











Preview text:
1/ Thuốc sử dụng cho các động vật hoang dã có khác với thuốc dùng cho gia súc?
- Thuốc giữa ĐVHD và người là giống nhau.
- Liều thuốc thì khác nhau
Tổng quát về cách ước tính liều thuốc sử dụng cho một số loài động vật hoang dã:
Thú họ mèo (Felidae) như các loài beo, mèo rừng v.v..
- dùng như thuốc ở mèo nhà
Thú họ heo (Suidae): heo rừng.
- dùng như thuốc ở heo nhà
Thú họ chó (Canidae): các loài chó sói
- dùng như thuốc ở chó nhà
Thú móng guốc: các loài hươu, nai, trâu rừng, bò rừng.
- dùng như thuốc ở trâu, bò nhà
Thú linh trưởng (Primates): các loài khỉ, vượn, voọc.
- dùng như thuốc ở người nhưng liều trẻ em
Các loài chim hoang dã: các loài công trĩ.
- dùng như thuốc ở gia cầm (trừ đà điều vì trọng lượng cơ thể lớn nên cần dùng công thức tính liều) Các loài bò sát?
- phải tính toán liều thuốc riêng
Thú, chim có thể trọng lớn và bò sát? (1 điểm).
- Thú, chim có trọng lượng lớn và bò sát thì cần phải tính toán liều thuốc riêng
Để điều trị bệnh cầu trùng (coccidiosis) ở gà tây, công, trĩ cần pha vào nước uống: 250
mg amprolium/ lít nước. Amprolium 50% dạng dung dịch, pha thuốc vào trong 100 lít
nước uống cho công, trĩ cần bao nhiêu ml Amprolium 50% ? (1 điểm). Quy đổi: 50% -> 500mg/ml liều 250mg/l
→ Pha 100 lít cần = (250x100)/500= 50 (ml)
2/ Một số việc cần lưu ý khi nuôi thú sơ sinh họ mèo (Felidae): mèo nhà, mèo rừng,
cọp, v.v..) khi không có thú mẹ hay thú mẹ không có sữa nuôi con (sữa nuôi, cách
chăm sóc), một vài bệnh thường xảy ra với thú sơ sinh, biện pháp phòng ngừa? (1 điểm) - Lưu ý:
+ Sữa để nuôi thú họ mèo sơ sinh phải có hàm lượng đạm cao (trên 33%)
+ Dùng bọt biển, vải mềm mát xa nhẹ vùng bụng về phía đuôi, quanh hậu môn để
kích thích hệ tiêu hóa và đi phân. - Bệnh thường xảy ra:
+ Hô hấp: do nhiệt độ môi trường bên ngoài lạnh -> Biện pháp: điều chỉnh nhiệt độ 38-40 độ C
+ Tiêu chảy: do không vệ sinh kỹ bình bú sữa -> Biện pháp: vệ sinh kỹ bình bú sữa.
3/ Điều trị đói và mất nước ở các loài bò sát ? Dung dịch điều trị, cách cấp bù nước
cho cá sấu, trăn, trăn, kỳ đà (1 điểm)
- Điều trị: ngừng cấp thuốc, truyền dịch
- Dung dịch điều trị: dung dịch Ringer Lactate/Glucose với 1% trọng lượng cơ thể - Cách cấp bù nước:
+ Đa số loài bò sát: Truyền dịch ở tĩnh mạch đuôi (IV)
+ Cá sấu, Trăn: Cung cấp qua đường tiêu hóa (PO)
+ Kỳ đà: Chích dưới da (SC)
4/ Một số đặc điểm sinh học của lớp bò sát? Cách phân biệt trăn đất ( Python
molorus), trăn mắc võng ( Python reticulatus), cá sấu nước ngọt ( Crocodylus
siamensis) và cá sấu nước lợ (Crocodylus porosus), Kỳ đà nước (Varanus salvator) và
kỳ đà vân (Varanus nebulosa). Tập tính về thức ăn của các loài này: ăn thịt (carnivora)
?, ăn tạp (omnivora) ?, ăn lá cây (folivora) ?, ăn trái cây (frugivora) ? Cách cấp thuốc,
vị trí chích thuốc ? (2 điểm). - Đặc điểm:
+ Động vật biến nhiệt: phụ thuộc vào nhiệt độ môi trường bên ngoài. Vì nhiệt độ
ảnh hướng đến khả năng hoạt động, ăn uống, tiêu hóa, chuyển hóa và miễn dịch
của cơ thể loài bò sát. - Phân biệt:
+ Trăn đất: có đốm đen hình tam giác trên đầu, hàm trên mỗi bên có 2 lỗ cảm nhận nhiệt
+ Trăn mắc võng: có sọc đen dài và hàm trên mỗi bên có 4 lỗ cảm nhận nhiệt
+ Cá sấu nước ngọt: có 1-2 đôi tấm sau chẩm
+ Cá sấu nước mặn: không có tấm sau chẩm
+ Kỳ đà nước: có đốm màu vàng bắt ngang qua thân + Kỳ đà vân: không có
- Tập tính về thức ăn: ăn thịt, ăn mồi gián đoạn. (một số loài Rùa: ăn tạp)
- Cách cấp thuốc, vị trí chích:
+ Cá sấu: chích (IM) cơ chi trước, cơ chi sau và đuôi.
