lOMoARcPSD|50120533
I. Mô hình tổ chức của NHTW và mô hình NHTW ở Việt Nam Có 3
mô hình tổ chức NHTW:
- Mô hình NHTW trực thuộc Quốc hội và độc lập với Chính phủ: NHTW không
nằm trong cơ cấu bộ máy của Chính phủ, Không chịu sự lãnh đạo điều hành của
Chính phủ. Chính phủ không có quyền can thiệp vào hoạt động của NHTW mặc dù
ban lãnh đạo của ngân hàng do Tổng thống hay Thủ tướng bổ nhiệm. Chính quyền
không được phế truất thống đốc. VD: NHTW ở Hoa Kỳ, Đức, Nga
Ưu điểm:
+ Mang tính độc lập và trung lập. Mô hình tổ chức NHTW này có thể hoạt động độc
lập và không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố chính trị. Điều này giúp đảm bảo quyết định
tài chính được đưa ra dựa trên thông tin và dữ liệu kinh tế thay vì áp lực chính trị. +
Có thể thực hiện chính sách tiền tệ để kiểm soát lạm phát hiệu quả hơn. Bằng cách
điều chỉnh lãi suất và cung tiền, NHTW có thể ảnh hưởng đến mức độ tăng trưởng
kinh tế và kiểm soát lạm phát một cách hiệu quả.
+ Giảm thiểu rủi ro và đảm bảo sự ổn định của hệ thống tài chính thông qua việc cung
cấp dịch vụ thanh toán, quản lý dự trữ ngoại hối và đưa ra chính sách tiền tệ
Nhược điểm:
+ Có thể thiếu sự giám sát dân chủ và trách nhiệm trực tiếp với công chúng. Điều này
có thể dẫn đến thiếu trách nhiệm giải trình và khả năng kiểm soát quyền lực + Nếu
không có cơ chế kiểm soát hiệu quả, NHTW độc lập có thể gây ra tập trung quyền
lực và sự thiếu cân bằng trong quyết định chính sách tiền t
+ Khó khăn trong việc phối hợp với chính sách tài khóa của Chính phủ. Điều này có
thể tạo ra mâu thuẫn và ảnh hưởng đến hiệu quả các chính sách kinh tế tổng thể +
Sự độc lập quá mức của NHTW có thể gây ra những quyết định chính sách tiền tệ
quá xa rời thực tế chính trị, gây khó khăn cho các quốc gia thành viên.
- Mô hình NHTW thuộc Chính phủ: nằm trong cơ cấu bộ máy của Chính phủ,
chịu sự điều hành trực tiếp của Chính phủ. Chính phủ có quyền can thiệp rất lớn,
không chỉ trên phương diện tổ chức, điều hành mà còn trong hoạt động thực hiện
CSTTQG. VD: Các nước Châu Á như Trung Quốc, Việt Nam…
lOMoARcPSD|50120533
Ưu điểm:
+ Có sự thống nhất và phối hợp tốt giữa Chính phủ và NHTW, tạo ra sự điều chỉnh
chính sách kinh tế và tiền tệ phù hợp với mục tiêu và ưu tiên của Chính phủ.
+ Chính phủ chịu trách nhiệm trước công chúng và phải giải trình về chính sách tiền tệ
và quyết định của NHTW tạo nên sự minh bạch và trách nhiệm công khai
+ Đảm bảo chính sách tiền tệ và quyết định của NHTW không bị ảnh hưởng quá mức
bởi áp lực chính trị ngắn hạn, ổn định kinh tế và tài tài chính trong thời gian dài
Nhược điểm:
+ Có nguy cơ bị chi phối quá mức bởi Chính phủ và mục tiêu chính trị, mất đi tính độc
lập và khả năng NHTW thực hiện chính sách tiền tệ một cách hiệu quả và không chủ
quan.
+ Các quyết định phải thông qua sự phê duyệt chính trị nên có khả năng bị chậm trễ,
làm mất đi sự linh hoạt và khả năng ứng phó nhanh với các tình huống khẩn cấp hoặc
biến động kinh tế.
+ Sự can thiệp của Chính phủ có thể dẫn đến việc sử dụng chính sách vì lợi ích cá
nhân hoặc chính trị thay vì lợi ích của nền kinh tế toàn cầu, mang rủi ro tham nhũng
và áp lực chính trị.
+ Việc xây dựng và thực thi CSTTQG có sự can thiệp chính trị thường chỉ đạt được
những mục tiêu ngắn hạn. Sự phụ thuộc vào Chính phủ có thể làm cho NHTW xa rời
mục tiêu dài hạn của mình là ổn định giá trị tiền tệ, góp phần tăng trưởng kinh tế. -
Mô hình NHTW thuộc Bộ Tài chính: NHTW là một cơ quan, bộ phận của Bộ Tài
chính hoặc có sự giám sát và quản lý trực tiếp từ phía bộ Tài chính.
lOMoARcPSD|50120533
Ưu điểm:
+ Sự đồng nhất trong chính sách tiền tệ và tài chính, đồng thời tương tác hiệu quả giữa
các quyết định và biện pháp của cả 2 cơ quan.
+ Chịu sự giám sát và kiểm soát công khai của Bộ tài chính, đảm bảo sự minh bạch và
tính trách nhiệm trong việc quản lý chính sách tiền tệ và tài chính.
+ Cho phép Bộ Tài chính có sự can thiệp và kiểm soát trực tiếp đối với hoạt động tài
chính của NHTW, giúp đảm bảo chính sách tài chính được thực hiện theo hướng phù
hợp với mục tiêu và ưu tiên Chính phủ.
Nhược điểm:
+ Dễ xảy ra khả năng sử dụng công cụ phát hành tiền để bù đắp thiếu hụt ngân sách,
gây ra tình trạng lạm phát cao trong nền kinh tế
+ Mô hình này đã tạo ra mâu thuẫn giữa một cơ quan thực hiện nhiệm vụ ngân sách
với một cơ quan phát hành tiền và điều tiết lượng tiền cung ứng Vì
sự bất cập của mô hình này mà đến nay, nó đã không còn tồn tại
→ Vậy, hiện nay mô hình tổ chức NHTW trên thế giới chỉ còn được thể hiện dưới
dạng thứ nhất và thứ hai.
3. Định nghĩa NHNN VN. NHNN VN được tổ chức theo mô hình nào? vì sao?
đơn vị nào thanh tra kiểm soát hoạt động của NHNN VN?
→ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là cơ quan ngang bộ của Chính phủ Việt Nam, là
ngân hàng trung ương của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Nhiệm vụ của
NHNNVN bao gồm: Quản lý nhà nước về tiền tệ, Hoạt động ngân hàng và ngoại hối,
Phát hành tiền, Quản lý dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của Ngân hàng Nhà nước.
Đây là cơ quan quan trọng trong hệ thống tài chính của Việt Nam, đảm bảo sự ổn định
và phát triển của nền kinh tế.
lOMoARcPSD|50120533
→ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNNVN) được tổ chức theo mô hình Ngân
hàng Trung ương (NHTW) trực thuộc Chính Phủ. Đâymô hình trong đó NHNNVN
hoạt động như một ngân hàng trung ương, nằm trong Chính Phủ và chịu sự chi phối
trực tiếp của Chính Phủ về nhân sự, về tài chính và đặc biệt về các quyết định liên
quan đến việc xây dựng và thực hiện chính sách tiền tệ, có trách nhiệm quản lý và
điều tiết hệ thống tiền tệ, tín dụng, thanh toán, và ngoại hối của nước Cộng hòa Xã hội
Chủ nghĩa Việt Nam.
