








Preview text:
lOMoAR cPSD| 58493804
CHUYÊN ĐỀ CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG
Chương I. THẾ GIỚI QUAN NÓI CHUNG
1. Thể giới quan và thế giới quan duy vật.
1. Thế giới quan và các hình thức của thế giới quan :
- Khái niệm thế giới quan : chỉ hệ thống các tri thức, các quan điểm ,tình cảm, niềm tin
lý tưởng xác định về thế giới và vị trí của con người (bao hàm cả cá nhân, xã hội và
nhân loại ). Thế giới quan quy định các nguyên tắc, thái độ, giá trị trong định hướng
nhận thức và hoạt động thực tiến của con người .
+ Về nội dung: thế giới quan phản ánh thế giới 3 gốc độ: đối tượng bên ngoài chủ thể;
bản thân chủ thể; mỗi quan hệ giữa bản thân chủ thể với củ đối tương bên ngoài chủ thể
+ Về cấu trúc : thế giới quan có 2 yếu tố cơ bản: tri thức và niềm tin .
Trong đó, tri thức là cái quyết định nhất còn niềm tin thể hiện trạng thái tinh thần (phải có cơ sổ ).
+ Về chứa năng: thế giới quan định hưởng cho toàn bộ hoạt động sông của con người.
- Các hình thức của thế giới quan :
+ Thế giới quan huyền thoại o Nguồn gốc, từ xã hội nguyên thủy trong giai đoạn sơ
khai của lịch sử , bang cách xây dựng nên các huyền thoại nhằm phản ánh kết quả
cảm nhận ban đầu của người nguyên thủy vệ nhận thức khách quan tự nhiên , đời
song xã hội. o Đặc điểm : yếu tố thực và ảo , cái thần và cái người , lý trí và tín
ngưỡng hòa quyện với nhau. Do con người không giải thích được cai hiện tượng
đặc trưng trong xã hội nên thường đứa ra các yếu tổ tưởng tượng có tính huyền bi
để giải thích. Thế giới quan huyền thoại tuất hiện và nó không phản ánh hiện thực một cách khách quan
+ Thế giới quan tôn giáo o Phản ánh hiện thực khách quan một cách hư ảo, ra đời
trong bối cảnh trình độ nhận thức của con người còn hạn chế. Thế giới quan tên
giáo giải thích thể giới dựa trên cơ sổ thừa nhân sự sáng tạo của một loại năng lực thần bí , siêu nhiên
o Đặc trưng cơ bản : niềm tin dựa vào sự tồn tại rà sức mạnh của lực lượng siêu
nhiên, thần thánh và con người hoàn toàn bất lực, hoàn toàn phụ thuộc vào thể giới siêu nhiên đó
o Trong thế giới quan tôn giáo, con người thực chất chỉ là kể cầu xin và phục từng
o Ở một khía canh nào đó, nó ra đổi là nhằm để có thể thê hiên khát con người
được giải thoát khỏi đau khổ, hương đến một cuộc sống hanh phúc. Chính vì
nguyên nhân đó, đã giúp cho thế giới quan tôn giáo tồn tại trong đời sống tinh thần ngày nay.
+ Thế giới quan triết học o Nguồn gối: ra đời trong điều kiên trình độ tư duy và thực
tiền của con người đã có bước phát triển cao hơn so với thế giới khoa học của tôn
giáo và huyền thoại. Điều đó đã làm cho tinh tích cực trong tư duy của con người
có bước thay đổi về chất
o Được xây dựng dựa trên hệ thống lý luận , phạm trì, quy luật. Thế giới quan triết
học không đơn giản chỉ là Khái niệm, phạm trì, quy luật mà nó còn nỗ lực tìm
cách giải thích, chứng minh cho tính đúng đắn của cái quan điểm bằng các lý luận có tính logic. lOMoAR cPSD| 58493804
2. Tim hiểu về thế giới quan duy vật và thế giới quan duy tầm.
+ Thế giới quan duy tâm o Thừa nhận rằng bản chất của thế giới chính lã tinh thần.