+ Trăn: chích (IM) cơ thăng 2 bên xương sống (chỗ to nhất)
+ Kỳ đà: chích dưới da cổ (SC), cơ chi trước (IM)
+ Rùa: chích cơ chi trước (IM)
5/ Khi điều trị bệnh cho một động vật hoang dã,các yếu tố nào cần quan tâm để tránh
bệnh tái phát cho động vật điều trị ? Cho ví dụ. (1 điểm)
- Nhiệt độ môi trường. Vd: đối với loài bò sát, không điều chỉnh về nhiệt độ
trong khoảng 27-35 độ C → bệnh tái phát.
- Thức ăn. Vd: Vượn ăn tạp mà chỉ cho ăn trái cây không → thiếu đạm động vật
6/ Mô tả cách phân loại đơn giản một số loài thú linh trưởng: khỉ đuôi dài (Macaca
fascicularis), khỉ mặt đỏ (Macaca arctoides), khỉ đuôi lợn (Macaca nemestrina), vượn
(Hylobates spp.) , voọc (Pygathrix spp.)? Vị trí chích thịt (IM), chích tĩnh mạch (IV),
chích trong da ( thử tuberculin) (SC ), liều thuốc ?. Thức ăn của các loài trên ? (ăn tạp
(omnivora) ?, ăn lá (folivora)?, ăn trái cây (frugivora) ? (2 điểm) - Phân biệt:
+ Khỉ đuôi dài: chiều dài đuôi dài hơn chiều dài đầu và thân
+ Khỉ mặt đỏ: mặt đỏ, đuôi ngắn 4-5cm
+ Khỉ đuôi lợn: đầu đốm đen, đuôi giống đuôi heo và nhỏ dần
+ Vượn: không có đuôi và túi má, hai chi trước dài + Voọc: đuôi màu trắng - Thức ăn: + Khỉ: ăn tạp + Vượn: ăn trái cây + Voọc: ăn lá cây - Vị trí chích: + IM: chi trước, sau, mông + IV: TM chi trước, sau + SC: mí mắt
7/ Một mèo rừng ( Felis bengalensis) bị một vết thương, trình bày các loại thuốc sử
dụng trước và sau khi khâu (may) vết thương ( thuốc gây mê, kháng sinh, liều so với
thú nhà) và cách cấp thuốc ? (1 điểm)
- Sử dụng thuốc như điều trị mèo nhà.
- Gây mê bằng Zoletil,IM, 7.5mg/kg kết hợp với Atropin, SC, 0.02-0.04mg/kg.
