Nematoda (Giun tròn)
1
NGÀNH NEMATYHELMINTHES
LP NEMATODA
1. ĐI CƯƠNG
1.1 HÌNH THÁI
Nematoda (Nema bt ngun t ch Hy Lp nghĩa là dây tròn nh). Đi b phn giun
như , hình sợi ch như , hình túi như , Tetramares Avioserpens taiwana Simondria paradoxa
hoc có hình nhánh cây khô như . Giun tròn không phân đt, con cái và Syngamus trachea
đc riêng bit, Giun đc và giun cái có hình dng khá ging nhau ngoi tr giun đc và
giun cái và là khác nhau. Tetrameres Simondsia
Lp cuticle ngoài thưng cng khác vi lp chitin ca Arthropoda là có th thm
thu. Trên lp cuticle thưng có vân và có nhiu ch phình, dài ra như nhng nhú gai.
Nhng sợi nh to thành các tm hình lưc, giác và cánh đuôi v.vDưi lp cuticle là lp
h bì (Hypodermis) gm nhng tế bào dt. Trong cùng là lp cơ gm nhng bó cơ hình
sợi, hình bó, hình vòng tùy thuc vào loài giun.
1.2 CU TẠO
Cơ quan tiêu hóa
Gm có ming và các phn ph như môi, các gai, răng quanh ming. Hc ming
có dng hình phu, hình ng hoc hình cu, bên trong có móc hoc răng. Sau xoang ming
là thc qun có hình ng phía sau hơi phình ra như qu bu hay phình to như c hành. Hình
dng ca thc qun khác nhau tng nhóm giun tròn nên đc đim này có ý nghĩa trong
phân loi. Rut ni lin vi thc qun, có hình ng cui cùng thông ra l huyt (giun
đc) hoc hu môn (giun cái).
Cơ quan bài tiết
Gm nhiu tế bào bài tiết đ vào ng bài tiết cui thân, sau đó hp li thành nhánh
chung m ra mt bng gn phn đu ca giun.
Cơ quan thn kinh
Gm có vòng thn kinh hu bao quanh thc qun t đó phát ra nhánh thn kinh bng
và nhánh thn kinh lưng. c nhánh thn kinh này liên h vi nhau bi nhiu dây thn kinh
Nematoda (Giun tròn)
2
và các cơ quan cm giác bên ngoài như núm đu, núm c, núm đuôi.
Cơ quan sinh dc
Giun tròn khác vi sán lá và sán dây, đc đim cơ th phân tính. quan sinh dc
đơn gin. quan sinh dc cái gm có hai bung trng, hai ng dn trng, hai t cung,
mt âm đo, và mt âm h thông ra ngoài mt bng ca giun gia thân, cui thân hay
gn đu ca giun. Mt số loài có np âm h.
quan sinh dc đc gm có 2 tinh hoàn, 2 ng dn tinh, có túi tinh, có l huyt
(va là hu môn va là l sinh dc). Ngoài ra còn có các cơ quan khác như gai giao phi
(có 1 hoc 2 gai giao hp hoc không có). Gai giao phi có tác dng gia con cái và m
rng âm môn con cái khi giao phi. Bộ phn điu chnh gai giao cu gi là bánh lái
(gubernaculum) có tác dng điu chnh gai giao hp. Ngoài ra còn có các b phn đim
ta nón sinh dc, túi sinh dc. Các b phn này có ý nghĩa ln trong phân loi. Túi giao
phi thưng phình to và có 3 nhóm n:
- Nhóm n bng (ventral ray) gm mt đôi n bng trưc và mt đôi n bng sau.
- Nhóm ng hông (lateral ray): mt đôi n hông trưc, mt đôi n hông gia, mt
đôi n hông sau.
- Nhóm n lưng (dorsal ray): mt đôi n lưng ngoài và mt đôi n lưng trong.
Ấu trùng 5
(Tng thành)
Trứng
Ấu trùng 1
Ấu trùng 2
Ấu trùng 3
Ấu trùng 4
Lt xác
Lt xác
Lt xác
Lt xác
Sơ đ Các giai đon phát trin ca giun tròn
Nematoda (Giun tròn)
3
1.3 SINH HC CA GIUN TRÒN
Giun tròn ký sinh tt c các cơ quan trong cơ th như: thc qun, d dày, rut non,
rut già, manh tràng, thn, phi, t chc dưi da, xoang cơ th, máu, tim, mt, phế qun,
cơ... Thi k u trùng giun tròn có th di hành khp cơ th. Giun tròn có con đc và cái
riêng bit. Con đc thưng nh hơn con cái. Giun tròn không sinh sản vô tính, chúng có
th đ trng hoc đ u trùng. Trong quá trình phát trin giun tròn có 5 giai đon u trùng
(L
1
, L , L , L
2 3 4
, L ) và giai đon trưng thành. Mi giai đon u trùng phi lt xác. u trùng
5
5 còn gi là giun non, t giun non đến giun trưng thành ch ln lên không lt xác. Như
vy trong quá trình phát trin giun tròn phi tri qua 4 ln lt xác. Hai ln lt xác đu (t
L
1
sang L và L ) thưng xy ra ngoài hoc trong ký ch trung gian. Hai ln lt xác kế
2 3
tiếp thưng xy ra trong ký ch cui cùng. Ngoi tr trưng hp ca giun đũa và giun tóc.
Đi vi loi đ trng phn ln ký sinh đưng tiêu hóa hay hô hp. Đi vi loi đ
con, thưng sống mô liên kết, trong các xoang ca cơ th, trong h tun hoàn. Các giai
đon phát trin ca trng xy ra trong t cung ca giun. u trùng đưc đ ra sẽ lưu hành
trong máu, thông qua vt ch trung gian là nhng côn trùng hút máu đ truyn ký sinh.
Trng ca giun tròn có nhiu hình dng. V trng có t 1 đến 5 lp nhưng đa s có
3 lp v cơ bn. Lp lipid trong cùng. Lp gia có cu to Chitin. Lp ngoài là lipoprotein
rt dày. Ngoài ra mt số trng có thêm lp áo nhày ngoài cùng do cht tiết t cung ca
giun tròn (ví d như ) và có sức chng đ tt vi môi trưng bên ngoài. Mt số Ascaris
trng có th tn ti môi trưng bên ngoài hàng năm ( và ). Ascaris Trichocephalus
Trng n ra u trùng môi trưng bên ngoài ph thuc vào nhit đ, m đ. Khi
n màng trong b v do enzyme tiết ra t u trùng cùng vi sự chuyn đng ca u trùng.
u trùng ra môi trưng ngoài vn còn mt lp v mng bao ph.
Nhng giun sán thuc h , , và có giai Trichostrongylidae Strongylidae Rhabditidae
đon sống t do môi trưng ngoài t L đến L . Giai đon L đưc bao bc trong mt lp
1 3 3
màng. Lp màng này có tác dng bo v L ging như v trng bo v u trùng gây nhim
3
trong trng. Giai đon u trùng có th sống và phát trin trong cơ th ký ch gi là u trùng
gây nhim.
S tn ti ca trng và u trùng môi trưng ngoài ph thuc vào nhit đ và m
đ. Nhit đ thích hp cho sự phát tin ca trng và u trùng là t 18-26 C. Nhit đ cao
o
hơn u trùng phát trin nhanh hơn và hot đng mnh hơn do vy tiêu hao nhiu năng
lưng d tr nên sự tn ti ca u trùng sẽ ngn hơn. Nhit đ thp u trùng phát trin
chm hơn. Nhit đ dưi 10 C u trùng không hot đng. m đ 80%100% u trùng phát
o
trin tt. m đ thp hơn 80% u trùng vn có th phát trin trong đt hoc phân. u trùng
Nematoda (Giun tròn)
4
có th di chuyn lên cây c môi trưng bên ngoài. u trùng L đưc bao bc bi lp v
3
ca u trùng L .
2
S di hành ca giun tròn
Khi xâm nhp vào ký ch cui cùng, trưc khi đến v trí thích hp đ ký sinh mt
số giun tròn có quá trình di hành qua nhiu cơ quan đ lt xác và phát trin trưc khi thành
dng trưng thành. Mt số loài không có quá trình di hành. tt c 4 dng di hành:
- Di hành qua gan-tim-phi (hepatic-tracheal migration)
- Di hành vào màng nhày (mucosal migration)
- Di hành vào mô (somatic migration)
- Di hành đến khí qun (Tracheal migration): thưng thy khi u trùng truyn t
m sang con qua nhau thai đến khí qun
Giun tròn có th trưyn trc tiếp hoc gián tiếp.
Chu trình phát trin trc tiếp
Trng giun ra môi trưng ngoài, sau mt thi gian tế bào phôi bên trong phát trin
thành u trùng gây nhim. u trùng nm trong trng cho đến khi ký ch cui cùng
ăn phi trng, vào cơ th ký ch u trùng sẽ thoát ra khi trng qua vài ln lt xác
và phát trin đến giun trưng thành. Do u trùng đưc trng bo v nên có th tn
ti môi trưng ngoài trong mt thi gian dài có th đến vài năm. Kiu phát trin
này thưng thy nhng loài có v trng dày ví d như Ascaris, Trichocephalus.
Trng ra môi trưng ngoài sau mt thi gian sẽ n ra u trùng 1 ri lt xác 2 ln
thành u trùng 3 (u trùng gây nhim). u trùng 3 sẽ xâm nhp vào ký ch cui
cùng và lt xác thêm 2 ln na thành u trùng 5 và thành giun trưng thành ví d
các loài giun móc ( ); giun kết ht ( ). Ancylostoma, Uncinaria Oesophagostomum
Chu trình phát trin gián tiếp
u trùng 1 trong trng hay thoát ra môi trưng ngoài sau khi xâm nhp vào ký
ch trung gian sẽ lt xác hai ln thành u trùng 3 trong vt ch trung gian. Khi vt ch
trung gian b vt ch cui cùng ăn phi, u trùng 3 sẽ qua 2 ln lt xác na trong vt ch
cui cùng và thành dng trưng thành.
S biến dưng
Thc ăn d tr chính cho u trùng trong trng hay u trùng sống t do là lipid
trong rut. Ngoài thc ăn d tr này, giai đon L1 và L2 hu hết các giun tròn có th ăn
Nematoda (Giun tròn)
5
các vi khun. Khi chuyn sang L chúng nm trong màng bc và không ly thc ăn ch
3
sống bng ngun thc ăn d tr. Giun trưng thành d tr năng lưng glycogen trong cơ
th. Các giai đon sống t do và phát trin ca Nematoda thưng có quá trình trao đi oxy.
Giai đon u trùng thưng biến dưng hiếu khí. Giun tròn có th trao đi carbohydrate
bng 2 cách yếm khí và hiếu khí. Quá trình oxy hoá carbohydrate cn có h thng vn
chuyn đin t, giun tròn có th biến dưng hiếu khó khi áp lc ca oxy khong 5 mmHg.
Áp lc oxy màng nhày rut xp x 20 mmHg, nên nhng loài giun gn màng nhày có
th biến dưng hiếu khí. Ngưc li, nhng giun không trên màng nhày đa phn biến
dưng hiếm khí.
Thc ăn ca giun trưng thành có th là máu ca ký ch, dch mô cơ th, dch nhày
trong đưng tiêu hóa. Nhng sản phm ca quá trình trao đi cht đưc thi ra qua hu
môn hoc l huyt hoc khuếch tán qua vách cơ th. Ammonia là nhng sản phm ca quá
trình trao đi protein. Trong quá trình trao đi cht giun tròn còn bài xut acid pyruvic.
Hin tưng tim sinh (hypobiosis)
Đây là sự ngưng phát trin tm thi mt thi đim nào đó trong quá trình phát
trin ca giun tròn. Hin tưng này không bt buc và có nh hưng đến mt t l nào đó
trong qun th giun. Khi gp điu kin môi trưng bt li như mùa đông lnh các nưc
hàn đi hay điu kin quá khô các nưc nhit đi, u trùng có th ngưng phát trin tm
thi và sẽ nhanh chóng phát trin tr li khi điu kin thun li đến. Mc đ thích nghi vi
các kích thích t môi trưng và t l u trùng ngưng phát trin dưng như có tính di truyn
và ph thuc và điu kin môi trưng ca tng nơi. S sống tim sinh ca u trùng cũng
có nh hung bi min dch thu đưc và min dch theo tui ca ký ch. S trưng thành
ca nhng u trùng sống tim sinh cũng ph thuc vào chu k sinh sản ca các loài ký ch.
Hin tưng sống tim sinh đóng mt vai trò quan trng trong dch t hc ca ký sinh. Hin
tưng này giúp cho giun tròn có th sống t trong giai đon khc nghit ca môi trưng
và sự hot đng tr li ca mt ln lưng u trùng sống tim sinh làm cho môi trưng b
vy nhim và có th to ra các triu chng lâm ng.
S gia tăng s trng trong phân ca thú sau khi sinh
S lưng trng giun tròn trong phân cu cái, dê cái và heo nái gia tăng lên sau mi
đt thú sinh con. Dưng như đây là kết qu do s suy yếu nht thi ca h min dch, điu
này có sự liên quan đến sự hin din ca hormon prolactin. Đáp ng min dch vi ký sinh
gim khi nng đ prolactin trong huyết thanh cao. Đi vi mt số loài giun tròn có di hành
trong ký ch cui cùng, mt lưng ln u trùng sẽ tích t trong mô ca ký ch và không
phát trin. Sau nhng đt sinh sản, nhng u trùng này sẽ di hành tr li và phát trin đến
Nematoda (Giun tròn)
6
trưng thành. S gia tăng số lưng trng trong phân có th do các nguyên nhân: sự gim
tính min dch ca ký ch; sự gia tăng kh năng sinh sn ca giun và sự bi nhim giun.
2. GIUN TRÒN LI NHAI LI
2.1 GIUN RUỘT NON
GIỐNG TOXOCARA (Giun đũa bê nghé)
Toxocara vitulorum (Goeze, 1782), đng tên: Neoascaris vitulorum
Ký sinh trong rut non ca bê, nghé. Bệnh gây thit hi nng các vùng nhit đi.
Vit Nam bê nghé nhim cao các vùng núi, thp vùng đng bng. nghé mm cm
la tui 15 ngày đến 5 tháng tui nhưng bnh nng nht là nghé 1565 ngày tui.
bnh nh hơn nhưng tui mc bnh dài hơn đến 5 tháng tui. Giun không tìm thy trên trâu
bò trưng thành nên còn gi là giun đũa bê nghé.
