Chương2 Viễn cảnh Sứ mệnh - Môn quản trị học - Đại Học Kinh Tế - Đại học Đà Nẵng

Ngay cả đối với các tổ chức thuộc khu vực tư nhân, điều này nói chung không chỉ là tối đa hóa lợi nhuận đơn thuần vì sự thịnh vượng lâu dài và động lực của nhân viên thường đòi hỏi sự thể hiện mục đích vượt ra ngoài lợi nhuận. Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

lOMoARcPSD|49221369
CHƯƠNG 2
VIỄN CẢNH&SỨ MỆNH
MỤC TIÊU HỌC TẬP
Sau khi nghiên cứu chương này, bạn sẽ có thể:
LO1- Nắm vững khái niệm viễn cảnh, nhận thức vai trò của nó trong quản
trị chiến lược,
LO2- Nắm vững khái niệm sứ mệnh, nhận thức vai trò của nó trong quản
trị chiến lược.
LO3- Nắm vững khái niệm Các giá trị, nhận vai trò của trong quản trị
chiến lược,
LO4- Nhận thức về thứ bậc các mục tiêu chiến lược thgiúp một tổ chức
đạt được sự nhất quán trong định hướng chiến lược của mình như thế nào
lOMoARcPSD|49221369
Cynthia Montgomery (Montgomery, 2008) của Đại học Harvard lập luận
rằng cốt lõi công việc của một chiến lược gia xác định thể hiện một
mục đích rõ ràng và thúc đẩy cho tổ chức.
Ngay cả đối với các tổ chức thuộc khu vực tư nhân, điều này nói chung
không chỉ là tối đa hóa lợi nhuận đơn thuần vì sự thịnh vượng lâu dài và
động lực của nhân viên thường đòi hỏi sự thể hiện mục đích vượt ra ngoài
lợi nhuận.
Vì thế, mục đích của tổ chức cần giải quyết hai câu hỏi liên quan:
làm thế nào để tổ chức tạo ra sự khác biệt;
tổ chức tạo ra sự khác biệt đó cho ai?
Nếu mục đích của tổ chức được mối liên hệ vưới các bên liên quan nh,
thì mục đích đó có thể mang lại động lực rất cao.
Thật vậy, nghiên cứu của Jim Collins Jerry Porras cho thấy rằng
sự thành công lâu dài của nhiều công ty Hoa Kỳ - chẳng hạn như
Disney, General Electric hoặc 3M - thể do (ít nhất một
phần) nhờ sự hướng dẫn ràng động thúc đẩy như vậy. tuyên
bố về mục đích ( J. Collins and J. Porras, 2002).
Có bốn cách mà các tổ chức thường xác định mục đích của họ:
Tuyên bố viễn cảnh liên quan đến tương lai tổ chức muốn tạo
ra. Viễn cảnh thường thhiện một khát vọng sẽ say mê, đạt được
cam kết và mở rộng năng lực.
o vậy, câu hỏi đặt ra đây là: “Chúng ta muốn đạt được điều
gì?
Viễn cảnh ban đầu của Henry Ford trong những ngày đầu
sản xuất ô rằng quyền sở hữu một chiếc ô phải nằm
trong tầm tay của tất cả mọi người.
Đối với trang web âm nhạc Thụy Điển Spotify, viễn cảnh là
trở thành 'Hệ điều hành của âm nhạc', một nền tảng phổ
biến để nghe giống như Microsoft về phần mềm văn phòng.
Tuyên bố sứ mệnh nhằm cung cấp cho nhân viên các bên liên
quan sự rõ ràng về cơ bản tổ chức phải làm gì.
Điều y thường được thể hiện trong câu hỏi vẻ đơn giản nhưng đầy
thách thức:
"Chúng ta đang kinh doanh lĩnh vực gì?"
"Hoạt động kinh doanh" của một tổ chức lại liên quan đến hai câu hỏi quan
trọng khác là:
"Sẽ mất gì nếu tổ chức không tồn tại?"; và
'Làm thế nào để chúng ta tạo ra sự khác biệt?'
Các tuyên bố về giá trị của tổ chức truyền đạt các ‘nguyên tắc’ cốt lõi cơ
bản lâu dài hướng dẫn chiến lược của tổ chức xác định cách thức
hoạt động của tổ chức.
Mục tiêu là những tuyên bố về các kết quả cụ thể cần đạt được. Những
điều này thường được thể hiện trên cả phương diện chiến lược và tài
chính.
VIỄN CẢNH: Chúng ta muốn trở thành gì?
Viễn cảnh cần được xác định đầu tiên xác định một cách ngắn gọn
mục đích chính của tổ chức.
lOMoARcPSD|49221369
Viễn cảnh biểu thị mục đích cuối cùng của tổ chức gợi lên hình ảnh tinh
thần mạnh mẽ và hấp dẫn.
Viễn cảnh thể hiện khát vọng của tổ chức và giải thích những gì cuối cùng
tổ chức muốn đạt được.
Một viễn cảnh hữu hiệu lan tỏa trong tổ chức với cảm giác chiến thắng và
thúc đẩy nhân viên ở tất cả các cấp nhắm đến cùng một mục tiêu, trong khi
vẫn giành chỗ cho những đóng góp của cá nhân và nhóm.
Viễn cảnh của Tesla đẩy nhanh quá trình chuyển đổi của thế giới
sang phương tiện giao thông bền vững. Mục tiêu cung cấp những
chiếc xe phổ thông không phát thải với giá cả phải chăng tốt
nhất trong phân khúc.
SpaceX một công ty sản xuất tàu trụ dịch vụ vận chuyển
trụ, cũng được thành lập bởi Elon Musk, người viễn cảnh đầy
cảm hứng biến cuộc sống con người trở nên đa hành tinh. Để
đạt được mục đích này, SpaceX đặt mục tiêu làm cho chuyến du
hành của con người lên sao Hỏa không chỉ khả thi mà còn với chi
phí hợp lý. Hơn nữa, SpaceX cũng đóng một vai trò trong việc giúp
thiết lập một thuộc địa tự bền vững của con người trên sao Hỏa.
1
Viễn cảnh suy nghĩ "bức tranh lớn" với niềm đam giúp mọi người
cảm nhận được những họ phải làm. Nhân viên trong các công tyviễn
cảnh sẽ cảm thấy mình một phần của điều đó lớn hơn bản thân họ.
Một viễn cảnh đầy cảm hứng giúp nhân viên tìm thấy ý nghĩa trong công
việc giá trị của họ ngoài phần thưởng bằng tiền. mang cho họ cảm
giác mục đích lớn hơn. Mọi người động lực nội tại đlàm cho thế
giới trở nên tốt đẹp hơn thông qua các hoạt động làm việc của mình.
(Frankl, 1984) Từ đó, động lực y, truyền cảm hứng cho mục đích
nhân, có thể dẫn đến hiệu suất tổ chức cao hơn. (Pink, 2011)
Mục đích thiết yếu của viễn cảnh thiết lập định hướng cho tổ chức,
giống liên kết của các vectơ trong đó các thành viên tổ chức đều hướng về
cùng một hướng. Sử dụng viễn cảnh làm nền tảng của mình, công ty sẽ
xây dựng những nguồn lực và khả năng cần thiết để biến một mục tiêu lớn,
thách thức hoặc ý định chiến lược thành hiện thực, thường thông qua
việc học tập liên tục trong tổ chức, bao gồm cả việc học hỏi từ thất bại.
(Hamel, G., and C.K. Prahalad, 1989) (Hamel, G., and C.K. Prahalad ,
1994) (Collins, J.C., and J.I. Porras, 1994)
Nói cách khác, thành công chiến lược bắt đầu khi một viễn cảnh được hình
thành; thành công đó tiếp tục khi viễn cảnh đó được thực hiện. Quá trình
tạo thực hiện viễn cảnh này thấm sấu trong một quá trình, bắt đầu
bằng việc xây dựng các chiến lược (cả doanh nghiệp công ty) nhằm
nâng cao hội đạt được duy trì lợi thế cạnh tranh. kết thúc bằng
việc tạo ra một chiến lược cho phép một công ty thực hiện viễn cảnh của
mình.
Mặc viễn cảnh đó không thể được đo lường chính xác bằng một chỉ báo
cụ thể về mức độ đạt được của chúng, nhưng chúng cung cấp một tuyên
bố cơ bản về các giá trị, nguyện vọng và mục tiêu của tổ chức. Tất nhiên,
những viễn cảnh như vậy vượt ra ngoài các mục tiêu tài chính hạn hẹp và
cố gắng thu hút cả tâm trí và trái tim của nhân viên.
Tuyên bố về viễn cảnh không phải một phương pháp cho bách bệnh.
Một viễn cảnh thể thành công hoặc không thành công; phụ thuộc vào
việc mọi thứ khác có xảy ra theo chiến lược của tổ chức hay không.
lOMoARcPSD|49221369
Đôi khi chúng phản tác dụng và làm xói mòn uyn của công ty.
Đánh giá viễn cảnh
Các viễn cảnh không thành công vì nhiều lý do, bao gồm những lý do sau:
[1]
Lời nói không đôi với việc làm
Một viễn cảnh lý tưởng thể khơi dậy lòng nhiệt tình của
nhân viên. Tuy nhiên, snhiệt tình tương tự đó thể sẽ
nhanh chóng tan biến nếu nhân viên nhận thấy rằng hành vi
của quản lý cấp cao không phù hợp với viễn cảnh.
Không liên quan
Các viễn cảnh được tạo ra trong môi trường chân không -
không liên quan đến các mối đe dọa hoặc hội môi trường
hoặc các nguồn lực khnăng của tổ chức - thường bỏ qua
nhu cầu của những người dự kiến sẽ mua chúng. Nhân viên
từ chối những viễn cảnh không phù hợp với thực tế.
Coi viễn cảnh như là cứu cánh
Một viễn cảnh đơn giản không thể được xem như một
phương thuốc kỳ diệu cho căn bệnh của tổ chức.
Tập trung quá nhiều dẫn đến cơ hội bị bỏ lỡ
Mặt trái của việc tập trung quá nhiều trong việc hướng con
người và nguồn lực tới một viễn cảnh vĩ đại, có thể gây tổn
thất rất đáng kể. Nó tương tự như việc bạn tập trung mắt vào
một điểm nhỏ trên tường, bạn sẽ không có nhiều viễn cảnh
ngoại vi..
Một tương lai lý tưởng không thể hợp với hiện tại
Mặc dù viễn cảnh không được thiết kế để phản ánh thực tế,
nhưng chúng phải được gắn bằng cách nào đó với thực tế.
Viễn cảnh có thể vẽ nên một bức tranh tương lai màu hồng
nhưng không tính đến môi trường cạnh tranh hoặc việc bỏ
qua một số điểm yếu của công ty.
Tuyên bố viễn cảnh tốt
Cô đọng nhưng không đến mức quá ngắn gọn.
Có ít hoặc chỉ một viễn cảnh.
Rõ ràng.
Có thể dễ dàng giao tiếp với nhiều đối tượng.
Truyền cảm hứng cho nhân viên.
Tạo cảm giác tự hào cho các bên liên quan.
Đáng nhớ.
Tuyên bố về viễn cảnh kém:
Có các mục tiêu khác nhau hoặc thậm chí trái ngược nhau.
Không truyền đạt một viễn cảnh sẽ thu phục được những
người theo đuổi.
Không rõ ràng.
Chứa những biệt ngữ và từ thông dụng sẽ không tồn tại trước
thử thách của thời gian.
Chứa một viễn cảnh không thực tế về tương lai.
lOMoARcPSD|49221369
chứa các mục tiêu không liên quan đến mục đích trọng
tâm.
Đặc điểm xác định của viễn cảnh chiến lược là những gì nó nói về hành
trình chiến lược trong tương lai của công ty— “định hướng mà chúng ta
đang hướng tới và định hình kinh doanh của chúng ta trong tương lai.” Đó
là khát vọng.
Một viễn cảnh ràng cung cấp nền tảng để phát triển một tuyên bố sứ
mệnh toàn diện
Tầm quan trọng của việc truyền đạt viễn cảnh chiến lược
Viễn cảnh chiến lược có rất ít giá trị đối với tổ chức trừ khi nó được truyền
đạt một cách hữu hiệu đến các nhà quản lý và nhân viên cấp thấp hơn.
Truyền đạt viễn cảnh cho các thành viên trong tổ chức gần như luôn
nghĩa là đưa “chúng ta đi đâu và tại sao” bằng văn bản, phân phát tuyên bố
trong toàn tổ chức để các giám đốc điều hành đích thân giải thích viễn
cảnh và sở lý luận của cho càng nhiều người càng khả thi. Tốt nhất,
các giám đốc điều hành nên trình bày viễn cảnh của họ về công ty theo cách
thể tiếp cận thu hút sự chú ý của mọi người. Một viễn cảnh chiến lược
hấp dẫn thuyết phục có giá trị động lực to lớn do tương tự
một người thợ đá được truyền cảm hứng từ việc xây dựng một nhà thờ lớn
cho các thời đại. Do đó, khả năng của một giám đốc điều hành để vẽ nên
một bức tranh thuyết phục và đầy cảm hứng về hành trình của một công ty
đến một điểm đến trong tương lai là một yếu tố quan
trọng của khả năng lãnh đạo chiến lược hiệu quả.
2
Thể
hiện bản chất của viễn cảnh trong slogan
Viễn cảnh có thể được truyền đạt hữu hiệu đến nhân viên nếu ban lãnh đạo
thể nắm bắt được viễn cảnh về nơi đến bằng một khẩu hiệu hấp dẫn hoặc
dễ nhớ.
Một số tổ chức đã tóm tắt viễn cảnh của họ trong một cụm từ ngắn gọn.
Viễn cảnh bao quát của Disney đối với năm nhóm kinh doanh
công viên giải trí, xưởng phim, kênh truyền hình, sản phẩm tiêu
dùng và giải trí trên phương tiện truyền thông tương tác — là “tạo
ra hạnh phúc bằng cách cung cấp dịch vụ giải trí tốt nhất cho mọi
người ở mọi lứa tuổi, ở mọi nơi”.
Việc tạo ra một slogan ngắn để nêu hướng đi của tổ chức sau đó sử
dụng nó lặp đi lặp lại như một lời nhắc nhở về “chúng ta đang hướng đến
đâu và tại sao” giúp các thành viên của tổ chức tập hợp vượt qua bất kỳ trở
ngại nào trên con đường của công ty duy tsự tập trung của họ. Một
Viễn cảnh chiến ợc ràng, được truyền đạt tốt rất quan trọng Khi
viễn cảnh chiến lược được cân nhắc kỹ lưỡng truyền đạt một cách hữu
hiệu mang lại lợi ích về một số khía cạnh:
(1) kết tinh quan điểm riêng quả trị cấp cao về định hướng
dài hạn của công ty;
(2) làm giảm nguy ra quyết định không cẩn thận của quản
lý ở tất cả các cấp;
(3) một công cụ để giành được sự ủng hộ của nhân viên
để giúp biến viễn cảnh thành hiện thực;
lOMoARcPSD|49221369
(4) cung cấp một ngọn hải đăng cho các nhà quản lý cấp thấp
hơn trong việc hình thành các sứ mệnh của bộ phận; và (5) nó giúp
một tổ chức chuẩn bị cho tương lai.
SỨ MỆNH
Sứ mệnh (hoặc tuyên bố sứ mệnh) đã được sử dụng trong thế giới kinh
doanh trong nhiều thập kỷ.
Sứ mệnh - Đôi khi được gọi tuyên bố tín ngưỡng, tuyên bố mục đích,
tuyên bố triết lý, tuyên bố niềm tin, tuyên bố về các nguyên tắc kinh doanh