→ + Xét về bản chất: NHNNVN vừa thực hiện chức năng độc quyền phát hành giấy
bạc NH vào lưu thông, vừa thực hiện quản lý nhà nước trên lĩnh vực tiền tệ - tín dụng
- ngân hàng, mục đích là cung ứng tiền tệ cho nền kinh tế, điều hòa lưu thông tiền tệ
và quản lý hệ thống ngân hàng, nhằm đảm bảo cho lưu thông tiền tệ ổn định, tạo điều
kiện tăng trưởng kinh tế, tăng việc làm và kiểm soát lạm phát
+ Nước ta có nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,“kinh tế thị
trường” mang tính khách quan, “định hướng XHCN” mang tính chủ quan, để đưa
khách quan thành chủ quan cần có sự tác động của 1 chủ thể bên ngoài và đó không ai
khác chính là Chính Phủ, điều này càng xác định rõ hơn việc lựa chọn mô hình
NHTW trực thuộc Chính phủ của nước ta.
→ Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng gồm những đơn vị sau:
- Vụ Thanh tra hành chính, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham
nhũng.
- Vụ Chính sách an toàn hoạt động ngân hàng.
- Văn phòng.
- Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng I.
- Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng II.
lOMoARcPSD|50120533
- Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng III.
- Cục Giám sát an toàn hệ thống các tổ chức tín dụng.
- Cục Phòng, chống rửa tiền
Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng thực hiện chức năng tham mưu, giúp Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước quản lý nhà nước đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài, quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giám sát ngân hàng,
giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, phòng, chống rửa tiền, bảo
hiểm tiền gửi; tiến hành thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành và giám sát
ngân hàng trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà
nước; thực hiện phòng, chống rửa tiền, phòng, chống tài trợ khủng bố theo quy định
của pháp luật và phân công của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
4. Chức năng của NHNN VN
- Quản lý tiền tệ và hoạt động ngân hàng:
+ Phát hành tiền: Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm phát hành tiền tệ và quản lý
việc lưu thông tiền trong nền kinh tế.
+ Quản lý ngân hàng: Điều chỉnh và giám sát hoạt động của các tổ chức tín dụng, đảm
bảo tính ổn định và an toàn của hệ thống ngân hàng.
- Quản lý ngoại hối:
+ Điều hành thị trường ngoại hối và quản lý dự trữ ngoại hối của quốc gia.
+ Đảm bảo ổn định tỷ giá hối đoái và thúc đẩy xuất nhập khẩu.
- Cung ứng dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ:
+ Hỗ trợ Chính phủ trong việc quản lý tài chính, vay nợ và chi trả.
+ Thực hiện chính sách tiền tệ và tài khóa của Chính phủ.
- Giám sát và quản lý các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của Ngân hàng
Nhà nước.
5. Các hoạt động của NHNN VN? Đối tượng giao dịch trong và ngoài nước của
NHNN VN
Các hoạt động của NHNN VN:
- Thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia: là nhiệm vụ ngày nay, ở các quốc gia,
Nhà nước đều giao cho ngân hàng trung ương. Các nhiệm vụ bao gồm các hoạt
lOMoARcPSD|50120533
động: tái cấp vốn, quản lý lãi suất, quản lý tỉ giá hối đoái, dự trữ bắt buộc,
nghiệp vụ thị trường m.
- Phát hành tiền: Ngân hàng nhà nước là cơ quan duy nhất phát hành tiền của
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bao gồm tiền giấy và tiền kim loại.
Mọi hành vi từ chối nhận, lưu hành đồng tiền do Ngân hàng nhà nước
Việt Nam phát hành đều bị coi là bất hợp pháp - Bảo lãnh, tạm ứng cho
ngân sách, cho vay:
+ Hoạt động tín dụng của Ngân hàng nhà nước nhằm mục tiêu thực hiện
chính sách tiền tệ quốc gia, đm bảo an toàn cho hệ thống tín dụng
+ Bảo lãnh được xem là hình thức hoạt động tín dụng của Ngân hàng n
nước trung ương nhưng chỉ cho tổ chức tín dụng vay vốn nước ngoài
theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
+ Tạm ứng cho ngân sách nhà nước (ngân sách trung ương) là hình thức
hoạt động tín dụng của Ngân hàng nhà nước để xử lý thiếu hụt tạm thời
quỹ ngân sách nhà nước theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
+ Việc Ngân hàng nhà nước cho ngân sách nhà nước vay hoặc tạm ứng
cho ngân sách nhà nước tức là cung thêm tiền cho lưu thông sẽ gây lạm
phát và ảnh hưởng tới chính sách tiền tệ.
+ Cho vay là hình thức hoạt động tín dụng của Ngân hàng nhà nước. Theo
hình thức này, Ngân hàng nhà nước cho các tổ chức tín dụng vay ngắn
hạn.
- Mở tài khoản, hoạt động thanh toán ngân quỹ: Ngân hàng nhà nước được mở
và quản lý tài khoản, thực hiện các giao dịch cho tổ chức tín dụng, kho bạc nhà
nước. Ngoài ra, với vị trí ngân hàng trung ương của đất nước, Ngân hàng nhà
nước còn có thẩm quyền cung cấp các dịch vụ thanh toán cho hệ thống các tổ
chức tín dụng, cho khách hàng khác, thực hiện các hoạt động ngân hàng đối
ngoại.
- Quản lý ngoại hối và hoạt động ngoại hối:
+ Quản lý ngoại hối bằng nghiệp vụ ngân hàng trung ương là Nhà nước
giao cho Ngân hàng nhà nước thực hiện quản lí dự trữ ngoại hối nhà
nước nhằm thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, đảm bảo khả năng
thanh toán quốc tế, bảo toàn dự trữ ngoại hối nhà nước
+ Hoạt động ngoại hối của Ngân hàng nhà nước được thực hiện trên thị
trường trong nước và thị trường quốc tế và thực hiện các giao dịch ngoại
hối khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
- Thanh tra ngân hàng:
+ Thứ nhất, hoạt động thanh tra ngân hàng mang tính quyền lực Nhà
nước, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện
+ Thứ hai, thanh tra gắn liền với hoạt động quản lý nhà nước về ngân
hàng.
lOMoARcPSD|50120533
- Giám sát ngân hàng: Ngân hàng nhà nước thực hiện việc giám sát ngân hàng
đối với mọi hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài,
công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng.
- Ngoài ra còn có các hoạt động khác như:
+ Thu thập và cung cấp thông tin, phân tích dự báo tình hình kinh tế, tài
chính, tiền tệ.
+ Ký kết các điều ước quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng và tiền tệ theo
thẩm quyền.
Đối tượng giao dịch trong và ngoài nước của NHNN VN:
- Tổ chức tín dụng trong nước: NHNN VN thực hiện các giao dịch với ngân
hàng thương mại, ngân hàng đầu tư, và các tổ chức tài chính khác trong nước.
- Chính phủ và cơ quan tài chính: NHNN VN có thể giao dịch với chính phủ và
các cơ quan tài chính trong nước, bao gồm việc mua bán giấy tờ chính phủ,
cung cấp vốn và hỗ trợ tài chính cho chính phủ
- Tổ chức tín dụng nước ngoài: bao gồm các hoạt động mua bán ngoại tệ, vay
vốn, cho vay và thực hiện các hoạt động tài chính khác liên quan đến quan hệ
quốc tế
- Các tổ chức tài chính quốc tế: có thể giao dịch với các tổ chức tài chính quốc tế
như Ngân hàng thế giới, Qu Tiền tệ Quốc tế và các ngân hàng quốc tế khác
- Doanh nghiệp và cá nhân: bao gồm việc cung cấp dịch vụ ngân hàng, vay vốn,
mua bán ngoại tệ và thực hiện các giao dịch tài chính khác.