Hình thái
Giun màu trng, to như chiếc đũa, dài 2530 cm, con đc có 2 gai giao hp dài bng
nhau (0,991,25 mm). Con cái kích thưc ln hơn, âm đo 1/8 phía đu. Ming có 3 môi
ln, rìa có răng, thc qun hình ng phía sau phình to, dài 34,5 mm. Trng hình bu dc
kích thưc 7595 x 6075 µm, có 4 lp v dày, lp ngoài g gh, sức đ kháng cao, có th
tn ti đưc nhiu tháng trong đt.
Vòng đi
Trng cha 1 tế bào phôi theo phân ra ngoài gp điu kin thích hp sau 7 ngày
quan trng nht là qua sữa.
Nếu bê nghé mt vài ngày tui ăn phi trng gây nhim dưi tác đng ca dch v,
u trùng thoát ra, chui qua vách rut theo máu di hành qua gan và lt xác thành u trùng 3
ri tiếp tc đi đến phi sau đó tr ra phế qun, tiu phế qun, khí qun và hu, nh ho u
trùng 3 đưc nut xung rut ri lt xác thêm 2 ln na thành u trùng 4, 5 và trưng thành
sau 1,5 tháng.
Nếu trâu bò hoc bê nghé ln ăn phi trng gây nhim, u trùng 2 đến rut ri cũng
di hành đến gan lt xác thành u trùng 3. Sau đó đến tim, phi ri tr li đóng kén trong
mô cơ th và không phát trin (somatic migration). Đến khi thú mang thai và sinh con trong
vài tun l đu sau khi sinh, u trùng trong mô bò m hot đng tr li, theo máu qua sữa.
con bú sữa, u trùng phát trin thành giun trưng thành ti rut mt khong 30 ngày và
không phi di hành trong cơ th ca bê na. Trâu bò b nhim 1 ln có th truyn bnh cho
Nematoda (Giun tròn)
7
bê nghé nhng la đ tiếp theo.
Triu chng và tác hi
Tùy theo số lưng nhim, bê nghé thưng đau bng, chưng hơi (biu hin đp chân
lên bng, lưng hơi cong lên) tiêu chy đôi khi táo bón, nếu nng bê nm mt ch, b ăn.
Màu phân rt đc trưng, lúc đu phân hơi đen, mùi tanh, sau chuyn sang màu vàng có ln
máu và cht nhy, cui cùng màu trng, lng. Phân thưng bết dính quanh hu môn và
chân sau, rt hôi thi, chó thích ăn.
u trùng di hành làm tn thương gan và các cơ quan. Giun trưng thành gây viêm
loét, xut huyết rut non, có khi gây tc, thng hoc v rut. Bệnh thưng nghiêm trng
đi vi nghé hơn đi vi bê.
Chn đoán
Da vào dch t: bê nghé mc bnh nhưng trâu bò thì không. Triu chng: phân
trng, m khám sẽ thy nhiu giun rut. Xét nghim tìm trng giun trong phân bng
phương pháp phù ni.
Phòng tr
- Levamisole chích bp liu 1ml/7 kg. Trâu, bò 1ml/10 Kg
- Febantel 7,5mg/kg, ung
- Albendazole 7,5 mg/kg, ung
- Fenbendazole 7,5mg/kg, ung
- Ivermectin 0,10,3 mg/kg tiêm bp
- Doramectin 0,10,3 mg/kg tiêm bp, dưi da
Dùng các loi thuc trên phòng cho bê, nghé lúc 3 tun và 6 tun tui. th dùng
ivermectin và doramectin đ phòng cho trâu, bò trong thi gian mang thai.
2.2 GIUN RUỘT GIÀ
GING TRICHOCEPHALUS (GIUN TÓC)
Các loài thuc ging này thuc h Giun tóc có cu to cơ th Trichocephalidae.
gm 2 phn, phn đu nh như sợi tóc cha thc qun, phn sau to hơn. Giun đc không
có túi đuôi, cui cơ th có 1 gai giao hp. Âm h ca giun cái nm cui thc qun.
Vit Nam đã phát hit đưc 5 loài giun tóc ký sinh rut già và manh tràng ca loài nhai
li:
- Trichocephalus indicus (Sarwar, 1946) ký sinh manh tràng trâu bò
Nematoda (Giun tròn)
8
- T. Linstow, 1906 ký sinh rut già bò. discolor
- T. Linstow, 1901 ký sinh manh tràng bò. globulosa
- T. ovis Abildgaard, 1795 cu, dê, bò.
- T. skrjabini (Baskakov, 1924) bò, dê, cu.
Vòng đi (xem phn giun tóc ca heo): Giun tóc truyn trc tiếp, t khi ăn phi trng đến
khi giun sinh sản trong rut thú đi vi . là 4552 ngày và giun sống trong cơ th T ovis
cu, trâu, bò 68 tháng. . 4246 ngày và sống đưc bên trong cu t 68 tháng. T skrjabini
GING OESOPHAGOSTOMUM (GIUN KT HT)
Các loài giun kết ht gia c có vòng đi truyn lây trc tiếp. Vit Nam đã phát
hin đưc 4 loài giun ký sinh rut già ca loài nhai li:
- Oesophagostomum radiatum (Rudolphi, 1803): ký sinh trâu, bò, cu. Giun có
phu thc qun, không có vành tia ngoài, vành tia trong có 38 tia. Ming ln, phn
trên ln hơn phn dưi. Giun đc dài 12,7-15,5 mm. Hai gai sinh dc dài bng nhau
0,66-0,75 mm. Giun cái dài 15,5-18,5 mm, l sinh dc cách đuôi 0,86-0,94 mm.
Đuôi dài 0,38-0,41 mm. Kích thưc trng 80-85 x 40-45 µm.
- Oesophagostomum venulosum (Rudolphi, 1809) ký sinh dê, cu. Vành ngoài có
18 tia, vành trong có 36 tia. Thc qun nh. Con đc dài 12-14 mm. Hai gai sinh dc
dài 1,1-1,2 mm. Giun cái dài 16-20 mm. L sinh dc cách l huyt 0,3 mm, đuôi dài
0,17 mm. trng có kích thuc 93-99 x 45-46 µm.
- Oesophagostomum columbianum (Curtice, 1890): ký sinh dê, cu. Giun không
có phu thc qun. Vành ngoài có 20-24 tia, vành trong có 40-48 tia. Giun đc dài
12-14 mm. Hai gai sinh dc dài bng nhau 0,77-0,86 mm. Giun cái dài 15-18 mm.
L sinh dc cách mút đuôi 1,25-1,40 mm.
- Oesophagostomum asperum Railliet et Henry, 1913: ký sinh dê. Vành ngoài 12
tia, vành trong 24 tia. Giun đc dài 11,2-14,2 mm. Hai gai sinh dc bng nhau, dài
1,35-1,7 mm. Giun cái dài 14-18 mm. Trng có kích thưc 88-92 x 45-55 µm.
gia c nhai li trng ca d nhm ln vi trng các loài giun Oesophagostomum
thuc h . Vì vy cn phi nuôi trng đ chn đoán da vào đc đim Trichostrongylidae
ca u trùng. Vòng đi cách chn đoán và điu tr xem giun kết ht heo.
2.3 GIUN D DÀY
GING HAEMONCHUS VÀ MECISTOCIRRUS
Nematoda (Giun tròn)
9
Nhng loài giun tròn này thuc h , ký sinh d múi khế ca gia Trichostrongylidae
c nhai li. Vit Nam đã tìm đưc 3 loài sau đây:
- Haemonchus contortus d múi khế ca dê, cu
- Haemonchus similis d múi khế bò, bê.
- Mecistocirrus digitatus d múi khế trâu, bò, dê, cu
Hình thái
Haemonchus contortus (Rudolphi, 1803). Giun có màu hng đ, cơ th có màu
trng đ xen k. Đu có xoang ming nh. Có mt răng hình móc câu hay hình lưi
mác, có mt đôi gai c. Giun đc dài 1020 mm. Túi đuôi phát trin có 3 thu, n
đuôi dài, không cân xng. Hai gai sinh dc dài bng nhau 0,460,54 mm. Con cái
dài 1830 mm. Âm h đ ra 1/3 phía sau thân, np âm h ln. Trng có kích thưc
0,040,05 x 0,0750,85 mm, có hai lp v hình ellip hai đu tù, bên trong cha 16
23 tế bào phôi.
Haemonchus similis Travassos, 1941. Túi ming nh, có răng. Quanh ming có
môi bao bc. Phn sau thc qun phình to. Giun đc dài 811 mm. Túi đuôi chia
làm 3 thùy. Thùy lưng không đi xng. Sưn hông trưc thng, n gia và sau
cong v phía lưng. Sưn lưng ngoài nh và dài. Gai sinh dài bng nhau 0,140,33
mm, ngn hơn . Giun cái dài 12,521 mm. Âm h nm na sau thân. H. contortus
Hu môn cách đuôi 0,2640, 361 mm. Trng hình bu dc dài 0,0730,079 x 0,031
0,042 mm, ging trng . H. contortus
Mecistocirrus digitatus (Linstow, 1906). Giun đc dài đến 31 mm, 2 gai sinh dc
mnh và dài 6,327,59 mm, túi đuôi nh có 3 thu. Giun cái có th dài đến 41 mm.
Trng có kích thưc 100120 x 5660 µm.
Vòng đi
Các giun thuc h này điu có chu k phát trin trc tiếp, không có s tham gia vt
ch trung gian. Đi vi Vòng đi như sau: Haemonchus
Giun cái đ 500010 000 trng mi ngày. Trng theo phân ra ngoài sau mt đến hai
ngày, trng phát trin thành trng có u trùng 1 (L1). u trùng ra khi trng qua hai ln
lt xác đ to thành L3 vào ngày th 5. chúng có th tn ti mt thi gian ngoài môi trưng
tùy theo điu kin ca ngoi cnh. Khi gia c ăn phi u trùng vào d múi khế sẽ lt xác
hai ln na u trùng 4 và 5 trong niêm mc, sau đó thoát ra khi niêm mc và phát trin
thành trưng thành sau 23 tun. Giun trưng thành sống trong d dày đưc 1 năm. L3 có
th bò lên cây c, sống đt m. các loài khác, thi gian t khi ăn phi u trùng gây
Nematoda (Giun tròn)
10
nhim ti trưng thành là 59 ngày đến 210 ngày.
Dch t
Các loài giun này phân b hu hết khp mi nơi, mi la tui gia súc. Vit Nam
t l nhim dao đng t 30,7100%. Giun nhim nhiu gia c non. nhng gia c
nhim 345 giun đến 41 000 giun/cá th gia c. La tui nhim cao t 724 tháng tui.
mt số nưc, vic nhim giun h Trichostrongylidae xy ra theo mùa v vào nhng tháng
12 đến tháng 5 là nhng mùa nng t l nhim giun rt thp, khi kim tra không thy trng.
Sau mùa mưa và trong mùa mưa u trùng có nhiu trên đng c, t l nhim giun tăng cao.
Hin tưng này đưc coi là hin tưng t cha bnh. Hin tưng này là do trong mùa mưa
gia c ăn c ăn phi nhiu u trùng gây nhim đã kích thích cơ th hình thành min dch.
Sau mùa mưa t l nhim gim xung. Mt khác khi ăn phi c non trong mùa mưa gia c
có sức đ kháng tt hơn.
Triu chng và tác hi
Giun hút máu ca gia c, mi giun hút 0,05 ml máu/ngày làm gia súc thiếu máu,
kém ăn, chm chp, ăn ung bt thưng, tiêu chy, phân màu xanh nht, gy còm, phù
thũng, gim albumin máu. T l t vong có th lên ti 75%. Khi điu tr sm t l t vong
gim. Khi m khám, xoang ngc cha nưc thy thũng màu vàng. Trong d múi khế có
nhiu giun. Niêm mc d múi khế có nhiu mn loét, có khi xut huyết chy máu. Trong
trưng hp bnh mãn tính, niêm mc d múi khế viêm cata nhày. Nếu nhim 500030000
giun bê có th chết.
Chn đoán
- Da vào triu chng và tìm trng trong phân bng phương pháp phù ni.
- Xác đnh mc đ pepsinogen trong máu. nh thuơng hàm lưng này là 1,0 UI.
Khi nhim nng hàm lưng này tăng cao 3,0 UI.
- M khám sau khi chết có nhiu giun trong d múi khế có nhiu giun đ.
Phòng tr: Có th s dng các loi thuc albendazole, fenbendazole, ivermectin,
levamisole
2.4 GIUN PHỔI
GING DICTYOCAULUS
Thưng do 2 loài ký sinh phế qun, phi ca trâu, bò, dê, cu:
- Dictyocaulus viviparus (Bloch, 1782): ký sinh phi ca trâu bò và nai.
Nematoda (Giun tròn)
11
- Dictyocaulus filaria (Rudolphi, 1809): ký sinh phế qun cu,dê, la và la.
Hình thái
Dictyocaulus filaria (Rudolphi, 1809): Giun thưng ký sinh phế qun, khí qun
ca trâu bò, cu, dê, la, la. Đu không có môi. Ming có xoang nh, túi giao phi
phát trin. Con đc dài 3080 mm, có 2 gai giao hp dài bng nhau 0,440,62 mm.
Con cái dài 50112 mm, âm h vào khong gia thân. Trng hình bu dc có cha
u trùng bên trong, kích thưc 119-135 x 74-91 µm.
Dictyocaulus viviparus (Bloch, 1782): thưng ký sinh phế qun ca trâu bò, cu.
Giun đc dài 1744 mm, túi đuôi nh và không chia thùy. Nhng nhánh ca n
lưng chia thành 3 thùy. Gai giao hp ngn và to, kích thưc 224272 µm. Con cái
dài 2358 mm, đuôi ngn và nhn. Âm h vào khong 1/6 phía sau thân. Trng
hình bu dc có u trùng bên trong kích thưc 85 x 51 µm.
Vòng đi
Chu k phát trin trc tiếp không cn vt ch trung gian. Giun đ trng có cha u
trùng tiu phế qun theo cht nhy ra khí qun, sau đó đưc gia súc nut xung d dày
và rut. Trong quá trình di chuyn đến rut non trng n ra L1 hoc L1 đưc n ngay
khí qun. u trùng theo phân ra ngoài. Nhit đ môi trưng 2128 C sau 36 ngày, u
O
trùng lt xác 2 ln to thành u trùng gây nhim L3. u trùng này có th bò lên c cao t
510 cm. u trùng sống t do môi trưng bên ngoài. nhit đ 1924 C có th sống
O
đưc 21 ngày, nhit đ 818 C mt số u trùng có th sống đưc 3 tháng và chúng có
O
th sống đưc trong nưc mt vài ngày. Khi gia c ăn phi u trùng gây nhim, đến rut
xuyên qua niêm mc và chúng sẽ lt xác thành L4 hch bch huyết ri di hành v phế
qun, lt xác thành L5 và phát trin thành trưng thành sau 2130 ngày. Giun tn ti trong
phi t 60365 ngày, trung bình 6680 ngày.