Liều gây mê còn tuỳ thuộc và tình trạng sức khoẻ của thú
- Kháng sinh và các loại thuốc khác sử dụng như liều ở mèo nhà
- Nếu thú quá nhỏ sẽ chích xoang bụng (IP)
8/ Một số trường hợp cấp cứu trong khi gây mê thú: suy hô hấp hay ngừng thở , thân
nhiệt tăng cao (hyperthermia), sốc (shock), ói mửa, co giật, ngừng tim (cardiac arrest). Điều trị:
- Suy hô hấp hay ngừng thở: + Ngừng cấp thuốc mê + Hô hấp nhân tạo
+ Cấp các loại thuốc đối kháng với thuốc mê. + Cấp 1-2mg Doxapram/kg, IV - Thân nhiệt tăng cao: + Ngừng cấp thuốc ngay + Làm mát cơ thể
+ Chích thuốc đối kháng tương ứng
+ Chích TM dung dịch Lactate ringer (IV) - Sốc: + Ngừng cấp thuốc
+ Truyền dung dịch Lactate Ringer (IV)
+ Prednisone 10mg/kg (IV) hoặc Dexamethasone 5mg/kg (IV) - Ói mửa: + Ngừng cấp thuốc + Cấp 1-2mg/Kg Doxapram (IV)
+ Cấp kháng sinh trong vài ngày ngừa viêm phổi - Co giật: + Cấp 10mg Diazepam (IV) - Ngừng tim: + Ngừng cấp thuốc mê
+ Xoa bóp, đè và thả 60-100 lần/phút
+ Chích 0.2mg/Kg Epinerphrine (IV)
9/ Cefazolin (Reflin) được dùng để ngừa nhiễm trùng sau phẫu thuật, nhiễm trùng
đường hô hấp, tiết niệu, nhiễm trùng huyết.
Liều cho heo) nặng 50 kg: 1.000mg/ lần, 2 lần / ngày.
Tính liều cho chim đà điểu nặng: 50 kg. Biết rằng: 50 0,75 = 18,8 . (2 điểm)
Tính liều cho một lần cấp thuốc:
Quy đổi liều cho 1 kcalo trao đổi chất cơ bản: 1000mg/lần, 2 lần/ngày
Trao đổi chất cơ bản của cơ thể heo/ngày: Q=70*(50^0,75)=1316 kcalo
Liều thuốc cho 1 kcalo trao đổi cơ bản ở heo: 1000/1316= 0,76 mg/kcalo
Cefazolin dùng cho chim đà điểu nặng 50 Kg
Trao đổi chất cơ bản của chim đà điểu: Q= 78*(50^0,75)= 1466 kcalo
→ Liều điều trị ở chim đà điểu (mg/lần điều trị): 0,76*1466 = 1114 mg/lần điều trị Tính số lần cấp thuốc
Trao đổi chất cơ bản của 1 Kg thể trọng cơ thể heo:
1316 kcalo/50Kg = 26,32 Kcalo/Kg thể trọng
Trao đổi chất cơ bản của 1 kg thể trọng cơ thể chim đà điểu:
1466 Kcalo/50 Kg= 29,32 Kcalo/Kg thể trọng
Áp dụng quy tắc tam suất để tính số lần cấp thuốc cho chim đà điểu:
Cấp 2 lần/ngày —> 26,32 Kcalo/Kg thể trọng
X lần/ngày <-------- 29,32 Kcalo/Kg thể trọng
X= (29,32*2)/26,32 = 2,23 lần/ngày ( 1 ngày cấp 2 lần) Điều chỉnh liều
1114 mg/lần điều trị * 2,23 lần/2 ngày = 1242 mg/lần
Số lần điều trị: 2 lần/ngày
Liều điều trị ở chim đà điểu: 1242 mg/lần
Số lần điều trị: 2 lần/ngày
10/ Enrofloxacin có phổ khuẩn rộng điều trị các bệnh do vi khuẩn gram- và gram+
mẫn cảm với enrofloxacin như: E.coli, Salmonella spp, Bordetella spp, Haemophilus
spp. và Staphylococci, enrofloxacin cũng có tác động chống lại Mycoplasma.
Liều cho heo nặng 50 kg: 2,5 mg/ kg thể trọng/ ngày (IM). (2 điểm)
Tính liều cho cá sấu, trăn nặng 15 kg. Biết rằng: 150,75 = 4 153 =7,6 và 50 0,75 = 4 503 =18,8
Tính liều cho một lần cấp thuốc:
Quy đổi liều cho 1 kcalo trao đổi chất cơ bản: 2,5*50= 125 mg/lần/ngày.