6. Mục tiêu và nội dung của chính sách tiền tệ
Mục tiêu của chính sách tiền tệ:
- Tạo công ăn việc làm, giảm tỉ lệ thất nghiệp: Chính sách tiền tệ là một trong
những công cụ được NHNN sử dụng để điều chỉnh tlệ thất nghiệp. Khi
lượng cung tiền tăng, doanh nghiệp có tiền mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh, số lượng việc làm tăng và ngược lại.
Cung tiền tăng có thể làm tăng tỷ lệ lạm phát. Chính phủ cần có các biện pháp phù hợp
để vừa giữ sự ổn định tăng trưởng kinh tế, vừa giữ t lệ thất nghiệp thấp hơn tlệ
thất nghiệp tự nhiên, đồng thời giữ tình trạng lạm phát trong tầm kiểm soát.
- Ổn định thị trường tài chính: Thị trường tài chính giữ vai trò quan trọng đối
với nền kinh tế của một quốc gia. cung cấp nguồn vốn cho toàn bộ nền
kinh tế. Do vậy, biến động của thị trường tài chính có ảnh hưởng lớn tới toàn
bộ nền kinh tế. Để kiểm soát điều tiết thị trường này, Chính phủ sử dụng
công cụ lãi suất.
Khi lãi suất tăng, người dân xu hướng gửi tiết kiệm, doanh nghiệp khó khăn
hơn trong việc vay vốn. Các hoạt động sản xuất kinh doanh trở nên m đạm hơn,
lOMoARcPSD|50120533
thị trường tài chính cũng giảm nhiệt. Ngược lại, khi lãi suất giảm, mọi người dễ
dàng vay vốn hơn, nhờ đó mà hoạt động tài chính trở nên sôi động hơn.
- Ổn định giá cả: Ổn định giá cả giúp nhà nước hoạch định chính sách phát
triển hiệu quả hơn loại bỏ được sự ảnh ởng của giá. Đồng thời, giá cả
ổn định, môi trường kinh doanh cũng ổn định hơn. Mọi nguồn lực trong
hội được phân bổ hợp lý, tạo điều kiện cho kinh tế tăng trưởng. Ví dụ, khi giá
cả một mặt hàng tăng cao, nhà nước thông qua chính sách tiền tệ để bình ổn
giá. Đối với mặt hàng xăng dầu, nhà nước bình ổn giá bằng việc trích lập qu
bình ổn giá.
- Ổn định thị trường ngoại hối: Thị trường ngoại hối thị trường đồng
tiền các quốc gia được trao đổi, buôn bán với nhau. Thị trường này đóng vai
trò quan trọng trong việc điều chỉnh tỷ giá hối đoái.
Thông qua thị trường ngoại hối, nnước có thể điều tiết sự ổn định của tỷ giá
hối đoái. Điều y c động tới quyết định của nhà đầu nước ngoài vào một
quốc gia. Từ đó, tác động tùy mức độ vào nền kinh tế chung.
- Ổn định lãi suất kiềm chế lạm phát: Lạm phát khiến giá cả leo thang,
toàn bộ nền kinh tế rơi vào tình cảnh khó khăn, thể dẫn tới suy thoái. Ổn
định lãi suất là cách hiệu quả để kiềm chế lạm phát.
Khi lãi suất tăng, người dân có xu hướng tiết kiệm nhiều hơn (chẳng hạn gửi tiết
kiệm ngân hàng với lãi suất cao hơn), chi tiêu giảm. Từ đó, lượng tiền trong nền
kinh tế giảm, lạm phát giảm. Ngược lại, khi lãi suất giảm, doanh nghiệp vay tiền
dễ dàng hơn, cung tiền tăng, lạm phát tăng.
- Tăng trưởng kinh tế: Mục đích cuối cùng của chính sách tiền tệ tăng
trưởng kinh tế. Cung tiền trong nền kinh tế dù tăng hay giảm đều tác động tới
việc đầu sản xuất, cuối cùng tổng sản ợng quốc gia, tức sự tăng
trưởng kinh tế. Chính sách tiền tệ sử dụng các công cụ của mình để điều tiết
cung tiền, hướng tới đạt được mục tiêu tăng trưởng kinh tế.
Giữa các mục tiêu y có mối quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ lẫn nhau, không tách rời. Nhưng
xem xét trong thời gian ngắn hạn thì các mục tiêu y thể mâu thuẫn lẫn nhau
thậm chí triệt tiêu lẫn nhau. Vậy để đạt được mục tiêu trên một cách hài hòa thì NHTW
trong khi thực hiện Chính sách tiền tệ cần phải sự kết hợp với các chính sách kinh tế vĩ
mô khác. Phần lớn các NHTW coi sự ổn định giá cả là mục tiêu chủ yếu và dài hạn của
chính sách tiền tệ.
Nội dung chính sách tiền tệ:
lOMoARcPSD|50120533
Chính sách tiền tệ quá trình quản cung tiền của quan quản tiền tệ (có thể
ngân hàng trung ương), thường hướng tới một lãi suất mong muốn để đạt được những
mục đích ổn định và tăng trưởng kinh tế - như kiềm chế lạm phát, duy trì ổn định tỷ giá
hối đoái, đạt được toàn dụng lao động hay tăng trưởng kinh tế.
Chính sách tiền tệ thể có đặc điểm như tín dụng thắt chặt hoặc tín dụng nới lỏng. Khi
Fed lo ngại nền kinh tế đang phát triển quá nhanh hoặc tăng giá quá nhanh, Fed sẽ thắt
chặt các vị thế giữ trữ bằng cách bán các chứng khoán chính phủ để thoát khỏi tình
trạng này.
Trái lại nếu Fed thấy nền kinh tế tăng trưởng không đủ nhanh hoặc có nguy đang suy
thoái thì Fed thể sẽ bơm các khoản dữ trữ mới vào hệ thống ngân hàng bằng cách
mua chứng khoán từ những trung tâm giao dịch chứng khoán.
Tuỳ vào điều kiện các nước, chính sách tiền tệ có thể được xác lập theo hai hướng:
- Chính sách tiền tệ mở rộng:
Đây là chính sách khi NHTW muốn bơm tiền vào để kích thích nền kinh tế mở rộng.
Bằng hành động này, thị trường sẽ sôi động hơn, người dân có nhu cầu chi tiêu nhiều
hơn, tạo ra nhiều việc làm hơn thúc đẩy sản xuất, kinh doanh.
Các cách chính phủ thực hiện chính sách tiền tệ mở rộng:
· Hạ mức dự trữ bắt buộc ở NHTM
· Mua các trái phiếu, chứng khoán,…
· Kích thích các hoạt động tín dụng
- Chính sách tiền tệ thắt chặt:
Khi nền kinh tế quá nóng, lạm phát gia tăng ở mức đáng báo động. Do đó sẽ phải cần
một chính sách để điều chỉnh nền kinh tế hạ nhiệt, hút bớt tiền ra khỏi thị trường. Đó
chính là lúc chính sách tiền tệ thắt chặt được đưa ra.