Dch t
T l nhim giun phi trâu bò, bê nghé min Bắc cao hơn các tnh min Trung
và min Nam. T l nhim giun phi bò cao hơn trâu. Nghé dưi 2 năm tui nhim
cao. Ngun gieo rc căn bnh là trâu bò, dê, cu, lc đà, hươu nhim giun. Ngoài ra các
đng vt gm nhm cũng có th nhim và tr thành ngun gieo rc mm bnh.
u trùng sống đưc 13 tháng nhng ch nưc trũng tù hãm. nơi Dictyocaulus
nưc chy mnh u trùng sẽ chết nhanh. u trùng gây nhim có sc đ kháng mnh,
nng đ formol 1% sống đưc 30 phút, vôi bt 50% sống đưc 515 phút nhưng rt d
chết dung dch Iod 1%, ch sống đưc 10 giây.
Nematoda (Giun tròn)
12
Triu chng và tác hi
Vt ho, lúc đu ho chm, sau ho nhanh dn và ho git tng tiếng, có trưng hp ho
cơn và nght th. Khi ho lưi thè ra và chy nhiu dch nhày. Khi m khám phi có nhiu
đim hoi t to nh khác nhau, phi có màu nâu đ. Khí qun, phế qun viêm loét, xut
huyết có nhiu dch nhày. Phi b khí thũng hay nhc hóa, có nhiu giun nm cun li bên
trong. Nếu nhim vài ngàn giun, gia súc sẽ b chết.
Chn đoán
Cần da vào triu chng bnh tích, dch t đ chn đoán. Kim tra dch mũi bng
phương pháp trc tiếp đ tìm trng. Xét nghim phân tìm u trùng theo phương pháp
Baermann, đi vi dê cu dùng phương pháp Waid. Khi xét nghim cn ly phân tươi.
Điu tr
Khi phát hin gia c nhim giun phi, dùng mt trong các loi thuc sau đây đ
ty:
- Levamisole: chích bp liu 1 ml/7 kg. Trâu bò ln chích bp liu 1 ml/10 kg. Không
chích quá 30 ml/con. Thuc có hiu qu tt.
- Diethylcarbamazine: liu dùng 55 mg/kg pha thuc thành dung dch 10%, chích bp
5 ngày lin.
- Albendazole: liu 7,5 mg/kg cho ung
- Febantel: liu 7,5 mg/kg cho ung
- Ivermectin: liu 200 µg/kg chích bp
Phòng
- Kim tra đàn đnh k cho bê,nghé, nếu thy nhim thì dùng các loi thuc trên ty
cho bê nghé,dê,cu.
- Chăn dt luân phiên đng c đ to điu kin cho u trùng chết đói hoc ci to luân
canh đng c, hn chế nhng vũng nưc tù ngoài bãi chăn.
- Chung tri sạch sẽ, phân chung tp trung đem . Nuôi dưng chăm c tt.
nhng đa phương xy ra bnh, đnh ký dùng thuc x cho bê, nghé, c 12 tháng
x 1 ln cho đến khi bê, nghé đt 2 năm tui.
- Mt số nưc đã dùng vaccine đ phòng chng giun phi cho trâu bò, bê nghé có hiu
qu. u trùng đưc chiếu tia X đ làm yếu đi, sau đó cho gia c ung 2 liu trong
2 tun.
Nematoda (Giun tròn)
13
3. GIUN TRÒN HEO
3.1 GIUN RUỘT NON
Ascaris suum Goeze, 1782 (Giun đũa)
Hình thái
Ascaris suum có màu trng ngà, hai đu hơi nhn. Đu có 3 môi trên rìa môi có 1
hàng răng cưa. Con đc dài 1225 cm, có 2 gai giao hp (spicule) dài bng nhau khong 2
mm, đuôi thưng cong v mt bng, không có túi giao phi. Con cái có th dài đến 40 cm,
đuôi thng. L sinh dc nm 1/3 phía trưc thân. Trng có hình bu dc hơi tròn kích
thưc 5075 x 4050 µm, màu vàng. V dày, lp ngoài cùng gn ng. Bên trong trng
cha mt tế bào phôi.
Vòng đi
Chu trình phát trin trc tiếp. Ký sinh trong rut non ca heo, ngưi. Giun cái trung
bình mi ngày đ 200.000 trng. Trng theo phân ra ngoài gp điu kin thích hp sẽ hình
thành u trùng 1 ri tiếp tc lt xác trong trng thành u 2 là u trùng gây nhim. sau
khong 23 tun tu theo nhit đ. Khi heo ăn phi trng có cha u trùng 2, vào đến rut
non dưi tác dng ca men tiêu hóa u trùng đưc gii phóng. u trùng chui qua vách rut,
theo mch máu di hành v gan sau 24 gi nhim. u trùng tiếp tc gan đến ngày th 4
và 5 thì lt xác ln 2 to thành u trùng 3. Sau đó u trùng 3 di hành lên tim, phi ri chui
qua mch máu ra phế nang đến tiu phế qun, phế qun, khí qun ri tiếp tc bò ra yết hu
kích thích heo ho, u trùng đưc nut tr li rut non lt xác 2 ln na đ phát trin thành
trưng thành sau 68 tun. Giun đũa heo không truyn qua bào thai cho con và không
truyn qua sữa. Các loài b hung, giun đt có th là vt ch tích tr ca giun đũa heo. Nếu
chúng ăn phi trng có cha u trùng 2 thì u trùng sẽ tích tr trong mô và gi nguyên kh
năng gây nhim cho heo trong mt thi gian dài.
Dch t
Ascaris suum phân b rng rãi khp mi nơi, mi vùng và nhim mi ging heo.
Trng có sức đ kháng cao vi môi trưng, chu đưc khô, lnh và nhiu loi hóa cht.
Trng có th sng đưc 5 năm. nhit đ 60 C hoc dưi ánh sáng mt tri trng s chết
O
đũa ngưi) cũng có th trưng thành heo. Hai loài này có nhiu đc đim ging nhau nên
trưc đây có nhiu tác gi cho rng đây là 2 phân loài, nhưng ngày nay đã có nhiu nghiên
cu v sự khác bit ca h gen, h enzyme khác bit gia 2 loài này. Nghiên cu ca
Nematoda (Giun tròn)
14
và ngưi (zoonosis). Heo chăn nuôi theo hưng công nghip nhim thp hơn so vi heo
chăn nuôi gia đình. Loài nhai li cũng có th b viêm phi khi ăn phi trng A. suum, nhưng
u trùng không th phát thành dng trưng thành.
Vit Nam đã có rt nhiu nghiên cu v tình hình nhim trên heo, t l A. suum
nhim giun đũa heo đưc xem là cao nht trong các loài giun sán ký sinh heo (có nơi
nhim cao đn 70%). Ngày nay phương thc nuôi heo công nghip đã khá ph biến nhưng
giun đũa heo vn chiếm mt t l cao nht. Heo nhim cao nht la tui 37 tháng.
Triu chng và tác hi
Khi di hành heo thưng ho, heo con chm phát trin, lông da xơ xác. u trùng gây
viêm, xut huyết gan và phi. u trùng L và L to ra nhng đim hoi t màu trng gan
2 3
kích thưc 1 cm. u trùng cũng gây tn thương và rách các mao mch, phế nang, làm cho
bnh suyn nng hơn. Đng thi u trùng còn mang vi khun vào trong máu. Trong quá
trình u trùng di hành heo ho nhiu
Giun trưng thành ký sinh làm viêm loét rut. Các sản phm ca quá trình trao đi
cht ca giun là đc t trong cơ th ký ch, làm thú trúng đc trưng din, lông da không
d b co git, còi xương. Giun có th chui và ng mt gây tc nghn hoc v ng dn mt.
Chn đoán
Xét nghim phân tìm trng theo phương pháp phù ni. Khi đến trng trong phân
bng phương pháp McMaster, nếu có t 1.000 trng/1 g phân coi như heo nhim nng.
Trị
- Levamisole sử dng liu 68 mg/Kg, chích bp cho heo con nh hơn 30 kg. Heo ln
hơn 30 kg chích liu 56 mg/Kg .
- Piperazine: Heo nh hơn 50 kg dùng liu 0,3 g/kg. Heo lón hơn 50 kg dùng liu 15
g/con, dùng 2 ln/ngày.
- Mebendazole: dùng liu 20 mg/kg cho ăn hoc ung. Sau khi dùng heo có th b tiêu
chy nh.
- Ivermectin: liu 0,3 mg/kg chích bp.
- Doramectin: liu 0,3 mg/kg chích bp hoc dưi da
Dùng thuc ty cho heo giai đon tách m và lúc 34 tháng tui. Nếu cn thiết ty
Nematoda (Giun tròn)
15
cho heo 57 tháng tui. Heo ln nhim ít nhưng là ngun gieo rc mm bnh. Dùng thuc
phòng cho heo m trưc khi sinh.
3.2 GIUN RUỘT GIÀ
GING TRICHOCEPHALUS (GIUN TÓC)
Trichocephalus suis (Schrank, 1788) ký sinh rut già, manh tràng ca heo.
Hình thái
2/3 đon trưc tht nh hình sợi tóc, đon sau ln hơn. Thc qun có hình chui
ht. Giun đc dài 3050 mm, đuôi thưng cong li, có bao gai giao phi vi nhiu gai nh
ph trên, có 1 gai giao hp dài 1,7-2,5 mm. Giun cái dài 3550 mm, đuôi không cong.
Âm h nhô ra dng hình tr hơi cong đon dưi thc qun khong 1/3 phía sau thân. Hu
môn cui thân. Trng có hình elip hai đu có np nhô ra, lp v dày. Bên trong có cha
tế bào phôi màu vàng. Kích thưc ca trng 21-25 x 50-60 µm.
Vòng đi
Trichocephalus suis phát trin trc tiếp. Trng theo phân ra ngoài gp các điu kin
thun li qua 3 tun phát trin thành trng có u trùng gây nhim (L ). Khi gia c ăn phi
1
trng gây nhim vào rut. đây u trùng lt xác liên tc đến L5 ri xung trc tràng phát
trin thành trưng thành heo sau 30 ngày. Giun sống đưc trong cơ th heo 3-4 tháng.
Dch t
Trichocephalus suis đng nghĩa Trichuris suis nhim cao la tui nh hơn 3 tháng,
sau 4 tháng t l nhim gim. Trng giun có th tn ti trong nhiu năm môi trưng ngoài.
Triu chng
Khi nhim nh triu chng không rõ. Khi nhim nng con vt gy, thiếu máu, phân
có ln máu, tiêu chy. Bệnh thưng xy ra gia c non.
Rut già manh tràng có nhiu giun bám vào. Giun cm sâu vào niêm mc rut gây
loét to bng ht đu xanh. Khi nhim nng manh tràng rut già b xut huyết màu hng đ
hoc hng sậm.
Chn đoán
th da vào triu chng kết hp vi xét nghim phân tìm trng theo phương
pháp phù ni.
Phòng tr
Nematoda (Giun tròn)
16
- Tetramisole, Levamisole liu lưng ging vi liu dùng đ ty cho các loi giun
tròn khác trên tng loài gia c.
- Flubendazole 5 mg/kg cho ung
- Fenbendazole 4 mg/kg ung trong 3-5 ngày
- Febentel 20 mg/kg cho ung.
- Ivermectin liu 0,10,3 mg/kg chích bp
GING OESOPHAGOSTOMUM VÀ BOURGELATIA (GIUN KT HT)
Thuc h ký sinh rut già, manh tràng heo, các loài trên heo gm: Trichonematidae
- Oesophagostomum dentatum (Rudolphi, 1803)
- O. Goodey, 1925 longicaudum
- O. Schwartz et Alicata, 1930. brevicaudatum
- Bourgelatia diducta Railliet, Henry, Bauche, 1919.
Hình thái
Oesophagostomum dentatum: Ming có v xung quanh bng chitin. Túi ming
nông, vành phóng x ngoài gm 10 tia. Gai c hai bên ch phình ca thc qun.
Thc qun không có phn n rng phía trưc. Con đc dài 78 mm, hai gai giao
hp dài bng nhau dài 0,81 mm. Túi đuôi phát trin. Con cái dài 814 mm. Âm h
nm gn hu môn. Hu môn cách nút đuôi 0,220,26 mm. Trng hình bu dc
gm hai lp v, hai đu hơi tù, màu xám nht, kích thưc 56-71 x 32-45 µm, bên
trong có t 816 tế bào phôi,.
Oesophagostomum longicaudum: Thc qun có phn n rng phía trưc. Con đc
dài 7,89,6 mm. Gai giao hp dài 0,810,86 mm. Bánh lái có dng cái xng. Các
n nâng đ túi đuôi phát trin kém hơn. Con cái dài 811 mm, đuôi rt dài và
thon nhn. Hu môn nm cách nút đuôi 0,45- 0,54 mm. Hu môn cách đuôi 0,90
0,95 mm. Trng gn ging trng . . O dentatum
Vòng đi
Tt c các loài đu phát trin trc tiếp không cn có sự tham gia ca vt ch trung
gian. Trng theo phân ra ngoài tu theo nhit đ cao hay thp mà trng phát trin nhanh
hay chm. Nếu nhit đ 2530 C sau 1016 gi phát trin thành trng có cha u trùng 1
o
(L
1
). u trùng chui ra khi trng qua hai ln lt xác sau 57 ngày tr thành u trùng gây
nhim (L3) và có sức đ kháng tương đi mnh vi nhit đ, m đ và các cht hoá hc so
vi u trùng chưa gây nhim. Khi gia c ăn phi u trùng gây nhim sau 2 ngày đã xut
hin các u ht manh tràng và rut già. u trùng lt xác trong u kén thành L4 sau 810
Nematoda (Giun tròn)
17
ngày sau đó quay tr li lòng rut lt xác ln na (L5) và phát trin thành trưng thành.
Thi gian hoàn thành vòng đi t 40-50 ngày. Ngoài ra L cũng có th xâm nhp qua da
3
gây nhim cho heo.
