Cơ cấu xã hội chương 5 | CNXHKH

Cơ cấu xã hội chương 5 | CNXHKH với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần. Mời bạn đọc đón xem!

Cơ cấu xã hội là một trong những vấn đề trung tâm của nghiên cứu xã hội, vì thế hầu
như các ngành khoa học xã hội đều nghiên cứu cơ cấu xã hội theo cách tiếp cận và
mục đích của mình. Cho đến nay có nhiều quan điểm khác nhau về cơ cấu xã hội
nhưng ta có thể nêu một cách chung nhất, đó là: Cơ cấu XH là tất cả những cộng
đồng người và toàn bộ các quan hệ xã hội do sự tác động lẫn nhau của
các cộng đồng ấy tạo nên. Bao gồm cơ cấu xã hội - giai cấp, cơ cấu xã hội
- dân số, cơ cấu xã hội - dân cư, cơ cấu xã hội nghề nghiệp, cơ cấu xã hội
dân tộc, cơ cấu xã hội tôn giáo,...
Cơ cấu xã hội- giai cấp
cấu hội - giai cấp vị trí đặc biệt quan trọng trong việc duy trì các quan hệ giai
cấp tạo sự ổn định hội. Bởi, hội thường bị chia thành các giai cấp đặc trưng
cơ bản cùa giai cấp là vấn đề sở hữu tư liệu sản xuất nên cơ cấu xã hội - giai cấp đóng
một vai trò nền tảng của hệ thống hội. Do vậy, khi xem xét cấuhội - giai cấp
phải xem xét nó ở hai khía cạnh: một mặt xem xét không chỉ các giai cấp mà cả các tập
đoàn hội, mặt khác cần nhấn mạnh nêu những tập đoàn người hợp thành các
giai cấp bản của cấu hội - giai cấp chiếm vị trí quyết định đối với toàn bộ các
tầng lóp tập đoàn hội khác, vị trí quyết định đến sự phát triển biến đổi của
cơ cấu xã hội.
Cơ cẩu xã hội - giai cấp là một hệ thống phức tạp tồn tại tương đổi độc lập, gắn liền với
sự tồn tại của xã hội sản xuất ra của cải vật chất và các mối quan hệ hội của con
người, hạt nhân quyết định sự biến đổi của cấu hội. cẩu hội một
hệ thống bao gồm các nhóm hội khác nhau, các nhóm hội này địa vị khác
nhau trong một hệ thống sản xuất xã hội, có quan hệ khác nhau đối với tư liệu sản xuất.
Như vậy, cơ cấu xã hội - giai cấp gắn liền với phương thức sản xuất ra của cải vật chất
hội. Quan hệ giai cấp phản ánh mối quail hệ về lợi ích giữa các giai cấp và tầng lớp
trong hội. Căn cứ vào đó chia hội thành các giai cấp tầng lớp xã hội khác
nhau.
Ở nước ta cơ cấu - giai cấp mang 3 đặc điểm cơ bản sau:
+ Tính chất hội chủ nghĩa: đó biểu hiện sự lãnh đạc. của Đảng Cộng sản, xác
định hướng phát triển của cẩu - giai cấp theo định hướng hội chủ nghĩa. Nhà
nước xã hội chủ nghĩa là nhà nước của dân, do dân và vì dân.
+ Cơ cấu xã hội - giai cấp còn phát triển chậm biếu hiện ở chỗ giai cấp nông dân chiếm
một tỷ lệ lao động lớn trong dân cư.
+ Cơ cấu xã hội - giai cấp ở nước ta mang tính quá độ và tính đa dạng, thống nhất. Giai
cấp công nhânđội ngũ trí thức còn chiếm tỷ lệ thấp, giai cấp nông dân còn chiếm tỷ
lệ cao. Tính đa dạng được biểu hiện ở cơ cấu nhiều giai tầng, tính thống nhất biểu hiện
sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản. Đó một đặc trưng của cấu hội - giai cấp
trong thời kỳ chuyển hóa, sự biến đổi mạnh mẽ u sắc các thành phần hội,
sự phân hóa các tầng lớp hội trong quá 'trình hình thành nền kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần, vận hành theo chế thị trường theo định hướng hội chủ nghĩa
sự quản điều tiết của Nhà nước nhằm thực hiện mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh.
Khi nghiên cứu cơ cấu xã hội - giai cấp ở nước ta cần chú ý đến cơ cấu kinh tế, cơ cấu
này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của xã hội. Đó là việc phát triển
của năm thành phần kinh tế trên cơ sở ba chế độ sở hữu: toàn dân, tập thể và tư nhân.