Khi này chính phủ sẽ dùng một số cách để thực hiện chính sách tiền tệ hút bớt tiền ra
khỏi nền kinh tế:
· Nâng mức dự trữ bắt buộc ở các NHTM
· Bán các trái phiếu, chứng khoán,…
· Hạn chế các hoạt động tín dụng.
lOMoARcPSD|50120533
Dựa vào tình hình kinh tế của một quốc gia đang tăng trưởng quá mức hay chậm chạp;
lạm phát cao hay trong tầm kiểm soát; tỷ lệ thất nghiệp; tín dụng tốt hay xấu; tính
thanh khoản của thị trường thế nào…thì chính phủ sẽ lựa chọn sử dụng chính sách tiền
tệ thắt chặt hay thu hẹp.
Hạn chế của chính sách tiền tệ:
Bên cạnh những tích cực chính sách tiền tệ mang lại vẫn còn tồn tại một vài hạn
chế:
- Chính sách tiền tệ điều chỉnh mức cung tiền, điều chỉnh lãi suất qua đóđiều
tiết đầu nhân. Khi đầu nhân không nhạy cảm với lãi suất thì hiệu
lực của chính sách tiền tệ cũng giảm
- Tăng cung tiền cho nền kinh tế sẽ dẫn đến lạm phát một tỉ lệ nhất
định.Trong một vài trường hợp, tăng cung tiền quá nhiều sẽ dẫn đến lạm phát
không kiểm soát.
- Khi thắt chặt chính ch tiền tệ để kiểm soát lạm phát, chính phủ thể
inthêm tiền đắp thâm hụt ngân sách, việc y y tác động ngược chiều
với việc thắt chặt chính sách tiền tệ.
- Mở rộng chính sách tiền tệ có thể khiến lãi suất xuống thấp khiến các cánhân
không muốn gửi tiền vào ngân ng dẫn đến thiếu vốn các ngân hàng
thương mại.
Các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách tiền tệ:
- Chính sách ngoại hối: Chính sách tiền tệ chịu tác động bởi chính sách ngoại
hối, bởi khả năng thay thế giữa những tài sản có giá trị trong nước và tài sản
nước ngoài.
- Tính cạnh tranh của thị trường tài chính: nếu thị trường tài chính chỉ có một
số ngân hàng lớn, chính sách tiền tệ sẽ chịu tác động nhất định từ những ngân
hàng này.
- Mức độ tài chính cá nhân, doanh nghiệp: Tác động của chính sách tiền tệ sẽ
phụ thuộc vào khả năng tiếp cận vốn của các nhân doanh nghiệp. Các
nước có tình hình tiêu dùng và đầu tư dựa trên tiết kiệm hoặc tái đầutừ lợi
nhuận sẽ chịu tác động của chính sách tiền tệ lớn hơn những nước phụ thuộc
vào nguồn vốn tín dụng.
7. Các công cụ điều hành chính sách tiền tệ của NHNNVN? giải thích cơ chế tác
động của từng công cụ, đặc điểm chung của các công cụ này?
lOMoARcPSD|50120533
Các công cụ điều hành chính sách tiền tệ của NHNNVN:
- Tái cấp vốn: Tái cấp vốn là hình thức cấp tín dụng của NHNN nhằm cung ứng
vốn ngắn hạn và phương tiện thanh toán cho TCTD. NHNN quy định và thực
hiện việc tái cấp vốn cho TCTD theo các hình thức như cho vay có đảm bảo
bằng cầm cố giấy tờ có giá, chiết khấu giấy tờ có giá, các hình thức tái cấp vốn
khác
- Lãi suất: NHNN công bố lãi suất tái cấp vốn, lãi suất cơ bản và các loại lãi suất
khác để điều hành CSTT, chống cho vay nặng lãi
- Tỷ giá hối đoái: được hình thành trên cơ sở cung cầu ngoại tệ trên thị trường có
sự điều tiết của Nhà nước. NHNN công bố giả giá hối đoái, quyết định chế độ
tỷ giá, cơ chế điều hành tỷ giá.
- Dự trữ bắt buộc: là số tiền mà TCTD phải gửi tại NHNN để thực hiện CSTT
quốc gia. NHNN quy định việc trả lãi đối với tiền gửi dự trữ bắt buộc, tiền gửi
vượt dự trữ bắt buộc của từng loại hình TCTD đối với từng loại tiền gửi.
- Nghiệp vụ thị trường mở: thực hiện thông qua việc mua, bán giấy tờ có giá đối
với TCTD, quy định loại giấy tờ có giá được phép giao dịch thông qua nghiệp
vụ thị trường mở.
Cơ chế tác động của từng công cụ:
- Tái cấp vốn:
+ Khi thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ, NHTW sẽ nâng cao lãi suất tái
chiết khấu lên → NHTM sẽ nâng lãi suất cho vay hoặc hạn chế cho vay
→giảm cung tiền
+ Khi thực hiện chính sách tiền tệ mở rộng, NHTW sẽ giảm lãi suất chiết
khấu →NHTM được vay với giá rẻ → lãi suất cho vay giảm →nhu cầu cho vay
tăng → tăng cung tiền - Tỷ giá hối đoái:
+ Tăng tỷ giá: tăng tỷ giá hối đoái sẽ làm giảm giá trị đồng tiền quốc gia
so với các đồng tiền khác. Điều này có thể thúc đẩy xuất khẩu và giảm
nhập khẩu, tạo thu nhập cho ngành xuất khẩu và cân đối thương mại.
+ Giảm tỷ giá: Giảm tỷ giá hối đoái sẽ làm tăng giá trị của đồng tiền
quốc gia so với các đồng tiền khác. Điều này có thể khuyến khích nhập khẩu và
giảm xuất khẩu, bảo vệ nền kinh tế trong tình trạng thiếu hụt thương mại -
Lãi suất:
+ Tăng lãi suất: tăng lãi suất sẽ làm tăng chi phí vay, làm giảm sự tiêu
dùng và đầu tư của các cá nhân và doanh nghiệp. Điều này có thể làm
giảm áp lực lạm phát và kiềm chế tăng trưởng kinh tế.
+ Giảm lãi suất: giảm lãi suất sẽ làm giảm chi phí vay, khuyến khích đầu
tư và tiêu dùng, Điều này có thể thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phục
hồi sau khủng hoảng.
- Dự trữ bắt buộc:
lOMoARcPSD|50120533
+ Tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc: sẽ làm giảm lượng tiền lưu thông trong hệ
thống tài chính. Điều này có thể làm giảm tốc độ tăng trưởng tiền mặt
kiềm chế lạm phát, đồng thời tăng tính ổn định của hệ thống tài chính
+ Giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc: sẽ làm tăng lượng tiền lưu thông trong hệ
thống tài chính. Điều này có thể thúc đẩy tín dụng và tăng cung cấp tiền mặt trong
nền kinh tế - Nghiệp vụ thị trường mở:
+ Mua trái phiếu chính phủ và trái phiếu doanh nghiệp: NHNN VN có thể
mua trái phiếu chính phủ và trái phiếu doanh nghiệp trên thị trường mở
để tăng cung cấp tiền mặt và giảm lãi suất. Điều này có thể thúc đẩy tín
dụng và đầu tư trong nền kinh tế.
+ NHNN mua trái phiếu → góp phần tăng tín dụng → lãi suất tín dụng hạ
thấp → khuyến khích đi vay
+ NHNN bán trái phiếu → NHNN thu hút tiền → giảm lượng tiền lưu
thông
Đặc điểm chung của các công cụ: đều là những công cụ chủ yếu được sử dụng bởi
ngân hàng trung ương và các cơ quan chính sách tiền tệ để điều chỉnh hoạt động của
nền kinh tế.