Dch t
Theo Phm Văn Khuê (19671975) heo các tnh phía Bắc nhim giun kết ht 72
82% và nhim tăng dn theo tui heo.
Lương Văn Hun và Lê Hu Khương (1990) đã điu tra trên 981 heo theo la tui
bng phương pháp m khám cho biết t l nhim giun kết ht heo mt số tnh phía Nam
như sau: O. 31%, O. 30%, O. 1%, O. longycaudum dentatum brevicaudatum maplestonei
0,1%, 1,2%. Heo nhim tăng dn theo la tui. Hin nay t l nhim Bourgelatia diducta
giun kết ht gim đáng k và không còn quan trng đi vi heo tht.
Nhit đ môi trưng t 59 C trng ngng phát trin. Nhit đ môi trưng 35 C
o o
trng b chết.
Triu chng và tác hi
Giai đon u trùng xâm nhim gây nên nhng u ht vách rut. Nhng u ht to
bng ht đu, gia có dch màu vàng. u trùng trng thái t do trong các ht này và có
th ăn sâu đến lp cơ ca rut. Vt đau đn, b ăn, tiêu chy. Nếu có ph nhim các u ht
có th thành m và v ra gây viêm màng bng vt có th chết.
Giai đon trưng thành ít nguy him hơn, giun gây viêm rut, có nhiu cht nhy,
heo thưng kiết l thnh thong tiêu chy và chm ln.
Chn đoán
Xét nghim phân tìm trng theo phương pháp phù ni.
Phòng tr
Tương t như giun đũa heo có th dùng các loi thuc như: tetramisole, levamisole,
ivermectin, doramectin, fenbendazole. Liu lưng và cách dùng ging như vi các loi
giun tròn khác đưng tiêu hóa trên tng loi gia c.
Đnh k kim tra nếu thy gia c nhim nên dùng thuc đ ty. Sau 1,5 tháng nên
ty li ln hai vì chu k sinh trưng ca giun kết ht là 45 ngày. Heo càng ln tui t l
nhim càng cao. Phân tp trung đem đ dit tr trng và u trùng.
3.4 GIUN PHỔI
Nematoda (Giun tròn)
18
GING METASTRONGYLUS
3 loài ký sinh phế qun, tiu phế qun ca heo thuc h : Metastrongylidae
- Metastrongylus elongatus M. apri (Dujardin, 1846). Đng tên: .
- M. salmi Gedoelst, 1923. Loài có t l nhim cao nht
- M. pudendotectus Wostokow, 1905. Loài này hiếm gp
Hình thái
Nhng loài thuc ging có hình sợi ch màu vàng ng, đu có 2 Metastrongylus
môi, mi môi chia làm 3 thùy. Các n đuôi con đc thoái hóa, 2 gai giao hp dài bng
nhau và có hình si ch. Thc qun hình qu bu, âm h gn k hu môn và có np.
Metastrongylus elongatus: con đc dài 1219 mm. Gai giao hp hình sợi ch dài
3,875,53 mm, đu mút gai cong hình móc, không có gai điu chnh. Con cái dài
2848 mm, có np âm h trung bình. Âm đo dài hơn 2 mm.
Metastrongylus salmi có cu to ging , con đc dài 1419 mm. Gai M. elongatus
giao hp dài 2,152,28 mm, cui gai có mu cong. Con cái dài 39-40 mm, np âm
h nh hơn Âm đo dài hơn 1 mm. M. elongatus.
Metastrongylus pudendotectus: con đc dài 1618 mm, gai giao hp dài 1,31,7
mm. Đon cui gai giao hp chia làm 2 nhánh, có bánh lái và b phn điu chnh
gai giao hp. Con cái dài 1937 mm, đuôi thng, âm h đưc ph mt lp chitin
hình cu đc bit. Np âm h ln. Âm đo dài 0,45-0,48 mm
Vòng đi
Con cái tiu phế qun, phế qun đ trng (bên trong có cha u trùng), sau đó
theo dch nhn ca khí qun lên hu, đưc heo ho và nut xung rut non ri theo phân ra
ngoài. Nếu trong đt m, sau 2 ngày u trùng 1 đưc gii phóng, u trùng lúc này có kích
thưc 0,280,31 mm và có th tn ti môi trung bên ngoài 2 tun. Nhng ký ch trung
gian ca giun phi heo là nhng loài giun đt Lumbricus rubeldus, L. terestus, Eisenia
foetida, E. austriaca, E. lonnbergi, Allobophora caliginosa, Bimastus tenuis, Helodrilus
foetidus, H. caliginosus. u trùng v thc qun và huyết qun ca giun đt lt xác 2 ln
sau 10 12 ngày đ tr thành u trùng gây nhim L . Khi heo ăn phi u trùng gây nhim
3
t giun đt hoc ăn phi u trùng gây nhim môi trưng bên ngoài, u trùng qua niêm
mc rut di chuyn theo đưng bch huyết v phi. Qua 2 ln lt xác na phát trin thành
giun trưng thành. Thi gian t u trùng gây nhim thành giun trưng thành mt 2535
ngày.
Nematoda (Giun tròn)
19
Dch t
nht là và . Trưc đây, nhiu công trình nghiên cu cho thy t l M. salmi M. elongatus
nhim giun phi heo khá cao nhưng ngày nay trong môi trưng nuôi công nghip đã hn
chế rt nhiu. T l nhim bnh trong t nhiên thưng tăng theo la tui ca heo.
Phm Chc, Vũ ng Minh (1985) cho biết nhit đ 55 C dit trng 60% trong 2
O
gi, dưi 55 C dit trng 50% sau 3 gi.Nhit đ 60 C dit trng 80% trong 1 gi, nhit
O O
đ 70 C dit trng 100% trong 30 phút. Ánh sáng mt tri chiếu trc tiếp trong 6 gi trong
O
điu kin có m đ 20% trng b tiêu dit. Các hóa cht gm các acid mnh, các bazơ và
mui ít có tác đng vi trng giun phi.
Triu chng và tác hi
Heo thưng kém ăn, ho khan kéo dài, vt khó th, nhp th ngn có khi phi qu 2
chân trưc xung nn chung, chy nhiu nưc mũi, vt hay nm. Lúc con vt vn đng
nhiu thưng ho, th gp. Hàm lưng bch cu eosinophil tăng t 4%30%, sau đó gim
xung còn 10% tun th 8. Tình trng kéo dài nhiu ngày heo gy còm và chết.
Mt phi có nhiu đm trng và b khí thũng. Thùy phi dai, cng và mt tính xp.
Niêm mc khí qun và phế qun có nhiu cht nhày, dch thm xut và bt khí màu vàng
xám hoc trng vàng. Niêm mc phế qun b xut huyết, mô liên kết tăng sinh, khi u trùng
di hành, t chc xơ thưng bao bc quanh ký sinh gây tc nghn khí qun hoc phế qun.
Chn đoán
th da vào triu chng, bnh tích, dch t đ chn đoán. Tuy nhiên phi xét
nghim phân tìm trng theo phương pháp phù ni vi mui MgSO vì trng giun phi có
4
t trng cao, hoc có th ly dch mũi ca thú phết kính và xem trc tiếp dưi kính hin vi.
Trong trưng hp nhim nng có th chn đoán qua quan sát sự gia tăng đáng k ca
eosinophil.
Phòng tr
- Tetramisole: dùng liu 20 25 mg/kg cho ung.
- Levamisole: 7 mg/kg chích bp.
- Diethylcarbamazine: liu 20 mg /kgP pha thành dung dch 10%, chích bp cho heo.
- Febantel 20 mg/kgP cho heo ung.
- Doramectin hoc ivermectin: chích dưi da hay bp liu 0,3 mg/kg
Nematoda (Giun tròn)
20
- Ngoài ra có th dùng Fenbendazole loài 5 mg/kg cho ung 515 ngày
Phòng bnh
Đnh k kim tra và dùng thuc x cho heo. Phân tp trung đem , nn chung phi
tráng xi măng, không nuôi th rông. Không đ sân chơi m ưt, sau mi trn mưa không
nên th heo. nhng nơi có t l heo nhim cao đnh k 1 tháng đến 2 tháng x cho heo 1
ln.
3.5 GIUN CƠ
GING TRICHINELLA (GIUN XON, GIUN BAO)
Trichinella spiralis (Owen, 1833)
Giun trưng thành ký sinh trong rut non, u trùng 1 ký sinh trong cơ vân cùng
trên mt cơ th ký ch. Giun ký sinh trên nhiu loài gia súc, đng vt hoang dã và ngưi.
Hình thái
th ca giun trưng thành chia làm hai phn, phn trưc nh, phn sau hơi phình
to hơn. Thc qun hình chui ht chiếm 1/3 cơ th. Con đc dài 1,41,6 mm, cui đuôi
có mt đôi núm gai, không có gai giao hp Con cái dài 34 mm, âm h đon gia thc .
qun. Hu môn phía đuôi. Giun cái đ ra u trùng. u trùng mi đ có kích thưc 0,08
0,12 mm x 0,0050,006 mm. trong cơ u trùng thưng nm trong mt bc kén, có t
chc xơ liên kết bao chung quanh. u trùng thưng xon hai vòng rưi bên trong kén.
u trùng trong cơ dài 0,11,15 mm.
Vòng đi
Vòng đi ca khá đc bit. Khi mt đng vt ăn tht mt đng Trichinella spiralis
vt khác có cha u trùng 1 trong cơ, đến rut sau 4 ngày L thoát ra khi kén lt xác 4 ln
1
thành L và thành giun trưng thành rut non. Giun đc và cái chui vào niêm mc rut
5
giao phi. Sau đó con đc chết, con cái sống không quá 4 tun. Mt giun cái đ đưc t
1.000 đến 10.000 u trùng. u trùng 1 chui qua niêm mc rut, di hành theo h thng tun
hoàn đi khp cơ th và đnh v cơ vân trên cùng 1 ký ch. u trùng có th tìm thy trong
cơ sớm nht vào ngày th 7 sau khi nhim, phn nhiu xut hin vào ngày th 12. Sau 20
ngày đến 8 tun hình thành u trùng xon hai vòng rưi trong cơ. u trùng 1 có th sống
nhiu năm trong kén, nhưng không th trưng thành đưc. Kích thưc ca kén 0,4-0,6 x
0,25 mm. heo u trùng có th sng 11 năm, ngưi có th sng đến 24 năm, có khi đến
31 năm. Kén trong cơ sau nhiu năm sẽ b chết và calci hóa. Khi gia c khác ăn phi
kén này vòng đi li tiếp tc như trên.

Preview text:

Nematoda (Giun tròn) NGÀNH NEMATYHELMINTHES LỚP NEMATODA 1. ĐẠI CƯƠNG 1.1 HÌNH THÁI
Nematoda (Nema bắt nguồn từ chữ Hy Lạp nghĩa là dây tròn nhỏ). Đại bộ phận giun
tròn có hình trụ tròn, ngoài ra còn có hình sợi tóc như Trichocephalus (Trichuris), hình cầu
như Tetramares, hình sợi chỉ như Avioserpens taiwana, hình túi như Simondria paradoxa,
hoặc có hình nhánh cây khô như Syngamus trachea. Giun tròn không phân đốt, con cái và
đực riêng biệt, Giun đực và giun cái có hình dạng khá giống nhau ngoại trừ giun đực và
giun cái Tetrameres và Simondsia là khác nhau.
Lớp cuticle ngoài thường cứng khác với lớp chitin của Arthropoda là có thể thẩm
thấu. Trên lớp cuticle thường có vân và có nhiều chỗ phình, dài ra như những nhú gai.
Những sợi nhỏ tạo thành các tấm hình lược, giác và cánh đuôi v.v…Dưới lớp cuticle là lớp
hạ bì (Hypodermis) gồm những tế bào dẹt. Trong cùng là lớp cơ gồm những bó cơ hình
sợi, hình bó, hình vòng tùy thuộc vào loài giun. 1.2 CẤU TẠO Cơ quan tiêu hóa
Gồm có miệng và các phần phụ như môi, các gai, răng ở quanh miệng. Hốc miệng
có dạng hình phễu, hình ống hoặc hình cầu, bên trong có móc hoặc răng. Sau xoang miệng
là thực quản có hình ống phía sau hơi phình ra như quả bầu hay phình to như củ hành. Hình
dạng của thực quản khác nhau ở từng nhóm giun tròn nên đặc điểm này có ý nghĩa trong
phân loại. Ruột nối liền với thực quản, có hình ống cuối cùng thông ra ở lỗ huyệt (giun
đực) hoặc hậu môn (giun cái). Cơ quan bài tiết
Gồm nhiều tế bào bài tiết đổ vào ống bài tiết ở cuối thân, sau đó hợp lại thành nhánh
chung mở ra ở mặt bụng gần phần đầu của giun. Cơ quan thần kinh
Gồm có vòng thần kinh hầu bao quanh thực quản từ đó phát ra nhánh thần kinh bụng
và nhánh thần kinh lưng. Các nhánh thần kinh này liên hệ với nhau bởi nhiều dây thần kinh 1 Nematoda (Giun tròn)
và các cơ quan cảm giác bên ngoài như núm đầu, núm cổ, núm đuôi. Cơ quan sinh dục
Giun tròn khác với sán lá và sán dây, ở đặc điểm cơ thể phân tính. Cơ quan sinh dục
đơn giản. Cơ quan sinh dục cái gồm có hai buồng trứng, hai ống dẫn trứng, hai tử cung,
một âm đạo, và một âm hộ thông ra ngoài ở mặt bụng của giun ở giữa thân, cuối thân hay
gần đầu của giun. Một số loài có nắp âm hộ.
Cơ quan sinh dục đực gồm có 2 tinh hoàn, 2 ống dẫn tinh, có túi tinh, có lỗ huyệt
(vừa là hậu môn vừa là lỗ sinh dục). Ngoài ra còn có các cơ quan khác như gai giao phối
(có 1 hoặc 2 gai giao hợp hoặc không có). Gai giao phối có tác dụng giữa con cái và mở
rộng âm môn con cái khi giao phối. Bộ phận điều chỉnh gai giao cấu gọi là bánh lái
(gubernaculum) có tác dụng điều chỉnh gai giao hợp. Ngoài ra còn có các bộ phận điểm
tựa nón sinh dục, túi sinh dục. Các bộ phận này có ý nghĩa lớn trong phân loại. Túi giao
phối thường phình to và có 3 nhóm sườn:
- Nhóm sườn bụng (ventral ray) gồm một đôi sườn bụng trước và một đôi sườn bụng sau.