Thế giới quan duy tâm là cái cơ trước và cũng là cái quyết định đối với thế giới của
con- người rà vật chất. Trong thể giới quan duy tâm tồn tại thế giới quan duy tâm
khách quan và thể giới quan duy tâm chủ quan, hai hình thức này có sự khai nhau
trong quan niệm về tinh thần. Chủ quan coi tinh thần là ý chí , tình cảm , tư tướng
; khách quan lại coi tinh thần là ý niệm, một ý niệm tuyệt đối. o Có thể nói, sự hình
thành và phát triển của thế giới quan duy tâm thường gần liền với lịch sử hình thành
và phát triển của chủ nghĩa duy tâm trên thế giới. o Về cơ bản, thể giới quan duy
tâm phủ nhận tính khách quan và quy luật khách quan của thế giới vật chất và con
người. Thừa nhận ý thức, tư tưởng ,ý niệm .ý niệm tuyệt đối là cái có trước, cái sẽ
quyết định đến thế giới vật chất và con người.
+ Thế giới quan duy vật
Khác vs duy tâm, nó thừa nhận bản chất của thế giới là vật chất. Vật chất là cái
có trước, thể giới quan duy vật quyết định ý thức cũng nhơ là thừa nhận vai trò
của con người trung cuộc sống hiện tại. Bên cạnh đó, nó còn khẳng định sự
thống nhất ở tính vật chất, hoàn toàn không do lực lượng siêu nhiên hay tinh
thần của con người sinh ra. Thế giới quan duy vật không tự mất đi mà tồn tại
vĩnh viên, vô tận và vô hạn.
b. Lịch sử phát triển của thể giới quan duy rất.
Tương ứng với 3 hình thức của chủ nghĩa duy vật, là hình thức cơ bản trên thế giới : -
Thể giới quan duy vật chất phác: thể hiện trình độ nhận thức ngàythơ; chất phác
của những nhà duy vật thời cổ đại trong quan hệ về thế giời. -
Thế giới quan duy vật siêu hình: được hình thành, phát triển bằngphương pháp tư duy siêu hình. -
Thế giới quan duy vật biện chứng: được hình thành và phút triểnbằng phương pháp tư duy biện chứng.
II. Nội dung và bản chất của thế giới quan duy vật biện chứng
1. Nội dung cơ bản của thế giới quan duy vật biện chứng:
a. Quan điểm duy vật về thế giới -
Chỉ có một thế giới duy nhất và thống nhất là thế giới quan vậtchất .Thế giới
quan vật chất tồn tại khách quan, vĩnh viễn, vô tận, vô hạn, không được sinh ra và không bị mất đi . •
Tất cả các bộ phận của thế giới vật chất đều có mỗi liên hệ với nhau •
Điều này biểu hiện chúng hoặc là những dạng tồn tại cụ thể của vật chất , hoặc
có nguồn gốc từ vật chất, do vật chất sinh ra. •
Mọi sự tồn tại , biến đổi, chuyển hóa của các dạng vật chất đều bị chi phối bởi
các quy luật khách quan, phổ biến của thế giới rật chất . lOMoAR cPSD| 58493804
Quan điểm duy vật về xã hội : -
Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định nguồn gốc vật chất củaxã hội :
+ Sự phát triển lâu dài của thế giới rật chất đã dẫn đến việc ra đời của con người, của
xã hội loài người. ( gắn với thành tựu của học thuyết tiến hóa ). -
Chủ nghĩa duy rật biện chững khẳng định vai trò quyết định của rậtchất đối với
tinh thần trong đổi sống xã hội .
+ Lĩnh vực vật chất còn gọi là tồn tại xã hội: phương thức sản xuất , hoàn cảnh đại lý,
dân số (trong đó PPSX giữ vai trò quyết định) + Linh vực tinh thần còn gọi là ý thức xã
hội : cắp độ thấp là ý thức thông thường, tâm lý xã hội, cấp độ cao là ý thức lý luận và hệ tư tưởng .
-> Tồn tại xã hội sẽ quyết định ý thức xã hội cũng giống như vậy chất sẽ quyết định ý
thức cũng giống như đời sống vật chất quyết định đổi sống tinh thần -
Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định sự phát triểncủa xã hội là một quá
trình lịch sử tự nhiên :
+ Mỗi hình thái kinh tế xã hội gồm : LLSX , QHSX (tạo nên kết cấu CSHT ) và KTTT. QHSX
và CSHT gắn rất chặt chẽ với nhau. QHSX đó là toàn bộ quan hệ giữa người vs người
trong quá trình sản xuất, biểu hiện qua 3 quan hệ cơ bản: sở hữu, tổ chức quản lý sản
xuất và phân phối sản phẩm . CSHT đó là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế.