Preview text:

lOMoARcPSD| 50120533
I. Mô hình tổ chức của NHTW và mô hình NHTW ở Việt Nam Có 3
mô hình tổ chức NHTW: -
Mô hình NHTW trực thuộc Quốc hội và độc lập với Chính phủ: NHTW không
nằm trong cơ cấu bộ máy của Chính phủ, Không chịu sự lãnh đạo điều hành của
Chính phủ. Chính phủ không có quyền can thiệp vào hoạt động của NHTW mặc dù
ban lãnh đạo của ngân hàng do Tổng thống hay Thủ tướng bổ nhiệm. Chính quyền
không được phế truất thống đốc. VD: NHTW ở Hoa Kỳ, Đức, Nga • Ưu điểm:
+ Mang tính độc lập và trung lập. Mô hình tổ chức NHTW này có thể hoạt động độc
lập và không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố chính trị. Điều này giúp đảm bảo quyết định
tài chính được đưa ra dựa trên thông tin và dữ liệu kinh tế thay vì áp lực chính trị. +
Có thể thực hiện chính sách tiền tệ để kiểm soát lạm phát hiệu quả hơn. Bằng cách
điều chỉnh lãi suất và cung tiền, NHTW có thể ảnh hưởng đến mức độ tăng trưởng
kinh tế và kiểm soát lạm phát một cách hiệu quả.
+ Giảm thiểu rủi ro và đảm bảo sự ổn định của hệ thống tài chính thông qua việc cung
cấp dịch vụ thanh toán, quản lý dự trữ ngoại hối và đưa ra chính sách tiền tệ • Nhược điểm:
+ Có thể thiếu sự giám sát dân chủ và trách nhiệm trực tiếp với công chúng. Điều này
có thể dẫn đến thiếu trách nhiệm giải trình và khả năng kiểm soát quyền lực + Nếu
không có cơ chế kiểm soát hiệu quả, NHTW độc lập có thể gây ra tập trung quyền
lực và sự thiếu cân bằng trong quyết định chính sách tiền tệ
+ Khó khăn trong việc phối hợp với chính sách tài khóa của Chính phủ. Điều này có
thể tạo ra mâu thuẫn và ảnh hưởng đến hiệu quả các chính sách kinh tế tổng thể +
Sự độc lập quá mức của NHTW có thể gây ra những quyết định chính sách tiền tệ
quá xa rời thực tế chính trị, gây khó khăn cho các quốc gia thành viên. -
Mô hình NHTW thuộc Chính phủ: nằm trong cơ cấu bộ máy của Chính phủ,
chịu sự điều hành trực tiếp của Chính phủ. Chính phủ có quyền can thiệp rất lớn,
không chỉ trên phương diện tổ chức, điều hành mà còn trong hoạt động thực hiện
CSTTQG. VD: Các nước Châu Á như Trung Quốc, Việt Nam… lOMoARcPSD| 50120533 • Ưu điểm:
+ Có sự thống nhất và phối hợp tốt giữa Chính phủ và NHTW, tạo ra sự điều chỉnh
chính sách kinh tế và tiền tệ phù hợp với mục tiêu và ưu tiên của Chính phủ.
+ Chính phủ chịu trách nhiệm trước công chúng và phải giải trình về chính sách tiền tệ
và quyết định của NHTW tạo nên sự minh bạch và trách nhiệm công khai
+ Đảm bảo chính sách tiền tệ và quyết định của NHTW không bị ảnh hưởng quá mức
bởi áp lực chính trị ngắn hạn, ổn định kinh tế và tài tài chính trong thời gian dài • Nhược điểm:
+ Có nguy cơ bị chi phối quá mức bởi Chính phủ và mục tiêu chính trị, mất đi tính độc
lập và khả năng NHTW thực hiện chính sách tiền tệ một cách hiệu quả và không chủ quan.
+ Các quyết định phải thông qua sự phê duyệt chính trị nên có khả năng bị chậm trễ,
làm mất đi sự linh hoạt và khả năng ứng phó nhanh với các tình huống khẩn cấp hoặc biến động kinh tế.
+ Sự can thiệp của Chính phủ có thể dẫn đến việc sử dụng chính sách vì lợi ích cá
nhân hoặc chính trị thay vì lợi ích của nền kinh tế toàn cầu, mang rủi ro tham nhũng và áp lực chính trị.
+ Việc xây dựng và thực thi CSTTQG có sự can thiệp chính trị thường chỉ đạt được
những mục tiêu ngắn hạn. Sự phụ thuộc vào Chính phủ có thể làm cho NHTW xa rời
mục tiêu dài hạn của mình là ổn định giá trị tiền tệ, góp phần tăng trưởng kinh tế. -
Mô hình NHTW thuộc Bộ Tài chính: NHTW là một cơ quan, bộ phận của Bộ Tài
chính hoặc có sự giám sát và quản lý trực tiếp từ phía bộ Tài chính. lOMoARcPSD| 50120533 • Ưu điểm:
+ Sự đồng nhất trong chính sách tiền tệ và tài chính, đồng thời tương tác hiệu quả giữa
các quyết định và biện pháp của cả 2 cơ quan.
+ Chịu sự giám sát và kiểm soát công khai của Bộ tài chính, đảm bảo sự minh bạch và
tính trách nhiệm trong việc quản lý chính sách tiền tệ và tài chính.
+ Cho phép Bộ Tài chính có sự can thiệp và kiểm soát trực tiếp đối với hoạt động tài
chính của NHTW, giúp đảm bảo chính sách tài chính được thực hiện theo hướng phù
hợp với mục tiêu và ưu tiên Chính phủ. • Nhược điểm:
+ Dễ xảy ra khả năng sử dụng công cụ phát hành tiền để bù đắp thiếu hụt ngân sách,
gây ra tình trạng lạm phát cao trong nền kinh tế
+ Mô hình này đã tạo ra mâu thuẫn giữa một cơ quan thực hiện nhiệm vụ ngân sách
với một cơ quan phát hành tiền và điều tiết lượng tiền cung ứng Vì
sự bất cập của mô hình này mà đến nay, nó đã không còn tồn tại
→ Vậy, hiện nay mô hình tổ chức NHTW trên thế giới chỉ còn được thể hiện dưới
dạng thứ nhất và thứ hai.
3. Định nghĩa NHNN VN. NHNN VN được tổ chức theo mô hình nào? vì sao?
đơn vị nào thanh tra kiểm soát hoạt động của NHNN VN?
→ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là cơ quan ngang bộ của Chính phủ Việt Nam, là
ngân hàng trung ương của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Nhiệm vụ của
NHNNVN bao gồm: Quản lý nhà nước về tiền tệ, Hoạt động ngân hàng và ngoại hối,
Phát hành tiền, Quản lý dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của Ngân hàng Nhà nước.