- Nhóm sường hông (lateral ray): một đôi sườn hông trước, một đôi sườn hông giữa, một đôi sườn hông sau.
- Nhóm sườn lưng (dorsal ray): một đôi sườn lưng ngoài và một đôi sườn lưng trong. Ấu trùng 5 (Trưởng thành) Lột xác Ấu trùng 4 Trứng Lột xác Ấu trùng 3 Ấu trùng 1 Lột xác Lột xác Ấu trùng 2
Sơ đồ Các giai đoạn phát triển của giun tròn 2 Nematoda (Giun tròn)
1.3 SINH HỌC CỦA GIUN TRÒN
Giun tròn ký sinh ở tất cả các cơ quan trong cơ thể như: thực quản, dạ dày, ruột non,
ruột già, manh tràng, thận, phổi, tổ chức dưới da, xoang cơ thể, máu, tim, mắt, phế quản,
cơ... Thời kỳ ấu trùng giun tròn có thể di hành khắp cơ thể. Giun tròn có con đực và cái
riêng biệt. Con đực thường nhỏ hơn con cái. Giun tròn không sinh sản vô tính, chúng có
thể đẻ trứng hoặc đẻ ấu trùng. Trong quá trình phát triển giun tròn có 5 giai đoạn ấu trùng
(L1, L2, L3, L4, L5) và giai đoạn trưởng thành. Mỗi giai đoạn ấu trùng phải lột xác. Ấu trùng
5 còn gọi là giun non, từ giun non đến giun trưởng thành chỉ lớn lên không lột xác. Như
vậy trong quá trình phát triển giun tròn phải trải qua 4 lần lột xác. Hai lần lột xác đầu (từ
L1 sang L2 và L3) thường xảy ra ở ngoài hoặc trong ký chủ trung gian. Hai lần lột xác kế
tiếp thường xảy ra trong ký chủ cuối cùng. Ngoại trừ trường hợp của giun đũa và giun tóc.
Đối với loại đẻ trứng phần lớn ký sinh ở đường tiêu hóa hay hô hấp. Đối với loại đẻ
con, thường sống ở mô liên kết, trong các xoang của cơ thể, trong hệ tuần hoàn. Các giai
đoạn phát triển của trứng xảy ra trong tử cung của giun. Ấu trùng được đẻ ra sẽ lưu hành
trong máu, thông qua vật chủ trung gian là những côn trùng hút máu để truyền ký sinh.
Trứng của giun tròn có nhiều hình dạng. Vỏ trứng có từ 1 đến 5 lớp nhưng đa số có
3 lớp vỏ cơ bản. Lớp lipid trong cùng. Lớp giữa có cấu tạo Chitin. Lớp ngoài là lipoprotein
rất dày. Ngoài ra một số trứng có thêm lớp áo nhày ở ngoài cùng do chất tiết ở tử cung của
giun tròn (ví dụ như Ascaris) và có sức chống đỡ tốt với môi trường bên ngoài. Một số
trứng có thể tồn tại ở môi trường bên ngoài hàng năm (Ascaris và Trichocephalus).
Trứng nở ra ấu trùng ở môi trường bên ngoài phụ thuộc vào nhiệt độ, ẩm độ. Khi
nở màng trong bị vỡ do enzyme tiết ra từ ấu trùng cùng với sự chuyển động của ấu trùng.
Ấu trùng ra môi trường ngoài vẫn còn một lớp vỏ mỏng bao phủ.
Những giun sán thuộc họ Trichostrongylidae, Strongylidae, và Rhabditidae có giai
đoạn sống tự do ở môi trường ngoài từ L1 đến L3. Giai đoạn L3 được bao bọc trong một lớp
màng. Lớp màng này có tác dụng bảo vệ L3 giống như vỏ trứng bảo vệ ấu trùng gây nhiễm
trong trứng. Giai đoạn ấu trùng có thể sống và phát triển trong cơ thể ký chủ gọi là ấu trùng gây nhiễm.
Sự tồn tại của trứng và ấu trùng ở môi trường ngoài phụ thuộc vào nhiệt độ và ẩm
độ. Nhiệt độ thích hợp cho sự phát tiển của trứng và ấu trùng là từ 18-26oC. Nhiệt độ cao
hơn ấu trùng phát triển nhanh hơn và hoạt động mạnh hơn do vậy tiêu hao nhiều năng
lượng dự trữ nên sự tồn tại của ấu trùng sẽ ngắn hơn. Nhiệt độ thấp ấu trùng phát triển
chậm hơn. Nhiệt độ dưới 10oC ấu trùng không hoạt động. Ẩm độ 80%–100% ấu trùng phát
triển tốt. Ẩm độ thấp hơn 80% ấu trùng vẫn có thể phát triển trong đất hoặc phân. Ấu trùng 3 Nematoda (Giun tròn)
có thể di chuyển lên cây cỏ ở môi trường bên ngoài. Ấu trùng L3 được bao bọc bởi lớp vỏ của ấu trùng L2.
Sự di hành của giun tròn
Khi xâm nhập vào ký chủ cuối cùng, trước khi đến vị trí thích hợp để ký sinh một
số giun tròn có quá trình di hành qua nhiều cơ quan để lột xác và phát triển trước khi thành
dạng trưởng thành. Một số loài không có quá trình di hành. Có tất cả 4 dạng di hành:
- Di hành qua gan-tim-phổi (hepatic-tracheal migration)
- Di hành vào màng nhày (mucosal migration)
- Di hành vào mô (somatic migration)
- Di hành đến khí quản (Tracheal migration): thường thấy khi ấu trùng truyền từ
mẹ sang con qua nhau thai đến khí quản
Giun tròn có thể trưyền trực tiếp hoặc gián tiếp.
Chu trình phát triển trực tiếp
 Trứng giun ra môi trường ngoài, sau một thời gian tế bào phôi bên trong phát triển
thành ấu trùng gây nhiễm. Ấu trùng nằm trong trứng cho đến khi ký chủ cuối cùng
ăn phải trứng, vào cơ thể ký chủ ấu trùng sẽ thoát ra khỏi trứng qua vài lần lột xác
và phát triển đến giun trưởng thành. Do ấu trùng được trứng bảo vệ nên có thể tồn
tại ở môi trường ngoài trong một thời gian dài có thể đến vài năm. Kiểu phát triển
này thường thấy ở những loài có vỏ trứng dày ví dụ như Ascaris, Trichocephalus.
 Trứng ra môi trường ngoài sau một thời gian sẽ nở ra ấu trùng 1 rồi lột xác 2 lần
thành ấu trùng 3 (ấu trùng gây nhiễm). Ấu trùng 3 sẽ xâm nhập vào ký chủ cuối
cùng và lột xác thêm 2 lần nữa thành ấu trùng 5 và thành giun trưởng thành ví dụ
các loài giun móc (Ancylostoma, Uncinaria); giun kết hạt (Oesophagostomum).
Chu trình phát triển gián tiếp
Ấu trùng 1 ở trong trứng hay thoát ra môi trường ngoài sau khi xâm nhập vào ký
chủ trung gian sẽ lột xác hai lần thành ấu trùng 3 trong vật chủ trung gian. Khi vật chủ
trung gian bị vật chủ cuối cùng ăn phải, ấu trùng 3 sẽ qua 2 lần lột xác nữa trong vật chủ
cuối cùng và thành dạng trưởng thành. Sự biến dưỡng
Thức ăn dự trữ chính cho ấu trùng trong trứng hay ấu trùng sống tự do là lipid ở
trong ruột. Ngoài thức ăn dự trữ này, giai đoạn L1 và L2 ở hầu hết các giun tròn có thể ăn 4 Nematoda (Giun tròn)
các vi khuẩn. Khi chuyển sang L3 chúng nằm trong màng bọc và không lấy thức ăn chỉ
sống bằng nguồn thức ăn dự trữ. Giun trưỏng thành dự trữ năng lượng glycogen trong cơ
thể. Các giai đoạn sống tự do và phát triển của Nematoda thường có quá trình trao đổi oxy.
Giai đoạn ấu trùng thường biến dưỡng hiếu khí. Giun tròn có thể trao đổi carbohydrate
bằng 2 cách yếm khí và hiếu khí. Quá trình oxy hoá carbohydrate cần có hệ thống vận
chuyển điện tử, giun tròn có thể biến dưỡng hiếu khó khi áp lực của oxy khoảng 5 mmHg.
Áp lực oxy ở màng nhày ruột xấp xỉ 20 mmHg, nên những loài giun ở gần màng nhày có
thể biến dưỡng hiếu khí. Ngược lại, những giun không ở trên màng nhày đa phần biến dưỡng hiếm khí.
Thức ăn của giun trưởng thành có thể là máu của ký chủ, dịch mô cơ thể, dịch nhày
trong đường tiêu hóa. Những sản phẩm của quá trình trao đổi chất được thải ra qua hậu
môn hoặc lỗ huyệt hoặc khuếch tán qua vách cơ thể. Ammonia là những sản phẩm của quá
trình trao đổi protein. Trong quá trình trao đổi chất giun tròn còn bài xuất acid pyruvic.
Hiện tượng tiềm sinh (hypobiosis)
Đây là sự ngưng phát triển tạm thời ở một thời điểm nào đó trong quá trình phát
triển của giun tròn. Hiện tượng này không bắt buộc và có ảnh hưởng đến một tỉ lệ nào đó
trong quần thể giun. Khi gặp điều kiện môi trường bất lợi như mùa đông lạnh ở các nước
hàn đới hay điều kiện quá khô ở các nước nhiệt đới, ấu trùng có thể ngưng phát triển tạm
thời và sẽ nhanh chóng phát triển trở lại khi điều kiện thuận lợi đến. Mức độ thích nghi với
các kích thích từ môi trường và tỉ lệ ấu trùng ngưng phát triển dường như có tính di truyền
và phụ thuộc và điều kiện môi trường của từng nơi. Sự sống tiềm sinh của ấu trùng cũng
có ảnh huởng bởi miễn dịch thu được và miễn dịch theo tuổi của ký chủ. Sự trưởng thành
của những ấu trùng sống tiềm sinh cũng phụ thuộc vào chu kỳ sinh sản của các loài ký chủ.
Hiện tượng sống tiềm sinh đóng một vai trò quan trọng trong dịch tễ học của ký sinh. Hiện
tượng này giúp cho giun tròn có thể sống sót trong giai đoạn khắc nghiệt của môi trường
và sự hoạt động trở lại của một lớn lượng ấu trùng sống tiềm sinh làm cho môi trường bị
vấy nhiễm và có thể tạo ra các triệu chứng lâm sàng.
Sự gia tăng số trứng trong phân của thú sau khi sinh
Số lượng trứng giun tròn trong phân cừu cái, dê cái và heo nái gia tăng lên sau mỗi
đợt thú sinh con. Dường như đây là kết quả do sự suy yếu nhất thời của hệ miễn dịch, điều
này có sự liên quan đến sự hiện diện của hormon prolactin. Đáp ứng miễn dịch với ký sinh
giảm khi nồng độ prolactin trong huyết thanh cao. Đối với một số loài giun tròn có di hành
trong ký chủ cuối cùng, một lượng lớn ấu trùng sẽ tích tụ trong mô của ký chủ và không
phát triển. Sau những đợt sinh sản, những ấu trùng này sẽ di hành trở lại và phát triển đến 5 Nematoda (Giun tròn)
trưởng thành. Sự gia tăng số lượng trứng trong phân có thể do các nguyên nhân: sự giảm
tính miễn dịch của ký chủ; sự gia tăng khả năng sinh sản của giun và sự bội nhiễm giun.
2. GIUN TRÒN Ở LOÀI NHAI LẠI 2.1 GIUN Ở RUỘT NON
GIỐNG TOXOCARA (Giun đũa bê nghé)
Toxocara vitulorum (Goeze, 1782), đồng tên: Neoascaris vitulorum
Ký sinh trong ruột non của bê, nghé. Bệnh gây thiệt hại nặng ở các vùng nhiệt đới.
Ở Việt Nam bê nghé nhiễm cao ở các vùng núi, thấp ở vùng đồng bằng. Bê nghé mẫm cảm
ở lứa tuổi 15 ngày đến 5 tháng tuổi nhưng bệnh nặng nhất là nghé 15–65 ngày tuổi. Bê
bệnh nhẹ hơn nhưng tuổi mắc bệnh dài hơn đến 5 tháng tuổi. Giun không tìm thấy trên trâu
bò trưởng thành nên còn gọi là giun đũa bê nghé. Hình thái
Giun màu trắng, to như chiếc đũa, dài 25–30 cm, con đực có 2 gai giao hợp dài bằng
nhau (0,99–1,25 mm). Con cái kích thước lớn hơn, âm đạo ở 1/8 phía đầu. Miệng có 3 môi
lớn, rìa có răng, thực quản hình ống phía sau phình to, dài 3–4,5 mm. Trứng hình bầu dục
kích thước 75–95 x 60–75 µm, có 4 lớp vỏ dày, lớp ngoài gồ ghề, sức đề kháng cao, có thể
tồn tại được nhiều tháng trong đất. Vòng đời
Trứng chứa 1 tế bào phôi theo phân ra ngoài gặp điều kiện thích hợp sau 7 ngày
phát triển thành trứng gây nhiễm, bên trong trứng có chứa ấu trùng 2. Đường truyền lây
quan trọng nhất là qua sữa.
Nếu bê nghé một vài ngày tuổi ăn phải trứng gây nhiễm dưới tác động của dịch vị,
ấu trùng thoát ra, chui qua vách ruột theo máu di hành qua gan và lột xác thành ấu trùng 3
rồi tiếp tục đi đến phổi sau đó trở ra phế quản, tiểu phế quản, khí quản và hầu, nhờ ho ấu
trùng 3 được nuốt xuống ruột rồi lột xác thêm 2 lần nữa thành ấu trùng 4, 5 và trưởng thành sau 1,5 tháng.
Nếu trâu bò hoặc bê nghé lớn ăn phải trứng gây nhiễm, ấu trùng 2 đến ruột rồi cũng
di hành đến gan lột xác thành ấu trùng 3. Sau đó đến tim, phổi rồi trở lại đóng kén trong
mô cơ thể và không phát triển (somatic migration). Đến khi thú mang thai và sinh con trong
vài tuần lễ đầu sau khi sinh, ấu trùng trong mô bò mẹ hoạt động trở lại, theo máu qua sữa.