Trong quá trình chuyển đổi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, cơ cấu xã
hội và giai cấp đã trải qua nhiều biến động và thay đổi. Dưới đây là một
số yếu tố quan trọng cần được xem xét:
1. Nông dân và công nhân: Đây là hai nhóm giai cấp quan trọng
nhất trong xã hội Việt Nam trong giai đoạn chuyển đổi này. Nông
dân thường chiếm đa số dân số và đóng góp lớn vào sản xuất nông
nghiệp. Công nhân là lực lượng lao động trong các nhà máy, xí
nghiệp, đóng góp vào sản xuất công nghiệp. Trong quá trình
chuyển đổi này, vai trò của họ có thể thay đổi từ làm việc trong
những trang trại nhỏ lẻ, nhà máy tư nhân đến làm việc trong các
doanh nghiệp nhà nước hoặc tập đoàn công nghiệp lớn.
2. Các tầng lớp trí thức: Bao gồm các nhà giáo, nhà khoa học, nhà
văn, nhà báo và các chuyên gia. Trong giai đoạn chuyển đổi này,
họ có thể đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển và thúc đẩy
sự đổi mới xã hội, giáo dục và công nghệ.
3. Các tầng lớp cơ sở: Bao gồm các tầng lớp như những người lao
động phổ thông, những người làm công việc phổ thông trong nông
nghiệp, dịch vụ và các ngành nghề khác. Trong giai đoạn chuyển
đổi này, họ thường gặp phải những thách thức lớn do sự thay đổi
trong cơ cấu sản xuất và nhu cầu lao động.
4. Các tầng lớp thương gia và tư sản: Trong giai đoạn chuyển đổi
lên chủ nghĩa xã hội, một số tư sản và thương gia có thể gặp phải
những thách thức và sự thay đổi lớn do việc thực hiện các chính
sách cải cách xã hội và kinh tế.
5. Các tầng lớp lãnh đạo và cán bộ công đoàn: Trong quá trình
chuyển đổi này, các lãnh đạo và cán bộ công đoàn có vai trò quan
trọng trong việc đàm phán và bảo vệ quyền lợi của công nhân và
người lao động.
Trong tổng thể, trong giai đoạn chuyển đổi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam, việc đánh giá và hiểu rõ về vị trí, vai trò của các giai cấp và tầng
lớp trong xã hội là rất quan trọng để có thể thúc đẩy quá trình này một
cách hiệu quả và bền vững
You
ví dụ thực tế chứng minh
Dưới đây là một số ví dụ cụ thể về vai trò của các giai cấp và tầng lớp
trong quá trình chuyển đổi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam:
1. Nông dân và công nhân: Trước khi Việt Nam tiến hành chính
sách đổi mới (Đổi Mới) vào những năm 1980 và 1990, nông dân
và công nhân thường làm việc trong các cơ sở sản xuất nhà nước.
Tuy nhiên, sau khi chính sách Đổi Mới được triển khai, họ được
khuyến khích tham gia vào các hình thức sản xuất mới như nông
nghiệp hợp tác và các doanh nghiệp tư nhân, tạo ra sự đa dạng
trong cơ cấu sản xuất và tăng cường sản xuất kinh tế.
2. Các tầng lớp trí thức: Những nhà giáo, nhà khoa học và các
chuyên gia đã đóng vai trò quan trọng trong việc đưa ra các giải
pháp và chính sách phát triển, đồng thời hỗ trợ trong việc xây dựng
cơ sở hạ tầng giáo dục và nghiên cứu khoa học. Các nhà văn, nhà
báo cũng đã đóng vai trò trong việc truyền đạt thông tin và giáo
dục nhân dân về các chính sách và biến đổi xã hội.
3. Các tầng lớp cơ sở: Trong giai đoạn chuyển đổi này, nhiều nông
dân và lao động cơ sở đã chuyển từ làm việc trong các cơ sở sản
xuất nhà nước sang các hình thức sản xuất tư nhân và hợp tác xã.
Sự chuyển đổi này đã tạo ra cơ hội cho họ để tăng thu nhập và cải
thiện đời sống.
4. Các tầng lớp thương gia và tư sản: Trong giai đoạn đổi mới, một
số tư sản và thương gia đã tận dụng cơ hội để đầu tư và phát triển
doanh nghiệp của mình. Họ đã đóng góp vào sự phát triển kinh tế
và tạo ra việc làm cho nhiều người.
5. Các tầng lớp lãnh đạo và cán bộ công đoàn: Các lãnh đạo và cán
bộ công đoàn đã đóng vai trò quan trọng trong việc đàm phán với
chính phủ và các nhà tài trợ nước ngoài để bảo vệ quyền lợi và
điều kiện làm việc của công nhân và người lao động.