+ Quan hệ sx công hữu đang thống trị nên kinh tế. Tàn dư là tư nhân và vốn đầu tư
nước ngoài, mầm móng trong tương lai là công hữu. Kiến trúc thượng tầng (KTTT) là
hệ thống chính trị nhà nước: về tư tưởng: sống và làm việc theo quy định của hiến
pháp và pháp luật (bắt buộc) (trong xã hội), trong tôn giáo , để thực hiện hệ giáo lý tôn
giáo cần có giáo lý tôn giáo .
→ Sự phát triển của các hình thai kinh tế xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên, tuân
theo 2 quy luật : quy luật LLSX - QHSX và quy luật CSHT – KTTT
2. Bản chất của thế giới quan duy vật biên chứng :
- Thế giới quan DVDC giải quyết đúng đắn vấn đề cơ bản của triết học (đó là mối quan
hệ giữa ý thức - vật chất (tư duy- tồn tại, con người - tự nhiên). •
Thế giới quan duy vật biện chứng có sự thống nhất hữu cơ giữa thế giới quan
duy vật và phương pháp biện chứng . •
Thể giối quan DVBC là thế giới quan duy vật triệt để. •
Thế giới quan DVBC có sự thống nhất giữa tính thực tiễn và tính cách mạng
+ Tính thực tiễn: Thế giới quan DVBC không chỉ giải thích thế giới mà còn cải tạo thế
giới. Lực lượng đúng vai trò cải tạo thế giới là giai cấp công nhân.
+ Tính cách mạng: chống lại mọi xã nội bất công, nô dịch con người nhằm giải phóng con người .
→ Thông qua hoạt động thực tiễn của cách mạng . lOMoAR cPSD| 58493804
Chương III: QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN
CHỨNG VỀ VẬT CHẤT, Ý THỨC VÀ MÔI QUAN HỆ GIỮA VẬT
CHẤT VÀ Ý THỨC
1. Khái lược về vật chất trong lịch sử triết học trước Mác :
a. Quan điểm duy vật về vật chất thời kỳ cổ đại.
- Khái niệm: các nhà duy vật thời có đại quy vật chất về một hay một vài dạng cụ thể
và xem chúng là khởi nguyên của thế giới. Tức là quy vật chất về những vật thể hữu
hình, cảm tính đang tồn tại ở thế giới bên ngoài.
+ Quan điểm chủ nghĩa duy rật chất phác ở phương Tây :
• Theo Thales yếu tố tạo nên rạn vật là nước, còn theo Heraclitus làlữa, và Anaximenes là không khí .
• Một bước tiền mới trong con đường xây dựng quan niệm duy vậtvề vật chất được
thể hiện trong quan niệm của nhà trết học Hy lạp cổ đại Anasimender. Ông cho rằng,
cơ sở đầu tiên của mọi vật trong vũ trụ là một dạng vật chất đơn nhất , vô định, vô
hạn và tồn tại vĩnh viễn, đó là Apeiron . Theo Anaximen -der , Apeiron luôn ở trong
trạng thái vận động và từ đó nảy sinh nhưng mặt đối lập chất chứa trong nó như:
nóng - lạnh, khô -ướt, sinh ra - chết đi...Đây là một cố gắng muốn thoát ly cách nhìn
trực quan về vật chất, muốn tìm một bản chất sàu sắc hơn đang ẩn giấu phía sau các
hiện tượng cảm tính bên ngoài sự vật. Tuy nhiên, Khi Anaximender cho rằng, Apeiron
là một cái gì đó ở giữa nước và không khí thì ông vấn chưa thoát khỏi hạn chế của
cái quan niệm trước đó về vật chất .