Bê con bú sữa, ấu trùng phát triển thành giun trưởng thành tại ruột mất khoảng 30 ngày và
không phải di hành trong cơ thể của bê nữa. Trâu bò bị nhiễm 1 lần có thể truyền bệnh cho 6 Nematoda (Giun tròn)
bê nghé ở những lứa đẻ tiếp theo.
Triệu chứng và tác hại
Tùy theo số lượng nhiễm, bê nghé thường đau bụng, chướng hơi (biểu hiện đạp chân
lên bụng, lưng hơi cong lên) tiêu chảy đôi khi táo bón, nếu nặng bê nằm một chỗ, bỏ ăn.
Màu phân rất đặc trưng, lúc đầu phân hơi đen, mùi tanh, sau chuyển sang màu vàng có lẫn
máu và chất nhầy, cuối cùng màu trắng, lỏng. Phân thường bết dính quanh hậu môn và
chân sau, rất hôi thối, chó thích ăn.
Ấu trùng di hành làm tổn thương gan và các cơ quan. Giun trưởng thành gây viêm
loét, xuất huyết ruột non, có khi gây tắc, thủng hoặc vỡ ruột. Bệnh thường nghiêm trọng
đối với nghé hơn đối với bê. Chẩn đoán
Dựa vào dịch tễ: bê nghé mắc bệnh nhưng trâu bò thì không. Triệu chứng: phân
trắng, mổ khám sẽ thấy nhiều giun ở ruột. Xét nghiệm tìm trứng giun trong phân bằng phương pháp phù nổi. Phòng trị
- Levamisole chích bắp liều 1ml/7 kg. Trâu, bò 1ml/10 Kg - Febantel 7,5mg/kg, uống
- Albendazole 7,5 mg/kg, uống
- Fenbendazole 7,5mg/kg, uống
- Ivermectin 0,1–0,3 mg/kg tiêm bắp
- Doramectin 0,1–0,3 mg/kg tiêm bắp, dưới da
Dùng các loại thuốc trên phòng cho bê, nghé lúc 3 tuần và 6 tuần tuổi. Có thể dùng
ivermectin và doramectin để phòng cho trâu, bò trong thời gian mang thai. 2.2 GIUN Ở RUỘT GIÀ
GIỐNG TRICHOCEPHALUS (GIUN TÓC)
Các loài thuộc giống này thuộc họ Trichocephalidae. Giun tóc có cấu tạo cơ thể
gồm 2 phần, phần đầu nhỏ như sợi tóc chứa thực quản, phần sau to hơn. Giun đực không
có túi đuôi, cuối cơ thể có 1 gai giao hợp. Âm hộ của giun cái nằm ở cuối thực quản. Ở
Việt Nam đã phát hiệt được 5 loài giun tóc ký sinh ở ruột già và manh tràng của loài nhai lại:
- Trichocephalus indicus (Sarwar, 1946) ký sinh manh tràng trâu bò 7 Nematoda (Giun tròn)
- T. discolor Linstow, 1906 ký sinh ở ruột già bò.
- T. globulosa Linstow, 1901 ký sinh ở manh tràng bò.
- T. ovis Abildgaard, 1795 ở cừu, dê, bò.
- T. skrjabini (Baskakov, 1924) ở bò, dê, cừu.
Vòng đời (xem phần giun tóc của heo): Giun tóc truyền trực tiếp, từ khi ăn phải trứng đến
khi giun sinh sản trong ruột thú đối với T. ovis là 45–52 ngày và giun sống trong cơ thể
cừu, trâu, bò 6–8 tháng. T. skrjabini 42–46 ngày và sống được bên trong cừu từ 6–8 tháng.
GIỐNG OESOPHAGOSTOMUM (GIUN KẾT HẠT)
Các loài giun kết hạt ở gia súc có vòng đời truyền lây trực tiếp. Ở Việt Nam đã phát
hiện được 4 loài giun ký sinh ở ruột già của loài nhai lại:
- Oesophagostomum radiatum (Rudolphi, 1803): ký sinh ở trâu, bò, cừu. Giun có
phểu thực quản, không có vành tia ngoài, vành tia trong có 38 tia. Miệng lớn, phần
trên lớn hơn phần dưới. Giun đực dài 12,7-15,5 mm. Hai gai sinh dục dài bằng nhau
0,66-0,75 mm. Giun cái dài 15,5-18,5 mm, lỗ sinh dục cách đuôi 0,86-0,94 mm.
Đuôi dài 0,38-0,41 mm. Kích thước trứng 80-85 x 40-45 µm.
- Oesophagostomum venulosum (Rudolphi, 1809) ký sinh ở dê, cừu. Vành ngoài có
18 tia, vành trong có 36 tia. Thữc quản nhỏ. Con đực dài 12-14 mm. Hai gai sinh dục
dài 1,1-1,2 mm. Giun cái dài 16-20 mm. Lỗ sinh dục cách lỗ huyệt 0,3 mm, đuôi dài
0,17 mm. trứng có kích thuớc 93-99 x 45-46 µm.
- Oesophagostomum columbianum (Curtice, 1890): ký sinh ở dê, cừu. Giun không
có phểu thực quản. Vành ngoài có 20-24 tia, vành trong có 40-48 tia. Giun đực dài
12-14 mm. Hai gai sinh dục dài bằng nhau 0,77-0,86 mm. Giun cái dài 15-18 mm.
Lỗ sinh dục cách mút đuôi 1,25-1,40 mm.
- Oesophagostomum asperum Railliet et Henry, 1913: ký sinh ở dê. Vành ngoài 12
tia, vành trong 24 tia. Giun đực dài 11,2-14,2 mm. Hai gai sinh dục bằng nhau, dài
1,35-1,7 mm. Giun cái dài 14-18 mm. Trứng có kích thước 88-92 x 45-55 µm.
Ở gia súc nhai lại trứng của Oesophagostomum dễ nhầm lẫn với trứng các loài giun
thuộc họ Trichostrongylidae. Vì vậy cần phải nuôi trứng để chẩn đoán dựa vào đặc điểm
của ấu trùng. Vòng đời cách chẩn đoán và điều trị xem giun kết hạt heo. 2.3 GIUN Ở DẠ DÀY
GIỐNG HAEMONCHUS VÀ MECISTOCIRRUS 8 Nematoda (Giun tròn)
Những loài giun tròn này thuộc họ Trichostrongylidae, ký sinh ở dạ múi khế của gia
súc nhai lại. Ở Việt Nam đã tìm được 3 loài sau đây:
- Haemonchus contortus ở dạ múi khế của dê, cừu
- Haemonchus similis ở dạ múi khế bò, bê.
- Mecistocirrus digitatus ở dạ múi khế trâu, bò, dê, cừu Hình thái
 Haemonchus contortus (Rudolphi, 1803). Giun có màu hồng đỏ, cơ thể có màu
trắng đỏ xen kẽ. Đầu có xoang miệng nhỏ. Có một răng hình móc câu hay hình lưỡi
mác, có một đôi gai cổ. Giun đực dài 10–20 mm. Túi đuôi phát triển có 3 thuỳ, sườn
đuôi dài, không cân xứng. Hai gai sinh dục dài bằng nhau 0,46–0,54 mm. Con cái
dài 18–30 mm. Âm hộ đổ ra 1/3 phía sau thân, nắp âm hộ lớn. Trứng có kích thước
0,04–0,05 x 0,075–0,85 mm, có hai lớp vỏ hình ellip hai đầu tù, bên trong chứa 16– 23 tế bào phôi.
 Haemonchus similis Travassos, 1941. Túi miệng nhỏ, có răng. Quanh miệng có
môi bao bọc. Phần sau thực quản phình to. Giun đực dài 8–11 mm. Túi đuôi chia
làm 3 thùy. Thùy lưng không đối xứng. Sườn hông trước thẳng, sườn giữa và sau
cong về phía lưng. Sườn lưng ngoài nhỏ và dài. Gai sinh dài bằng nhau 0,14–0,33
mm, ngắn hơn H. contortus. Giun cái dài 12,5–21 mm. Âm hộ nằm ở nửa sau thân.
Hậu môn cách đuôi 0,264–0, 361 mm. Trứng hình bầu dục dài 0,073–0,079 x 0,031–
0,042 mm, giống trứng H. contortus.
 Mecistocirrus digitatus (Linstow, 1906). Giun đực dài đến 31 mm, 2 gai sinh dục
mảnh và dài 6,32–7,59 mm, túi đuôi nhỏ có 3 thuỳ. Giun cái có thể dài đến 41 mm.
Trứng có kích thước 100–120 x 56–60 µm. Vòng đời
Các giun thuộc họ này điều có chu kỳ phát triển trực tiếp, không có sự tham gia vật
chủ trung gian. Đối với Haemonchus Vòng đời như sau:
Giun cái đẻ 5000–10 000 trứng mỗi ngày. Trứng theo phân ra ngoài sau một đến hai
ngày, trứng phát triển thành trứng có ấu trùng 1 (L1). Ấu trùng ra khỏi trứng qua hai lần
lột xác để tạo thành L3 vào ngày thứ 5. chúng có thể tồn tại một thời gian ngoài môi trường
tùy theo điều kiện của ngoại cảnh. Khi gia súc ăn phải ấu trùng vào dạ múi khế sẽ lột xác
hai lần nữa ấu trùng 4 và 5 ở trong niêm mạc, sau đó thoát ra khỏi niêm mạc và phát triển
thành trưởng thành sau 2–3 tuần. Giun trưởng thành sống trong dạ dày được 1 năm. L3 có
thể bò lên cây cỏ, sống ở đất ẩm. Ở các loài khác, thời gian từ khi ăn phải ấu trùng gây 9 Nematoda (Giun tròn)
nhiễm tới trưởng thành là 59 ngày đến 210 ngày. Dịch tễ
Các loài giun này phân bố hầu hết khắp mọi nơi, ở mọi lứa tuổi gia súc. Ở Việt Nam
tỷ lệ nhiễm dao động từ 30,7–100%. Giun nhiễm nhiều ở gia súc non. Có những gia súc
nhiễm 345 giun đến 41 000 giun/cá thể gia súc. Lứa tuổi nhiễm cao từ 7–24 tháng tuổi. Ở
một số nước, việc nhiễm giun họ Trichostrongylidae xảy ra theo mùa vụ vào những tháng
12 đến tháng 5 là những mùa nắng tỷ lệ nhiễm giun rất thấp, khi kiểm tra không thấy trứng.
Sau mùa mưa và trong mùa mưa ấu trùng có nhiều trên đồng cỏ, tỷ lệ nhiễm giun tăng cao.
Hiện tượng này được coi là hiện tượng tự chữa bệnh. Hiện tượng này là do trong mùa mưa
gia súc ăn cỏ ăn phải nhiều ấu trùng gây nhiễm đã kích thích cơ thể hình thành miễn dịch.
Sau mùa mưa tỷ lệ nhiễm giảm xuống. Mặt khác khi ăn phải cỏ non trong mùa mưa gia súc
có sức đề kháng tốt hơn.
Triệu chứng và tác hại
Giun hút máu của gia súc, mỗi giun hút 0,05 ml máu/ngày làm gia súc thiếu máu,
kém ăn, chậm chạp, ăn uống bất thường, tiêu chảy, phân màu xanh nhạt, gầy còm, phù
thũng, giảm albumin máu. Tỷ lệ tử vong có thể lên tới 75%. Khi điều trị sớm tỷ lệ tử vong
giảm. Khi mổ khám, xoang ngực chứa nước thủy thũng màu vàng. Trong dạ múi khế có
nhiều giun. Niêm mạc dạ múi khế có nhiều mụn loét, có khi xuất huyết chảy máu. Trong
trường hợp bệnh mãn tính, niêm mạc dạ múi khế viêm cata nhày. Nếu nhiễm 5000–30000 giun bê có thể chết. Chẩn đoán
- Dựa vào triệu chứng và tìm trứng trong phân bằng phương pháp phù nổi.
- Xác định mức độ pepsinogen trong máu. Bình thuừơng hàm lượng này là 1,0 UI.
Khi nhiễm nặng hàm lượng này tăng cao 3,0 UI.
- Mổ khám sau khi chết có nhiều giun trong dạ múi khế có nhiều giun đỏ.
Phòng trị: Có thể sử dụng các loại thuốc albendazole, fenbendazole, ivermectin, levamisole 2.4 GIUN Ở PHỔI GIỐNG DICTYOCAULUS
Thường do 2 loài ký sinh ở phế quản, phổi của trâu, bò, dê, cừu:
- Dictyocaulus viviparus (Bloch, 1782): ký sinh ở phổi của trâu bò và nai. 10 Nematoda (Giun tròn)
- Dictyocaulus filaria (Rudolphi, 1809): ký sinh ở phế quản cừu,dê, lừa và la. Hình thái
 Dictyocaulus filaria (Rudolphi, 1809): Giun thường ký sinh ở phế quản, khí quản
của trâu bò, cừu, dê, lừa, la. Đầu không có môi. Miệng có xoang nhỏ, túi giao phối
phát triển. Con đực dài 30–80 mm, có 2 gai giao hợp dài bằng nhau 0,44–0,62 mm.
Con cái dài 50–112 mm, âm hộ ở vào khoảng giữa thân. Trứng hình bầu dục có chứa
ấu trùng bên trong, kích thước 119-135 x 74-91 µm.
 Dictyocaulus viviparus (Bloch, 1782): thường ký sinh ở phế quản của trâu bò, cừu.