Đây là cơ quan quan trọng trong hệ thống tài chính của Việt Nam, đảm bảo sự ổn định
và phát triển của nền kinh tế. lOMoARcPSD| 50120533
→ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNNVN) được tổ chức theo mô hình Ngân
hàng Trung ương (NHTW) trực thuộc Chính Phủ. Đây là mô hình trong đó NHNNVN
hoạt động như một ngân hàng trung ương, nằm trong Chính Phủ và chịu sự chi phối
trực tiếp của Chính Phủ về nhân sự, về tài chính và đặc biệt về các quyết định liên
quan đến việc xây dựng và thực hiện chính sách tiền tệ, có trách nhiệm quản lý và
điều tiết hệ thống tiền tệ, tín dụng, thanh toán, và ngoại hối của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
→ + Xét về bản chất: NHNNVN vừa thực hiện chức năng độc quyền phát hành giấy
bạc NH vào lưu thông, vừa thực hiện quản lý nhà nước trên lĩnh vực tiền tệ - tín dụng
- ngân hàng, mục đích là cung ứng tiền tệ cho nền kinh tế, điều hòa lưu thông tiền tệ
và quản lý hệ thống ngân hàng, nhằm đảm bảo cho lưu thông tiền tệ ổn định, tạo điều
kiện tăng trưởng kinh tế, tăng việc làm và kiểm soát lạm phát
+ Nước ta có nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,“kinh tế thị
trường” mang tính khách quan, “định hướng XHCN” mang tính chủ quan, để đưa
khách quan thành chủ quan cần có sự tác động của 1 chủ thể bên ngoài và đó không ai
khác chính là Chính Phủ, điều này càng xác định rõ hơn việc lựa chọn mô hình
NHTW trực thuộc Chính phủ của nước ta.
→ Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng gồm những đơn vị sau: -
Vụ Thanh tra hành chính, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng. -
Vụ Chính sách an toàn hoạt động ngân hàng. - Văn phòng. -
Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng I. -
Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng II. lOMoARcPSD| 50120533 -
Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng III. -
Cục Giám sát an toàn hệ thống các tổ chức tín dụng. -
Cục Phòng, chống rửa tiền
Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng thực hiện chức năng tham mưu, giúp Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước quản lý nhà nước đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài, quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giám sát ngân hàng,
giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, phòng, chống rửa tiền, bảo
hiểm tiền gửi; tiến hành thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành và giám sát
ngân hàng trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà
nước; thực hiện phòng, chống rửa tiền, phòng, chống tài trợ khủng bố theo quy định
của pháp luật và phân công của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. 4. Chức năng của NHNN VN -
Quản lý tiền tệ và hoạt động ngân hàng:
+ Phát hành tiền: Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm phát hành tiền tệ và quản lý
việc lưu thông tiền trong nền kinh tế.
+ Quản lý ngân hàng: Điều chỉnh và giám sát hoạt động của các tổ chức tín dụng, đảm
bảo tính ổn định và an toàn của hệ thống ngân hàng. - Quản lý ngoại hối:
+ Điều hành thị trường ngoại hối và quản lý dự trữ ngoại hối của quốc gia.
+ Đảm bảo ổn định tỷ giá hối đoái và thúc đẩy xuất nhập khẩu. -
Cung ứng dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ:
+ Hỗ trợ Chính phủ trong việc quản lý tài chính, vay nợ và chi trả.
+ Thực hiện chính sách tiền tệ và tài khóa của Chính phủ. -
Giám sát và quản lý các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của Ngân hàng Nhà nước.
5. Các hoạt động của NHNN VN? Đối tượng giao dịch trong và ngoài nước của NHNN VN
Các hoạt động của NHNN VN:
- Thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia: là nhiệm vụ ngày nay, ở các quốc gia,
Nhà nước đều giao cho ngân hàng trung ương. Các nhiệm vụ bao gồm các hoạt lOMoARcPSD| 50120533
động: tái cấp vốn, quản lý lãi suất, quản lý tỉ giá hối đoái, dự trữ bắt buộc,
nghiệp vụ thị trường mở.
- Phát hành tiền: Ngân hàng nhà nước là cơ quan duy nhất phát hành tiền của
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bao gồm tiền giấy và tiền kim loại.
Mọi hành vi từ chối nhận, lưu hành đồng tiền do Ngân hàng nhà nước
Việt Nam phát hành đều bị coi là bất hợp pháp - Bảo lãnh, tạm ứng cho ngân sách, cho vay: +
Hoạt động tín dụng của Ngân hàng nhà nước nhằm mục tiêu thực hiện
chính sách tiền tệ quốc gia, đảm bảo an toàn cho hệ thống tín dụng
+ Bảo lãnh được xem là hình thức hoạt động tín dụng của Ngân hàng nhà
nước trung ương nhưng chỉ cho tổ chức tín dụng vay vốn nước ngoài
theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
+ Tạm ứng cho ngân sách nhà nước (ngân sách trung ương) là hình thức
hoạt động tín dụng của Ngân hàng nhà nước để xử lý thiếu hụt tạm thời
quỹ ngân sách nhà nước theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
+ Việc Ngân hàng nhà nước cho ngân sách nhà nước vay hoặc tạm ứng
cho ngân sách nhà nước tức là cung thêm tiền cho lưu thông sẽ gây lạm
phát và ảnh hưởng tới chính sách tiền tệ.
+ Cho vay là hình thức hoạt động tín dụng của Ngân hàng nhà nước. Theo
hình thức này, Ngân hàng nhà nước cho các tổ chức tín dụng vay ngắn hạn.
- Mở tài khoản, hoạt động thanh toán ngân quỹ: Ngân hàng nhà nước được mở
và quản lý tài khoản, thực hiện các giao dịch cho tổ chức tín dụng, kho bạc nhà
nước. Ngoài ra, với vị trí ngân hàng trung ương của đất nước, Ngân hàng nhà
nước còn có thẩm quyền cung cấp các dịch vụ thanh toán cho hệ thống các tổ
chức tín dụng, cho khách hàng khác, thực hiện các hoạt động ngân hàng đối ngoại.
- Quản lý ngoại hối và hoạt động ngoại hối:
+ Quản lý ngoại hối bằng nghiệp vụ ngân hàng trung ương là Nhà nước
giao cho Ngân hàng nhà nước thực hiện quản lí dự trữ ngoại hối nhà
nước nhằm thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, đảm bảo khả năng
thanh toán quốc tế, bảo toàn dự trữ ngoại hối nhà nước
+ Hoạt động ngoại hối của Ngân hàng nhà nước được thực hiện trên thị
trường trong nước và thị trường quốc tế và thực hiện các giao dịch ngoại
hối khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. - Thanh tra ngân hàng:
+ Thứ nhất, hoạt động thanh tra ngân hàng mang tính quyền lực Nhà
nước, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện
+ Thứ hai, thanh tra gắn liền với hoạt động quản lý nhà nước về ngân hàng. lOMoARcPSD| 50120533
- Giám sát ngân hàng: Ngân hàng nhà nước thực hiện việc giám sát ngân hàng
đối với mọi hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài,
công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng.
- Ngoài ra còn có các hoạt động khác như:
+ Thu thập và cung cấp thông tin, phân tích dự báo tình hình kinh tế, tài chính, tiền tệ.
+ Ký kết các điều ước quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng và tiền tệ theo thẩm quyền.
Đối tượng giao dịch trong và ngoài nước của NHNN VN:
- Tổ chức tín dụng trong nước: NHNN VN thực hiện các giao dịch với ngân
hàng thương mại, ngân hàng đầu tư, và các tổ chức tài chính khác trong nước.
- Chính phủ và cơ quan tài chính: NHNN VN có thể giao dịch với chính phủ và
các cơ quan tài chính trong nước, bao gồm việc mua bán giấy tờ chính phủ,
cung cấp vốn và hỗ trợ tài chính cho chính phủ
- Tổ chức tín dụng nước ngoài: bao gồm các hoạt động mua bán ngoại tệ, vay
vốn, cho vay và thực hiện các hoạt động tài chính khác liên quan đến quan hệ quốc tế
- Các tổ chức tài chính quốc tế: có thể giao dịch với các tổ chức tài chính quốc tế
như Ngân hàng thế giới, Quỹ Tiền tệ Quốc tế và các ngân hàng quốc tế khác
- Doanh nghiệp và cá nhân: bao gồm việc cung cấp dịch vụ ngân hàng, vay vốn,
mua bán ngoại tệ và thực hiện các giao dịch tài chính khác.