hoặc tuyên bố “xác định doanh nghiệp của chúng tôi”,
Tuyên bố sứ mệnh tiết lộ tổ chức muốn trở thành ai và tổ chức đó muốn
phục vụ ai. Tất cả các tổ chức đều có lý do tồn tại, ngay cả khi các nhà
chiến lược đã không chuyển hóa lý do này thành văn bản một cách có ý
thức.
Sứ Mệnh tả về những gì một tổ chức thực slàm các sản phẩm
dịch vụ tổ chức dđịnh cung cấp thị trường tổ chức sẽ cạnh tranh
Sứ mệnh có dạng một tuyên bố bằng văn bản giống như cách mà tuyên bố
viễn cảnh là văn bản mã hóa viễn cảnh.
Dựa trên viễn cảnh, các tổ chức thiết lập một sứ mệnh, trong đó tả những
một tổ chức thực sự làm nghĩa là, các sản phẩm dịch vụ tổ chức
dự định cung cấp và các thị trường mà tổ chức sẽ cạnh tranh. Đôi khi, mọi
người sử dụng các thuật ngữ viễn cảnh sứ mệnh thay thế cho nhau, nhưng
trong quá trình chiến lược, chúng khác nhau.
Viễn cảnh xác định những một tổ chức muốn trở thành những
muốn đạt được cuối cùng. (Trong tiếng Anh một viễn cảnh
bắt đầu với dạng nguyên thể của động từ (bắt đầu bằng “to” ).
Sứ mệnh mô tả những gì tổ chức làm và cách tổ chức đề xuất để đạt
được viễn cảnh của mình. Sứ mệnh thường được giới thiệu với giới
từ bởi (by). Tuyên bố sứ mệnh của một công ty khác với viễn cảnh
của chỗ nó bao gồm cả mục đích của công ty và cơ sở của cạnh
tranh và lợi thế cạnh tranh.
Để hiệu lực, các doanh nghiệp cần hỗ trợ viễn cảnh sứ mệnh của mình
bằng các cam kết chiến ợc, trong đó doanh nghiệp thực hiện các hành
động đáng tin cậy. Với tuyên bố smệnh cao cả, để đạt được lợi thế cạnh
tranh, các công ty cần thực hiện các cam kết chiến lược dựa trên các nguyên
tắc kinh tế cơ bản về tạo ra giá trị.
Tesla đang đầu tư hàng tỷ đô la để trang bị cho nhà máy sản xuất ô
của mình California những robot tiên tiến xây dựng
Gigafactory sản xuất pin lithium-ion Nevada. Những khoản đầu
tư này của Tesla là ví dụ về các cam kết chiến lược bởi chúng tốn
kém, lâu dài và khó đảo ngược. Họ rõ ràng đang ủng hộ viễn cảnh
của Tesla nhằm đẩy nhanh quá trình chuyển đổi của thế giới sang
phương tiện giao thông bền vững. Tesla hy vọng thể biến viễn
cảnh này thành hiện thực bằng cách cung cấp những chiếc xe ô tô
đại chúng không phát thải giá cả phải chăng, tốt nhất trong phân
khúc, điều này nắm bắt được sứ mệnh của Tesla.
lOMoARcPSD|49221369
Tầm quan trọng của Tuyên bố Viễn cảnh và Sứ mệnh
Tuyên bố sứ mệnh hữu hiệu kết hợp khái niệm quản lý các bên liên quan,
đề xuất rằng các tổ chức phải đáp ứng với nhiều bên hữu quan quan trọng.
Khách hàng, nhân viên, ncung cấp và chủ sở hữu là những bên liên quan
chính, nhưng những bên khác cũng có thể đóng một vai trò quan trọng.
Tuyên bố sứ mệnh cũng tác động lớn nhất khi phản ánh các ưu tiên chiến
lược lâu dài, bao quát định vị cạnh tranh của một tổ chức. điểm
khởi đầu cho việc thiết kế các công việc và cơ cấu tổ chức.
King và Cleland khuyến nghị các tổ chức nên cẩn thận xây dựng một tuyên
bố sứ mệnh bằng văn bản để đạt được những lợi ích sau:
1. Để đảm bảo tất cả nhân viên / người quản đều hiểu mục đích
hoặc lý do tồn tại của công ty.
2. Tạo sở cho việc ưu tiên các yếu tố bên trong bên ngoài quan
trọng được sử dụng để xây dựng các chiến lược khả thi.
3. Để tạo cơ sở cho việc phân bổ các nguồn lực.
4. Cung cấp cơ sở để tổ chức công việc, các phòng ban, hoạt động
và các phân đoạn xung quanh một mục đích chung.
3
Thông thường, các nhà chiến lược chỉ phát triển các tuyên bố về viễn cảnh
và sứ mệnh khi tổ chức gặp khó khăn. Tất nhiên, việc phát triển truyền
đạt một sứ mệnh rõ ràng trong thời kkhó khăn thực sự có thể mang lại kết
quả ngoạn mục thậm chí có thể đảo ngược sự suy giảm. Tuy nhiên, đợi
cho đến khi một tổ chức gặp khó khăn để phát triển một tuyên bố về viễn
cảnh sứ mệnh là một canh bạc đặc trưng cho sự thiếu trách nhiệm của
quản lý. Theo Drucker, thời điểm quan trọng nhất để hỏi một cách nghiêm
túc, “Chúng ta muốn trở thành gì?"Công việc kinh doanh của chúng
tôi là gì?" là khi một công ty đã thành công:
Thành công luôn vượt qua chính hành vi đã đạt được, luôn tạo ra những
thực tế mới, luôn tạo ra những vấn đề mới khác biệt. Chỉ câu
chuyện cổ tích kết thúc, "Họ sống hạnh phúc mãi mãi."
Việc tranh luận về thành công hay chèo lái con thuyền không bao giờ phổ
biến. Không bao lâu nữa thành công sẽ biến thành thất bại. Không sớm thì
muộn, ngay cả câu trả lời thành công nhất cho câu hỏi "Doanh nghiệp của
chúng ta là gì?" trở nên lỗi thời.
4
BẢNG 5-2 Mười lợi ích của việc có sứ mệnh và viễn cảnh rõ ràng
1. Đạt được mục đích rõ ràng giữa tất cả các nhà quản lý và nhân viên.
2. Cung cấp cơ sở cho tất cả các hoạt động hoạch định chiến lược khác,
bao gồm đánh giá nội bộ bên ngoài, thiết lập mục tiêu, phát triển
chiến lược, lựa chọn trong số các chiến lược thay thế, đưa ra chính sách,
thiết lập cấu tổ chức, phân bổ nguồn lực đánh giá hiệu quả hoạt
động.
3. Cung cấp phương hướng.
4. Cung cấp đầu mối cho tất cả các bên liên quan của công ty.
5. Giải quyết các quan điểm khác biệt giữa các nhà quản lý.
6. Thúc đẩy ý thức về kỳ vọng được chia sẻ giữa tất cả các nhà quản lý
và nhân viên.
7. Dự kiến về giá trị và ý định cho tất cả các bên liên quan.
8. Dự án một tổ chức có tổ chức, có động lực và đáng được hỗ trợ.
lOMoARcPSD|49221369
9. Đạt được hiệu suất tổ chức cao hơn.
10. Đạt được sức mạnh tổng hợp giữa tất cả các nhà quản lý nhân viên
Đặc điểm của Tuyên bố Sứ mệnh
Một số công ty phát triển các tun bố sứ mệnh chỉ đơn giản chủ sở
hữu hoặc lãnh đạo cao nhất tin rằng đó là thời trang, thay vì bất kỳ cam kết
thực sự nào. Tuy nhiên, các công ty phát triển xem xét lại một cách
hệ thống các tuyên bố về viễn cảnh sứ mệnh của mình, coi chúng như
những tài liệu sống coi chúng là một phần không thể thiếu trong văn hóa
của công ty sẽ nhận ra những lợi ích to lớn.
Ví dụ: các nhà quản lý tại Johnson & Johnson (J&J) thường xuyên
gặp gỡ nhân viên để xem xét, điều chỉnh lại khẳng định lại viễn
cảnh và sứ mệnh của công ty. Toàn bộ lực lượng lao động của J&J
nhận ra giá trị lãnh đạo cấp cao đặt ra cho bài tập này những
nhân viên này sẽ phản hồi tương ứng.
Tuyên bố sứ mệnh là tuyên bố về thái độ và triển vọng. Nó thường có
phạm vi rộng vì ít nhất hai lý do chính.
Thứ nhất, một tuyên bố sứ mệnh tốt cho phép tạo ra và xem xét một
loạt các mục tiêu và chiến lược thay thế khả thi mà không làm cản
trở quá mức đến khả năng sáng tạo của cấp quản lý. Tính cụ thể q
mức sẽ hạn chế tiềm năng phát triển sáng tạo cho tổ chức. Tuy
nhiên, một tuyên bố quá chung chung không loại trừ bất kỳ phương
án chiến lược nào có thể bị rối loạn hoạt động.
Chẳng hạn, tuyên bố sứ mệnh của Apple Computer không nên mở
ra khả năng đa dạng hóa thuốc trừ sâu hoặc Ford Motor
Company vào chế biến thực phẩm.
Thứ hai, tuyên bố sứ mệnh cần phải bao quát để dung hòa sự khác
biệt một cách hữu hiệu giữa c bên và thu hút các bên liên quan đa
dạng của tổ chức, các nhân nhóm nhân quyền lợi hoặc
quyền lợi đặc biệt đối với công ty. Do đó, một tun bố sứ mệnh
nên hài hòa giữa các bên liên quan bao gồm nhân viên, người quản
lý, cổ đông, hội đồng quản trị, khách hàng, nhà cung cấp, nhà phân
phối, chủ nợ, chính phủ (địa phương, tiểu bang, liên bang và nước
ngoài), công đoàn, đối thủ cạnh tranh, nhóm môi trường công
chúng. Các bên liên quan ảnh hưởng và bị ảnh hưởng bởi các chiến
lược của tổ chức, tuy nhiên các tuyên bố mối quan tâm của các
thành phần khác nhau lại khác nhau và thường xung đột.
Tuyên bố sứ mệnh được diễn đạt bằng từ ngữ đơn giản. Ngôn từ không
hoa m. Đó bởi tuyên bố sứ mệnh cần phải được hiểu bởi tất cả bên
trong tổ chức cũng như nhiều bên ngoài tổ chức. Quá nhiều hoa mvà một
tuyên bố sứ mệnh mất tin cậy.
Những tuyên bố như "Chúng ta tạo ra điều tốt nhất." cám dỗ một
thách thức của người đọc. “Nhân viên của chúng ta dẫn đầu ngành
ở….” một so sánh nhất cần tránh. Những tuyên bố như thế y
làm nặng nề nhiệm vụ với các mục tiêu
Ví dụ, công chúng đặc biệt quan tâm đến trách nhiệm xã hội, trong
khi những người nắm giữ cổ phiếu quan tâm nhiều hơn đến lợi
nhuận.
lOMoARcPSD|49221369
Các tuyên bố về bất kỳ doanh nghiệp nào theo nghĩa đen có thể lên
đến hàng nghìn chúng thường bao gồm không ksạch, việc làm,
thuế, cơ hội đầu tư, cơ hội nghề nghiệp, cơ hội việc làm bình đẳng,
phúc lợi cho nhân viên, tiền lương, nước sạch các dịch vụ cộng
đồng… Tất cả các tuyên bố của các bên liên quan về một tổ chức
không thể được theo đuổi với sự nhấn mạnh như nhau. Một tuyên
bố sứ mệnh tốt thể hiện sự chú ý tương đối mà một tổ chức sẽ dành
để đáp ứng các yêu cầu của các bên liên quan khác nhau.
Khó đạt được sự cân bằng tốt giữa tính cụ thể và tính tổng quát, nhưng nó
rất đáng để nỗ lực. George Steiner đưa ra cái nhìn sâu sắc sau đây về sự cần
thiết của một tuyên bố sứ mệnh có phạm vi rộng lớn:
Đặc điểm của Tuyên bố Sứ mệnh
1. Phạm vi rộng; không bao gồm số tiền, con số, tỷ lệ phần trăm, t lệ hoặc
mục tiêu
2. Độ dài dưới 150 từ
3. Truyền cảm hứng
4. Xác định công dụng của các sản phẩm của công ty
5. Tiết lộ rằng công ty có trách nhiệm với xã hội
6. Tiết lộ rằng công ty có trách nhiệm với môi trường
7. Bao gồm chín thành phần: khách hàng, sản phẩm hoặc dịch vụ, thị trường,
công nghệ, quan tâm đến sự tồn tại / tăng trưởng / lợi nhuận, triết lý, quan
niệm về bản thân, quan tâm đến hình ảnh của công chúng, quan tâm đến
nhân viên
8. Hài hòa
9. Bền bỉ
Các thành phần của Tuyên bố Sứ mệnh
Một tuyên bố sứ mệnh hữu hiệu tả mục đích, khách hàng, sản phẩm
hoặc dịch vụ, thị trường, triết công nghệ bản của tổ chức. Theo
Vern McGinnis, một tuyên bố sứ mệnh nên
(1) xác định tổ chức tổ chức mong muốn trở thành gì, (2) đủ giới
hạn để loại trừ một số loại kinh doanh đủ rộng để cho phép phát triển
sáng tạo, (3) phân biệt một tổ chức nhất định với tất cả những tổ chức khác,
(4 ) đóng vai trò như một khuôn khổ để đánh giá cả các hoạt động hiện tại
tương lai, (5) được trình bày bằng các thuật ngữ đủ ràng để được
hiểu rộng rãi trong toàn tổ chức.
5
Các tuyên bố sứ mệnh thể thực hiện khác nhau về độ dài, nội dung,
định dạng tính cụ thể. Hầu hết các học giả về quản chiến lược cho
rằng một tuyên bố hữu hiệu nên bao gồm chín thành phần sau:
1. Khách hàng Khách hàng của công ty là ai?
2. Sản phẩm hoặc dịch vụ Sản phẩm hoặc dịch vụ chính của công
ty là gì?
3. Thị trường — Về mặt địa lý, công ty cạnh tranh ở đâu?
4. Công nghệ - Công ty có công nghệ hiện tại không?
5. Sự tồn tại, tăng trưởng lợi nhuận Công ty cam kết tăng
trưởng và tài chính lành mạnh không?
lOMoARcPSD|49221369
6. Triết - Niềm tin bản, giá trị, nguyện vọng và các ưu tiên đạo
đức của công ty là gì?
7. Khái niệm bản thân (năng lực khác biệt) —Lợi thế cạnh tranh chính
của công ty là gì?
8. Hình ảnh công chúng Doanh nghiệp đáp ng các mối quan
tâm của xã hội, cộng đồng và môi trường không?
9. Nhân viên Nhân viên có phải tài sản quý giá của doanh nghiệp
không?
6
Tuyên bố sứ mệnh định hướng sản phẩm.
Sứ mệnh định hướng sản phẩm định nghĩa doanh nghiệp trên phương diện
hàng hóa hoặc dịch vụ được cung cấp. Sứ mệnh định hướng sản phẩm
xu hướng buộc các nhà quản lý phải có cái nhìn xa lạ hơn về bối cảnh cạnh
tranh. Công ty có một định hướng sản phẩm có thể khiến những người điều
hành không thấy được những nhu cầu chưa được đáp ứng của khách hàng.
Các tuyên bố về sứ mệnh định hướng sản phẩm tập trung nhân viên vào
việc cải thiện các sản phẩm và dịch vụ hiện có không xem xét các vấn
đề bản của khách hàng cần giải quyết. Môi trường của chúng ta luôn
thay đổi và đôi khi có vẻ hỗn loạn. Sự linh hoạt chiến lược tăng lên nhờ các
tuyên bố sứ mệnh hướng vào khách hàng có thể cung cấp
cơ sở để các công ty có thể xây dựng lợi thế cạnh tranh Tuyên
bố sứ mệnh định hướng khách hàng.
Tuyên bố sứ mệnh phải phản ánh những mong đợi của khách hàng. Thay