• Bước tiến quan trọng nhất của sự phát trên phạm trù vật chất làđịnh nghĩa vật chất
của 2 nhà trết học Hy lạp cổ đại Lơ- xíp và Đềmô-rít. Cả 2 ông điều cho rằng, vật chất
là nguyên tử. Nguyên tử theo họ là những hạt nhỏ nhắt, không thể phân chia, không
khái nhau về chất, tổn tại vĩnh viễn và sự phong phú của chúng về hình dạng, tư thế,
trật tự sắp xếp quy định tính muôn vẻ của vạn vật. Theo thuyết nguyên tử thì vật
chất theo nghĩa bao quát nhất, chung nhất không đồng nghĩa với vật thể mà con
người có thể cảm nhận được một cách trực tiếp , mà là một lớp phân tử hữu hình
rộng rãi nằm sâu trong mỗi sự vật , hiện tương. Quan niệm này, không những thể
hiện một bước tin khá xa của các nhà trết học duy vật trong quá trình tìm kiểm một
định nghĩa đúng đắn về vật chất mà còn có ý nghĩa như 1 dự báo khoa học tài tình
của con người về cấu trúc của thế giới vật chất.
+ Quan niệm chủ nghĩa duy vật chất phác về vật chất ở phương Đông :
• Trung Quốc: - Học thuyết Âm Dương cho rằng nguyên lý vận hànhđầu tiên và phổ
biến của vạn vật là tương tác của những thế lực đối lập nhau đó là âm và dương.
Trong đó âm là phạm trù phản ánh khái quát, phổ biến của vạn vật như là nhu, tối,
ẩm, phía dưới, bên phải , số chẵn. Dương là phạm trù đối lập với âm; phản ánh
những thuộc tính cương, sáng, khô, phái trên, bên trái, số lẻ. Hai phạm trù này vừa
thống nhất vừa đối lập nhau tạo thành vũ trụ và vạn vật . - Thuyết ngũ hành: có xu
hướng phân tích về cấu trú của vạn vật để quy nó về yếu tố khởi nguyên với tính
chất khác nhau. Theo thuyết này, có 5 nhân tố khởi nguyên là kim -mộc - thủy - hoa
- thổ, kim tượng trưng cho tính chất trắng, khô, ở phía Tây; mộc tượng trưng cho lOMoAR cPSD| 58493804
tính chất xanh, chua , ở phía Đông; thủy tượng tưng cho tính chất đen, mặn, ở phía
Bắc, hoả tượng tưng cho tính chất đỏ, đắng, ở phía Nam; thổ tượng trưng cho tinh
chất vàng; ngọt, ở giữa. Năm yếu tố này không tồn tại độc lập mà tác động lẫn nhau,
theo nguyên tắc tương sinh, tương khắc,
→ Nhưng tư tương về âm dương -ngũ hành tuy có những hạn chế nhất định nhưng đó
là những triết lý đặc sắc mang tính duy vật biện chứng nhằm lý giải về vật chất và cầu tạo của rũ trụ. •
Ân Độ: - Phái Lokeyata cho rằng, vạn vật đều được tạo thành từ 4 yếu tố đất,
nước, lửa, gió. Tính đa dạng của vạn vật là do sự kiết hợp khái nhau của cái yếu
tố ấy mà thành. Còn linh hồn (ý thức) chỉ là thuộc tính của cơ thể , do thể xác
(vật chất) sinh ra, vì vậy nó khả tử . Hơn nữa, phái này phủ nhận cả thuyết luân
hồi, nghiệp báo; chế giễu quan niệm giải thoát;... đồng thời khẳng định con
người chỉ sống một lần trên thế giới. •
Phái Lokayata coi cảm giác, kinh nghiệm là nguồn gốc duy nhất của nhận thức,
phủ nhận tính xác thực của nhận thức suy lý gián tiếp. Đặc biệt, lên án mạnh
mẽ những suy luận trong Veda. Việc phủ nhân thần thánh, thiên đường, địa
ngục và cuộc sống sau khi chết ... đã đưa phái này đến với những quan niệm
đạo đức khoái lạc, để từ đó chủ trương giải phóng con người ra khỏi những kèm
chế ham muốn, kêu gọi con người nên tận hưởng đầy đủ nhưng gì mình ham muốn. •
Quan niệm cổ đại về vật chất :
+ Quan niệm của Đề - mô - crít được xem là tiến bộ nhất, khi cho rằng vật chất là nguyên
tử. Nguyên tử là : phần tử nhỏ nhất; đặt,cứng và không phân chia được, không thể
thâm nhập được . + Quan niệm về vật chất của các nhà duy vật thời kỳ này về cơ bản
là dúng vì nó lấy những cái có thực trong giới tự nhiên để giải thích cho giới tự nhiên . + Hạn chế:
• Đồng nhất vật chất với vật thể.