6. Mục tiêu và nội dung của chính sách tiền tệ
Mục tiêu của chính sách tiền tệ:
- Tạo công ăn việc làm, giảm tỉ lệ thất nghiệp: Chính sách tiền tệ là một trong
những công cụ được NHNN sử dụng để điều chỉnh tỷ lệ thất nghiệp. Khi
lượng cung tiền tăng, doanh nghiệp có tiền mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh, số lượng việc làm tăng và ngược lại.
Cung tiền tăng có thể làm tăng tỷ lệ lạm phát. Chính phủ cần có các biện pháp phù hợp
để vừa giữ sự ổn định và tăng trưởng kinh tế, vừa giữ tỷ lệ thất nghiệp thấp hơn tỷ lệ
thất nghiệp tự nhiên, đồng thời giữ tình trạng lạm phát trong tầm kiểm soát.
- Ổn định thị trường tài chính: Thị trường tài chính giữ vai trò quan trọng đối
với nền kinh tế của một quốc gia. Nó cung cấp nguồn vốn cho toàn bộ nền
kinh tế. Do vậy, biến động của thị trường tài chính có ảnh hưởng lớn tới toàn
bộ nền kinh tế. Để kiểm soát và điều tiết thị trường này, Chính phủ sử dụng công cụ lãi suất.
Khi lãi suất tăng, người dân có xu hướng gửi tiết kiệm, doanh nghiệp khó khăn
hơn trong việc vay vốn. Các hoạt động sản xuất kinh doanh trở nên ảm đạm hơn, lOMoARcPSD| 50120533
thị trường tài chính cũng giảm nhiệt. Ngược lại, khi lãi suất giảm, mọi người dễ
dàng vay vốn hơn, nhờ đó mà hoạt động tài chính trở nên sôi động hơn.
- Ổn định giá cả: Ổn định giá cả giúp nhà nước hoạch định chính sách phát
triển hiệu quả hơn vì loại bỏ được sự ảnh hưởng của giá. Đồng thời, giá cả
ổn định, môi trường kinh doanh cũng ổn định hơn. Mọi nguồn lực trong xã
hội được phân bổ hợp lý, tạo điều kiện cho kinh tế tăng trưởng. Ví dụ, khi giá
cả một mặt hàng tăng cao, nhà nước thông qua chính sách tiền tệ để bình ổn
giá. Đối với mặt hàng xăng dầu, nhà nước bình ổn giá bằng việc trích lập quỹ bình ổn giá.
- Ổn định thị trường ngoại hối: Thị trường ngoại hối là thị trường mà đồng
tiền các quốc gia được trao đổi, buôn bán với nhau. Thị trường này đóng vai
trò quan trọng trong việc điều chỉnh tỷ giá hối đoái.
Thông qua thị trường ngoại hối, nhà nước có thể điều tiết sự ổn định của tỷ giá
hối đoái. Điều này tác động tới quyết định của nhà đầu tư nước ngoài vào một
quốc gia. Từ đó, tác động tùy mức độ vào nền kinh tế chung.
- Ổn định lãi suất và kiềm chế lạm phát: Lạm phát khiến giá cả leo thang,
toàn bộ nền kinh tế rơi vào tình cảnh khó khăn, có thể dẫn tới suy thoái. Ổn
định lãi suất là cách hiệu quả để kiềm chế lạm phát.
Khi lãi suất tăng, người dân có xu hướng tiết kiệm nhiều hơn (chẳng hạn gửi tiết
kiệm ngân hàng với lãi suất cao hơn), chi tiêu giảm. Từ đó, lượng tiền trong nền
kinh tế giảm, lạm phát giảm. Ngược lại, khi lãi suất giảm, doanh nghiệp vay tiền
dễ dàng hơn, cung tiền tăng, lạm phát tăng.
- Tăng trưởng kinh tế: Mục đích cuối cùng của chính sách tiền tệ là tăng
trưởng kinh tế. Cung tiền trong nền kinh tế dù tăng hay giảm đều tác động tới
việc đầu tư sản xuất, cuối cùng là tổng sản lượng quốc gia, tức là sự tăng
trưởng kinh tế. Chính sách tiền tệ sử dụng các công cụ của mình để điều tiết
cung tiền, hướng tới đạt được mục tiêu tăng trưởng kinh tế.
Giữa các mục tiêu này có mối quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ lẫn nhau, không tách rời. Nhưng
xem xét trong thời gian ngắn hạn thì các mục tiêu này có thể có mâu thuẫn lẫn nhau
thậm chí triệt tiêu lẫn nhau. Vậy để đạt được mục tiêu trên một cách hài hòa thì NHTW
trong khi thực hiện Chính sách tiền tệ cần phải sự kết hợp với các chính sách kinh tế vĩ
mô khác. Phần lớn các NHTW coi sự ổn định giá cả là mục tiêu chủ yếu và dài hạn của chính sách tiền tệ.
Nội dung chính sách tiền tệ: lOMoARcPSD| 50120533
Chính sách tiền tệ là quá trình quản lý cung tiền của cơ quan quản lý tiền tệ (có thể là
ngân hàng trung ương), thường là hướng tới một lãi suất mong muốn để đạt được những
mục đích ổn định và tăng trưởng kinh tế - như kiềm chế lạm phát, duy trì ổn định tỷ giá
hối đoái, đạt được toàn dụng lao động hay tăng trưởng kinh tế.
Chính sách tiền tệ có thể có đặc điểm như tín dụng thắt chặt hoặc tín dụng nới lỏng. Khi
Fed lo ngại nền kinh tế đang phát triển quá nhanh hoặc tăng giá quá nhanh, Fed sẽ thắt
chặt các vị thế giữ trữ bằng cách bán các chứng khoán chính phủ để thoát khỏi tình trạng này.
Trái lại nếu Fed thấy nền kinh tế tăng trưởng không đủ nhanh hoặc có nguy cơ đang suy
thoái thì Fed có thể sẽ bơm các khoản dữ trữ mới vào hệ thống ngân hàng bằng cách
mua chứng khoán từ những trung tâm giao dịch chứng khoán.
Tuỳ vào điều kiện các nước, chính sách tiền tệ có thể được xác lập theo hai hướng: -
Chính sách tiền tệ mở rộng:
Đây là chính sách khi NHTW muốn bơm tiền vào để kích thích nền kinh tế mở rộng.
Bằng hành động này, thị trường sẽ sôi động hơn, người dân có nhu cầu chi tiêu nhiều
hơn, tạo ra nhiều việc làm hơn thúc đẩy sản xuất, kinh doanh.
Các cách chính phủ thực hiện chính sách tiền tệ mở rộng:
· Hạ mức dự trữ bắt buộc ở NHTM
· Mua các trái phiếu, chứng khoán,…
· Kích thích các hoạt động tín dụng -
Chính sách tiền tệ thắt chặt:
Khi nền kinh tế quá nóng, lạm phát gia tăng ở mức đáng báo động. Do đó sẽ phải cần
một chính sách để điều chỉnh nền kinh tế hạ nhiệt, hút bớt tiền ra khỏi thị trường. Đó
chính là lúc chính sách tiền tệ thắt chặt được đưa ra.