phát triển sản phẩm và sau đó cố gắng tìm kiếm thị trường, triết lý hoạt
động của các tổ chức phải xác định nhu cầu của khách hàng sau đó
cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ đđáp ứng những nhu cầu đó. Smệnh
hướng vào khách hàng xác định doanh nghiệp trong việc cung cấp các giải
pháp cho các nhu cầu của khách hàng.
dụ , “Chúng ta cung cấp các giải pháp cho nhu cầu giao tiếp
chuyên nghiệp.” Các công ty có sứ mệnh hướng đến khách hàng
thể dễ dàng thích nghi hơn với môi trường thay đổi.
Phụ lục 2.1 cung cấp thêm các ví dụ về các công ty có tun bố về
sứ mệnh hướng đến khách hàng.
PHỤ LỤC 2.1 Các công ty có tuyên bố sứ mệnh hướng vào khách hàng
Alibaba: Giúp bạn dễ dàng kinh doanh ở bất cứ đâu.
Amazon: Trở thành công ty lấy khách hàng làm trung tâm nhất trên Trái
đất, nơi khách hàng thể tìm khám phá bất cứ thứ họ thể muốn
mua trực tuyến.
Sách Thế giới Tốt đẹp hơn: Khai thác sức mạnh của chủ nghĩa bản để
mang lại cơ hội và khả năng đọc viết cho mọi người trên khắp thế giới.
Facebook: Để làm cho thế giới cởi mở và kết nối hơn.
GE: Để di chuyển, chữa bệnh, xây dựng và cung cấp sức mạnh cho thế giới.
Google: Để sắp xếp thông tin của thế giới làm cho thông tin hữu ích
có thể truy cập được trên toàn cầu. Nike: Mang lại cảm hứng và sự đổi mới
cho mọi vận động viên trên thế giới.
SpaceX: Để biến cuộc sống con người trở nên đa hành tinh.
lOMoARcPSD|49221369
Tesla: Để đẩy nhanh quá trình chuyển đổi của thế giới sang năng lượng bền
vững.
Walmart: Trở thành nhà bán lẻ tốt nhất trong trái tim tâm trí của người
tiêu dùng và nhân viên.
Warby Parker: Cung cấp kính mắt thiết kế với mức giá mang tính cách mạng,
đồng thời dẫn đường cho các doanh nghiệp có ý thức xã hội.
Tuyên bố sứ mệnh tốt xác định công dụng của các sản phẩm của công ty
đối với khách hàng. Đây lý do tại sao tuyên bố sứ mệnh của AT&T tập
trung vào giao tiếp hơn là điện thoại; đó là lý do tại sao tuyên bố sứ mệnh
của ExxonMobil tập trung vào năng lượng hơn dầu khí đốt; đó
do tại sao tuyên bố sứ mệnh của Union Pacific tập trung vào giao thông vận
tải hơn đường sắt; đó do tại sao tun bố sứ mệnh của Universal
Studios tập trung vào giải trí hơn phim. Một lý do chính để phát triển một
tuyên bố sứ mệnh để thu hút những khách hàng ý nghĩa đối với tổ
chức.
Các tuyên bố về tiện ích sau đây liên quan trong việc phát triển một tuyên
bố sứ mệnh:
Đừng cung cấp cho tôi những thứ.
Đừng cung cấp quần áo cho tôi. Cung cấp cho tôi vẻ ngoài hấp dẫn.
Đừng cung cấp cho i giày. Mang lại cho tôi sự thoải mái cho đôi
chân và niềm vui khi đi bộ.
Đừng cung cấp cho tôi một ngôi nhà. Cung cấp cho tôi sự an toàn,
thoải mái một nơi sạch sẽ hạnh phúc. Đừng đưa tôi sách. Cung
cấp cho tôi những giờ phút vui vẻ và lợi ích của kiến thức.
Đừng cung cấp cho tôi đĩa CD. Cung cấp cho tôi sự thư giãn và âm
thanh của âm nhạc.
Đừng cung cấp cho tôi công cụ. Cung cấp cho tôi những lợi ích
niềm vui có được từ việc làm ra những điều tốt đẹp.
Đừng cung cấp cho tôi đồ nội thất. Cung cấp cho tôi sự thoải mái và
sự yên tĩnh của một nơi ấm cúng.
Đừng cung cấp cho i những thứ. Cung cấp cho tôi ý tưởng, cảm
xúc, không khí, cảm xúc và lợi ích. Làm ơn, đừng cung cấp cho tôi
những thứ.
Về sứ mệnh hiệu suất hoạt động của công ty mối liên hệ với nhau.
Mối quan hệ ch cực giữa tuyên bố smệnh hiệu suất hoạt động của
công ty có nhiều khả năng tồn tại trong một số trường hợp nhất định:
Sứ mệnh hướng đến khách hàng.
Các bên liên quan nội bộ đầu tư vào việc xác định sứ mệnh.
Cơ cấu tổ chức như hệ thống khuyến khích phù hợp với tuyên bố sứ
mệnh của công ty. (Bart, C.K., and M.C. Baetz, 1998) Kết qumột tuyên
bố sứ mệnh hữu hiệu có thể đặt nền tảng để tạo ra một chiến lược tạo ra lợi
thế cạnh tranh.
lOMoARcPSD|49221369
CÁC GIÁ TRỊ
Mặc nhiều doanh nghiệp những tuyên bố về viễn cảnh sứ mệnh
mạnh mẽ, nhưng như thế vẫn chưa đủ. c giá trị của tổ chức cũng cần
được trình y ràng trong quá trình chiến lược. Việc phát triển một tuyên
bố về giá trị (đôi khi được gọi là giá trị cốt lõi) sẽ hướng dẫn hành động và
cách xử của nhân viên doanh nghiệp trong việc điều hành hoạt động kinh
doanh và theo đuổi viễn cảnh chiến lược và sứ mệnh của mình. Những giá
trị y niềm tin được xác định cách thức mong muốn để thực hiện
công việc tại công ty.
Trong hầu hết các tổ chức, đặc biệt là ở những tổ chức thành công cao,
những giá trị nhất định đã tự nội tại hóa con người trong nhiều năm. Ở một
mức độ nào đó, những giá trị đó tạo nên văn hóa của tổ chức. Theo các giá
trị, chúng ta muốn nói đến các tiêu chí hoặc cách thức cụ thể để diễn giải
thực tế, theo thời gian, trở thành một “cách tồn tại và thực hiện mọi việc”.
Thông thường, các giá trị thường liên quan đến những thứ như đối xử công
bằng, danh dự nh chính trực, hành vi đạo đức, nh đổi mới, tinh thần
đồng đội, niềm đam xuất sắc, trách nhiệm xã hội quyền công dân
cộng đồng. Song về nguyên tắc, không nhất thiết giá trị nào cần cho một
nền văn hóa mà chỉ là có giá trị, cũng như không yêu cầu bao nhiêu giá trị:
có thể chỉ ba hoặc bốn là đủ.
Tại Samsung, 5 giá trị cốt lõi được liên kết với triết lý cống hiến tài
năng và công nghệ của mình để tạo ra các sản phẩm và dịch vụ cao
cấp góp phần thúc đẩy hội toàn cầu: (1) mang đến cho mọi người
hội phát huy hết tiềm năng của mình, (2) phát triển các sản phẩm
tốt nhất dịch vụ trên thị trường, (3) đón nhận sự thay đổi, (4)
hoạt động theo cách có đạo đức, và (5) cống hiến cho trách nhiệm
xã hội và môi trường.
Hai giá trị cốt lõi của L. L. Bean được bao hàm trong một câu nói
của người sáng lập Leon Leonwood Bean - Hãy bán những món
hàng tốt với mức lợi nhuận hợp lý, đối xử với khách hàng của bạn
như con người và họ sẽ luôn quay lại để mua thêm”.
Tuyên bố giá trị cốt lõi rất quan trọng vì nó cung cấp nền tảng để nhân viên
hiểu văn hóa doanh nghiệp. Nó cung cấp các nguyên tắc nền tảng mà nhân
viên ở mọi cấp độ có thể sử dụng để quản lý sự phức tạp và giải quyết xung
đột. Những tuyên bố như vậy thgiúp cung cấp cho nhân viên của tổ
chức một chiếc la bàn đạo đức. Giá trị cốt lõi của tổ chức các tiêu chuẩn
chuẩn mực đạo đức chi phối hành vi của các nhân trong một doanh
nghiệp hoặc tổ chức.
Đặc điểm của các giá trị
Các giá trị có đặc điểm:
Thứ nhất, các tiêu chuẩn chuẩn mực đạo đức làm nền tảng
cho tuyên bố viễn cảnh cung cấp sự ổn định cho chiến lược,
do đó tạo nền tảng cho sự thành công lâu dài.
Thứ hai, các giá trị sẽ đóng vai trò như những người bảo vệ để
giữ cho doanh nghiệp đi đúng hướng, khi doanh nghiệp đang
lOMoARcPSD|49221369
theo đuổi viễn cảnh smệnh của mình trong việc tìm kiếm
lợi thế cạnh tranh,
Các giá trị được chia sẻ bởi tất cả c thành viên trong doanh
nghiệp. Chúng phải được tích hợp vào hệ thống quản trị và văn
hóa của doanh nghiệp. Sẽ nghĩa nếu xác định một bộ giá
trị chỉ áp dụng cho một thiểu số nhỏ.
dụ, nếu một giá trị của doanh nghiệp là sự đổi mới, thì
sẽ không hợp lý nếu chỉ một số nhà quản trị được chọn được
phép sáng tạo và tạo ra sự đổi mới trong doanh nghiệp.
Các g trị chia sẻ cung cấp câu trả lời cho câu hỏi, làm thế nào để chúng ta
hoàn thành mục tiêu của mình? Chúng giúp các nhân đưa ra những lựa
chọn vừa đạo đức vừa hữu hiệu trong việc thúc đẩy các mục tiêu của
doanh nghiệp.
Ví dụ: Teach for America (TFA) một bộ giá trcốt lõi tập trung
vào sự thay đổi mang nh chuyển đổi thông qua sự lãnh đạo dựa
trên nhóm, sự đa dạng, tôn trọng khiêm tốn. Những giá trị này
hướng dẫn các thành viên tập đoàn TFA trong việc ra quyết định
hàng ngày của họ. hỗ trợ mỗi thành viên công ty đưa ra các
quyết định dựa trên giá trị và đạo đức trong môi trường giảng dạy
thường có thể khá căng thẳng.
Mục đích giá trị bổ sung cho nhau, nhưng không đồng nhất. Hai doanh
nghiệp cam kết với những mục đích tương tự có thể phát triển các nền văn
hóa rất khác nhau, tùy thuộc vào các giá trị mà họ thực sự sống.
dụ: nếu mục đích của một doanh nghiệp thỏa mãn nhu cầu của
khách hàng xác định các giá trị của mình là khả năng sinh lợi tính
chính trực, thì doanh nghiệp đó sẽ phát triển một nền văn hóa khác với
một doanh nghiệp khác cùng mục đích, nhưng các giá trị tập trung
vào sự đổi mới và đa dạng.
Viễn cảnh, sứ mệnh giá trị tương tác tích cực để tạo ra văn hóa doanh
nghiệp. Nếu viễn cảnh và sứ mệnh là để hướng dẫn hành động, thì các giá
trị tiêu chí hướng dẫn quyết định về hướng đi phù hợp nhất trong mọi
tình huống nhất định. Các giá trị cho chúng ta biết chúng ta phải thực hiện
mục đích của mình như thế nào. Một mục đích có thể được thực hiện theo
nhiều cách khác nhau. Yêu cầu duy nhất các giá trị phục vụ hữu hiệu cho
mục đích.
Sự phản ánh về các giá trị thực y khá rõ ràng trong tuyên bố vgiá trị của
công ty Cadbury: “Mối quan tâm của Cadbury Schweppes đối với các giá
trị sẽ không được đánh giá bằng tuyên bố y bằng hành động của chúng
ta. […] Tự hào về những chúng ta làm quan trọng đối với mỗi người
trong chúng ta trong doanh nghiệp và khuyến khích chúng ta cống hiến hết
sức mình; dấu hiệu của một công ty thành công. Hãy để chúng ta
được niềm tự hào đó bằng cách chúng ta đưa những niềm tin đặt ra đây
vào hành động. ”
7
Các giá trị có mối liên hệ mạnh mẽ đến động lực của tổ chức. Mối quan hệ
này rất quan trọng: cả hai đều dẫn đến hành động. Sự khác biệt chỗ,
trong khi các giá trị tiêu chuẩn cho hành động (để xác định hành động
đúng đắn), thì động lực là năng lượng cần thiết để thực hiện hành động đó.
Trong những trường hợp nhất định mọi người thôi làm những điều họ tin
là không đúng hoặc làm những gì họ tin là đúng nhưng không có động lực:
lOMoARcPSD|49221369
trong những trường hợp y, giá trị của chúng ta kéo theo một hướng,
nhưng động lực của chúng ta lại kéo chúng ta theo hướng khác.
Khi các giá trị động lực được căn chỉnh phù hợp, đây được gọi là trạng
thái ng chảy (flow state). Khái niệm dòng chảy được phát triển bởi
Mihály Csíkszentmihályi
8
vào những năm 1990, đã trở nên phổ biến
trong thế kXXI. Dòng chảy trạng thái đắm mình trong một hoạt động
tạo ra cảm giác thành tựu cân bằng nội tâm, cùng với việc mất đi một
phần nhận thức về thời gian trôi qua. Dòng chảy không phải một trạng
thái thư giãn; một hành động với một thách thức kèm theo nó. Tuy
nhiên, một hoạt động thậm chí thể ít mệt mỏi hơn khi được thực hiện
trong tình trạng trôi chảy hơn khi được thực hiện ngoài nghĩa vụ.
Trạng thái của dòng chảy gắn liền với tâm tích cực (tập trung vào các
đức tính hoặc thói quen tích cực) và cả với hạnh phúc.
Đã nhiều nghiên cứu tài liệu về động lực, cụ thể động lực trong
doanh nghiệp. Quay trở lại những năm 1950, Peter Drucker
9
đã nói về các
loại động lực khác nhau gắn liền với ý nghĩa một người mang lại cho
công việc của họ. dụ, ông đã chia sẻ câu chuyện ngụ ngôn về ba người
thợ đá. Khi được hỏi họ đang làm gì, người đầu tiên trả lời:
"Tôi đang kiếm sống." Người thứ hai tiếp tục làm việc và nói: "Tôi
đang làm công việc đẽo đá tốt nhất trong toàn quận." Người thứ ba
dừng lại một lúc và sau khi nhìn lên, nói: "Tôi đang xây một thánh
đường." Nếu chỉ nhìn vào sứ mệnh ba người này đã thực hiện,
chúng ta thể nghĩ rằng họ sẽ động lực tương tự. Tuy nhiên,
động lực không dựa trên bản thân sứ mệnh, những do tại
sao sứ mệnh đang được thực hiện. Trên thực tế, có một sự khác biệt
lớn (ít nhất là ở cấp độ động lực) giữa “việc đẽo đá” và “xây dựng
một nhà thờ lớn”.
Theo Giáo Simons của Trường Kinh doanh Harvard, “Tất cả chúng ta
đều nhu cầu đóng góp sâu sắc dành thời gian năng lượng cho
những nỗ lực đáng giá. Nhưng các doanh nghiệp thường y khó khăn cho
nhân viên đhiểu được mục đích lớn hơn từ những nỗ lực của họ hoặc
xem cách họ có thể gia tăng giá trị theo cách có thể tạo ra sự khác biệt. Các