• Nhận thức của các nhà duy rật còn mang nặng tính trực quan,phỏng đoán.
b. Quan niệm về vật chất trong thời cận đại: (là thời kỳ cndv siêu hình). •
Tiếp tục thừa nhận vật chất là nguyên tử •
Xuất hiện quan niệm mới : đồng nhất vật chất với khối lượng (m). Có nghĩa là
khối lượng của vật sẽ không thay đổi theo mọi hệ quy chiếu quán tính ; khối
lượng bắt biến vật chất cũng bắt biển.
Tuy nhiên, CMDV trước Mác đã tỏ ra bế tắc trước sự phát triển mạnh mẽ của khoa học
tự nhiên ở cuối thế kỷ XIX, đầu thể kỷ XX. + Năm 1895, Rơnghen phát hiện ra tia X. Tia
này có thể xuyên qua cơ thể con người mà không bị thương → nguyên tử có thể thâm
nhập được. Nó đi ngược lại với quan niệm trước đây vốn cho rằng nguyên tử không
thể xâm nhập được, xuyên qua mà không bị thương là không thể).
+ Năm 1896, Beccơren phát hiện ra hiện tượng phóng xạ. → chứng tỏ nguyên tư không
phải là không phân chia được và không thể chuyển hoá.
+ Năm 1897, Thomson phát hiện ra điện tử , nó là một trong những thành phần cấu
tạo nên nguyên tử → chứng tỏ nguyên tử không phải là phần tử nhỏ nhất. lOMoAR cPSD| 58493804
+ Năm 1901, kau-phman phát hiện hiện tượng: trong quá trình vận độg (m) của điện
tử tăng khi vận tốc tăng → phủ nhận hoàn toàn quan điểm siêu hình coi (m)là bất biến
và đồng nhất vật chất với (m) -> Chủ nghĩa duy tâm cho rằng vật chất đã tiêu tan, nền
tảng của CNDV đã sụp đổ. Vai trò của Lênin : Không phải vật chắt tiêu tan, không phải
vật chất mất đi mà cái mất đi chỉ là giới hạn nhận thức của con người về vật chất mà thôi.
c. Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về vật chất :
Định nghĩa vật chất của V. Lênin: "Vật chất"
1. Là một phạm trù triết học
2. dùng để chỉ thực tại khách quan
3. được đem lại cho con người trong cảm giác
4. được cảm giái của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh
5. Tôn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
Phân tích định nghĩa vật chất của Lênin :
+ Phạm trù: là những khái niệm cơ bản không thể thiếu được trong 1 ngành khoa học
nào đó, nó phản ánh những đặc trưng chung nhất của nhóm đối tượng.
• Khái niệm : là một hình thức của tư duy ,phản ánh nhưng đặc trưng chung nhất của nhóm đối tượng
Khái niệm → khái niệm cơ bản → vật chất (phạm trù).
1. Vật chất là một pham trù của triết học: vật chất là khái niệmcơ bản không thế
thiếu được của triết học và là khái niệm rộng nhất .
2. Thực tại khách quan: là tất cả những gì tồn tại ngoài ý thức,không phụ thuộc
vào ý thức của con người.
3. Đem lại cho con nguời trong cảm giái: con người có thể nhậnthức được thực tại
khách quan (vật chất) nhờ vào các giác quan của con người
4. Được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh: sựhiểu biết của con
người về thực tại khách quan chỉ là hình ảnh về thực tại khách quan . Đây là kết
quả quá trình các cảm giác của con người đã chụp lại, chép lại, phản ảnh lại cái
thực tại khách quan ấy. → Vật chất có trước, ý thức có sau.
5. Tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác. → vật chất tồn tại kháchquan.
- Ý nghĩa định nghĩa vật chất của Lênin :
+ Định nghĩa này đã bác bỏ quan điệm của CNDT về vật chất .
+ Định nghĩa này khắc phục được những hạn chế của CMDV tước Mác về vật chất
+ Định nghĩa này đã giải quyết được vấn đề cơ bản của triết học trên quan điểm duy vật
+ Định nghĩa này gọp phần mỡ đường cho khoa học phát triển.
d. Đối tượng và chức năng của triết học Mác -Lênin : * Khái niệm triết
học Mác- lênin: lOMoAR cPSD| 58493804
- Triết học Mác - lênin là hệ thống quan điểm duy vật biện chứng về tự nhiên, xã hội,
tư duy - thế giới quan và phương pháp luận khoa học, cách mạng của giai cấp công
nhân, nhân dân lao động và các lực lương xã hội tiến bộ trong nhận thức và cải tạo thế giới .
