào của tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên đều dịch chuyển
đường tổng cung dài hạn.
Những dịch chuyển xuất phát từ thay đổi vốn.
- Đầu tư vào nhà máy và trang thiết bị.
- Nhiều người được đào tạo hệ đại học hơn.
- Bất kể loại vốn nào gia tăng cũng đều làm gia tăng khả năng sản xuất hàng hóa
và dịch vụ của nền kinh tế đẩy đường tổng cung dài hạn sang phải.
Những dịch chuyển xuất phát từ thay đổi của tài nguyên thiên nhiên.
- Thay đổi về thời tiết làm trồng trọt trở nên khó khăn hơn đẩy
đường tổng cung dài hạn sang trái
- Khám phá ra trữ lượng khoáng sản mới dịch chuyển đườngtổng cung dài hạn sang phải lOMoARcPSD| 49153326
- Giảm trong nguồn cung dầu nhập khẩu dịch chuyển tổng cung dài hạn.
Những dịch chuyển xuất phát từ thay đổi của trình độ công nghệ.
- Tiến bộ công nghệ cho phép sản xuất nhiều sản lượng hơn.- Mở cửa thương
mại quốc tế dịch chuyển
đường tổng cung dài hạn sang phải
- Chính quyền thông qua những quy định mới ngăn chặn doanhnghiệp sử dụng
một số phương pháp sản xuất nào đó dịch chuyển sang trái của đường tổng cung dài hạn.
9.4.1.3. Sử dụng tổng cầu và tổng cung để minh họa tăng trưởng dài hạn và lạm phát.
- Trong dài hạn do có nhiều nhân tố ảnh hưởng, cả hai đường tổng cung tổng
cầu đều dịch chuyển, trong đó quan trọng nhất là công nghệ và chính sách tiền tệ.
Tiến bộ công nghệ cho phép tăng sản lượng của nền kinh tế, làm đường
tổng cung dịch chuyển sang phải. Đồng thời, do Fed tăng cung tiền
theo thời gian, đường tổng cầu cũng dịch chuyển sang phải Sản
lượng tăng trưởng liên tục và lạm phát liên tục.
9.4.2 Đường tổng cung ngắn hạn
9.4.2.1 Tại sao đường tổng cung có độ dốc hướng lên trong ngắn hạn?

Trong giai đoạn một hoặc hai năm, một sự gia tăng mức giá chung của nền kinh tế có
xu hướng làm tăng lượng cung hàng hóa và dịch vụ, và các mức giá giảm sẽ làm giảm
lượng cung hàng hóa và dịch vụ. Kết quả là đường tổng cung ngắn hạn dốc lên. lOMoARcPSD| 49153326
9.4.2.2 Tại sao mức giá thay đổi lại tác động lên sản lượng trong ngắn hạn?
Các nhà kinh tế vĩ mô đã đưa ra 3 lý thiết

Lí thuyết tiền lương kết dính (The Sticky-Wage Theory).
- theo lí thuyết tiền lương kết dính, đường tổng cung ngắn hạn là dốc
lên vì lương danh nghĩa được dựa vào giá cả kỳ vọng và không phản
ứng ngay khi mức giá thực tế trở nên khác với những kỳ vọng.
- Tính kết dính này của tiền lương giúp doanh nghiệp cóđộng cơ giảm
sản lượng khi mức giá thực tế thấp hơn kỳ vọng và tăng sản lượng khi
mức giá thực tế cao hơn kỳ vọng.
Lí thuyết giá cả kết dính (The Sticky-Price Theory).
- giá cả của một số hàng hóa và dịch vụ cũng điều chỉnh rất chậm trước
những điều kiện kinh tế đang thay đổi.
- nguyên nhân của điều chỉnh chậm đó là do chi phí đơn thực (phí tổn
in ấn và phân phối tài liệu sản phẩm và cần thời gian để thay đổi giá niêm yết)
Do hệ quả của những chi phí này, giá cả và lương có thể trở nên kết dính trong ngắn hạn
- có một sự đồng hành tích cực giữa mức giá chung và sản lượng đầu
ra. Sự đồng hành tích cực này được thể hiện bằng đọ dốc dương
hướng lên của đường tổng cung ngắn hạn. .