Những ví dụ này chỉ ra sự đa dạng và phức tạp của các tầng lớp và giai
cấp trong xã hội Việt Nam trong quá trình chuyển đổi lên chủ nghĩa xã
hội, cũng như vai trò quan trọng của mỗi nhóm trong quá trình này.
| 1/4

Preview text:

Cơ cấu xã hội là một trong những vấn đề trung tâm của nghiên cứu xã hội, vì thế hầu
như các ngành khoa học xã hội đều nghiên cứu cơ cấu xã hội theo cách tiếp cận và
mục đích của mình. Cho đến nay có nhiều quan điểm khác nhau về cơ cấu xã hội
nhưng ta có thể nêu một cách chung nhất, đó là: Cơ cấu XH là tất cả những cộng
đồng người và toàn bộ các quan hệ xã hội do sự tác động lẫn nhau của
các cộng đồng ấy tạo nên. Bao gồm cơ cấu xã hội - giai cấp, cơ cấu xã hội
- dân số, cơ cấu xã hội - dân cư, cơ cấu xã hội nghề nghiệp, cơ cấu xã hội
dân tộc, cơ cấu xã hội tôn giáo,...
Cơ cấu xã hội- giai cấp
Cơ cấu xã hội - giai cấp có vị trí đặc biệt quan trọng trong việc duy trì các quan hệ giai
cấp tạo sự ổn định xã hội. Bởi, xã hội thường bị chia thành các giai cấp mà đặc trưng
cơ bản cùa giai cấp là vấn đề sở hữu tư liệu sản xuất nên cơ cấu xã hội - giai cấp đóng
một vai trò nền tảng của hệ thống xã hội. Do vậy, khi xem xét cơ cấu xã hội - giai cấp
phải xem xét nó ở hai khía cạnh: một mặt xem xét không chỉ các giai cấp mà cả các tập
đoàn xã hội, mặt khác cần nhấn mạnh và nêu rõ những tập đoàn người hợp thành các
giai cấp cơ bản của cơ cấu xã hội - giai cấp chiếm vị trí quyết định đối với toàn bộ các
tầng lóp và tập đoàn xã hội khác, có vị trí quyết định đến sự phát triển và biến đổi của cơ cấu xã hội.
Cơ cẩu xã hội - giai cấp là một hệ thống phức tạp tồn tại tương đổi độc lập, gắn liền với
sự tồn tại của xã hội là sản xuất ra của cải vật chất và các mối quan hệ xã hội của con
người, nó là hạt nhân quyết định sự biến đổi của cơ cấu xã hội. Cơ cẩu xã hội là một
hệ thống bao gồm các nhóm xã hội khác nhau, các nhóm xã hội này có địa vị khác
nhau trong một hệ thống sản xuất xã hội, có quan hệ khác nhau đối với tư liệu sản xuất.
Như vậy, cơ cấu xã hội - giai cấp gắn liền với phương thức sản xuất ra của cải vật chất
xã hội. Quan hệ giai cấp phản ánh mối quail hệ về lợi ích giữa các giai cấp và tầng lớp
trong xã hội. Căn cứ vào đó mà chia xã hội thành các giai cấp và tầng lớp xã hội khác nhau.
Ở nước ta cơ cấu - giai cấp mang 3 đặc điểm cơ bản sau:
+ Tính chất xã hội chủ nghĩa:đó là biểu hiện ở sự lãnh đạc. của Đảng Cộng sản, xác
định hướng phát triển của cơ cẩu - giai cấp là theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhà
nước xã hội chủ nghĩa là nhà nước của dân, do dân và vì dân.
+ Cơ cấu xã hội - giai cấp còn phát triển chậm biếu hiện ở chỗ giai cấp nông dân chiếm
một tỷ lệ lao động lớn trong dân cư.
+ Cơ cấu xã hội - giai cấp ở nước ta mang tính quá độ và tính đa dạng, thống nhất. Giai
cấp công nhân và đội ngũ trí thức còn chiếm tỷ lệ thấp, giai cấp nông dân còn chiếm tỷ
lệ cao. Tính đa dạng được biểu hiện ở cơ cấu nhiều giai tầng, tính thống nhất biểu hiện
ở sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản. Đó là một đặc trưng của cơ cấu xã hội - giai cấp
trong thời kỳ chuyển hóa, có sự biến đổi mạnh mẽ và sâu sắc các thành phần xã hội,
có sự phân hóa các tầng lớp xã hội trong quá 'trình hình thành nền kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa
có sự quản lý và điều tiết của Nhà nước nhằm thực hiện mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh.
Khi nghiên cứu cơ cấu xã hội - giai cấp ở nước ta cần chú ý đến cơ cấu kinh tế, cơ cấu
này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của xã hội. Đó là việc phát triển
của năm thành phần kinh tế trên cơ sở ba chế độ sở hữu: toàn dân, tập thể và tư nhân.