Khi này chính phủ sẽ dùng một số cách để thực hiện chính sách tiền tệ hút bớt tiền ra khỏi nền kinh tế:
· Nâng mức dự trữ bắt buộc ở các NHTM
· Bán các trái phiếu, chứng khoán,…
· Hạn chế các hoạt động tín dụng. lOMoARcPSD| 50120533
Dựa vào tình hình kinh tế của một quốc gia đang tăng trưởng quá mức hay chậm chạp;
lạm phát cao hay trong tầm kiểm soát; tỷ lệ thất nghiệp; tín dụng tốt hay xấu; tính
thanh khoản của thị trường thế nào…thì chính phủ sẽ lựa chọn sử dụng chính sách tiền
tệ thắt chặt hay thu hẹp.
Hạn chế của chính sách tiền tệ:
Bên cạnh những tích cực mà chính sách tiền tệ mang lại vẫn còn tồn tại một vài hạn chế:
- Chính sách tiền tệ điều chỉnh mức cung tiền, điều chỉnh lãi suất qua đóđiều
tiết đầu tư tư nhân. Khi đầu tư tư nhân không nhạy cảm với lãi suất thì hiệu
lực của chính sách tiền tệ cũng giảm
- Tăng cung tiền cho nền kinh tế sẽ dẫn đến lạm phát ở một tỉ lệ nhất
định.Trong một vài trường hợp, tăng cung tiền quá nhiều sẽ dẫn đến lạm phát không kiểm soát.
- Khi thắt chặt chính sách tiền tệ để kiểm soát lạm phát, chính phủ có thể
inthêm tiền bù đắp thâm hụt ngân sách, việc này gây tác động ngược chiều
với việc thắt chặt chính sách tiền tệ.
- Mở rộng chính sách tiền tệ có thể khiến lãi suất xuống thấp khiến các cánhân
không muốn gửi tiền vào ngân hàng dẫn đến thiếu vốn ở các ngân hàng thương mại.
Các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách tiền tệ:
- Chính sách ngoại hối: Chính sách tiền tệ chịu tác động bởi chính sách ngoại
hối, bởi khả năng thay thế giữa những tài sản có giá trị trong nước và tài sản nước ngoài.
- Tính cạnh tranh của thị trường tài chính: nếu thị trường tài chính chỉ có một
số ngân hàng lớn, chính sách tiền tệ sẽ chịu tác động nhất định từ những ngân hàng này.
- Mức độ tài chính cá nhân, doanh nghiệp: Tác động của chính sách tiền tệ sẽ
phụ thuộc vào khả năng tiếp cận vốn của các cá nhân và doanh nghiệp. Các
nước có tình hình tiêu dùng và đầu tư dựa trên tiết kiệm hoặc tái đầu tư từ lợi
nhuận sẽ chịu tác động của chính sách tiền tệ lớn hơn những nước phụ thuộc
vào nguồn vốn tín dụng.
7. Các công cụ điều hành chính sách tiền tệ của NHNNVN? giải thích cơ chế tác
động của từng công cụ, đặc điểm chung của các công cụ này? lOMoARcPSD| 50120533
Các công cụ điều hành chính sách tiền tệ của NHNNVN:
- Tái cấp vốn: Tái cấp vốn là hình thức cấp tín dụng của NHNN nhằm cung ứng
vốn ngắn hạn và phương tiện thanh toán cho TCTD. NHNN quy định và thực
hiện việc tái cấp vốn cho TCTD theo các hình thức như cho vay có đảm bảo
bằng cầm cố giấy tờ có giá, chiết khấu giấy tờ có giá, các hình thức tái cấp vốn khác
- Lãi suất: NHNN công bố lãi suất tái cấp vốn, lãi suất cơ bản và các loại lãi suất
khác để điều hành CSTT, chống cho vay nặng lãi
- Tỷ giá hối đoái: được hình thành trên cơ sở cung cầu ngoại tệ trên thị trường có
sự điều tiết của Nhà nước. NHNN công bố giả giá hối đoái, quyết định chế độ
tỷ giá, cơ chế điều hành tỷ giá.
- Dự trữ bắt buộc: là số tiền mà TCTD phải gửi tại NHNN để thực hiện CSTT
quốc gia. NHNN quy định việc trả lãi đối với tiền gửi dự trữ bắt buộc, tiền gửi
vượt dự trữ bắt buộc của từng loại hình TCTD đối với từng loại tiền gửi.
- Nghiệp vụ thị trường mở: thực hiện thông qua việc mua, bán giấy tờ có giá đối
với TCTD, quy định loại giấy tờ có giá được phép giao dịch thông qua nghiệp vụ thị trường mở.
Cơ chế tác động của từng công cụ: - Tái cấp vốn:
+ Khi thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ, NHTW sẽ nâng cao lãi suất tái
chiết khấu lên → NHTM sẽ nâng lãi suất cho vay hoặc hạn chế cho vay →giảm cung tiền
+ Khi thực hiện chính sách tiền tệ mở rộng, NHTW sẽ giảm lãi suất chiết
khấu →NHTM được vay với giá rẻ → lãi suất cho vay giảm →nhu cầu cho vay
tăng → tăng cung tiền - Tỷ giá hối đoái:
+ Tăng tỷ giá: tăng tỷ giá hối đoái sẽ làm giảm giá trị đồng tiền quốc gia
so với các đồng tiền khác. Điều này có thể thúc đẩy xuất khẩu và giảm
nhập khẩu, tạo thu nhập cho ngành xuất khẩu và cân đối thương mại.
+ Giảm tỷ giá: Giảm tỷ giá hối đoái sẽ làm tăng giá trị của đồng tiền
quốc gia so với các đồng tiền khác. Điều này có thể khuyến khích nhập khẩu và
giảm xuất khẩu, bảo vệ nền kinh tế trong tình trạng thiếu hụt thương mại - Lãi suất:
+ Tăng lãi suất: tăng lãi suất sẽ làm tăng chi phí vay, làm giảm sự tiêu
dùng và đầu tư của các cá nhân và doanh nghiệp. Điều này có thể làm
giảm áp lực lạm phát và kiềm chế tăng trưởng kinh tế.
+ Giảm lãi suất: giảm lãi suất sẽ làm giảm chi phí vay, khuyến khích đầu
tư và tiêu dùng, Điều này có thể thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phục hồi sau khủng hoảng. - Dự trữ bắt buộc: lOMoARcPSD| 50120533
+ Tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc: sẽ làm giảm lượng tiền lưu thông trong hệ
thống tài chính. Điều này có thể làm giảm tốc độ tăng trưởng tiền mặt và
kiềm chế lạm phát, đồng thời tăng tính ổn định của hệ thống tài chính
+ Giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc: sẽ làm tăng lượng tiền lưu thông trong hệ
thống tài chính. Điều này có thể thúc đẩy tín dụng và tăng cung cấp tiền mặt trong nền kinh tế -
Nghiệp vụ thị trường mở:
+ Mua trái phiếu chính phủ và trái phiếu doanh nghiệp: NHNN VN có thể
mua trái phiếu chính phủ và trái phiếu doanh nghiệp trên thị trường mở
để tăng cung cấp tiền mặt và giảm lãi suất. Điều này có thể thúc đẩy tín
dụng và đầu tư trong nền kinh tế.
+ NHNN mua trái phiếu → góp phần tăng tín dụng → lãi suất tín dụng hạ
thấp → khuyến khích đi vay
+ NHNN bán trái phiếu → NHNN thu hút tiền → giảm lượng tiền lưu thông
Đặc điểm chung của các công cụ: đều là những công cụ chủ yếu được sử dụng bởi
ngân hàng trung ương và các cơ quan chính sách tiền tệ để điều chỉnh hoạt động của nền kinh tế.