Lí thuyết về sự ngộ nhận (The Mipsperceptions Theory)
- những thay đổi cua mức giá chung có thể tạm thời gây ngộ nhận cho nhà cung
ứng về điều gì đang xảy ra trong từng thị trường mà họ tiêu thụ sản phẩm. lOMoARcPSD| 49153326
- Kết quả của những ngộ nhận ngắn hạn này là các nhà cung cấp phản ứng trước
thay đổi thông qua mức giá, và phản ứng này làm cho độ dốc của đường tổng cung đi lên.
Khi nhà sản xuất nhận thấy giá đầu ra hàng hóa mình đang tăng, họ ngộ nhận rằng
giá tương đối cũng tăng và họ quyết định tăng lượng cung hàng hóa Kết quả của
những ngộ nhận ngắn hạn này là các nhà cung cấp phản ứng trước thay đổi thông qua
mức giá, và phản ứng này làm cho độ dốc của đường tổng cung đi lên.
Từ 3 lí thuyết trên ta hiểu sản lượng đi chệch hướng trong ngắn hạn khỏi xu hướng dài
hạn (mức tự nhiên) khi mức giá thực tế chệch khỏi mức gia mà người dân kỳ vọng sẽ
diễn ra. Có thể thể hiện nó dưới dạng : Sản lượng cung ứng = Mức sản lượng tự nhiên
+ a x (Mức giá thực tế - Mức giá kỳ vọng)
a: số hạng quyết định mức phản ứng của sản lượng là bao nhiêu trước sự thay đổi
ngoài dự kiến của mức giá.
9.4.2.3 Tại sao đường tổng cung ngắn hạn lại dịch chuyển?
Dịch chuyển do lao động thay đổi
Khi lượng lao động sẵn có tăng lên (có thể do tỉ lệ thất nghiệp tự nhiên giảm) sẽ
làm dịch chuyển tổng cung sang phải. Khi lượng lao động sẵn có giảm xuống (có
tỉ lệ thất nghiệp tự nhiên tăng) sẽ làm dịch chuyển đường cung sang trái.
Dịch chuyển do vốn thay đổi
Khi vốn con người hay vốn vật chất tăng lên, sẽ làm dịch chuyển đường tổng
cung sang phải. Khi vốn con người hay vốn vật chất giảm xuống, sẽ làm dịch
chuyển đường tổng cung sang trái.
Dịch chuyển do tài nguyên thiên nhiên thay đổi
Lượng tài nguyên sẵn có tăng lên sẽ dịch chuyển đường tổng cung sang phải.
Ngược lại, trữ lượng tài nguyên sẵn có giảm sẽ dịch đường tổng cung sang trái.
Dịch chuyển do công nghệ thay đổi
Sự gia tăng trình độ công nghệ sẽ dịch chuyển đường tổng cung sang phải.
Ngược lại, công nghệ hiện hữu tụt hậu (có thể do quy định của chính phủ) sẽ
dịch chuyển đường tổng cung sang trái.
Biến số mới
- Biến số mới quan trọng tác động lên vị trí của đường tổng cung ngắn hạn
là mức giá mà người dân kỳ vọng sẽ diễn ra. . Do đó, khi người dân thay
đổi kỳ vọng về mức giá, thì đường tổng cung ngắn hạn dịch chuyển.
- Mức giá kỳ vọng tăng sẽ làm giảm lượng cung hàng hóa và dịch vụ và đẩy
đường cung ngắn hạn sang trái. Mức giá kỳ vọng giảm sẽ làm tăng lượng
cung hàng hóa và dịch vụ và đảy đường cung ngắn hạn sang phải. lOMoARcPSD| 49153326
9.5 Hai nguyên nhân dẫn tới biến động kinh tế
9.5.1 Biến động từ sốc cầu.
- Nguyên nhân: Khi đường cung có tốc dộ dương, các cú sốc ngoại sinh tác động
đến tổng cầu sẽ gây ra sự dao động của sản lượng và mức giá.