Trao đổi chất cơ bản của cơ thể heo: Q= 70*(50^0,75) = 1316 kcalo
Liều thuốc cho 1 kcalo trao đổi chất cơ bản của cơ thể heo: q= 125/1316= 0,09 mg/kcalo
Trao đổi chất cơ bản của cơ thể cá sấu, trăn: Q= 10*(15^0,75)= 76,2 kcalo
Liều điều trị ở cá sấu, trăn: 0,09*76,2 = 6,858 mg/lần
Tính số lần cấp thuốc:
Trao đổi chất cơ bản cho 1 kg thể trong của heo: 1316/50= 26,32 kcalo/kg thể trọng
Trao đổi chất cơ bản cho 1 kh thể trọng của cá sấu, trăn: 76,2/15= 5,08 kcalo/kg BW
Áp dụng quy tắc tam suất để tính số liều cấp thuốc cho cá sấu, trăn:
Cấp 1 lần/ngày → 26,32 kcalo/Kg thể trọng
Cấp X lần/ngày ← 5,08 kcalo/Kg thể trọng
→ X= 5,08/26,32= 0,2 lần/ngày (5 ngày cấp 1 lần) Điều chỉnh liều:
6,858 mg/lần điều trị * 0,2 lần * 5 ngày = 6,858 mg/lần
Số lần điều trị: 5 ngày/lần
Liều điều trị cho cá sấu, trăn: 6,858 mg/lần
với Số lần điều trị: 5 ngày/lần
11/ Tại sao ở kỳ đà (Varanus spp) chỉ chích ở phần cổ và 2 chi trước ? Vị trí chích thịt
ở rùa, ba ba và các loài chim ?
- Vì kỳ đà có hệ thống tĩnh mạch cửa thận. Do đó, khi chích vào TM đuôi →
thuốc sẽ vào thận → bị thận giữ lại → bài tiết ra ngoài → thuốc không có tác dụng.
- Ngoài ra, đối với con đực thì ở đuôi có 2 cơ quan giao cấu nằm dọc theo đuôi. - Vị trí chích thịt: + Rùa, ba ba: chi trước + Chim: ức
Baytril dạng dung dịch chứa 2,27% enrofloxacin, liều ở heo nhà l7,5 mg/kg. Heo rừng
nặng 30 kg cần bao nhiêu ml? (1 điểm)
Quy đổi: 2,27% → 22,7 mg/ml
Cần: (30*17,5)/22,7 = 23,127 (ml)
12/ Sự khác biệt giữa sừng trâu,bò sừng (gạc) nai, chu kỳ phát triển của sừng (gạc)
nai. Phương pháp cắt nhung nai (thuốc mê, dụng cụ, kháng sinh ngừa nhiễm trùng v.v…(2 điểm) - Sự khác biệt:
+ Trâu, bò: sừng rỗng, không phân nhánh, đực-cái đều có sừng, sừng nuôi dưỡng suốt đời.
+ Nai: sừng đặc, phân nhánh, chỉ đực mới có sừng, sừng rụng hằng năm, mới
mọc lên thì gọi là nhung.
- Chu kỳ phát triển của sừng nai:
+ 12 tháng tuổi: bắt đầu mọc gạc đầu tiên, không phân nhánh
+ 2-3 năm tuổi: sừng rụng đi
+ 45 ngày sau rụng sừng: mọc nhung
+ 45 ngày tiếp theo: nhung hóa calci
+ 1 tháng sau nữa: hóa sừng, chia đủ 3 nhánh
(Gạc chỉ rụng vào mùa mưa)
- Phương pháp cắt nhung nai:
+ Trước khi gạc cũ rụng đi thì sẽ xuất hiện vết nứt ở phần gốc gạc.
+ 45 ngày sau khi gạc rụng thì bắt đầu cắt nhung.
+ Gây mê dùng Zoletil, liều 3-5 mg/kg BW. Nên dùng 1 nửa liều trong lần đầu
tiên để theo dõi khả năng mê của nai. Nếu nai tỉnh lại thì tiêm 1 nửa liều của
liều còn lại và cứ tiếp tục cho đến khi cắt nhung xong.
+ Nếu có chuồng ép thì dùng thuốc an thần (Atropin, Ketamin) không cần gây mê. + Khi nai mê:
● Dùng cưa sắt cắt nhung, chừa 4cm.