Trong quá trình chuyển đổi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, cơ cấu xã
hội và giai cấp đã trải qua nhiều biến động và thay đổi. Dưới đây là một
số yếu tố quan trọng cần được xem xét:
1. Nông dân và công nhân: Đây là hai nhóm giai cấp quan trọng
nhất trong xã hội Việt Nam trong giai đoạn chuyển đổi này. Nông
dân thường chiếm đa số dân số và đóng góp lớn vào sản xuất nông
nghiệp. Công nhân là lực lượng lao động trong các nhà máy, xí
nghiệp, đóng góp vào sản xuất công nghiệp. Trong quá trình
chuyển đổi này, vai trò của họ có thể thay đổi từ làm việc trong
những trang trại nhỏ lẻ, nhà máy tư nhân đến làm việc trong các
doanh nghiệp nhà nước hoặc tập đoàn công nghiệp lớn.
2. Các tầng lớp trí thức: Bao gồm các nhà giáo, nhà khoa học, nhà
văn, nhà báo và các chuyên gia. Trong giai đoạn chuyển đổi này,
họ có thể đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển và thúc đẩy
sự đổi mới xã hội, giáo dục và công nghệ.
3. Các tầng lớp cơ sở: Bao gồm các tầng lớp như những người lao
động phổ thông, những người làm công việc phổ thông trong nông
nghiệp, dịch vụ và các ngành nghề khác. Trong giai đoạn chuyển
đổi này, họ thường gặp phải những thách thức lớn do sự thay đổi
trong cơ cấu sản xuất và nhu cầu lao động.
4. Các tầng lớp thương gia và tư sản: Trong giai đoạn chuyển đổi
lên chủ nghĩa xã hội, một số tư sản và thương gia có thể gặp phải
những thách thức và sự thay đổi lớn do việc thực hiện các chính
sách cải cách xã hội và kinh tế.
5. Các tầng lớp lãnh đạo và cán bộ công đoàn: Trong quá trình
chuyển đổi này, các lãnh đạo và cán bộ công đoàn có vai trò quan
trọng trong việc đàm phán và bảo vệ quyền lợi của công nhân và người lao động.
Trong tổng thể, trong giai đoạn chuyển đổi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam, việc đánh giá và hiểu rõ về vị trí, vai trò của các giai cấp và tầng
lớp trong xã hội là rất quan trọng để có thể thúc đẩy quá trình này một
cách hiệu quả và bền vững You
ví dụ thực tế chứng minh
Dưới đây là một số ví dụ cụ thể về vai trò của các giai cấp và tầng lớp
trong quá trình chuyển đổi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam:
1. Nông dân và công nhân: Trước khi Việt Nam tiến hành chính
sách đổi mới (Đổi Mới) vào những năm 1980 và 1990, nông dân
và công nhân thường làm việc trong các cơ sở sản xuất nhà nước.
Tuy nhiên, sau khi chính sách Đổi Mới được triển khai, họ được
khuyến khích tham gia vào các hình thức sản xuất mới như nông
nghiệp hợp tác và các doanh nghiệp tư nhân, tạo ra sự đa dạng
trong cơ cấu sản xuất và tăng cường sản xuất kinh tế.
2. Các tầng lớp trí thức: Những nhà giáo, nhà khoa học và các
chuyên gia đã đóng vai trò quan trọng trong việc đưa ra các giải
pháp và chính sách phát triển, đồng thời hỗ trợ trong việc xây dựng
cơ sở hạ tầng giáo dục và nghiên cứu khoa học. Các nhà văn, nhà
báo cũng đã đóng vai trò trong việc truyền đạt thông tin và giáo
dục nhân dân về các chính sách và biến đổi xã hội.
3. Các tầng lớp cơ sở: Trong giai đoạn chuyển đổi này, nhiều nông
dân và lao động cơ sở đã chuyển từ làm việc trong các cơ sở sản
xuất nhà nước sang các hình thức sản xuất tư nhân và hợp tác xã.
Sự chuyển đổi này đã tạo ra cơ hội cho họ để tăng thu nhập và cải thiện đời sống.
4. Các tầng lớp thương gia và tư sản: Trong giai đoạn đổi mới, một
số tư sản và thương gia đã tận dụng cơ hội để đầu tư và phát triển
doanh nghiệp của mình. Họ đã đóng góp vào sự phát triển kinh tế
và tạo ra việc làm cho nhiều người.
5. Các tầng lớp lãnh đạo và cán bộ công đoàn: Các lãnh đạo và cán
bộ công đoàn đã đóng vai trò quan trọng trong việc đàm phán với
chính phủ và các nhà tài trợ nước ngoài để bảo vệ quyền lợi và
điều kiện làm việc của công nhân và người lao động.
Những ví dụ này chỉ ra sự đa dạng và phức tạp của các tầng lớp và giai
cấp trong xã hội Việt Nam trong quá trình chuyển đổi lên chủ nghĩa xã
hội, cũng như vai trò quan trọng của mỗi nhóm trong quá trình này.