- Điều này thường được coi là tốn kém và không mong muốn. Vì chính phủ có
thể tác động đến tổng cầu thông qua các chính sách kinh tế vĩ mô, do đó chính
phủ có thể cân nhắc việc sử dụng các chính sách này để ổn định kinh tế.
- Có sự tác động của chính phủ:
Chính phủ tác động đến nền kinh tế thông qua các tác động tài chính, tiền tệ nhằm
tăng tổng cầu của nền kinh tế, khi đó AD1 dịch chuyền trở AD0 ban đầu, nền kinh tế
trở về trạng thái cân bằng A.
- Không có sự can thiệp của cính phủ.
• Nền kinh tế cũng sẽ có cơ chế tự điều chỉnh sau một khoảng thời gian.
Cầu giảm dẫn đến hàng hóa và dịch vụ không bán được nên các DN nhỏ
bị phá sản. các DN lớn phải cắt giảm sản xuất vậy nên tình hình thất nghiệp gia tăng.
• Chính sự dư thừa lực lượng lao động đó nên trên thực tế tiền lương giảm.
• Cũng chính vì nhân công có giá rẻ nên các DN thuê thêm lao động mỡ
rộng sản xuất.vì thế cung dịch vụ tăng lên. Dẫn đến đường cung dịch
chuyển sang phải cho tới khi đạt mức sản lượng tiềm năng.tại điểm cân
bằng mới giá nhỏ hơn mức giá cân bằng ban đầu. lOMoARcPSD| 49153326
Kết luận: Một trong những nguyên nhân có thể gây ra biến động kinh tế là sự dịch
chuyển của đường tổng cầu. Khi đường tổng cầu dịch chuyển sang bên trái, cả sản
lượng và mức giá giảm trong ngắn hạn. Theo thời gian, khi tiền lương điều chỉnh thích
ứng, đường tổng cung ngắn hạn dịch chuyển sang bên phải đủ mạnh để đưa ra nền
kinh tế quay trở lại mức sản lượng tự nhiên với mức giá thấp hơn.
9.5.2 Biến động từ cú sốc cung.
- Nguyên nhân: do sự thay đổi giá cả các yếu tố đầu vào hay sự thay đổi các
nguồn lực trong nền kinh tế.
- Các cú sốc làm giảm tổng cung được gọi là cú sốc cung bất lợi. Ngược lại, các
cú sốc làm tăng tổng cung được gọi là cú sốc cung có lợi.
- Sự can thiệp của chính phủ để triệt tiêu bất lợi:
• Đối với sản lượng: Bằng cách tăng tổng cầu. Khi đó,chính phủ cần kích
cầu để dịch chuyển đường tổng cầu tới AD1 vừa đủ để duy trì mức sản
lượng ban đầu. Nền kinh tế chuyển đến điểm C. Sản lượng trở về mức
tự nhiên và mức giá tiếp tục tăng lên P2.
• Đối với mức giá: bằng cách cắt giảm tổng cầu.Đường tổng cầu dịch
chuyển từ AD0 đến AD2 vừa đủ để duy trì mức giá ban đầu. Nền kinh
tế chuyển đến điểm D. Mức giá trở về P2, còn sản lượng tiếp tục giảm
xuống Y2 và nền kinh tế lún sâu hơn vào suy thoái.
Kết luận: Nguyên nhân thứ hai gây ra biến động kinh tế trong ngắn hạn là do sự dịch
chuyển của đường tổng cung.Một cú sốc cung bất lợi làm dịch chuyển đường tổng
cung ngắn hạn lên trên và sang bên trái, làm giảm sản lượng và làm tăng mức giá – sự
kết hợp này được gọi là lạm phát đi kèm suy thoái. lOMoARcPSD| 49153326