● Dùng kháng sinh (Penicillin và Streptomycin hoặc Cefazolin): chích hoặc rắc lên vết cắt
● Dung vải gạc để băng bó vết cắt
● Dùng dây cột quanh gốc gạc để cầm máu ● Dùng Vitamin K
13/ Biên độ nhiệt độ thuận lợi (preferred optimum temperature zone, POTZ) đối với
các loài bò sát là gì, cho một số ví dụ về POTZ đối với một số loài bò sát hiện đang
nuôi vì mục đích kinh tế như: cá sấu, trăn, ba ba. (1 điểm)
POTZ: khoảng nhiệt độ giúp bò sát tiêu hóa thức ăn, đề kháng bệnh và điều hòa các hoạt động của cơ thể - Cá sấu: 25-35°C - Trăn: 24 - 31°C - Kỳ đà: 24-32°C - Rùa, ba ba: 24-32°C
14/ Tóm tắt về chu kỳ sống của ký sinh trùng Pentastome (Pentastomiasis) so với chu
kỳ sống của cầu trùng (coccidia), biện pháp phòng bệnh. (1 điểm) - Pentastome: + Vòng đời:
● Ký sinh ở đường hô hấp của các ký chủ là các loài bò sát, ăn chất dịch của mô và tế bào máu
● KST cái đẻ trứng có phôi, được ký chủ ho, nuốt và theo phân ra ngoài
● Ấu trùng phát triển và lây nhiễm các KCTG là các loài gặm nhấm, ăn thịt, ăn
cỏ, linh trưởng và người + Biện pháp:
● Vệ sinh cá nhân, rửa tay trước khi tiếp xúc với bò sát
● Chuồng bò sát để cách xa nhà ở
● Phân bò sát phải ủ sinh học
● Sát trùng chuồng trại thường xuyên
● Không xả nước thải chưa qua xử lý vào nguồn nước - Cầu trùng: + Vòng đời:
● Cầu trùng ký sinh ở đường tiêu hoá của gia súc và gia cầm, không có KCTG,
truyền lây trực tiếp qua thức ăn và nước uống
● 2 giai đoạn sinh sản vô tính và sinh sản hữu tính xảy ra trong cơ thể ký chủ.
Giao tử cái và giao tử đực thụ tinh tạo thành hợp tử, hợp tử phát triển thành
noãn nang (Oocyst). Noãn nang phá vỡ biểu mô của vật chủ theo phân ra ngoài
● Ở môi trường ngoài, Oocyst sinh bào tử gọi là Sporocyst, mỗi Sporocyst chứa 2
tử bào tử (Sporozoite). Gia súc, gia cầm ăn phải Oocyst và như thế vòng đời được tiếp tục. + Biện pháp phòng bệnh
● Vệ sinh chuồng nuôi thường xuyên
● Chăm sóc tốt, dinh dưỡng tốt
15/ Bệnh dinh dưỡng ở cá sấu: thiếu vitamin B1, thiếu vitamin E. Nguyên nhân triệu
chứng và phòng trị bệnh. (1 điểm) Vitamin B1: - Nguyên nhân:
+ Không bổ sung thêm Vitamin B1
+ Do Thiaminase trong thịt cá ức chế hoạt tính vitamin B1
- Triệu chứng: Bại liệt, khớp cổ tay bị gấp lên - Phòng trị bệnh: + Chích 50-100 mg Thiamin
+ Điều chỉnh Thiamine trong khẩu phần ăn Vitamin E: - Nguyên nhân:
+ Khẩu phần có nhiều acid béo không bão hòa → Vitamin E bị kết tủa
- Triệu chứng: biếng ăn, các tảo lục bám vào hàm, đáp ứng viêm loét, hoại tử - Phòng trị bệnh:
+ Cấp 15-100 IU vitamin E mỗi ngày
+ Điều chỉnh khẩu phần ăn có tỷ lệ chất béo <25%
16/ Bệnh thiếu calci và phospho ở cá sấu, nguyên nhân triệu chứng và phòng trị bệnh. (1 điểm)
- Nguyên nhân: Rối loạn tỷ lệ Ca/P trong khẩu phần ăn
- Triệu chứng: hàm cao su, đốt sống uốn cong - Phòng trị bệnh:
+ Điều chỉnh khẩu phần 0,2% canxi và 0,3% phospho là đủ nhu cầu sinh
trưởng và duy trì của cá sấu
17/ Phương cách ấp trứng cá sấu nước ngọt (Crocodylus siamensis): cách thu nhặt
trứng, nhiệt độ, ẩm độ ấp, tính phái cá sấu con. Hãy nêu một vài đặc điểm khác biệt
giữa cách ấp trứng cá sấu và cách ấp trứng công trĩ ?. (2 điểm)
- Phương cách ấp trứng cá sấu nước ngọt:
+ Thu nhặt trứng: tránh làm đảo lộn vị trí trứng vì khi đó phôi sẽ bị tách
khỏi đĩa, màng vỏ trứng và sẽ không nở. + Nhiệt độ: 28-34 độ C + Ẩm độ: 85-90%
+ Nhiệt độ ấp sẽ quyết định tính phái: ● 28-31 độ C: Cái
● 31-32 độ C: Đực + Cái ● 32-33 độ C: Đực ● 33-34 độ C: Cái
- Đặc điểm khác biệt khi ấp trứng: Cá sấu Công trĩ Nhiệt độ ấp 28-34 độ C 37,5 độ C Ẩm độ ấp 85-90% 60-65% Đảo trứng Không Có Quyết định tính phái Nhiệt độ quyết định Không
18/ Bệnh lây truyền giữa động vật hoang dã và người (Wildlife zoonoses):
Trình bày vắn tắt: tác nhân gây bệnh, , phương cách lây truyền, loài động vật hoang dã
có thể nhiễm bệnh, triệu chứng và phòng trị: bệnh lao, bệnh dại ( 2 điểm) Bệnh lao Bệnh dại Tác nhân gây bệnh Vi khuẩn giống Virus giống Lyssvirus Mycobacterium
Phương cách lây Lây truyền qua da bị vết Người và thú bị nhiễm bệnh truyền thương hay trầy xước
khi bị thú mắc bệnh dại cắn, Lây qua đường tiêu hóa
cào, nhiễm qua nước bọt Lây qua đường hô hấp Loài động
vật Thú linh trưởng, voi, thú Động vật lớp thú
hoang dã có thể ăn thịt; chim; bò sát; thú nhiễm bệnh nhai lại Triệu chứng
Khó thở, ho, sưng hạch Thú: thay đổi tập tính và liệt bạch huyết không rõ nguyên nhân
Thường thấy gầy ốm, lông Người: xơ xác
- Thể cuồng: kích động, sợ
Mổ khám tử thường thấy nước, tăng tiết nước bọt. Chết
các u hạt quanh cơ quan bị sau vài ngày bệnh
- Thể liệt: bị liệt các cơ bắt đầu
từ vết thương, liệt hầu họng, hôn mê và chết Phòng trị
Cách ly động vật mới nhận Chó, mèo phải tiêm phòng dại
nuôi và theo dõi đến khi Thú hoang dã bị thú dại cắn
chắc chắn thú không bị phải tiêu hủy hoặc cách ly theo bệnh dõi
Cách ly động vật nghi bị
Người bị thú dại cắn: rửa vết bệnh
thương, sát trùng bằng xà Sát trùng
trại thường phòng, cồn,. và đi thẳng đến xuyên bệnh viện
Động vật bị lao nên tiêu Nếu có dơi chết, gửi bệnh hủy
phẩm xét nghiệm bệnh dại Ở bò có vaccine lao bò
Người hành nghề có nguy cơ Ở người có vaccine BCG
nhiễm bệnh dại cao phải tiêm phòng vaccine
19/ Tại sao phải khám tử động vật, cách lấy mẫu bệnh phẩm gửi phòng thí nghiệm.
Giải thích kết quả trong kháng sinh đồ: kháng (resistant), trung gian (intermediate) và
nhạy (susceptible)? ( 2 điểm).
Khám tử động vật để xác định bệnh, tìm nguyên nhân gây bệnh. Trường hợp không
biết được nguyên nhân gây bệnh, sẽ lấy mẫu gửi đi xét nghiệm chẩn đoán. Cách lấy mẫu:
Chọn mẫu cần lấy: Mô bị nhiễm bệnh, dịch tiết của các vùng bị nhiễm trùng, nội tạng
của động vật trong đàn bị bệnh chết.