+ Vận động và đứng im : •
Vân động là tuyệt đối, vĩnh viễn ; đứng im là tưởng đối, tạm thời •
Đừng im là trạng thái đặc biệt của vận động. Đó là vận động trong thể căn bảng
khi bản thân sự vật chưa có sự thay đổi cơ bản về hình dạng, màu sắc, kích thước
+ Tính chất tương đối và tạm thời của đứng im: •
Đứng im chỉ đúng với một số quan hệ chứ không phải tất cả quanhệ trong cung một lúc . •
Đừng im chỉ xảy ra với một sẽ hình thức vận động chữ không phảivời tất cả các
hình thức vận động trong cùng một lúc .
* Phương thức và hình thức tồn tại của vật chất -
Phương thức tồn tại của vật chất là vận động. Vận động là mọi sựbiến đổi nói
chung, là thuộc tính cố hữu của vật chất, là phương thức tồn tại và là sự tự vận động
của vật chất. Có 5 hình thức vận động cơ bản : cơ học, vật lý, hoá học, sinh học và xã
hội. Quan hệ giữa các hình thức vận động: Khái nhau về trình độ của vận động, vận
động cao trên cơ số vận động thấp, mọi sự vật có nhiều hình thức vận đông.. -
Hình thức tồn tại của vật chất là không gian và thời gian: + Không gian: là cái
chỉ vị trí , quảng tính của sự vật (chiều dài , rộng, cao) và tồn tại trong các mối tương
quan nhất định (trên-dưới, trước-sau). với những dạng vật chất khác.
+ Thời gian: là cái nói về độ dài tồn tại, độ dài diễn biến nhanh hay chậm của quá trình
biến đối của sự vật.
* Tính thống nhất vật chất của thế giới :
1. Chỉ có một thế giới duy nhất và thống nhất là thể giới vật chất.Thế giới vật chất
tồn tại khách quan , có trước và độc lập với ý thức con người.
2. Thế giới vật chất tồn tại vĩnh viễn, vô hạn và vô tận, khôngđược sinh ra và không bị mất đi
3. Mọi bộ phận của thế giới vật chất đều có mối liên hệ thốngnhất với nhau.
2. Nguồn gốc, bản chất và kết cấu của ý thức .
2.1. Nguồn gốc của ý thức :
- Nguồn gốc tự nhiên:
+ Bộ não người : cái gọi là ý thức chỉ xảy ra ổ một dạng vật chất đặc biệt là bộ não người .
+ Thế giới khách quan: cái sự vật , hiện tương của thi giới thách quan tác động vào các
giác quan, gây hiện tuợng phản ánh. Phản ánh là sự tái tạo lại một số đặc điểm của hệ
thống vật chất này ở hệ thống vật chất khác trong quá trình tác động qua lại giữa chúng
Phản ánh vật lý + hóa học: thể hiện ở những vật vô tri vô giác. lOMoAR cPSD| 58493804 •
Phản ánh sinh học: được thể hiện ở giới hữu sinh. •
Phản ánh tâm lý : xuất hiện ở động vật có hệ thần kinh trung ương biểu hiện
thói quen của động vật có hệ thân kinh tw. Là phản ánh có tính chất bản năng . •
Phản ánh sáng tạo (ý thức): được thực hiện ở dạng vật chất phát triển cao nhất là bộ ốc người
- Nguồn gốc xã hội
+ Lao động: là sự tác động của con người vào tự nhiên, bắt giới tự nhiên thay đổi cho
phù hợp với nhu cầu của con người. Lao động làm cho các giác quan của con người
phát triển → khả năng thu nhận thông tin về cái sự vật bên ngoài phát triển làm cho ý thức phát triển.