nhân muốn hiểu mục đích của tổ chức cách họ thể đóng góp,
nhưng các nhà quản trị cấp cao phải giải phóng tiềm năng này.”
10
Và một
trong những cách họ có để giải phóng tiềm năng động lực y là thông qua
việc sử dụng các giá trị của doanh nghiệp. Thiết lập mục tiêu chiến
lược
Mục đích của nhà quản khi thiết lập các mục tiêu chuyển đổi viễn
cảnh, sứ mệnh chiến lược thành các mục tiêu hoạt động cụ thể. Các mục
tiêu phản ánh các đòi hỏi về hiệu suất hoạt động của doanh nghiệp dựa trên
các điều kiện kinh tế và cạnh tranh phổ biến của ngành cũng như khả năng
nội bộ của doanh nghiệp.
Trong từ điển của tổ chức, thường xuyên sử dụng các thuật ngữ mục đích,
mục tiêu, chính sách thủ tục. Để hiểu biết đầy đủ hơn về quản trị
chiến lược, điều hữu ích xác định và phân biệt các khái niệm này liên
kết chúng với quản trị chiến lược.
Mục đích (goal) thứ mà mọi người trong tổ chức muốn đạt được vào một
thời điểm nào đó. Đó là một trạng thái mong muốn nhưng nó có thể không
lOMoARcPSD|49221369
nhất thiết phải đạt được, do đó, đến gần nhất với quá trình tuyên bố viễn
cảnh, đó các mục đích trở thành một phần động lực. Trong quân đội,
chiến thắng trong một cuộc chiến có thể là một đích.
Mục tiêu (objective) một thành tựu thể đo lường được. thường
không cao cả như một mục đích các thước đo gắn liền với nó.
Bạn thấy các mục tiêu trong các tuyên bố sứ mệnh của tổ chức.
Các mục tiêu chiến lược được sử dụng để vận hành tuyên bố sứ mệnh.
Nghĩa là, chúng giúp cung cấp hướng dẫn về cách tổ chức thể hoàn
thành hoặc tiến tới “các mục tiêu cao hơn” trong hệ thống phân cấp mục
tiêu - sứ mệnh viễn cảnh. Do đó, chúng cụ thể hơn bao gồm một
khung thời gian được xác định ràng hơn. Việc đặt ra các mục tiêu đòi
hỏi một thước đo để đo lường việc thực hiện các mục tiêu.
Trong khi hầu hết trong số các mục tiêu hướng đến việc tạo ra lợi nhuận
và lợi nhuận lớn hơn cho chủ sở hữu của doanh nghiệp, những người khác
hướng đến khách hàng hoặc xã hội nói chung.
Để các mục tiêu ý nghĩa, chúng cần đáp ứng một số tiêu chí. Mục tiêu
phải SMART: Specific - Measurable Appropriate- Realistic- Timely)
Cụ thể (Specific). Điều này cung cấp một thông điệp ràng về
những gì cần phải hoàn thành
thể đo ờng được(Measurable). Phải có ít nhất một chỉ số (hoặc
thước đo) đo lường tiến độ so với việc hoàn thành mục tiêu.
Thích hợp(Appropriate). phải phù hợp với tầm nhìn và sứ mệnh
của tổ chức.
Thực tế(Realistic) Nó phải là một mục tiêu có thể đạt được dựa
trên khả năng và cơ hội của tổ chức trong môi trường. Về bản chất,
nó phải là thách thức nhưng có thể làm được.
Hợp thời(Timely). Phải một khung thời gian để đạt được mục tiêu.
Như nhà kinh tế học John Maynard Keynes đã từng nói, "Về lâu
dài, tất cả chúng ta đều đã chết!"
Khi các mục tiêu thỏa mãn các tiêu chí SMART, sẽ nhiều lợi ích. Đầu
tiên, chúng giúp thúc đẩy nỗ lực của tất cả nhân viên hướng tới các mục
tiêu chung. Điều này giúp tổ chức tập trung và duy trì các nguồn lực có giá
trị và làm việc tập thể một cách kịp thời.
Thứ hai, các mục tiêu đầy thách thức thể giúp thúc đẩy và truyền cảm
hứng cho nhân viên đến mức độ cam kết và nỗ lực cao hơn. Nhiều nghiên
cứu đã ủng hộ quan điểm rằng mọi người làm việc chăm chỉ hơn khi họ
đang phấn đấu hướng tới các mục tiêu cụ thể thay vì được yêu cầu chỉ đơn
giản là “cố gắng hết sức”.
Thứ ba, Các mục tiêu ý nghĩa giúp giải quyết xung đột khi chúng phát
sinh. Trên thực tế, luôn khả năng các bộ phận khác nhau của tổ chức
theo đuổi các mục tiêu riêng của họ hơn là các mục tiêu tổng thể của công
ty. Mặc dù có chủ đích tốt, những điều này có thể hoạt động với mục đích
chéo đối với toàn bộ tổ chức, các mục tiêu chiến lực giúp căn chỉnh khắc
phục các xung đột giữ các mục tiêu riêng.
Cuối cùng, các mục tiêu phù hợp cung cấp thước đo cho phần thưởng và
khuyến khích. Họ sẽ đảm bảo cảm giác công bằng hoặc công bằng hơn khi
phần thưởng được phân bổ.
lOMoARcPSD|49221369
Hình 1 Th bc chiến lược
Lưu ý: Khi xây dựng các mục tiêu chiến lược, các nhà quản lý cần nhớ
rằng quá nhiều mục tiêu có thể dẫn đến thiếu trọng tâm và giảm sút kết
quả.
Ngoài những điều trên, tổ chức có những mục tiêu cấp thấp hơn cụ thể hơn
những mục tiêu chiến lược. Những mục tiêu này thường được gọi các
mục tiêu ngắn hạn các thành phần thiết yếu của “kế hoạch hành động”
của một doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong việc thực hiện chiến lược
đã chọn của doanh nghiệp.
Đòi hỏi thiết lập các mục tiêu kéo giãn
Kinh nghiệm của nhiều doanh nghiệp cho thấy một trong những cách tốt
nhất để thúc đẩy hoạt động xuất sắc của doanh nghiệp, đó các nhà quản
cố tình đặt ra các mục tiêu hiệu suất đủ cao để kéo giãn tổ chức hoạt động
hết khả năng của mình. Thách thức mọi thành viên trong tổ chức nỗ lực hết
mình mang lại những lợi ích “kéo giãn” vhiệu suất thúc đẩy tổ chức
trở nên sáng tạo hơn và thể hiện sự cấp thiết hơn trong việc cải thiện hiệu
suất tài chính vị thế kinh doanh của mình. Các mục tiêu kéo giãn thúc
đẩy hiệu suất vượt trội giúp xây dựng tường lửa chống lại sự hài lòng
với mức tăng khiêm tốn trong hiệu suất tổ chức.
Doanh nghiệp thhiện ý định chiến lược khi không ngừng theo đuổi một
mục tiêu chiến lược đầy tham vọng, tập trung toàn bộ nguồn lực các
hành động cạnh tranh để đạt được mục tiêu đó.
Cả Google (nay Alphabet) Amazon đều ý định chiến ợc
phát triển máy bay không người lái, Amazon để giao hàng
Google cho cả giao hàng cung cấp Internet tốc độ cao từ bầu
trời.
Elon Musk, Giám đốc điều hành của Tesla Motors SpaceX, nổi
tiếng với những mục tiêu kéo giãn đầy tham vọng ý định chiến
lược. Vào năm 2016, anh ấy nói rằng chương trình bay thương mại
của anh ấy, SpaceX, sẽ sẵn sàng đưa người lên sao Hỏa sau 10 năm
nữa.
Các loại mục tiêu nào cần đặt ra
Cần có hai loại thước đo hiệu suất rất khác biệt: loại liên quan đến hiệu suất
chiến lược loại liên quan đến hoạt động tài chính. Các mục tiêu chiến
lược liên quan đến vị thế tiếp thị sức sống cạnh tranh của một doanh
nghiệp. Các mục tiêu tài chính truyền đạt các mục tiêu của ban giám đốc
lOMoARcPSD|49221369
về hiệu suất hoạt động tài chính. Các mục tiêu tài chính chung liên quan
đến tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận và lợi tức đầu tư.
Tầm quan trọng của việc đạt được các mục tiêu tài chính là trực quan. Nếu
không có lợi nhuận và sức mạnh tài chính tương xứng, sức khỏe lâu dài và
sự tồn tại cuối cùng của một doanh nghiệp sẽ bị đe dọa. Hơn nữa, thu
nhập dưới mức trung bình và bảng cân đối kế toán yếu đã báo động các cổ
đông và chủ nợ, đồng thời khiến công việc của các giám đốc điều hành
cấp cao gặp rủi ro.
Tuy nhiên, hiệu suất tài chính tốt không đủ. Các mục tiêu tài chính của
một doanh nghiệp thực sự là những chỉ số phản ánh kết quả của các quyết
định trong quá khứ các hoạt động của tổ chức.
11
Kết quả của các quyết
định trong quá khứ các hoạt động tổ chức không phải là những chỉ số
đáng tin cậy về triển vọng tương lai của một doanh nghiệp. Các doanh
nghiệp hoạt động tài chính kém đôi khi thể xoay chuyển tình thế,
những doanh nghiệp hoạt động tài chính tốt đôi khi rơi vào thời kkhó
khăn. Do đó, các yếu tố dự đoán tốt nhất và đáng tin cậy nhất về thành công
của doanh nghiệp trên thị trường hiệu suất chính trong tương lai các
mục tiêu chiến lược.
Kết quả chiến lược những chỉ thị hàng đầu về hiệu suất tài chính trong
tương lai và triển vọng kinh doanh của doanh nghiệp. Việc hoàn thành các
mục tiêu chiến lược báo hiệu rằng doanh nghiệp đang ở vị trí tốt để duy trì
hoặc cải thiện hoạt động của mình. Ví dụ: nếu một doanh nghiệp đang đạt
được các mục tiêu chiến lược đầy tham vọng, thì có lý do để kỳ vọng rằng
hiệu suất tài chính trong tương lai của nó sẽ tốt hơn hiệu suất hiện tại hoặc
trong quá khứ. Nếu một doanh nghiệp bắt đầu mất sức mạnh cạnh tranh và
không đạt được các mục tiêu chiến lược quan trọng, thì khả năng duy tlợi
nhuận hiện tại của nó là rất đáng nghi ngờ.
Do đó, sử dụng một hệ thống đo lường hiệu suất đạt được sự cân bằng giữa
các mục tiêu tài chính các mục tiêu chiến lược tối ưu.
12
Chỉ theo dõi
hoạt động tài chính của một doanh nghiệp thể thấy thực tế rằng điều cuối
cùng giúp một doanh nghiệp mang lại kết quả tài chính tốt hơn việc đạt
được các mục tiêu chiến lược nhằm cải thiện khả năng cạnh tranh sức
mạnh thị trường của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp sử dụng phương pháp
tiếp cận thẻ điểm cân bằng để đo lường hiệu suất hoạt động của họ
cả về các mục tiêu tài chính và chiến lược. Bảng 2.4.
1
3
BẢNG 2.4
Phương pháp Tiếp cận Thẻ điểm Cân bằng để Đo lường Hiệu suất
Mục tiêu tài chính
Doanh thu hàng năm tăng x phần trăm
Thu nhập trên mỗi cổ phiếu tăng hàng năm x phần trăm
x% Lợi tức trên vốn sử dụng lao động (ROCE) hoặc đầu tư của cổ
đông (ROE)
Xếp hạng tín dụng và trái phiếu của x
Dòng tiền nội bộ x để tài trợ cho đầu tư vốn mới
Mục tiêu chiến lược
1
Musk, E. (2011, Sept. 29), “SpaceX vision and mission statement,” presentation to The
National Press Club, Washington, DC, http://bit.ly/2frJx4f.
lOMoARcPSD|49221369
Giành x phần trăm thị phần
Đạt được tỷ lệ hài lòng của khách hàng là x phần trăm
Đạt được tỷ lệ giữ chân khách hàng là x phần trăm
Có được x số lượng khách hàng mới
Giới thiệu x số lượng sản phẩm mới trong ba năm tới
Giảm thời gian phát triển sản phẩm xuống x tháng
Tăng tỷ lệ phần trăm doanh thu từ các sản phẩm mới lên x phần
trăm
Cải thiện khả năng của hệ thống thông tin để cung cấp cho các nhà
quản lý tuyến đầu thông tin về khiếm khuyết trong x phút
Cải thiện tinh thần đồng đội bằng cách tăng số lượng dự án liên
quan đến nhiều đơn vị kinh doanh lên x
Tóm tắt cơ bản
Mục đích do của tổ chức các mục tiêu tổng thể của nó. Tuyên bố
viễn cảnh tuyên bố của tổ chức về trạng thái hoặc lý tưởng mong muốn
trong tương lai.
Tuyên bố các giá trị, là tuyên bố của tổ chức về tập hợp các chuẩn mực và
hành vi kỳ vọng của nó và sẽ bao gồm các phương pháp kinh doanh cốt lõi
tổng thể và các triết lý quản lý.
Sứ mệnh tun bố của tổ chức về mục đích quan trọng của tổ chức, chẳng
hạn như giá trị mà tổ chức tạo ra cho các bên liên quan và các trách nhiệm
khác.
Điều cần thiết là các tổ chức phải có một mục đích chung. Không có quản
chiến lược hợp không mục đích. Điều này rất quan trọng nếu
mọi người trong một tổ chức muốn làm việc hiệu quả cùng nhau. Các nhà
quản lý cấp cao dành thời gian đáng kể để làm m cho mục đích có
ý nghĩa. Điều này được thực hiện không chỉ để truyền cảm hứng cho tổ
chức mà còn giúp nhân viên trong tổ chức phát triển các ưu tiên và vai trò
của họ cũng như hiểu được các ưu tiên và vai trò của những người khác mà
họ làm việc cùng.
2
4
3
W. R. King and D. I. Cleland, Strategic Planning and Policy (New York: Van Nostrand
Reinhold, 1979), 124
4
Drucker, Management, 88.
5
George Steiner, Strategic Planning: What Every Manager Must Know (New York: The
Free Press, 1979), 160.
6
David, Meredith E., David, Forest R., and David, Fred
R. “Mission Statement Theory and Practice: A Content Analysis and New Direction,”
International Journal of Business, Marketing, and Decision Sciences, Vol. 7, No. 1,
Summer 2014, 95-109
7
P. Murphy, Eighty Exemplary Ethics Statements, op. cit
8
See, for example, Csíkszentmihályi’s books: Finding Flow: The Psychology of
Engagement in Everyday Life, Basic Books, New York, 1998; The Psychology of
Optimal Experience, Harper & Row, New York, 1990; and Flow and the Foundations
of Positive Psychology, Springer, New York, 2014.
lOMoARcPSD|49221369
9
P. Drucker, The Practice of Management, op. cit.
10
R. Simons, “Control in an Age of Empowerment,” Harvard Business Review, vol. 73,
no. 2, 1995, pp. 8088
11
5
12
6
13
7
| 1/19