Những cơ quan có bệnh tích thì cắt khoảng 50gam bỏ vào các ống nghiệm do cơ quan
xét nghiệm cung cấp. Nếu thú chưa chết thì lấy máu bỏ vào lọ chứa máu đem đi xét nghiệm
Mẫu cần gửi phải giữ lạnh hoặc đông lạnh, bảo quản bằng formalin, đóng gói kín, tránh bị rò rỉ ra ngoài
Điền thông tin trên nhãn gửi mẫu trước khi gửi đi xét nghiệm
Giải thích kết quả kháng sinh đồ
Nhạy: kháng sinh đã ức chế sự sinh trưởng hay đã tiêu diệt vi trùng. Điều này nghĩa là
loại kháng sinh này điều trị hữu hiệu vi trùng gây bệnh
Trung gian: không phải tất cả vi trùng quanh đĩa kháng sinh bị tiêu diệt, chỉ một số vi
trùng bị tiêu diệt và số khác kháng sinh không có tác dụng. Nếu sử dụng loại kháng
sinh này có nghĩa là một số vi trùng gây bệnh bị giết chết, một số khác vẫn còn sống
Kháng: kháng sinh không có tác dụng khi dùng điều trị bệnh
20/ Kháng sinh Cefotaxim (Philoxim) liều lượng dùng ở người lớn (giả định nặng 50
kg): tiêm bắp (IM): 1g mỗi 12 giờ
Tính liều lượng thuốc điều trị chim công nặng 10 kg và 6 kg đối với kháng sinh trên.
Giải thích tại sao chim công có trọng lượng càng nhỏ liều thuốc càng cao.
Tính liều cho 1 lần cấp thuốc:
Quy đổi liều cho 1 kcalo trao đổi chất cơ bản: 1g/lần, 2 lần/ngày
Trao đổi chất cơ bản của cơ thể người: Q= 70*(50^0,75)= 1316 kcalo
Liều thuốc cho 1 kcalo trao đổi chất cơ bản của cơ thể người:
q= (1g*1000)/1316= 0,76 mg/kcalo
Trao đổi chất cơ bản của cơ thể chim công nặng 10Kg: Q= 78*(10^0,75)= 438,63 kcalo
→ Liều điều trị cho chim công nặng 10Kg = 0,76*438,63= 333,36 mg/lần điều trị
Trao đổi chất cơ bản của cơ thể chim công nặng 6Kg: Q= 78*(6^0,75)= 299 kcalo
→ Liều điều trị cho chim công nặng 6Kg = 0,76*299= 227,24 mg/lần điều trị
Tính số lần cấp thuốc:
Trao đổi chất cơ bản cho 1 kg thể trọng của cơ thể người: 1316/50= 26,32 kcalo/kg BW
Trao đổi chất cơ bản cho 1 kg thể trọng của chim công năng 10Kg: 438,63/10= 43,863 kcalo/kg BW
Trao đổi chất cơ bản cho 1 kg thể trọng của chim công nặng 6kg: 299/6= 49,83 kcalo/Kg BW
Áp dụng quy tắc tam suất để tính số lần cấp thuốc cho chim công nặng 10Kg:
X = (43,863*2)/26,32= 3,33 lần/ngày (1 ngày cấp 3 lần)
Áp dụng quy tắc tam suất để tính số lần cấp thuốc cho chim công nặng 6Kg:
X= (49,83*2)/26,32= 3,79 lần/ngày (1 ngày cấp 3 lần) Điều chỉnh liều:
Chim công nặng 10Kg: 333,36 mg/lần điều trị*3,33 lần/3 ngày= 370,03 mg/lần
Số lần điều trị: 3 lần/ngày
Chim công nặng 6Kg: 227,24 mg/lần điều trị*3,79 lần/3 ngày= 287,08 mg/lần
Số lần điều trị: 3 lần/ngày Liều điều trị:
Cho chim công nặng 10Kg: 370,03 mg/lần với 3 lần/ngày
Cho chim công nặng 6Kg: 287,08 mg/lần với 3 lần/ngày