+ Ngôn ngữ, là hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức. Lao động làm cho ngôn
ngữ ra đời và ngôn ngữ đã trở thành 1 trong những yếu tố làm ý thức ngày càng phát
triển: Vai trò của ngôn ngữ đối với sự ra đời của ý thức : • Phương tiện giao túp
• Truyền đạt kinh nghiệm. • Khái quát thực tiễn
2.2. Bản chất của ý thức:
- Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan: Ý thức là"hình ảnh " vẻ hiện
thực khách quan trong óc người ; nội dung phản ánh là khách quan; hình thức phản ánh là chủ quan. •
Ý thức là sự phản ảnh tích cực , sáng tạo ,gắn rới thực tiên xã hội . •
Trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh. •
Xây dựng các học thuyết, lý thuyết khoa học . Vận dụng đề cải tạo hoạt động thực tiễn .
2.3. Kết cấu của ý thức :
- Các lớp cấu trúc của ý thức :
+ Tri thức: là toàn bộ những hiểu biết của con người, là kết quả của quá trình nhận thức
+ Tình cảm: phản ánh quan hệ giữa người với người và quan hệ giữa người với thế giới khách quan .
+ Niềm tin: sự hòa quyện giữa tri thức với tình cảm và trải nghiệm thực tiền thôi thúc
con người hoạt động vươn lên trong mọi hoàn cảnh
+ Ý chí: là những cố gắng, nổ lực, khả năng huy động mọi tiềm năng trong mỗi con
người vào hoạt động đề vượt qua mọi trở ngại đạt mục đích đề ra. - Các cấp độ của ý thức
+ Tư ý thức: là ý thức hướng về nhận thức bản thân mình trong mqh với ý thức về thế giới bên ngoài .
+ Tiềm thức: là những hoạt động tâm lý diễn ra bên ngoài sự kiểm soát của ý thức .
+ Vô thức: là những hiện tượng tâm lý không phải do ý trí đều khiển , nằm ngoài phạm
vi của lý trí mà ý thức kiểm soát được trong 1 lúc nào lOMoAR cPSD| 58493804
Vấn đề "trí tuệ nhân tạo ": Phân biệt ý thức con người và máy tính điện tử là 2 quá
trình khai nhau vê bản chất.
3. Mới quan hệ giữa vật chất và ý thức
3.1. Quan điểm của CNDT và CNDVSH:
- Chủ nghĩa duy tâm :
+ Ý thức là tồn tại duy nhất , tuyệt đối, có tính quyết định; còn thế giới vật chất chỉ là
bản sau, biểu hiện khác của ý thức tinh thân, là tính thứ hai, do ý thức tinh thần sinh ra.
+ Phủ nhận tính khách quan, cường điệu vai trò nhân tố chủ quan, duy ý chí, hành động
bắt chấp điều kiện, quy luật khách quan.
- Chủ nghĩa duy vật siêu hình :
+ Tuyệt đối hóa yếu tố vật chất sinh ra ý thức, quyết định ý thức + Phủ nhận tính độc
lập tương đối và tính năng động, sáng tạo của ý thức trong hoạt động thực tiễn; rơi
vào trạng thái thụ động ỷ lại, trông chờ không đem lại hiệu qua trong hoạt động thực tiên.
3. 2. Quan điểm của CMDVBC •
Vật chất quyết định ý thức :
+ Thứ nhất: vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức + Thứ 2: Vật chất
quyết định nội dung của ý thức . + Thứ 3: Vật chất quyết định bản chất
của ý thức . + Thứ 4: Vật chất quyết định sự vận động , phát triển của ý thức. •
Ý thức có tính độc lập tương đới và tác động trở lại vật chất :
+ Thứ 1: Ý thức tác động trở lại thế giới vật chất, thường thay đổi chậm so với sự biến
đối của thế giới vật chất.
+ Thứ 2: sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động động thực tiên của con người
+ Thứ 3: Vai trò của ý thức thể hiện ở chỗ nó chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con nguời.
+ Thứ 4: xã hội càng phát triển thì vai trò của ý thức càng to lớn ,nhất là trong thời đại ngày nay .
* Ý nghĩa phương pháp luận : -
Trong cuộc sống con người phải tôn trong nguyên tắc khách quan.Khi muốn đề
ra đường lối, chính sách ,...thì con người phải xuất phát từ vật chất, từ thực tế khách
quan chứ không được dựa vào ý muốn chủ quan của mình -
Con người phải phát huy tính năng động chủ quan. Tức là phải pháthuy tính
năng động sáng tạo của ý thức, phát huy rai trò nhân tố con người