Preview text:

lOMoARcPSD| 49221369 CHƯƠNG 2
VIỄN CẢNH&SỨ MỆNH MỤC TIÊU HỌC TẬP
Sau khi nghiên cứu chương này, bạn sẽ có thể:
LO1- Nắm vững khái niệm viễn cảnh, nhận thức vai trò của nó trong quản trị chiến lược,
LO2- Nắm vững khái niệm sứ mệnh, nhận thức vai trò của nó trong quản trị chiến lược.
LO3- Nắm vững khái niệm Các giá trị, nhận rõ vai trò của nó trong quản trị chiến lược,
LO4- Nhận thức về thứ bậc các mục tiêu chiến lược có thể giúp một tổ chức
đạt được sự nhất quán trong định hướng chiến lược của mình như thế nào lOMoARcPSD| 49221369
Cynthia Montgomery (Montgomery, 2008) của Đại học Harvard lập luận
rằng cốt lõi công việc của một chiến lược gia là xác định và thể hiện một
mục đích rõ ràng và thúc đẩy cho tổ chức.

Ngay cả đối với các tổ chức thuộc khu vực tư nhân, điều này nói chung
không chỉ là tối đa hóa lợi nhuận đơn thuần vì sự thịnh vượng lâu dài và
động lực của nhân viên thường đòi hỏi sự thể hiện mục đích vượt ra ngoài lợi nhuận.
Vì thế, mục đích của tổ chức cần giải quyết hai câu hỏi liên quan:
làm thế nào để tổ chức tạo ra sự khác biệt; và
tổ chức tạo ra sự khác biệt đó cho ai?
Nếu mục đích của tổ chức có được mối liên hệ vưới các bên liên quan mình,
thì mục đích đó có thể mang lại động lực rất cao.
Thật vậy, nghiên cứu của Jim Collins và Jerry Porras cho thấy rằng
sự thành công lâu dài của nhiều công ty Hoa Kỳ - chẳng hạn như
Disney, General Electric hoặc 3M - có thể là do (ít nhất là một
phần) nhờ sự hướng dẫn rõ ràng và động cơ thúc đẩy như vậy. tuyên
bố về mục đích ( J. Collins and J. Porras, 2002).

Có bốn cách mà các tổ chức thường xác định mục đích của họ:
Tuyên bố viễn cảnh liên quan đến tương lai mà tổ chức muốn tạo
ra. Viễn cảnh thường thể hiện một khát vọng sẽ say mê, đạt được
cam kết và mở rộng năng lực.
o Vì vậy, câu hỏi đặt ra ở đây là: “Chúng ta muốn đạt được điều gì?
Viễn cảnh ban đầu của Henry Ford trong những ngày đầu
sản xuất ô tô rằng quyền sở hữu một chiếc ô tô phải nằm
trong tầm tay của tất cả mọi người.

Đối với trang web âm nhạc Thụy Điển Spotify, viễn cảnh là
trở thành 'Hệ điều hành của âm nhạc', một nền tảng phổ
biến để nghe giống như Microsoft về phần mềm văn phòng.

Tuyên bố sứ mệnh nhằm cung cấp cho nhân viên và các bên liên
quan sự rõ ràng về cơ bản tổ chức phải làm gì.
Điều này thường được thể hiện trong câu hỏi có vẻ đơn giản nhưng đầy thách thức:
"Chúng ta đang kinh doanh lĩnh vực gì?"
"Hoạt động kinh doanh" của một tổ chức lại liên quan đến hai câu hỏi quan trọng khác là:
"Sẽ mất gì nếu tổ chức không tồn tại?"; và
'Làm thế nào để chúng ta tạo ra sự khác biệt?'
Các tuyên bố về giá trị của tổ chức truyền đạt các ‘nguyên tắc’ cốt lõi cơ
bản và lâu dài hướng dẫn chiến lược của tổ chức và xác định cách thức
hoạt động của tổ chức.
Mục tiêu là những tuyên bố về các kết quả cụ thể cần đạt được. Những
điều này thường được thể hiện trên cả phương diện chiến lược và tài chính.
VIỄN CẢNH: Chúng ta muốn trở thành gì?
Viễn cảnh cần được xác định đầu tiên vì nó xác định một cách ngắn gọn
mục đích chính của tổ chức. lOMoARcPSD| 49221369
Viễn cảnh biểu thị mục đích cuối cùng của tổ chức gợi lên hình ảnh tinh
thần mạnh mẽ và hấp dẫn.
Viễn cảnh thể hiện khát vọng của tổ chức và giải thích những gì cuối cùng
tổ chức muốn đạt được.
Một viễn cảnh hữu hiệu lan tỏa trong tổ chức với cảm giác chiến thắng và
thúc đẩy nhân viên ở tất cả các cấp nhắm đến cùng một mục tiêu, trong khi
vẫn giành chỗ cho những đóng góp của cá nhân và nhóm.
Viễn cảnh của Tesla là đẩy nhanh quá trình chuyển đổi của thế giới
sang phương tiện giao thông bền vững. Mục tiêu là cung cấp những
chiếc xe phổ thông không phát thải với giá cả phải chăng và tốt
nhất trong phân khúc.

SpaceX là một công ty sản xuất tàu vũ trụ và dịch vụ vận chuyển
vũ trụ, cũng được thành lập bởi Elon Musk, người có viễn cảnh đầy
cảm hứng là biến cuộc sống con người trở nên đa hành tinh. Để
đạt được mục đích này, SpaceX đặt mục tiêu làm cho chuyến du
hành của con người lên sao Hỏa không chỉ khả thi mà còn với chi
phí hợp lý. Hơn nữa, SpaceX cũng đóng một vai trò trong việc giúp
thiết lập một thuộc địa tự bền vững của con người trên sao Hỏa.1

Viễn cảnh là suy nghĩ "bức tranh lớn" với niềm đam mê giúp mọi người
cảm nhận được những gì họ phải làm. Nhân viên trong các công ty có viễn
cảnh sẽ cảm thấy mình là một phần của điều gì đó lớn hơn bản thân họ.
Một viễn cảnh đầy cảm hứng giúp nhân viên tìm thấy ý nghĩa trong công
việc và giá trị của họ ngoài phần thưởng bằng tiền. Nó mang cho họ cảm
giác có mục đích lớn hơn. Mọi người có động lực nội tại để làm cho thế
giới trở nên tốt đẹp hơn thông qua các hoạt động làm việc của mình.
(Frankl, 1984) Từ đó, động lực này, truyền cảm hứng cho mục đích cá
nhân, có thể dẫn đến hiệu suất tổ chức cao hơn. (Pink, 2011)
Mục đích thiết yếu của viễn cảnh là thiết lập định hướng cho tổ chức, nó
giống liên kết của các vectơ trong đó các thành viên tổ chức đều hướng về
cùng một hướng. Sử dụng viễn cảnh làm nền tảng của mình, công ty sẽ
xây dựng những nguồn lực và khả năng cần thiết để biến một mục tiêu lớn,
thách thức hoặc ý định chiến lược thành hiện thực, thường là thông qua
việc học tập liên tục trong tổ chức, bao gồm cả việc học hỏi từ thất bại.
(Hamel, G., and C.K. Prahalad, 1989) (Hamel, G., and C.K. Prahalad ,
1994) (Collins, J.C., and J.I. Porras, 1994)
Nói cách khác, thành công chiến lược bắt đầu khi một viễn cảnh được hình
thành; thành công đó tiếp tục khi viễn cảnh đó được thực hiện. Quá trình
tạo và thực hiện viễn cảnh này thấm sấu trong một quá trình, nó bắt đầu
bằng việc xây dựng các chiến lược (cả doanh nghiệp và công ty) nhằm
nâng cao cơ hội đạt được và duy trì lợi thế cạnh tranh. Nó kết thúc bằng
việc tạo ra một chiến lược cho phép một công ty thực hiện viễn cảnh của mình.
Mặc dù viễn cảnh đó không thể được đo lường chính xác bằng một chỉ báo
cụ thể về mức độ đạt được của chúng, nhưng chúng cung cấp một tuyên
bố cơ bản về các giá trị, nguyện vọng và mục tiêu của tổ chức. Tất nhiên,
những viễn cảnh như vậy vượt ra ngoài các mục tiêu tài chính hạn hẹp và
cố gắng thu hút cả tâm trí và trái tim của nhân viên.
Tuyên bố về viễn cảnh không phải là một phương pháp cho bách bệnh.
Một viễn cảnh có thể thành công hoặc không thành công; nó phụ thuộc vào
việc mọi thứ khác có xảy ra theo chiến lược của tổ chức hay không. lOMoARcPSD| 49221369
Đôi khi chúng phản tác dụng và làm xói mòn uy tín của công ty. Đánh giá viễn cảnh
Các viễn cảnh không thành công vì nhiều lý do, bao gồm những lý do sau: [1]
Lời nói không đôi với việc làm
Một viễn cảnh lý tưởng có thể khơi dậy lòng nhiệt tình của
nhân viên. Tuy nhiên, sự nhiệt tình tương tự đó có thể sẽ
nhanh chóng tan biến nếu nhân viên nhận thấy rằng hành vi
của quản lý cấp cao không phù hợp với viễn cảnh. Không liên quan
Các viễn cảnh được tạo ra trong môi trường chân không -
không liên quan đến các mối đe dọa hoặc cơ hội môi trường
hoặc các nguồn lực và khả năng của tổ chức - thường bỏ qua
nhu cầu của những người dự kiến sẽ mua chúng. Nhân viên
từ chối những viễn cảnh không phù hợp với thực tế.
Coi viễn cảnh như là cứu cánh
Một viễn cảnh đơn giản không thể được xem như một
phương thuốc kỳ diệu cho căn bệnh của tổ chức.
Tập trung quá nhiều dẫn đến cơ hội bị bỏ lỡ
Mặt trái của việc tập trung quá nhiều trong việc hướng con
người và nguồn lực tới một viễn cảnh vĩ đại, có thể gây tổn
thất rất đáng kể. Nó tương tự như việc bạn tập trung mắt vào
một điểm nhỏ trên tường, bạn sẽ không có nhiều viễn cảnh ngoại vi..
Một tương lai lý tưởng không thể hợp với hiện tại
Mặc dù viễn cảnh không được thiết kế để phản ánh thực tế,
nhưng chúng phải được gắn bằng cách nào đó với thực tế.
Viễn cảnh có thể vẽ nên một bức tranh tương lai màu hồng
nhưng không tính đến môi trường cạnh tranh hoặc việc bỏ
qua một số điểm yếu của công ty.
Tuyên bố viễn cảnh tốt
Cô đọng nhưng không đến mức quá ngắn gọn.
Có ít hoặc chỉ một viễn cảnh. Rõ ràng.
Có thể dễ dàng giao tiếp với nhiều đối tượng.
Truyền cảm hứng cho nhân viên.
Tạo cảm giác tự hào cho các bên liên quan. Đáng nhớ.
Tuyên bố về viễn cảnh kém:
Có các mục tiêu khác nhau hoặc thậm chí trái ngược nhau.
Không truyền đạt một viễn cảnh sẽ thu phục được những
người theo đuổi. Không rõ ràng.
Chứa những biệt ngữ và từ thông dụng sẽ không tồn tại trước
thử thách của thời gian.
Chứa một viễn cảnh không thực tế về tương lai. lOMoARcPSD| 49221369
Có chứa các mục tiêu không liên quan đến mục đích trọng tâm.
Đặc điểm xác định của viễn cảnh chiến lược là những gì nó nói về hành
trình chiến lược trong tương lai của công ty— “định hướng mà chúng ta
đang hướng tới và định hình kinh doanh của chúng ta trong tương lai.” Đó là khát vọng.
Một viễn cảnh rõ ràng cung cấp nền tảng để phát triển một tuyên bố sứ mệnh toàn diện
Tầm quan trọng của việc truyền đạt viễn cảnh chiến lược
Viễn cảnh chiến lược có rất ít giá trị đối với tổ chức trừ khi nó được truyền
đạt một cách hữu hiệu đến các nhà quản lý và nhân viên cấp thấp hơn.
Truyền đạt viễn cảnh cho các thành viên trong tổ chức gần như luôn có
nghĩa là đưa “chúng ta đi đâu và tại sao” bằng văn bản, phân phát tuyên bố
trong toàn tổ chức và để các giám đốc điều hành đích thân giải thích viễn
cảnh và cơ sở lý luận của nó cho càng nhiều người càng khả thi. Tốt nhất,
các giám đốc điều hành nên trình bày viễn cảnh của họ về công ty theo cách
có thể tiếp cận và thu hút sự chú ý của mọi người. Một viễn cảnh chiến lược
hấp dẫn và thuyết phục có giá trị động lực to lớn — vì lý do tương tự mà
một người thợ đá được truyền cảm hứng từ việc xây dựng một nhà thờ lớn
cho các thời đại. Do đó, khả năng của một giám đốc điều hành để vẽ nên
một bức tranh thuyết phục và đầy cảm hứng về hành trình của một công ty
đến một điểm đến trong tương lai là một yếu tố quan
trọng của khả năng lãnh đạo chiến lược hiệu quả.2 Thể
hiện bản chất của viễn cảnh trong slogan
Viễn cảnh có thể được truyền đạt hữu hiệu đến nhân viên nếu ban lãnh đạo
có thể nắm bắt được viễn cảnh về nơi đến bằng một khẩu hiệu hấp dẫn hoặc dễ nhớ.
Một số tổ chức đã tóm tắt viễn cảnh của họ trong một cụm từ ngắn gọn.
Viễn cảnh bao quát của Disney đối với năm nhóm kinh doanh —
công viên giải trí, xưởng phim, kênh truyền hình, sản phẩm tiêu
dùng và giải trí trên phương tiện truyền thông tương tác — là “tạo
ra hạnh phúc bằng cách cung cấp dịch vụ giải trí tốt nhất cho mọi
người ở mọi lứa tuổi, ở mọi nơi”.

