CNXHKH ra đời trong điều kiện nào? Nó đã khắc phục tính chất không tưởng của các tư tưởng XHCN trước đó như thế nào? | Bài tập môn Chủ nghĩa xã hội khoa học
Điều kiện kinh tế: Đầu thế kỉ thứ XIX, Cách mạng công nghiệp đã hoàn thành ở Anh, chuyển sang Pháp, Đức và làm xuất hiện một lực lượng sản xuất mới nền đại công nghiệp. Đại công nghiệp làm cho phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa thay đổi (quy mô sản xuất, năng suất lao động, kinh nghiệm quản lí...). Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Chủ nghĩa xã hội khoa học (LLCT120405)
Trường: Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
Câu 1: CNXHKH ra đời trong điều kiện nào? Nó đã khắc phục tính chất
không tưởng của các tư tưởng XHCN trước đó như thế nào?
Điều kiện kinh tế- xã hội:
Điều kiện kinh tế: Đầu thế kỉ thứ XIX, Cách mạng công nghiệp đã hoàn thành
ở Anh, chuyển sang Pháp, Đức và làm xuất hiện một lực lượng sản xuất mới –
nền đại công nghiệp. Đại công nghiệp làm cho phương thức sản xuất tư bản
chủ nghĩa thay đổi (quy mô sản xuất, năng suất lao động, kinh nghiệm quản
lí...). Tạo điều kiện cho sự xuất hiện một xã hội mới cao hơn chủ nghĩa tư bản
(chủ nghĩa xã hội). Chính sự phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ
nghĩa làm cho mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất ngày
càng sâu sắc đòi hỏi phải giải quyết bằng cách mạng xã hội.
Điều kiện xã hội: Cách mạng công nghiệp không chỉ làm xuất hiện một lực
lượng sản xuất mới (đại công nghiệp) mà còn làm xuất hiện lực lượng xã hội
mới – giai cấp công nhân (giai cấp vô sản). Giai cấp công nhân ra đời gắn liền
với phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. Giai cấp công nhân từ khi ra đời
đã bị giai cấp tư sản bóc lột nặng nề, ở đâu có áp bức thì sẽ có đấu tranh.
Chính vì vậy, giai cấp công nhân đã vùng lên đấu tranh, chống lại giai cấp tư
sản ngày càng nhiều nhưng các phong trào đấu tranh của công nhân đều có
kết cục thất bại nặng nề. Nguyên nhân là do: Các phong trào đấu tranh lúc
bấy giờ đều thất bại bởi vì thiếu lí luận khoa học cách mạng để soi đường dẫn
lối, đều mang tính chất tự phát, lẻ tẻ, rời rạc và thiếu đường lối, thiếu người
lãnh đạo, thậm chí là một số phong trào có quy mô lớn như Phong trào hiến
chương của những người lao động ở nước Anh diễn ra trên 10 năm (1836-
1848), phong trào công nhân dệt ở thành phố Lion, nước Pháp,... cũng thất bại.
Khi các cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân đều thất bại thì nhu cầu
thực tiễn đặt ra là phải có lí luận soi đường dẫn lối, phải có cương lĩnh
chính trị và Mác – Ăngghen đã bắt đầu xây dựng lí luận cho phong trào
công nhân và gọi đó là chủ nghĩa xã hội khoa học. Từ đó phong trào
công nhân đã bước sang trang mới và đó không còn là lý thuyết suông
mà thực tiễn đã chứng minh cho lí luận khoa học.
Chủ nghĩa xã hội khoa học ra đời đã khắc phục tính chất không tưởng
của các tư tưởng xã hội chủ nghĩa trước đó:
Những hạn chế làm nên tính chất không tưởng của các tư tưởng xã hội chủ
nghĩa trước đó và cách khắc phục:
Hạn chế 1: Chưa phát hiện được ra quy luật vận động của xã hội loài người,
nhất là của chủ nghĩa tư bản. ( Thấy được bản chất áp bức bóc lột của CNTB
nhưng không biết được xã hội tư bản vận động, diệt vong như thế nào)
Chủ nghĩa Mác đã khắc phục: Phát hiện và khắc phục hạn chế này với lý luận
của chủ nghĩa duy vật lịch sử mà cốt lõi nhất là lý luận hình thái kinh tế xã
hội của Mác (cốt lõi là quy luật lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất) đã lý
giải một cách khoa học sự diệt vong tất yếu của chủ nghĩa tư bản và chỉ ra
trong lịch sử loài người các chế độ xã hội thay thế nhau đều tuân theo quy luật đó.
Hạn chế 2: Chưa phát hiện ra được lực lượng xóa bỏ xã hội cũ, xây dựng xã
hội mới (Thức tỉnh và kêu gọi quần chúng nhân dân đấu tranh nhưng các nhà
tư tưởng lúc bấy giờ không biết ai sẽ là người xóa bỏ xã hội cũ)
Chủ nghĩa Mác đã khắc phục: Phát hiện ra học thuyết sứ mệnh lịch sử của
giai cấp công nhân. Học thuyết về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là
thủ tiêu chủ nghĩa tư bản, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa
cộng sản (phát kiến thứ ba). Với phát kiến này, những hạn chế có tính lịch sử
của chủ nghĩa xã hội không tưởng - phê phán đã được khắc phục một cách
triệt để, đồng thời đã luận chứng và khẳng định về phương diện chính trị - xã
hội sự diệt vong không tránh khỏi của chủ nghĩa tư bản và sự thắng lợi của chủ nghĩa xã hội.