Giun đực dài 17–44 mm, túi đuôi nhỏ và không chia thùy. Những nhánh của sườn
lưng chia thành 3 thùy. Gai giao hợp ngắn và to, kích thước 224–272 µm. Con cái
dài 23–58 mm, đuôi ngắn và nhọn. Âm hộ ở vào khoảng 1/6 phía sau thân. Trứng
hình bầu dục có ấu trùng bên trong kích thước 85 x 51 µm. Vòng đời
Chu kỳ phát triển trực tiếp không cần vật chủ trung gian. Giun đẻ trứng có chứa ấu
trùng ở tiểu phế quản theo chất nhầy ra khí quản, sau đó được gia súc nuốt xuống dạ dày
và ruột. Trong quá trình di chuyển đến ruột non trứng nở ra L1 hoặc L1 được nở ngay ở
khí quản. Ấu trùng theo phân ra ngoài. Nhiệt độ môi trường 21–28OC sau 3–6 ngày, ấu
trùng lột xác 2 lần tạo thành ấu trùng gây nhiễm L3. Ấu trùng này có thể bò lên cỏ cao từ
5–10 cm. Ấu trùng sống tự do ở môi trường bên ngoài. Ở nhiệt độ 19–24OC có thể sống
được 21 ngày, ở nhiệt độ 8–18OC một số ấu trùng có thể sống được 3 tháng và chúng có
thể sống được trong nước một vài ngày. Khi gia súc ăn phải ấu trùng gây nhiễm, đến ruột
xuyên qua niêm mạc và chúng sẽ lột xác thành L4 ở hạch bạch huyết rồi di hành về phế
quản, lột xác thành L5 và phát triển thành trưởng thành sau 21–30 ngày. Giun tồn tại trong
phổi từ 60–365 ngày, trung bình 66–80 ngày. Dịch tễ
Tỷ lệ nhiễm giun phổi ở trâu bò, bê nghé ở miền Bắc cao hơn ở các tỉnh miền Trung
và miền Nam. Tỷ lệ nhiễm giun phổi ở bò cao hơn ở trâu. Nghé dưới 2 năm tuổi nhiễm
cao. Nguồn gieo rắc căn bệnh là trâu bò, dê, cừu, lạc đà, hươu nhiễm giun. Ngoài ra các
động vật gậm nhấm cũng có thể nhiễm và trở thành nguồn gieo rắc mầm bệnh.
Ấu trùng Dictyocaulus sống được 1–3 tháng ở những chỗ nước trũng tù hãm. Ở nơi
nước chảy mạnh ấu trùng sẽ chết nhanh. Ấu trùng gây nhiễm có sức đề kháng mạnh, ở
nồng độ formol 1% sống được 30 phút, vôi bột 50% sống được 5–15 phút nhưng rất dễ
chết ở dung dịch Iod 1%, chỉ sống được 10 giây. 11 Nematoda (Giun tròn)
Triệu chứng và tác hại
Vật ho, lúc đầu ho chậm, sau ho nhanh dần và ho giật từng tiếng, có trường hợp ho
cơn và nghẹt thở. Khi ho lưỡi thè ra và chảy nhiều dịch nhày. Khi mổ khám phổi có nhiều
điểm hoại tử to nhỏ khác nhau, phổi có màu nâu đỏ. Khí quản, phế quản viêm loét, xuất
huyết có nhiều dịch nhày. Phổi bị khí thũng hay nhục hóa, có nhiều giun nằm cuộn lại bên
trong. Nếu nhiễm vài ngàn giun, gia súc sẽ bị chết. Chẩn đoán
Cần dựa vào triệu chứng bệnh tích, dịch tễ để chẩn đoán. Kiểm tra dịch mũi bằng
phương pháp trực tiếp để tìm trứng. Xét nghiệm phân tìm ấu trùng theo phương pháp
Baermann, đối với dê cừu dùng phương pháp Waid. Khi xét nghiệm cần lấy phân tươi. Điều trị
Khi phát hiện gia súc nhiễm giun phổi, dùng một trong các loại thuốc sau đây để tẩy:
- Levamisole: chích bắp liều 1 ml/7 kg. Trâu bò lớn chích bắp liều 1 ml/10 kg. Không
chích quá 30 ml/con. Thuốc có hiệu quả tốt.
- Diethylcarbamazine: liều dùng 55 mg/kg pha thuốc thành dung dịch 10%, chích bắp 5 ngày liền.
- Albendazole: liều 7,5 mg/kg cho uống
- Febantel: liều 7,5 mg/kg cho uống
- Ivermectin: liều 200 µg/kg chích bắp Phòng
- Kiểm tra đàn định kỳ cho bê,nghé, nếu thấy nhiễm thì dùng các loại thuốc trên tẩy cho bê nghé,dê,cừu.
- Chăn dắt luân phiên đồng cỏ để tạo điều kiện cho ấu trùng chết đói hoặc cải tạo luân
canh đồng cỏ, hạn chế những vũng nước tù ngoài bãi chăn.
- Chuồng trại sạch sẽ, phân chuồng tập trung đem ủ. Nuôi dưỡng chăm sóc tốt.Ở
những địa phương xảy ra bệnh, định ký dùng thuốc xổ cho bê, nghé, cứ 1–2 tháng
xổ 1 lần cho đến khi bê, nghé đạt 2 năm tuổi.
- Một số nước đã dùng vaccine để phòng chống giun phổi cho trâu bò, bê nghé có hiệu
quả. Ấu trùng được chiếu tia X để làm yếu đi, sau đó cho gia súc uống 2 liều trong 2 tuần. 12 Nematoda (Giun tròn) 3. GIUN TRÒN Ở HEO 3.1 GIUN Ở RUỘT NON
Ascaris suum Goeze, 1782 (Giun đũa) Hình thái
Ascaris suum có màu trắng ngà, hai đầu hơi nhọn. Đầu có 3 môi trên rìa môi có 1
hàng răng cưa. Con đực dài 12–25 cm, có 2 gai giao hợp (spicule) dài bằng nhau khoảng 2
mm, đuôi thường cong về mặt bụng, không có túi giao phối. Con cái có thể dài đến 40 cm,
đuôi thẳng. Lỗ sinh dục nằm ở 1/3 phía trước thân. Trứng có hình bầu dục hơi tròn kích
thước 50–75 x 40–50 µm, màu vàng. Vỏ dày, lớp ngoài cùng gợn sóng. Bên trong trứng chứa một tế bào phôi. Vòng đời
Chu trình phát triển trực tiếp. Ký sinh trong ruột non của heo, người. Giun cái trung
bình mỗi ngày đẻ 200.000 trứng. Trứng theo phân ra ngoài gặp điều kiện thích hợp sẽ hình
thành ấu trùng 1 rồi tiếp tục lột xác trong trứng thành ấu 2 là ấu trùng gây nhiễm. sau
khoảng 2–3 tuần tuỳ theo nhiệt độ. Khi heo ăn phải trứng có chứa ấu trùng 2, vào đến ruột
non dưới tác dụng của men tiêu hóa ấu trùng được giải phóng. Ấu trùng chui qua vách ruột,
theo mạch máu di hành về gan sau 24 giờ nhiễm. Ấu trùng tiếp tục ở gan đến ngày thứ 4
và 5 thì lột xác lần 2 tạo thành ấu trùng 3. Sau đó ấu trùng 3 di hành lên tim, phổi rồi chui
qua mạch máu ra phế nang đến tiểu phế quản, phế quản, khí quản rồi tiếp tục bò ra yết hầu
kích thích heo ho, ấu trùng được nuốt trở lại ruột non lột xác 2 lần nữa để phát triển thành
trưởng thành sau 6–8 tuần. Giun đũa heo không truyền qua bào thai cho con và không
truyền qua sữa. Các loài bọ hung, giun đất có thể là vật chủ tích trữ của giun đũa heo. Nếu
chúng ăn phải trứng có chứa ấu trùng 2 thì ấu trùng sẽ tích trữ trong mô và giữ nguyên khả
năng gây nhiễm cho heo trong một thời gian dài. Dịch tễ
Ascaris suum phân bố rộng rãi khắp mọi nơi, ở mọi vùng và nhiễm mọi giống heo.
Trứng có sức đề kháng cao với môi trường, chịu được khô, lạnh và nhiều loại hóa chất.
Trứng có thể sống được 5 năm. Ở nhiệt độ 60OC hoặc dưới ánh sáng mặt trời trứng sẽ chết
nhanh. A. suum có thể trưởng thành trong cơ thể người và ngược lại A. lumbricoides (giun
đũa người) cũng có thể trưởng thành ở heo. Hai loài này có nhiều đặc điểm giống nhau nên
trước đây có nhiều tác giả cho rắng đây là 2 phân loài, nhưng ngày nay đã có nhiều nghiên
cứu về sự khác biệt của hệ gen, hệ enzyme khác biệt giữa 2 loài này. Nghiên cứu của 13 Nematoda (Giun tròn)
Nejsum và ctv (2005) chứng minh bệnh do Ascaris là một bệnh truyền lây giữa động vật
và người (zoonosis). Heo chăn nuôi theo hướng công nghiệp nhiễm thấp hơn so với heo
chăn nuôi gia đình. Loài nhai lại cũng có thể bị viêm phổi khi ăn phải trứng A. suum, nhưng
ấu trùng không thể phát thành dạng trưởng thành.
Ở Việt Nam đã có rất nhiều nghiên cứu về tình hình nhiễm A. suum ở trên heo, tỉ lệ
nhiễm giun đũa heo được xem là cao nhất trong các loài giun sán ký sinh ở heo (có nơi
nhiễm cao đấn 70%). Ngày nay phương thức nuôi heo công nghiệp đã khá phổ biến nhưng
giun đũa heo vẫn chiếm một tỉ lệ cao nhất. Heo nhiễm cao nhất ở lứa tuổi 3–7 tháng.
Triệu chứng và tác hại
Khi di hành heo thường ho, heo con chậm phát triển, lông da xơ xác. Ấu trùng gây
viêm, xuất huyết gan và phổi. Ấu trùng L2 và L3 tạo ra những điểm hoại tử màu trắng ở gan
kích thước 1 cm. Ấu trùng cũng gây tổn thương và rách các mao mạch, phế nang, làm cho
bệnh suyễn nặng hơn. Đồng thời ấu trùng còn mang vi khuẩn vào trong máu. Trong quá
trình ấu trùng di hành heo ho nhiều
Giun trưởng thành ký sinh làm viêm loét ruột. Các sản phẩm của quá trình trao đổi
chất của giun là độc tố trong cơ thể ký chủ, làm thú trúng độc trường diễn, lông da không
bóng mượt, còi cọc, chậm lớn, hay tiêu chảy. Giun đũa sử dụng nhiều Ca2+ làm cho gia súc
dễ bị co giật, còi xương. Giun có thể chui và ống mật gây tắc nghẽn hoặc vỡ ống dẫn mật. Chẩn đoán
Xét nghiệm phân tìm trứng theo phương pháp phù nổi. Khi đến trứng trong phân
bằng phương pháp McMaster, nếu có từ 1.000 trứng/1 g phân coi như heo nhiễm nặng. Trị
- Levamisole sử dụng liều 6–8 mg/Kg, chích bắp cho heo con nhỏ hơn 30 kg. Heo lớn
hơn 30 kg chích liều 5–6 mg/Kg .
- Piperazine: Heo nhỏ hơn 50 kg dùng liều 0,3 g/kg. Heo lón hơn 50 kg dùng liều 15 g/con, dùng 2 lần/ngày.
- Mebendazole: dùng liều 20 mg/kg cho ăn hoặc uống. Sau khi dùng heo có thể bị tiêu chảy nhẹ.
- Ivermectin: liều 0,3 mg/kg chích bắp.
- Doramectin: liều 0,3 mg/kg chích bắp hoặc dưới da
Dùng thuốc tẩy cho heo giai đoạn tách mẹ và lúc 3–4 tháng tuổi. Nếu cần thiết tẩy 14 Nematoda (Giun tròn)
cho heo 5–7 tháng tuổi. Heo lớn nhiễm ít nhưng là nguồn gieo rắc mầm bệnh. Dùng thuốc
phòng cho heo mẹ trước khi sinh. 3.2 GIUN Ở RUỘT GIÀ
GIỐNG TRICHOCEPHALUS (GIUN TÓC)
Trichocephalus suis (Schrank, 1788) ký sinh ở ruột già, manh tràng của heo. Hình thái
2/3 đoạn trước thắt nhỏ hình sợi tóc, đoạn sau lớn hơn. Thực quản có hình chuỗi
hạt. Giun đực dài 30–50 mm, đuôi thường cong lại, có bao gai giao phối với nhiều gai nhỏ
phủ ở trên, có 1 gai giao hợp dài 1,7-2,5 mm. Giun cái dài 35–50 mm, đuôi không cong.
Âm hộ nhô ra dạng hình trụ hơi cong ở đoạn dưới thực quản khoảng 1/3 phía sau thân. Hậu
môn ở cuối thân. Trứng có hình elip hai đầu có nắp nhô ra, lớp vỏ dày. Bên trong có chứa
tế bào phôi màu vàng. Kích thước của trứng 21-25 x 50-60 µm. Vòng đời
Trichocephalus suis phát triển trực tiếp. Trứng theo phân ra ngoài gặp các điều kiện
thuận lợi qua 3 tuần phát triển thành trứng có ấu trùng gây nhiễm (L1). Khi gia súc ăn phải
trứng gây nhiễm vào ruột. Ở đây ấu trùng lột xác liên tục đến L5 rồi xuống trực tràng phát
triển thành trưởng thành ở heo sau 30 ngày. Giun sống được trong cơ thể heo 3-4 tháng. Dịch tễ
Trichocephalus suis đồng nghĩa Trichuris suis nhiễm cao ở lứa tuổi nhỏ hơn 3 tháng,
sau 4 tháng tỉ lệ nhiễm giảm. Trứng giun có thể tồn tại trong nhiều năm ở môi trường ngoài. Triệu chứng
Khi nhiễm nhẹ triệu chứng không rõ. Khi nhiễm nặng con vật gầy, thiếu máu, phân
có lẫn máu, tiêu chảy. Bệnh thường xảy ra ở gia súc non.
Ruột già manh tràng có nhiều giun bám vào. Giun cắm sâu vào niêm mạc ruột gây
loét to bằng hạt đậu xanh. Khi nhiễm nặng manh tràng ruột già bị xuất huyết màu hồng đỏ hoặc hồng sậm. Chẩn đoán
Có thể dựa vào triệu chứng kết hợp với xét nghiệm phân tìm trứng theo phương pháp phù nổi. Phòng trị 15 Nematoda (Giun tròn)
- Tetramisole, Levamisole liều lượng giống với liều dùng để tẩy cho các loại giun
tròn khác trên từng loài gia súc.
- Flubendazole 5 mg/kg cho uống
- Fenbendazole 4 mg/kg uống trong 3-5 ngày
- Febentel 20 mg/kg cho uống.
- Ivermectin liều 0,1–0,3 mg/kg chích bắp
GIỐNG OESOPHAGOSTOMUM VÀ BOURGELATIA (GIUN KẾT HẠT)
Thuộc họ Trichonematidae ký sinh ở ruột già, manh tràng heo, các loài trên heo gồm:
- Oesophagostomum dentatum (Rudolphi, 1803) - O. longicaudum Goodey, 1925
- O. brevicaudatum Schwartz et Alicata, 1930.
- Bourgelatia diducta Railliet, Henry, Bauche, 1919. Hình thái
 Oesophagostomum dentatum: Miệng có vỏ xung quanh bằng chitin. Túi miệng
nông, vành phóng xạ ngoài gồm 10 tia. Gai cổ ở hai bên chỗ phình của thực quản.