Việc tạo ra một slogan ngắn để nêu rõ hướng đi của tổ chức và sau đó sử
dụng nó lặp đi lặp lại như một lời nhắc nhở về “chúng ta đang hướng đến
đâu và tại sao” giúp các thành viên của tổ chức tập hợp vượt qua bất kỳ trở
ngại nào trên con đường của công ty và duy trì sự tập trung của họ. Một
Viễn cảnh chiến lược rõ ràng, và được truyền đạt tốt rất quan trọng
Khi
viễn cảnh chiến lược được cân nhắc kỹ lưỡng và truyền đạt một cách hữu
hiệu mang lại lợi ích về một số khía cạnh: (1)
nó kết tinh quan điểm riêng quả trị cấp cao về định hướng dài hạn của công ty; (2)
nó làm giảm nguy cơ ra quyết định không cẩn thận của quản
lý ở tất cả các cấp; (3)
nó là một công cụ để giành được sự ủng hộ của nhân viên
để giúp biến viễn cảnh thành hiện thực; lOMoARcPSD| 49221369 (4)
nó cung cấp một ngọn hải đăng cho các nhà quản lý cấp thấp
hơn trong việc hình thành các sứ mệnh của bộ phận; và (5) nó giúp
một tổ chức chuẩn bị cho tương lai. SỨ MỆNH
Sứ mệnh (hoặc tuyên bố sứ mệnh) đã được sử dụng trong thế giới kinh
doanh trong nhiều thập kỷ.
Sứ mệnh - Đôi khi được gọi là tuyên bố tín ngưỡng, tuyên bố mục đích,
tuyên bố triết lý, tuyên bố niềm tin, tuyên bố về các nguyên tắc kinh doanh
hoặc tuyên bố “xác định doanh nghiệp của chúng tôi”,
Tuyên bố sứ mệnh tiết lộ tổ chức muốn trở thành ai và tổ chức đó muốn
phục vụ ai. Tất cả các tổ chức đều có lý do tồn tại, ngay cả khi các nhà
chiến lược đã không chuyển hóa lý do này thành văn bản một cách có ý thức.
Sứ Mệnh Mô tả về những gì một tổ chức thực sự làm — các sản phẩm và
dịch vụ mà tổ chức dự định cung cấp và thị trường mà tổ chức sẽ cạnh tranh
Sứ mệnh có dạng một tuyên bố bằng văn bản giống như cách mà tuyên bố
viễn cảnh là văn bản mã hóa viễn cảnh.
Dựa trên viễn cảnh, các tổ chức thiết lập một sứ mệnh, trong đó mô tả những
gì một tổ chức thực sự làm — nghĩa là, các sản phẩm và dịch vụ mà tổ chức
dự định cung cấp và các thị trường mà tổ chức sẽ cạnh tranh. Đôi khi, mọi
người sử dụng các thuật ngữ viễn cảnh và sứ mệnh thay thế cho nhau, nhưng
trong quá trình chiến lược, chúng khác nhau.
Viễn cảnh xác định những gì một tổ chức muốn trở thành và những
gì nó muốn đạt được cuối cùng. (Trong tiếng Anh một viễn cảnh
bắt đầu với dạng nguyên thể của động từ (bắt đầu bằng “to” ).
Sứ mệnh mô tả những gì tổ chức làm và cách tổ chức đề xuất để đạt
được viễn cảnh của mình. Sứ mệnh thường được giới thiệu với giới
từ bởi (by). Tuyên bố sứ mệnh của một công ty khác với viễn cảnh
của nó ở chỗ nó bao gồm cả mục đích của công ty và cơ sở của cạnh
tranh và lợi thế cạnh tranh.
Để có hiệu lực, các doanh nghiệp cần hỗ trợ viễn cảnh và sứ mệnh của mình
bằng các cam kết chiến lược, trong đó doanh nghiệp thực hiện các hành
động đáng tin cậy. Với tuyên bố sứ mệnh cao cả, để đạt được lợi thế cạnh
tranh, các công ty cần thực hiện các cam kết chiến lược dựa trên các nguyên
tắc kinh tế cơ bản về tạo ra giá trị.
Tesla đang đầu tư hàng tỷ đô la để trang bị cho nhà máy sản xuất ô
tô của mình ở California những robot tiên tiến và xây dựng
Gigafactory sản xuất pin lithium-ion ở Nevada. Những khoản đầu
tư này của Tesla là ví dụ về các cam kết chiến lược bởi vì chúng tốn
kém, lâu dài và khó đảo ngược. Họ rõ ràng đang ủng hộ viễn cảnh
của Tesla nhằm đẩy nhanh quá trình chuyển đổi của thế giới sang
phương tiện giao thông bền vững. Tesla hy vọng có thể biến viễn
cảnh này thành hiện thực bằng cách cung cấp những chiếc xe ô tô
đại chúng không phát thải có giá cả phải chăng, tốt nhất trong phân
khúc, điều này nắm bắt được sứ mệnh của Tesla.
lOMoARcPSD| 49221369
Tầm quan trọng của Tuyên bố Viễn cảnh và Sứ mệnh
Tuyên bố sứ mệnh hữu hiệu kết hợp khái niệm quản lý các bên liên quan,
đề xuất rằng các tổ chức phải đáp ứng với nhiều bên hữu quan quan trọng.
Khách hàng, nhân viên, nhà cung cấp và chủ sở hữu là những bên liên quan
chính, nhưng những bên khác cũng có thể đóng một vai trò quan trọng.
Tuyên bố sứ mệnh cũng có tác động lớn nhất khi phản ánh các ưu tiên chiến
lược lâu dài, bao quát và định vị cạnh tranh của một tổ chức. Nó là điểm
khởi đầu cho việc thiết kế các công việc và cơ cấu tổ chức.
King và Cleland khuyến nghị các tổ chức nên cẩn thận xây dựng một tuyên
bố sứ mệnh bằng văn bản để đạt được những lợi ích sau:
1. Để đảm bảo tất cả nhân viên / người quản lý đều hiểu mục đích
hoặc lý do tồn tại của công ty.
2. Tạo cơ sở cho việc ưu tiên các yếu tố bên trong và bên ngoài quan
trọng được sử dụng để xây dựng các chiến lược khả thi.
3. Để tạo cơ sở cho việc phân bổ các nguồn lực.
4. Cung cấp cơ sở để tổ chức công việc, các phòng ban, hoạt động
và các phân đoạn xung quanh một mục đích chung.3
Thông thường, các nhà chiến lược chỉ phát triển các tuyên bố về viễn cảnh
và sứ mệnh khi tổ chức gặp khó khăn. Tất nhiên, việc phát triển và truyền
đạt một sứ mệnh rõ ràng trong thời kỳ khó khăn thực sự có thể mang lại kết
quả ngoạn mục và thậm chí có thể đảo ngược sự suy giảm. Tuy nhiên, đợi
cho đến khi một tổ chức gặp khó khăn để phát triển một tuyên bố về viễn
cảnh và sứ mệnh là một canh bạc đặc trưng cho sự thiếu trách nhiệm của
quản lý. Theo Drucker, thời điểm quan trọng nhất để hỏi một cách nghiêm
túc, “Chúng ta muốn trở thành gì?” và "Công việc kinh doanh của chúng
tôi là gì?" là khi một công ty đã thành công:
Thành công luôn vượt qua chính hành vi đã đạt được, luôn tạo ra những
thực tế mới, và luôn tạo ra những vấn đề mới và khác biệt. Chỉ có câu
chuyện cổ tích kết thúc, "Họ sống hạnh phúc mãi mãi."
Việc tranh luận về thành công hay chèo lái con thuyền không bao giờ phổ
biến. Không bao lâu nữa thành công sẽ biến thành thất bại. Không sớm thì
muộn, ngay cả câu trả lời thành công nhất cho câu hỏi "Doanh nghiệp của
chúng ta là gì?" trở nên lỗi thời.4
BẢNG 5-2 Mười lợi ích của việc có sứ mệnh và viễn cảnh rõ ràng
1. Đạt được mục đích rõ ràng giữa tất cả các nhà quản lý và nhân viên.
2. Cung cấp cơ sở cho tất cả các hoạt động hoạch định chiến lược khác,
bao gồm đánh giá nội bộ và bên ngoài, thiết lập mục tiêu, phát triển
chiến lược, lựa chọn trong số các chiến lược thay thế, đưa ra chính sách,
thiết lập cơ cấu tổ chức, phân bổ nguồn lực và đánh giá hiệu quả hoạt động.
3. Cung cấp phương hướng.
4. Cung cấp đầu mối cho tất cả các bên liên quan của công ty.
5. Giải quyết các quan điểm khác biệt giữa các nhà quản lý.
6. Thúc đẩy ý thức về kỳ vọng được chia sẻ giữa tất cả các nhà quản lý và nhân viên.
7. Dự kiến về giá trị và ý định cho tất cả các bên liên quan.
8. Dự án một tổ chức có tổ chức, có động lực và đáng được hỗ trợ. lOMoARcPSD| 49221369
9. Đạt được hiệu suất tổ chức cao hơn.
10. Đạt được sức mạnh tổng hợp giữa tất cả các nhà quản lý và nhân viên
Đặc điểm của Tuyên bố Sứ mệnh
Một số công ty phát triển các tuyên bố sứ mệnh chỉ đơn giản là vì chủ sở
hữu hoặc lãnh đạo cao nhất tin rằng đó là thời trang, thay vì bất kỳ cam kết
thực sự nào. Tuy nhiên, các công ty phát triển và xem xét lại một cách có
hệ thống các tuyên bố về viễn cảnh và sứ mệnh của mình, coi chúng như
những tài liệu sống và coi chúng là một phần không thể thiếu trong văn hóa
của công ty sẽ nhận ra những lợi ích to lớn.
Ví dụ: các nhà quản lý tại Johnson & Johnson (J&J) thường xuyên
gặp gỡ nhân viên để xem xét, điều chỉnh lại và khẳng định lại viễn
cảnh và sứ mệnh của công ty. Toàn bộ lực lượng lao động của J&J
nhận ra giá trị mà lãnh đạo cấp cao đặt ra cho bài tập này và những
nhân viên này sẽ phản hồi tương ứng.

Tuyên bố sứ mệnh là tuyên bố về thái độ và triển vọng. Nó thường có
phạm vi rộng vì ít nhất hai lý do chính.
Thứ nhất, một tuyên bố sứ mệnh tốt cho phép tạo ra và xem xét một
loạt các mục tiêu và chiến lược thay thế khả thi mà không làm cản
trở quá mức đến khả năng sáng tạo của cấp quản lý. Tính cụ thể quá
mức sẽ hạn chế tiềm năng phát triển sáng tạo cho tổ chức. Tuy
nhiên, một tuyên bố quá chung chung không loại trừ bất kỳ phương
án chiến lược nào có thể bị rối loạn hoạt động.
Chẳng hạn, tuyên bố sứ mệnh của Apple Computer không nên mở
ra khả năng đa dạng hóa thuốc trừ sâu — hoặc Ford Motor
Company vào chế biến thực phẩm.