Hạn chế 3: Chưa chỉ ra được biện pháp xóa bỏ xã hội cũ, xây dựng xã hội
mới.(Đây là hạn chế rất lớn)
Chủ nghĩa Mác đã khắc phục: Chỉ ra cho giai cấp công nhân cách xóa bỏ xã
hội cũ, xây dựng xã hội mới bằng con đường cách mạng xã hội, sử dụng
phương pháp bạo lực, dùng bạo lực cách mạng đánh đổ bạo lực phản cách mạng.
Câu 1: Phân tích tiền đề ra đời của Chủ nghĩa xã hội khoa học. Chủ
nghĩa xã hội khoa học đã kế thừa và khắc phục các tư tưởng XHCN trước đó như thế nào?
Tiền đề ra đời của Chủ nghĩa xã hội khoa học:
Tiền đề khoa học tự nhiên: Thuyết tế bào (là cơ sở để chủ nghĩa Mác xây
dựng nguyên lí quan trọng đó là nguyên lí về mối liên hệ phổ biến) , Thuyết
tiến hóa của Đác-uyn (là cơ sở để chủ nghĩa Mác xây dựng lập trường duy
vật, bác bỏ những quan điểm duy tâm tôn giáo), Định luật bảo toàn và chuyển
hóa năng lượng (là cơ sở để Chủ nghĩa Mác đưa ra phạm trù về vật chất)
Đây là ba phát kiến vĩ đại nhất của khoa học tự nhiên thế kỉ XIX.
Khẳng định tính đúng đắn của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử, đồng thời làm cơ sở lý luận và phương pháp cho
chủ nghĩa xã hội khoa học, khẳng định chủ nghĩa Mác ra đời không
phải do cảm tính mà là dựa trên một nền tảng khoa học vững chắc.
Tiền đề tư tưởng lý luận: triết học cổ điển Đức, Kinh tế chính trị học cổ điển
Anh và Chủ nghĩa xã hội không tưởng, phê phán Pháp, Anh (tiền đề lý luận trực tiếp)
Cung cấp tiền đề lý luận và tư tưởng trực tiếp sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học
Chủ nghĩa xã hội khoa học đã kế thừa và khắc phục các tư tưởng xã hội chủ nghĩa trước đó:
Các tư tưởng xã hội chủ nghĩa trước đó đều mang tính chất không tưởng.
Những hạn chế làm nên tính chất không tưởng của các tư tưởng xã hội chủ
nghĩa trước đó và chủ nghĩa xã hội khoa học đã kế thừa và khắc phục:
Hạn chế 1: Chưa phát hiện được ra quy luật vận động của xã hội loài người,
nhất là của chủ nghĩa tư bản. ( Thấy được bản chất áp bức bóc lột của CNTB
nhưng không biết được xã hội tư bản vận động, diệt vong như thế nào)
Chủ nghĩa Mác đã khắc phục: Phát hiện và khắc phục hạn chế này với lý luận
của chủ nghĩa duy vật lịch sử mà cốt lõi nhất là lý luận hình thái kinh tế xã
hội của Mác (cốt lõi là quy luật lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất) đã lý
giải một cách khoa học sự diệt vong tất yếu của chủ nghĩa tư bản và chỉ ra
trong lịch sử loài người các chế độ xã hội thay thế nhau đều tuân theo quy luật đó.
Hạn chế 2: Chưa phát hiện ra được lực lượng xóa bỏ xã hội cũ, xây dựng xã
hội mới (Thức tỉnh và kêu gọi quần chúng nhân dân đấu tranh nhưng các nhà
tư tưởng lúc bấy giờ không biết ai sẽ là người xóa bỏ xã hội cũ)
Chủ nghĩa Mác đã khắc phục: Phát hiện ra học thuyết sứ mệnh lịch sử của
giai cấp công nhân. Học thuyết về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là
thủ tiêu chủ nghĩa tư bản, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa
cộng sản (phát kiến thứ ba). Với phát kiến này, những hạn chế có tính lịch sử
của chủ nghĩa xã hội không tưởng - phê phán đã được khắc phục một cách
triệt để, đồng thời đã luận chứng và khẳng định về phương diện chính trị - xã
hội sự diệt vong không tránh khỏi của chủ nghĩa tư bản và sự thắng lợi của chủ nghĩa xã hội.
Hạn chế 3: Chưa chỉ ra được biện pháp xóa bỏ xã hội cũ, xây dựng xã hội
mới.(Đây là hạn chế rất lớn)
Chủ nghĩa Mác đã khắc phục: Chỉ ra cho giai cấp công nhân cách xóa bỏ xã
hội cũ, xây dựng xã hội mới bằng con đường cách mạng xã hội, sử dụng
phương pháp bạo lực, dùng bạo lực cách mạng đánh đổ bạo lực phản cách mạng.