Thực quản không có phần nở rộng ở phía trước. Con đực dài 7–8 mm, hai gai giao
hợp dài bằng nhau dài 0,8–1 mm. Túi đuôi phát triển. Con cái dài 8–14 mm. Âm hộ
nằm gần hậu môn. Hậu môn ở cách nút đuôi 0,22–0,26 mm. Trứng hình bầu dục
gồm hai lớp vỏ, hai đầu hơi tù, màu xám nhạt, kích thước 56-71 x 32-45 µm, bên
trong có từ 8–16 tế bào phôi,.
 Oesophagostomum longicaudum: Thực quản có phần nở rộng ở phía trước. Con đực
dài 7,8–9,6 mm. Gai giao hợp dài 0,81–0,86 mm. Bánh lái có dạng cái xẻng. Các
sườn nâng đỡ túi đuôi phát triển kém hơn. Con cái dài 8–11 mm, đuôi rất dài và
thon nhọn. Hậu môn nằm cách nút đuôi 0,45- 0,54 mm. Hậu môn cách đuôi 0,90–
0,95 mm. Trứng gần giống trứng O. dentatum. Vòng đời
Tất cả các loài đều phát triển trực tiếp không cần có sự tham gia của vật chủ trung
gian. Trứng theo phân ra ngoài tuỳ theo nhiệt độ cao hay thấp mà trứng phát triển nhanh
hay chậm. Nếu nhiệt độ 25–30oC sau 10–16 giờ phát triển thành trứng có chứa ấu trùng 1
(L1). Ấu trùng chui ra khỏi trứng qua hai lần lột xác sau 5–7 ngày trở thành ấu trùng gây
nhiễm (L3) và có sức đề kháng tương đối mạnh với nhiệt độ, ẩm độ và các chất hoá học so
với ấu trùng chưa gây nhiễm. Khi gia súc ăn phải ấu trùng gây nhiễm sau 2 ngày đã xuất
hiện các u hạt ở manh tràng và ruột già. Ấu trùng lột xác trong u kén thành L4 sau 8–10 16 Nematoda (Giun tròn)
ngày sau đó quay trở lại lòng ruột lột xác lần nữa (L5) và phát triển thành trưởng thành.
Thời gian hoàn thành vòng đời từ 40-50 ngày. Ngoài ra L3 cũng có thể xâm nhập qua da gây nhiễm cho heo. Dịch tễ
Theo Phạm Văn Khuê (1967–1975) heo ở các tỉnh phía Bắc nhiễm giun kết hạt 72–
82% và nhiễm tăng dần theo tuổi heo.
Lương Văn Huấn và Lê Hữu Khương (1990) đã điều tra trên 981 heo theo lứa tuổi
bằng phương pháp mổ khám cho biết tỷ lệ nhiễm giun kết hạt heo một số tỉnh phía Nam
như sau: O. longycaudum 31%, O. dentatum 30%, O. brevicaudatum 1%, O. maplestonei
0,1%, Bourgelatia diducta 1,2%. Heo nhiễm tăng dần theo lứa tuổi. Hiện nay tỉ lệ nhiễm
giun kết hạt giảm đáng kể và không còn quan trọng đối với heo thịt.
Nhiệt độ môi trường từ 5–9oC trứng ngừng phát triển. Nhiệt độ môi trường 35oC trứng bị chết.
Triệu chứng và tác hại
Giai đoạn ấu trùng xâm nhiễm gây nên những u hạt ở vách ruột. Những u hạt to
bằng hạt đậu, ở giữa có dịch màu vàng. Ấu trùng ở trạng thái tự do trong các hạt này và có
thể ăn sâu đến lớp cơ của ruột. Vật đau đớn, bỏ ăn, tiêu chảy. Nếu có phụ nhiễm các u hạt
có thể thành mủ và vỡ ra gây viêm màng bụng vật có thể chết.
Giai đoạn trưởng thành ít nguy hiểm hơn, giun gây viêm ruột, có nhiều chất nhầy,
heo thường kiết lỵ thỉnh thoảng tiêu chảy và chậm lớn. Chẩn đoán
Xét nghiệm phân tìm trứng theo phương pháp phù nổi. Phòng trị
Tương tự như giun đũa heo có thể dùng các loại thuốc như: tetramisole, levamisole,
ivermectin, doramectin, fenbendazole. Liều lượng và cách dùng giống như với các loại
giun tròn khác ở đường tiêu hóa trên từng loại gia súc.
Định kỳ kiểm tra nếu thấy gia súc nhiễm nên dùng thuốc để tẩy. Sau 1,5 tháng nên
tẩy lại lần hai vì chu kỳ sinh trưởng của giun kết hạt là 45 ngày. Heo càng lớn tuổi tỷ lệ
nhiễm càng cao. Phân tập trung đem ủ để diệt trừ trứng và ấu trùng. 3.4 GIUN Ở PHỔI 17 Nematoda (Giun tròn) GIỐNG METASTRONGYLUS
Có 3 loài ký sinh ở phế quản, tiểu phế quản của heo thuộc họ Metastrongylidae:
- Metastrongylus elongatus (Dujardin, 1846). Đồng tên: M. apri.
- M. salmi Gedoelst, 1923. Loài có tỉ lệ nhiễm cao nhất
- M. pudendotectus Wostokow, 1905. Loài này hiếm gặp Hình thái
Những loài thuộc giống Metastrongylus có hình sợi chỉ màu vàng sáng, đầu có 2
môi, mỗi môi chia làm 3 thùy. Các sườn đuôi con đực thoái hóa, 2 gai giao hợp dài bằng
nhau và có hình sợi chỉ. Thực quản hình quả bầu, âm hộ gần kề hậu môn và có nắp.
 Metastrongylus elongatus: con đực dài 12–19 mm. Gai giao hợp hình sợi chỉ dài
3,87–5,53 mm, đầu mút gai cong hình móc, không có gai điều chỉnh. Con cái dài
28–48 mm, có nắp âm hộ trung bình. Âm đạo dài hơn 2 mm.
 Metastrongylus salmi có cấu tạo giống M. elongatus, con đực dài 14–19 mm. Gai
giao hợp dài 2,15–2,28 mm, cuối gai có mấu cong. Con cái dài 39-40 mm, nắp âm
hộ nhỏ hơn M. elongatus. Âm đạo dài hơn 1 mm.
 Metastrongylus pudendotectus: con đực dài 16–18 mm, gai giao hợp dài 1,3–1,7
mm. Đoạn cuối gai giao hợp chia làm 2 nhánh, có bánh lái và bộ phận điều chỉnh
gai giao hợp. Con cái dài 19–37 mm, đuôi thẳng, âm hộ được phủ một lớp chitin
hình cầu đặc biệt. Nắp âm hộ lớn. Âm đạo dài 0,45-0,48 mm Vòng đời
Con cái ở tiểu phế quản, phế quản đẻ trứng (bên trong có chứa ấu trùng), sau đó
theo dịch nhờn của khí quản lên hầu, được heo ho và nuốt xuống ruột non rồi theo phân ra
ngoài. Nếu trong đất ẩm, sau 2 ngày ấu trùng 1 được giải phóng, ấu trùng lúc này có kích
thước 0,28–0,31 mm và có thể tồn tại ở môi truờng bên ngoài 2 tuần. Những ký chủ trung
gian của giun phổi heo là những loài giun đất Lumbricus rubeldus, L. terestus, Eisenia
foetida, E. austriaca, E. lonnbergi, Allobophora caliginosa, Bimastus tenuis, Helodrilus
foetidus, H. caliginosus. Ấu trùng về thực quản và huyết quản của giun đất lột xác 2 lần
sau 10 –12 ngày để trở thành ấu trùng gây nhiễm L3. Khi heo ăn phải ấu trùng gây nhiễm
từ giun đất hoặc ăn phải ấu trùng gây nhiễm ở môi trường bên ngoài, ấu trùng qua niêm
mạc ruột di chuyển theo đường bạch huyết về phổi. Qua 2 lần lột xác nữa phát triển thành
giun trưởng thành. Thời gian từ ấu trùng gây nhiễm thành giun trưởng thành mất 25–35 ngày. 18 Nematoda (Giun tròn) Dịch tễ
Ở Việt Nam đã phát hiện được cả 3 loài Metastrongylus nhưng có 2 loài phổ biến
nhất là M. salmi và M. elongatus. Trước đây, nhiều công trình nghiên cứu cho thấy tỉ lệ
nhiễm giun phổi ở heo khá cao nhưng ngày nay trong môi trường nuôi công nghiệp đã hạn
chế rất nhiều. Tỉ lệ nhiễm bệnh trong tự nhiên thường tăng theo lứa tuổi của heo.
Phạm Chức, Vũ Công Minh (1985) cho biết nhiệt độ 55OC diệt trứng 60% trong 2
giờ, dưới 55OC diệt trứng 50% sau 3 giờ.Nhiệt độ 60OC diệt trứng 80% trong 1 giờ, nhiệt
độ 70OC diệt trứng 100% trong 30 phút. Ánh sáng mặt trời chiếu trực tiếp trong 6 giờ trong
điều kiện có ẩm độ 20% trứng bị tiêu diệt. Các hóa chất gồm các acid mạnh, các bazơ và
muối ít có tác động với trứng giun phổi.
Triệu chứng và tác hại
Heo thường kém ăn, ho khan kéo dài, vật khó thở, nhịp thở ngắn có khi phải quỳ 2
chân trước xuống nền chuồng, chảy nhiều nước mũi, vật hay nằm. Lúc con vật vận động
nhiều thường ho, thở gấp. Hàm lượng bạch cầu eosinophil tăng từ 4%–30%, sau đó giảm
xuống còn 10% ở tuần thứ 8. Tình trạng kéo dài nhiều ngày heo gầy còm và chết.
Mặt phổi có nhiều đốm trắng và bị khí thũng. Thùy phổi dai, cứng và mất tính xốp.
Niêm mạc khí quản và phế quản có nhiều chất nhày, dịch thẩm xuất và bọt khí màu vàng
xám hoặc trắng vàng. Niêm mạc phế quản bị xuất huyết, mô liên kết tăng sinh, khi ấu trùng
di hành, tổ chức xơ thường bao bọc quanh ký sinh gây tắc nghẽn khí quản hoặc phế quản. Chẩn đoán
Có thể dựa vào triệu chứng, bệnh tích, dịch tễ để chẩn đoán. Tuy nhiên phải xét
nghiệm phân tìm trứng theo phương pháp phù nổi với muối MgSO4 vì trứng giun phổi có
tỷ trọng cao, hoặc có thể lấy dịch mũi của thú phết kính và xem trực tiếp dưới kính hiển vi.
Trong trường hợp nhiễm nặng có thể chẩn đoán qua quan sát sự gia tăng đáng kể của eosinophil. Phòng trị
- Tetramisole: dùng liều 20 –25 mg/kg cho uống.
- Levamisole: 7 mg/kg chích bắp.
- Diethylcarbamazine: liều 20 mg /kgP pha thành dung dịch 10%, chích bắp cho heo.
- Febantel 20 mg/kgP cho heo uống.
- Doramectin hoặc ivermectin: chích dưới da hay bắp liều 0,3 mg/kg 19 Nematoda (Giun tròn)
- Ngoài ra có thể dùng Fenbendazole loài 5 mg/kg cho uống 5–15 ngày Phòng bệnh
Định kỳ kiểm tra và dùng thuốc xổ cho heo. Phân tập trung đem ủ, nền chuồng phải
tráng xi măng, không nuôi thả rông. Không để sân chơi ẩm ướt, sau mỗi trận mưa không
nên thả heo. Ở những nơi có tỷ lệ heo nhiễm cao định kỳ 1 tháng đến 2 tháng xổ cho heo 1 lần. 3.5 GIUN Ở CƠ
GIỐNG TRICHINELLA (GIUN XOẮN, GIUN BAO)
Trichinella spiralis (Owen, 1833)
Giun trưởng thành ký sinh trong ruột non, ấu trùng 1 ký sinh trong cơ vân ở cùng
trên một cơ thể ký chủ. Giun ký sinh trên nhiều loài gia súc, động vật hoang dã và người. Hình thái
Cơ thể của giun trưởng thành chia làm hai phần, phần trước nhỏ, phần sau hơi phình
to hơn. Thực quản hình chuỗi hạt chiếm 1/3 cơ thể. Con đực dài 1,4–1,6 mm, ở cuối đuôi
có một đôi núm gai, không có gai giao hợp. Con cái dài 3–4 mm, âm hộ ở đoạn giữa thực
quản. Hậu môn ở phía đuôi. Giun cái đẻ ra ấu trùng. Ấu trùng mới đẻ có kích thước 0,08–
0,12 mm x 0,005–0,006 mm. Ở trong cơ ấu trùng thường nằm trong một bọc kén, có tổ
chức xơ liên kết bao chung quanh. Ấu trùng thường xoắn hai vòng rưỡi ở bên trong kén.
Ấu trùng ở trong cơ dài 0,1–1,15 mm. Vòng đời
Vòng đời của Trichinella spiralis khá đặc biệt. Khi một động vật ăn thịt một động
vật khác có chứa ấu trùng 1 trong cơ, đến ruột sau 4 ngày L1 thoát ra khỏi kén lột xác 4 lần
thành L5 và thành giun trưởng thành ở ruột non. Giun đực và cái chui vào niêm mạc ruột
giao phối. Sau đó con đực chết, con cái sống không quá 4 tuần. Một giun cái đẻ được từ
1.000 đến 10.000 ấu trùng. Ấu trùng 1 chui qua niêm mạc ruột, di hành theo hệ thống tuần
hoàn đi khắp cơ thể và định vị ở cơ vân trên cùng 1 ký chủ. Ấu trùng có thể tìm thấy trong
cơ sớm nhất vào ngày thứ 7 sau khi nhiễm, phần nhiều xuất hiện vào ngày thứ 12. Sau 20
ngày đến 8 tuần hình thành ấu trùng xoắn hai vòng rưỡi ở trong cơ. Ấu trùng 1 có thể sống
nhiều năm trong kén, nhưng không thể trưởng thành được. Kích thước của kén 0,4-0,6 x
0,25 mm. Ở heo ấu trùng có thể sống 11 năm, ở người có thể sống đến 24 năm, có khi đến
31 năm. Kén ở trong cơ sau nhiều năm sẽ bị chết và calci hóa. Khi gia súc khác ăn phải
kén này vòng đời lại tiếp tục như trên. 20