Thứ hai, tuyên bố sứ mệnh cần phải bao quát để dung hòa sự khác
biệt một cách hữu hiệu giữa các bên và thu hút các bên liên quan đa
dạng của tổ chức, các cá nhân và nhóm cá nhân có quyền lợi hoặc
quyền lợi đặc biệt đối với công ty. Do đó, một tuyên bố sứ mệnh
nên hài hòa giữa các bên liên quan bao gồm nhân viên, người quản
lý, cổ đông, hội đồng quản trị, khách hàng, nhà cung cấp, nhà phân
phối, chủ nợ, chính phủ (địa phương, tiểu bang, liên bang và nước
ngoài), công đoàn, đối thủ cạnh tranh, nhóm môi trường và công
chúng. Các bên liên quan ảnh hưởng và bị ảnh hưởng bởi các chiến
lược của tổ chức, tuy nhiên các tuyên bố và mối quan tâm của các
thành phần khác nhau lại khác nhau và thường xung đột.
Tuyên bố sứ mệnh được diễn đạt bằng từ ngữ đơn giản. Ngôn từ không
hoa mỹ. Đó là bởi vì tuyên bố sứ mệnh cần phải được hiểu bởi tất cả bên
trong tổ chức cũng như nhiều bên ngoài tổ chức. Quá nhiều hoa mỹ và một
tuyên bố sứ mệnh mất tin cậy.
Những tuyên bố như "Chúng ta tạo ra điều tốt nhất." cám dỗ một
thách thức của người đọc. “Nhân viên của chúng ta dẫn đầu ngành
ở….” là một so sánh nhất cần tránh. Những tuyên bố như thế này
làm nặng nề nhiệm vụ với các mục tiêu
Ví dụ, công chúng đặc biệt quan tâm đến trách nhiệm xã hội, trong
khi những người nắm giữ cổ phiếu quan tâm nhiều hơn đến lợi nhuận. lOMoARcPSD| 49221369
Các tuyên bố về bất kỳ doanh nghiệp nào theo nghĩa đen có thể lên
đến hàng nghìn và chúng thường bao gồm không khí sạch, việc làm,
thuế, cơ hội đầu tư, cơ hội nghề nghiệp, cơ hội việc làm bình đẳng,
phúc lợi cho nhân viên, tiền lương, nước sạch và các dịch vụ cộng
đồng… Tất cả các tuyên bố của các bên liên quan về một tổ chức
không thể được theo đuổi với sự nhấn mạnh như nhau. Một tuyên
bố sứ mệnh tốt thể hiện sự chú ý tương đối mà một tổ chức sẽ dành
để đáp ứng các yêu cầu của các bên liên quan khác nhau.
Khó đạt được sự cân bằng tốt giữa tính cụ thể và tính tổng quát, nhưng nó
rất đáng để nỗ lực. George Steiner đưa ra cái nhìn sâu sắc sau đây về sự cần
thiết của một tuyên bố sứ mệnh có phạm vi rộng lớn:
Đặc điểm của Tuyên bố Sứ mệnh
1. Phạm vi rộng; không bao gồm số tiền, con số, tỷ lệ phần trăm, tỷ lệ hoặc mục tiêu
2. Độ dài dưới 150 từ 3. Truyền cảm hứng
4. Xác định công dụng của các sản phẩm của công ty
5. Tiết lộ rằng công ty có trách nhiệm với xã hội
6. Tiết lộ rằng công ty có trách nhiệm với môi trường
7. Bao gồm chín thành phần: khách hàng, sản phẩm hoặc dịch vụ, thị trường,
công nghệ, quan tâm đến sự tồn tại / tăng trưởng / lợi nhuận, triết lý, quan
niệm về bản thân, quan tâm đến hình ảnh của công chúng, quan tâm đến nhân viên 8. Hài hòa 9. Bền bỉ
Các thành phần của Tuyên bố Sứ mệnh
Một tuyên bố sứ mệnh hữu hiệu mô tả mục đích, khách hàng, sản phẩm
hoặc dịch vụ, thị trường, triết lý và công nghệ cơ bản của tổ chức. Theo
Vern McGinnis, một tuyên bố sứ mệnh nên
(1) xác định tổ chức là gì và tổ chức mong muốn trở thành gì, (2) đủ giới
hạn để loại trừ một số loại kinh doanh và đủ rộng để cho phép phát triển
sáng tạo, (3) phân biệt một tổ chức nhất định với tất cả những tổ chức khác,
(4 ) đóng vai trò như một khuôn khổ để đánh giá cả các hoạt động hiện tại
và tương lai, và (5) được trình bày bằng các thuật ngữ đủ rõ ràng để được
hiểu rộng rãi trong toàn tổ chức.5
Các tuyên bố sứ mệnh có thể và thực hiện khác nhau về độ dài, nội dung,
định dạng và tính cụ thể. Hầu hết các học giả về quản lý chiến lược cho
rằng một tuyên bố hữu hiệu nên bao gồm chín thành phần sau:
1. Khách hàng — Khách hàng của công ty là ai?
2. Sản phẩm hoặc dịch vụ — Sản phẩm hoặc dịch vụ chính của công ty là gì?
3. Thị trường — Về mặt địa lý, công ty cạnh tranh ở đâu?
4. Công nghệ - Công ty có công nghệ hiện tại không?
5. Sự tồn tại, tăng trưởng và lợi nhuận — Công ty có cam kết tăng
trưởng và tài chính lành mạnh không? lOMoARcPSD| 49221369
6. Triết lý - Niềm tin cơ bản, giá trị, nguyện vọng và các ưu tiên đạo
đức của công ty là gì?
7. Khái niệm bản thân (năng lực khác biệt) —Lợi thế cạnh tranh chính của công ty là gì?
8. Hình ảnh công chúng — Doanh nghiệp có đáp ứng các mối quan
tâm của xã hội, cộng đồng và môi trường không?
9. Nhân viên — Nhân viên có phải là tài sản quý giá của doanh nghiệp không? 6
Tuyên bố sứ mệnh định hướng sản phẩm.
Sứ mệnh định hướng sản phẩm định nghĩa doanh nghiệp trên phương diện
hàng hóa hoặc dịch vụ được cung cấp. Sứ mệnh định hướng sản phẩm có
xu hướng buộc các nhà quản lý phải có cái nhìn xa lạ hơn về bối cảnh cạnh
tranh. Công ty có một định hướng sản phẩm có thể khiến những người điều
hành không thấy được những nhu cầu chưa được đáp ứng của khách hàng.
Các tuyên bố về sứ mệnh định hướng sản phẩm tập trung nhân viên vào
việc cải thiện các sản phẩm và dịch vụ hiện có mà không xem xét các vấn
đề cơ bản của khách hàng cần giải quyết. Môi trường của chúng ta luôn
thay đổi và đôi khi có vẻ hỗn loạn. Sự linh hoạt chiến lược tăng lên nhờ các
tuyên bố sứ mệnh hướng vào khách hàng có thể cung cấp
cơ sở để các công ty có thể xây dựng lợi thế cạnh tranh Tuyên
bố sứ mệnh định hướng khách hàng.
Tuyên bố sứ mệnh phải phản ánh những mong đợi của khách hàng. Thay
vì phát triển sản phẩm và sau đó cố gắng tìm kiếm thị trường, triết lý hoạt
động của các tổ chức phải là xác định nhu cầu của khách hàng và sau đó
cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ để đáp ứng những nhu cầu đó. Sứ mệnh
hướng vào khách hàng xác định doanh nghiệp trong việc cung cấp các giải
pháp cho các nhu cầu của khách hàng.
Ví dụ , “Chúng ta cung cấp các giải pháp cho nhu cầu giao tiếp
chuyên nghiệp.” Các công ty có sứ mệnh hướng đến khách hàng có
thể dễ dàng thích nghi hơn với môi trường thay đổi.
Phụ lục 2.1 cung cấp thêm các ví dụ về các công ty có tuyên bố về
sứ mệnh hướng đến khách hàng.
PHỤ LỤC 2.1 Các công ty có tuyên bố sứ mệnh hướng vào khách hàng
Alibaba: Giúp bạn dễ dàng kinh doanh ở bất cứ đâu.
Amazon: Trở thành công ty lấy khách hàng làm trung tâm nhất trên Trái
đất, nơi khách hàng có thể tìm và khám phá bất cứ thứ gì họ có thể muốn mua trực tuyến.
Sách Thế giới Tốt đẹp hơn: Khai thác sức mạnh của chủ nghĩa tư bản để
mang lại cơ hội và khả năng đọc viết cho mọi người trên khắp thế giới.
Facebook: Để làm cho thế giới cởi mở và kết nối hơn.
GE: Để di chuyển, chữa bệnh, xây dựng và cung cấp sức mạnh cho thế giới.
Google: Để sắp xếp thông tin của thế giới và làm cho thông tin hữu ích và
có thể truy cập được trên toàn cầu. Nike: Mang lại cảm hứng và sự đổi mới
cho mọi vận động viên trên thế giới.
SpaceX: Để biến cuộc sống con người trở nên đa hành tinh. lOMoARcPSD| 49221369
Tesla: Để đẩy nhanh quá trình chuyển đổi của thế giới sang năng lượng bền vững.
Walmart: Trở thành nhà bán lẻ tốt nhất trong trái tim và tâm trí của người tiêu dùng và nhân viên.
Warby Parker: Cung cấp kính mắt thiết kế với mức giá mang tính cách mạng,
đồng thời dẫn đường cho các doanh nghiệp có ý thức xã hội.
Tuyên bố sứ mệnh tốt xác định công dụng của các sản phẩm của công ty
đối với khách hàng. Đây là lý do tại sao tuyên bố sứ mệnh của AT&T tập
trung vào giao tiếp hơn là điện thoại; đó là lý do tại sao tuyên bố sứ mệnh
của ExxonMobil tập trung vào năng lượng hơn là dầu và khí đốt; đó là lý
do tại sao tuyên bố sứ mệnh của Union Pacific tập trung vào giao thông vận
tải hơn là đường sắt; đó là lý do tại sao tuyên bố sứ mệnh của Universal
Studios tập trung vào giải trí hơn là phim. Một lý do chính để phát triển một
tuyên bố sứ mệnh là để thu hút những khách hàng có ý nghĩa đối với tổ chức.
Các tuyên bố về tiện ích sau đây có liên quan trong việc phát triển một tuyên bố sứ mệnh:
Đừng cung cấp cho tôi những thứ.
Đừng cung cấp quần áo cho tôi. Cung cấp cho tôi vẻ ngoài hấp dẫn.
Đừng cung cấp cho tôi giày. Mang lại cho tôi sự thoải mái cho đôi
chân và niềm vui khi đi bộ.
Đừng cung cấp cho tôi một ngôi nhà. Cung cấp cho tôi sự an toàn,
thoải mái và một nơi sạch sẽ và hạnh phúc. Đừng đưa tôi sách. Cung
cấp cho tôi những giờ phút vui vẻ và lợi ích của kiến thức.
Đừng cung cấp cho tôi đĩa CD. Cung cấp cho tôi sự thư giãn và âm thanh của âm nhạc.
Đừng cung cấp cho tôi công cụ. Cung cấp cho tôi những lợi ích và
niềm vui có được từ việc làm ra những điều tốt đẹp.
Đừng cung cấp cho tôi đồ nội thất. Cung cấp cho tôi sự thoải mái và
sự yên tĩnh của một nơi ấm cúng.
Đừng cung cấp cho tôi những thứ. Cung cấp cho tôi ý tưởng, cảm
xúc, không khí, cảm xúc và lợi ích. Làm ơn, đừng cung cấp cho tôi những thứ.
Về sứ mệnh và hiệu suất hoạt động của công ty có mối liên hệ với nhau.
Mối quan hệ tích cực giữa tuyên bố sứ mệnh và hiệu suất hoạt động của
công ty có nhiều khả năng tồn tại trong một số trường hợp nhất định:
Sứ mệnh hướng đến khách hàng.
Các bên liên quan nội bộ đầu tư vào việc xác định sứ mệnh.
Cơ cấu tổ chức như hệ thống khuyến khích phù hợp với tuyên bố sứ
mệnh của công ty. (Bart, C.K., and M.C. Baetz, 1998) Kết quả là một tuyên
bố sứ mệnh hữu hiệu có thể đặt nền tảng để tạo ra một chiến lược tạo ra lợi thế cạnh tranh. lOMoARcPSD| 49221369 CÁC GIÁ TRỊ
Mặc dù nhiều doanh nghiệp có những tuyên bố về viễn cảnh và sứ mệnh
mạnh mẽ, nhưng như thế vẫn chưa đủ. Các giá trị của tổ chức cũng cần
được trình bày rõ ràng trong quá trình chiến lược. Việc phát triển một tuyên
bố về giá trị (đôi khi được gọi là giá trị cốt lõi) sẽ hướng dẫn hành động và
cách cư xử của nhân viên doanh nghiệp trong việc điều hành hoạt động kinh
doanh và theo đuổi viễn cảnh chiến lược và sứ mệnh của mình. Những giá
trị này là niềm tin được xác định và cách thức mong muốn để thực hiện công việc tại công ty.
Trong hầu hết các tổ chức, đặc biệt là ở những tổ chức thành công cao, có
những giá trị nhất định đã tự nội tại hóa con người trong nhiều năm. Ở một
mức độ nào đó, những giá trị đó tạo nên văn hóa của tổ chức. Theo các giá
trị, chúng ta muốn nói đến các tiêu chí hoặc cách thức cụ thể để diễn giải
thực tế, theo thời gian, trở thành một “cách tồn tại và thực hiện mọi việc”.
Thông thường, các giá trị thường liên quan đến những thứ như đối xử công
bằng, danh dự và tính chính trực, hành vi đạo đức, tính đổi mới, tinh thần
đồng đội, niềm đam mê xuất sắc, trách nhiệm xã hội và quyền công dân
cộng đồng. Song về nguyên tắc, không nhất thiết giá trị nào cần cho một
nền văn hóa mà chỉ là có giá trị, cũng như không yêu cầu bao nhiêu giá trị:
có thể chỉ ba hoặc bốn là đủ.
Tại Samsung, 5 giá trị cốt lõi được liên kết với triết lý cống hiến tài
năng và công nghệ của mình để tạo ra các sản phẩm và dịch vụ cao
cấp góp phần thúc đẩy xã hội toàn cầu: (1) mang đến cho mọi người
cơ hội phát huy hết tiềm năng của mình, (2) phát triển các sản phẩm
tốt nhất và dịch vụ trên thị trường, (3) đón nhận sự thay đổi, (4)
hoạt động theo cách có đạo đức, và (5) cống hiến cho trách nhiệm
xã hội và môi trường.

Hai giá trị cốt lõi của L. L. Bean được bao hàm trong một câu nói
của người sáng lập Leon Leonwood Bean - “Hãy bán những món
hàng tốt với mức lợi nhuận hợp lý, đối xử với khách hàng của bạn
như con người và họ sẽ luôn quay lại để mua thêm”.

Tuyên bố giá trị cốt lõi rất quan trọng vì nó cung cấp nền tảng để nhân viên
hiểu văn hóa doanh nghiệp. Nó cung cấp các nguyên tắc nền tảng mà nhân
viên ở mọi cấp độ có thể sử dụng để quản lý sự phức tạp và giải quyết xung
đột. Những tuyên bố như vậy có thể giúp cung cấp cho nhân viên của tổ
chức một chiếc la bàn đạo đức. Giá trị cốt lõi của tổ chức là các tiêu chuẩn
và chuẩn mực đạo đức chi phối hành vi của các cá nhân trong một doanh nghiệp hoặc tổ chức.
Đặc điểm của các giá trị
Các giá trị có đặc điểm:
Thứ nhất, là các tiêu chuẩn và chuẩn mực đạo đức làm nền tảng
cho tuyên bố viễn cảnh và cung cấp sự ổn định cho chiến lược,
do đó tạo nền tảng cho sự thành công lâu dài.
Thứ hai, các giá trị sẽ đóng vai trò như những người bảo vệ để
giữ cho doanh nghiệp đi đúng hướng, khi doanh nghiệp đang lOMoARcPSD| 49221369
theo đuổi viễn cảnh và sứ mệnh của mình trong việc tìm kiếm
lợi thế cạnh tranh,

Các giá trị được chia sẻ bởi tất cả các thành viên trong doanh
nghiệp. Chúng phải được tích hợp vào hệ thống quản trị và văn
hóa của doanh nghiệp.
Sẽ là vô nghĩa nếu xác định một bộ giá
trị chỉ áp dụng cho một thiểu số nhỏ.
Ví dụ, nếu một giá trị của doanh nghiệp là sự đổi mới, thì
sẽ không hợp lý nếu chỉ một số nhà quản trị được chọn được
phép sáng tạo và tạo ra sự đổi mới trong doanh nghiệp.
Các giá trị chia sẻ cung cấp câu trả lời cho câu hỏi, làm thế nào để chúng ta
hoàn thành mục tiêu của mình? Chúng giúp các cá nhân đưa ra những lựa
chọn vừa có đạo đức vừa hữu hiệu trong việc thúc đẩy các mục tiêu của doanh nghiệp.
Ví dụ: Teach for America (TFA) có một bộ giá trị cốt lõi tập trung
vào sự thay đổi mang tính chuyển đổi thông qua sự lãnh đạo dựa
trên nhóm, sự đa dạng, tôn trọng và khiêm tốn. Những giá trị này
hướng dẫn các thành viên tập đoàn TFA trong việc ra quyết định
hàng ngày của họ. Nó hỗ trợ mỗi thành viên công ty đưa ra các
quyết định dựa trên giá trị và đạo đức trong môi trường giảng dạy
thường có thể khá căng thẳng.

Mục đích và giá trị bổ sung cho nhau, nhưng không đồng nhất. Hai doanh
nghiệp cam kết với những mục đích tương tự có thể phát triển các nền văn
hóa rất khác nhau, tùy thuộc vào các giá trị mà họ thực sự sống.
Ví dụ: nếu mục đích của một doanh nghiệp là thỏa mãn nhu cầu của
khách hàng và xác định các giá trị của mình là khả năng sinh lợi và tính
chính trực, thì doanh nghiệp đó sẽ phát triển một nền văn hóa khác với
một doanh nghiệp khác có cùng mục đích, nhưng các giá trị tập trung
vào sự đổi mới và đa dạng.
Viễn cảnh, sứ mệnh và giá trị tương tác tích cực để tạo ra văn hóa doanh
nghiệp. Nếu viễn cảnh và sứ mệnh là để hướng dẫn hành động, thì các giá
trị là tiêu chí hướng dẫn quyết định về hướng đi phù hợp nhất trong mọi
tình huống nhất định. Các giá trị cho chúng ta biết chúng ta phải thực hiện
mục đích của mình như thế nào. Một mục đích có thể được thực hiện theo
nhiều cách khác nhau. Yêu cầu duy nhất là các giá trị phục vụ hữu hiệu cho mục đích.
Sự phản ánh về các giá trị thực này khá rõ ràng trong tuyên bố về giá trị của
công ty Cadbury: “Mối quan tâm của Cadbury Schweppes đối với các giá
trị sẽ không được đánh giá bằng tuyên bố này mà bằng hành động của chúng
ta. […] Tự hào về những gì chúng ta làm là quan trọng đối với mỗi người
trong chúng ta trong doanh nghiệp và khuyến khích chúng ta cống hiến hết
sức mình; nó là dấu hiệu của một công ty thành công. Hãy để chúng ta có
được niềm tự hào đó bằng cách chúng ta đưa những niềm tin đặt ra ở đây vào hành động. ”7
Các giá trị có mối liên hệ mạnh mẽ đến động lực của tổ chức. Mối quan hệ
này là rất quan trọng: cả hai đều dẫn đến hành động. Sự khác biệt ở chỗ,
trong khi các giá trị là tiêu chuẩn cho hành động (để xác định hành động
đúng đắn), thì động lực là năng lượng cần thiết để thực hiện hành động đó.
Trong những trường hợp nhất định mọi người thôi làm những điều họ tin
là không đúng hoặc làm những gì họ tin là đúng nhưng không có động lực: lOMoARcPSD| 49221369
trong những trường hợp này, giá trị của chúng ta kéo theo một hướng,
nhưng động lực của chúng ta lại kéo chúng ta theo hướng khác.
Khi các giá trị và động lực được căn chỉnh phù hợp, đây được gọi là trạng
thái dòng chảy (flow state). Khái niệm dòng chảy được phát triển bởi
Mihály Csíkszentmihályi8 vào những năm 1990, và đã trở nên phổ biến
trong thế kỷ XXI. Dòng chảy là trạng thái đắm mình trong một hoạt động
tạo ra cảm giác thành tựu và cân bằng nội tâm, cùng với việc mất đi một
phần nhận thức về thời gian trôi qua. Dòng chảy không phải là một trạng
thái thư giãn; nó là một hành động với một thách thức kèm theo nó. Tuy
nhiên, một hoạt động thậm chí có thể ít mệt mỏi hơn khi được thực hiện
trong tình trạng trôi chảy hơn là khi nó được thực hiện ngoài nghĩa vụ.
Trạng thái của dòng chảy gắn liền với tâm lý tích cực (tập trung vào các
đức tính hoặc thói quen tích cực) và cả với hạnh phúc.
Đã có nhiều nghiên cứu và tài liệu về động lực, cụ thể là động lực trong
doanh nghiệp. Quay trở lại những năm 1950, Peter Drucker9 đã nói về các
loại động lực khác nhau gắn liền với ý nghĩa mà một người mang lại cho
công việc của họ. Ví dụ, ông đã chia sẻ câu chuyện ngụ ngôn về ba người
thợ đá. Khi được hỏi họ đang làm gì, người đầu tiên trả lời:
"Tôi đang kiếm sống." Người thứ hai tiếp tục làm việc và nói: "Tôi
đang làm công việc đẽo đá tốt nhất trong toàn quận." Người thứ ba
dừng lại một lúc và sau khi nhìn lên, nói: "Tôi đang xây một thánh
đường." Nếu chỉ nhìn vào sứ mệnh mà ba người này đã thực hiện,
chúng ta có thể nghĩ rằng họ sẽ có động lực tương tự. Tuy nhiên,
động lực không dựa trên bản thân sứ mệnh, mà là những lý do tại
sao sứ mệnh đang được thực hiện. Trên thực tế, có một sự khác biệt
lớn (ít nhất là ở cấp độ động lực) giữa “việc đẽo đá” và “xây dựng
một nhà thờ lớn”.

Theo Giáo sư Simons của Trường Kinh doanh Harvard, “Tất cả chúng ta
đều có nhu cầu đóng góp sâu sắc — dành thời gian và năng lượng cho
những nỗ lực đáng giá. Nhưng các doanh nghiệp thường gây khó khăn cho
nhân viên để hiểu được mục đích lớn hơn từ những nỗ lực của họ hoặc
xem cách họ có thể gia tăng giá trị theo cách có thể tạo ra sự khác biệt. Các
cá nhân muốn hiểu mục đích của tổ chức và cách họ có thể đóng góp,
nhưng các nhà quản trị cấp cao phải giải phóng tiềm năng này.”10 Và một
trong những cách họ có để giải phóng tiềm năng động lực này là thông qua
việc sử dụng các giá trị của doanh nghiệp. Thiết lập mục tiêu chiến lược
Mục đích của nhà quản lý khi thiết lập các mục tiêu là chuyển đổi viễn
cảnh, sứ mệnh chiến lược thành các mục tiêu hoạt động cụ thể. Các mục
tiêu phản ánh các đòi hỏi về hiệu suất hoạt động của doanh nghiệp dựa trên
các điều kiện kinh tế và cạnh tranh phổ biến của ngành cũng như khả năng
nội bộ của doanh nghiệp.
Trong từ điển của tổ chức, thường xuyên sử dụng các thuật ngữ mục đích,
mục tiêu, chính sách và thủ tục. Để có hiểu biết đầy đủ hơn về quản trị
chiến lược, điều hữu ích là xác định và phân biệt các khái niệm này và liên
kết chúng với quản trị chiến lược.
Mục đích (goal) là thứ mà mọi người trong tổ chức muốn đạt được vào một
thời điểm nào đó. Đó là một trạng thái mong muốn nhưng nó có thể không lOMoARcPSD| 49221369
nhất thiết phải đạt được, do đó, nó đến gần nhất với quá trình tuyên bố viễn
cảnh, ở đó các mục đích trở thành một phần động lực. Trong quân đội,
chiến thắng trong một cuộc chiến có thể là một đích.
Mục tiêu (objective) là một thành tựu có thể đo lường được. Nó thường
không cao cả như một mục đích và nó có các thước đo gắn liền với nó.
Bạn thấy các mục tiêu trong các tuyên bố sứ mệnh của tổ chức.
Các mục tiêu chiến lược được sử dụng để vận hành tuyên bố sứ mệnh.
Nghĩa là, chúng giúp cung cấp hướng dẫn về cách tổ chức có thể hoàn
thành hoặc tiến tới “các mục tiêu cao hơn” trong hệ thống phân cấp mục
tiêu - sứ mệnh và viễn cảnh. Do đó, chúng cụ thể hơn và bao gồm một
khung thời gian được xác định rõ ràng hơn. Việc đặt ra các mục tiêu đòi
hỏi một thước đo để đo lường việc thực hiện các mục tiêu.
Trong khi hầu hết trong số các mục tiêu hướng đến việc tạo ra lợi nhuận
và lợi nhuận lớn hơn cho chủ sở hữu của doanh nghiệp, những người khác
hướng đến khách hàng hoặc xã hội nói chung.
Để các mục tiêu có ý nghĩa, chúng cần đáp ứng một số tiêu chí. Mục tiêu
phải SMART: Specific - Measurable – Appropriate- Realistic- Timely)
Cụ thể (Specific). Điều này cung cấp một thông điệp rõ ràng về
những gì cần phải hoàn thành
Có thể đo lường được(Measurable). Phải có ít nhất một chỉ số (hoặc
thước đo) đo lường tiến độ so với việc hoàn thành mục tiêu.
Thích hợp(Appropriate). Nó phải phù hợp với tầm nhìn và sứ mệnh của tổ chức.
Thực tế(Realistic) Nó phải là một mục tiêu có thể đạt được dựa
trên khả năng và cơ hội của tổ chức trong môi trường. Về bản chất,
nó phải là thách thức nhưng có thể làm được.
Hợp thời(Timely). Phải có một khung thời gian để đạt được mục tiêu.
Như nhà kinh tế học John Maynard Keynes đã từng nói, "Về lâu
dài, tất cả chúng ta đều đã chết!"
Khi các mục tiêu thỏa mãn các tiêu chí SMART, sẽ có nhiều lợi ích. Đầu
tiên, chúng giúp thúc đẩy nỗ lực của tất cả nhân viên hướng tới các mục
tiêu chung. Điều này giúp tổ chức tập trung và duy trì các nguồn lực có giá
trị và làm việc tập thể một cách kịp thời.
Thứ hai, các mục tiêu đầy thách thức có thể giúp thúc đẩy và truyền cảm
hứng cho nhân viên đến mức độ cam kết và nỗ lực cao hơn. Nhiều nghiên
cứu đã ủng hộ quan điểm rằng mọi người làm việc chăm chỉ hơn khi họ
đang phấn đấu hướng tới các mục tiêu cụ thể thay vì được yêu cầu chỉ đơn
giản là “cố gắng hết sức”.
Thứ ba, Các mục tiêu có ý nghĩa giúp giải quyết xung đột khi chúng phát
sinh. Trên thực tế, luôn có khả năng các bộ phận khác nhau của tổ chức
theo đuổi các mục tiêu riêng của họ hơn là các mục tiêu tổng thể của công
ty. Mặc dù có chủ đích tốt, những điều này có thể hoạt động với mục đích
chéo đối với toàn bộ tổ chức, các mục tiêu chiến lực giúp căn chỉnh khắc
phục các xung đột giữ các mục tiêu riêng.
Cuối cùng, các mục tiêu phù hợp cung cấp thước đo cho phần thưởng và
khuyến khích. Họ sẽ đảm bảo cảm giác công bằng hoặc công bằng hơn khi
phần thưởng được phân bổ. lOMoARcPSD| 49221369
Hình 1 Thứ bậc chiến lược
Lưu ý: Khi xây dựng các mục tiêu chiến lược, các nhà quản lý cần nhớ
rằng quá nhiều mục tiêu có thể dẫn đến thiếu trọng tâm và giảm sút kết quả.
Ngoài những điều trên, tổ chức có những mục tiêu cấp thấp hơn cụ thể hơn
những mục tiêu chiến lược. Những mục tiêu này thường được gọi là các
mục tiêu ngắn hạn — các thành phần thiết yếu của “kế hoạch hành động”
của một doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong việc thực hiện chiến lược
đã chọn của doanh nghiệp.
Đòi hỏi thiết lập các mục tiêu kéo giãn
Kinh nghiệm của nhiều doanh nghiệp cho thấy một trong những cách tốt
nhất để thúc đẩy hoạt động xuất sắc của doanh nghiệp, đó là các nhà quản
lý cố tình đặt ra các mục tiêu hiệu suất đủ cao để kéo giãn tổ chức hoạt động
hết khả năng của mình. Thách thức mọi thành viên trong tổ chức nỗ lực hết
mình và mang lại những lợi ích “kéo giãn” về hiệu suất thúc đẩy tổ chức
trở nên sáng tạo hơn và thể hiện sự cấp thiết hơn trong việc cải thiện hiệu
suất tài chính và vị thế kinh doanh của mình. Các mục tiêu kéo giãn thúc
đẩy hiệu suất vượt trội và giúp xây dựng tường lửa chống lại sự hài lòng
với mức tăng khiêm tốn trong hiệu suất tổ chức.
Doanh nghiệp thể hiện ý định chiến lược khi không ngừng theo đuổi một
mục tiêu chiến lược đầy tham vọng, tập trung toàn bộ nguồn lực và các
hành động cạnh tranh để đạt được mục tiêu đó.
Cả Google (nay là Alphabet) và Amazon đều có ý định chiến lược
là phát triển máy bay không người lái, Amazon để giao hàng và
Google cho cả giao hàng và cung cấp Internet tốc độ cao từ bầu trời.

Elon Musk, Giám đốc điều hành của Tesla Motors và SpaceX, nổi
tiếng với những mục tiêu kéo giãn đầy tham vọng và ý định chiến
lược. Vào năm 2016, anh ấy nói rằng chương trình bay thương mại
của anh ấy, SpaceX, sẽ sẵn sàng đưa người lên sao Hỏa sau 10 năm nữa.

Các loại mục tiêu nào cần đặt ra
Cần có hai loại thước đo hiệu suất rất khác biệt: loại liên quan đến hiệu suất
chiến lược và loại liên quan đến hoạt động tài chính. Các mục tiêu chiến
lược liên quan đến vị thế tiếp thị và sức sống cạnh tranh của một doanh
nghiệp. Các mục tiêu tài chính truyền đạt các mục tiêu của ban giám đốc lOMoARcPSD| 49221369
về hiệu suất hoạt động tài chính. Các mục tiêu tài chính chung liên quan
đến tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận và lợi tức đầu tư.
Tầm quan trọng của việc đạt được các mục tiêu tài chính là trực quan. Nếu
không có lợi nhuận và sức mạnh tài chính tương xứng, sức khỏe lâu dài và
sự tồn tại cuối cùng của một doanh nghiệp sẽ bị đe dọa. Hơn nữa, thu
nhập dưới mức trung bình và bảng cân đối kế toán yếu đã báo động các cổ
đông và chủ nợ, đồng thời khiến công việc của các giám đốc điều hành cấp cao gặp rủi ro.
Tuy nhiên, hiệu suất tài chính tốt là không đủ. Các mục tiêu tài chính của
một doanh nghiệp thực sự là những chỉ số phản ánh kết quả của các quyết
định trong quá khứ và các hoạt động của tổ chức.11 Kết quả của các quyết
định trong quá khứ và các hoạt động tổ chức không phải là những chỉ số
đáng tin cậy về triển vọng tương lai của một doanh nghiệp. Các doanh
nghiệp hoạt động tài chính kém đôi khi có thể xoay chuyển tình thế, và
những doanh nghiệp hoạt động tài chính tốt đôi khi rơi vào thời kỳ khó
khăn. Do đó, các yếu tố dự đoán tốt nhất và đáng tin cậy nhất về thành công
của doanh nghiệp trên thị trường và hiệu suất chính trong tương lai là các mục tiêu chiến lược.
Kết quả chiến lược là những chỉ thị hàng đầu về hiệu suất tài chính trong
tương lai và triển vọng kinh doanh của doanh nghiệp. Việc hoàn thành các
mục tiêu chiến lược báo hiệu rằng doanh nghiệp đang ở vị trí tốt để duy trì
hoặc cải thiện hoạt động của mình. Ví dụ: nếu một doanh nghiệp đang đạt
được các mục tiêu chiến lược đầy tham vọng, thì có lý do để kỳ vọng rằng
hiệu suất tài chính trong tương lai của nó sẽ tốt hơn hiệu suất hiện tại hoặc
trong quá khứ. Nếu một doanh nghiệp bắt đầu mất sức mạnh cạnh tranh và
không đạt được các mục tiêu chiến lược quan trọng, thì khả năng duy trì lợi
nhuận hiện tại của nó là rất đáng nghi ngờ.
Do đó, sử dụng một hệ thống đo lường hiệu suất đạt được sự cân bằng giữa
các mục tiêu tài chính và các mục tiêu chiến lược là tối ưu.12 Chỉ theo dõi
hoạt động tài chính của một doanh nghiệp có thể thấy thực tế rằng điều cuối
cùng giúp một doanh nghiệp mang lại kết quả tài chính tốt hơn là việc đạt
được các mục tiêu chiến lược nhằm cải thiện khả năng cạnh tranh và sức
mạnh thị trường của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp sử dụng phương pháp
tiếp cận thẻ điểm cân bằng để đo lường hiệu suất hoạt động của họ
cả về các mục tiêu tài chính và chiến lược. Bảng 2.4.13 BẢNG 2.4
Phương pháp Tiếp cận Thẻ điểm Cân bằng để Đo lường Hiệu suất
Mục tiêu tài chính
Doanh thu hàng năm tăng x phần trăm
Thu nhập trên mỗi cổ phiếu tăng hàng năm x phần trăm
x% Lợi tức trên vốn sử dụng lao động (ROCE) hoặc đầu tư của cổ đông (ROE)
Xếp hạng tín dụng và trái phiếu của x
Dòng tiền nội bộ x để tài trợ cho đầu tư vốn mới
Mục tiêu chiến lược
1 Musk, E. (2011, Sept. 29), “SpaceX vision and mission statement,” presentation to The
National Press Club, Washington, DC, http://bit.ly/2frJx4f. lOMoARcPSD| 49221369
Giành x phần trăm thị phần
Đạt được tỷ lệ hài lòng của khách hàng là x phần trăm
Đạt được tỷ lệ giữ chân khách hàng là x phần trăm
Có được x số lượng khách hàng mới
Giới thiệu x số lượng sản phẩm mới trong ba năm tới
Giảm thời gian phát triển sản phẩm xuống x tháng
Tăng tỷ lệ phần trăm doanh thu từ các sản phẩm mới lên x phần trăm
Cải thiện khả năng của hệ thống thông tin để cung cấp cho các nhà
quản lý tuyến đầu thông tin về khiếm khuyết trong x phút
Cải thiện tinh thần đồng đội bằng cách tăng số lượng dự án liên
quan đến nhiều đơn vị kinh doanh lên x Tóm tắt cơ bản
Mục đích là lý do của tổ chức và các mục tiêu tổng thể của nó. Tuyên bố
viễn cảnh là tuyên bố của tổ chức về trạng thái hoặc lý tưởng mong muốn trong tương lai.
Tuyên bố các giá trị, là tuyên bố của tổ chức về tập hợp các chuẩn mực và
hành vi kỳ vọng của nó và sẽ bao gồm các phương pháp kinh doanh cốt lõi
tổng thể và các triết lý quản lý.
Sứ mệnh là tuyên bố của tổ chức về mục đích quan trọng của tổ chức, chẳng
hạn như giá trị mà tổ chức tạo ra cho các bên liên quan và các trách nhiệm khác.
Điều cần thiết là các tổ chức phải có một mục đích chung. Không có quản
lý chiến lược hợp lý mà không có mục đích. Điều này rất quan trọng nếu
mọi người trong một tổ chức muốn làm việc hiệu quả cùng nhau. Các nhà
quản lý cấp cao dành thời gian đáng kể để làm rõ và làm cho mục đích có
ý nghĩa. Điều này được thực hiện không chỉ để truyền cảm hứng cho tổ
chức mà còn giúp nhân viên trong tổ chức phát triển các ưu tiên và vai trò
của họ cũng như hiểu được các ưu tiên và vai trò của những người khác mà họ làm việc cùng. 2 4
3W. R. King and D. I. Cleland, Strategic Planning and Policy (New York: Van Nostrand
Reinhold, 1979), 124 4 Drucker, Management, 88.
5 George Steiner, Strategic Planning: What Every Manager Must Know (New York: The Free Press, 1979), 160.
6David, Meredith E., David, Forest R., and David, Fred
R. “Mission Statement Theory and Practice: A Content Analysis and New Direction,”
International Journal of Business, Marketing, and Decision Sciences, Vol. 7, No. 1, Summer 2014, 95-109
7 P. Murphy, Eighty Exemplary Ethics Statements, op. cit
8 See, for example, Csíkszentmihályi’s books: Finding Flow: The Psychology of
Engagement in Everyday Life, Basic Books, New York, 1998; The Psychology of
Optimal Experience
, Harper & Row, New York, 1990; and Flow and the Foundations
of Positive Psychology
, Springer, New York, 2014. lOMoARcPSD| 49221369
9 P. Drucker, The Practice of Management, op. cit.
10 R. Simons, “Control in an Age of Empowerment,” Harvard Business Review, vol. 73, no. 2, 1995, pp. 80–88 11 5 12 6 13 7