Cổ phiếu - Môn Thị trường và các định chế tài chính - Đại Học Kinh Tế - Đại học Đà Nẵng

Điều kiện chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của công ty cổ phần bao gồm: Mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ 30 tỷ đồng trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán. Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!​

Thông tin:
15 trang 4 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Cổ phiếu - Môn Thị trường và các định chế tài chính - Đại Học Kinh Tế - Đại học Đà Nẵng

Điều kiện chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của công ty cổ phần bao gồm: Mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ 30 tỷ đồng trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán. Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!​

32 16 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD|50120533
4.3.1. Phát hành cổ phiếu.
Phát hành ra công chúng
- Phát hành lần đầu ra công chúng (IPO)
Điều 15. Điều kiện chào bán chứng khoán ra công chúng (Luật Chứng khoán 2019)
1. Điều kiện chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của công ty cổ phần bao gồm:
a) Mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ 30 tỷ đồng trở lên tính theo
giátrị ghi trên sổ kế toán;
b) Hoạt động kinh doanh của 02 năm liên tục liền trước năm đăng ký chào bán phải có
lãi,đồng thời không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán;
c) Có phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán cổ
phiếuđược Đại hội đồng cổ đông thông qua;
d) Tối thiểu là 15% số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành phải được
bán choít nhất 100 nhà đầu tư không phải là cổ đông lớn; trường hợp vốn điều lệ của tổ chức
phát hành từ 1.000 tỷ đồng trở lên, tỷ lệ tối thiểu là 10% số cổ phiếu có quyền biểu quyết của
tổ chức phát hành;
đ) Cổ đông lớn trước thời điểm chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của tổ chức phát hành
phải cam kết cùng nhau nắm giữ ít nhất 20% vốn điều lệ của tổ chức phát hành tối thiểu là 01
năm kể từ ngày kết thúc đợt chào bán;
e) Tổ chức phát hành không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc
đãbị kết án về một trong các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế mà chưa được xóa án tích;
g) Có công ty chứng khoán tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng, trừ
trườnghợp tổ chức phát hành là công ty chứng khoán;
h) Có cam kết và phải thực hiện niêm yết hoặc đăng ký giao dịch cổ phiếu trên hệ thống
giaodịch chứng khoán sau khi kết thúc đợt chào bán;
i) Tổ chức phát hành phải mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua cổ phiếu của đợt chào bán.
- Phát hành chứng khoán bổ sung:
2. Điều kiện chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng của công ty đại chúng bao gồm:
a) Đáp ứng quy định tại các điểm a, c, e, g, h và i khoản 1 Điều này;
b) Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng
thờikhông có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán;
c) Giá trị cổ phiếu phát hành thêm theo mệnh giá không lớn hơn tổng giá trị cổ phiếu đanglưu
hành tính theo mệnh giá, trừ trường hợp có bảo lãnh phát hành với cam kết nhận mua toàn
bộ cổ phiếu của tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua số cổ phiếu còn lại chưa được phân
phối hết của tổ chức phát hành, phát hành tăng vốn từ nguồn vốn chủ sở hữu, phát hành để
hoán đổi, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp;
lOMoARcPSD|50120533
d) Đối với đợt chào bán ra công chúng nhằm mục đích huy động phần vốn để thực hiện dự
áncủa tổ chức phát hành, cổ phiếu được bán cho các nhà đầu tư phải đạt tối thiểu là 70% số
cổ phiếu dự kiến chào bán. Tổ chức phát hành phải có phương án bù đắp phần thiếu hụt
vốn dự kiến huy động từ đợt chào bán để thực hiện dự án.
● Phát hành riêng lẻ: Cổ phiếu riêng lẻ là cổ phiếu chỉ được phát hành trong một phạm vi
nhất định. Cùng với đó là một số điều kiện hạn chế khối lượng phát hành một mức
nhất định
Tại sao công ty lựa chọn phát hành cổ phiếu riêng lẻ?
- Công ty đó không đủ tiêu chuẩn để phát hành rộng rãi tới công chúng.
- Công ty không phải huy động số vốn quá lớn. Mục đích của việc phát hành
giảm thiểu chi phí, phát hành cho đội ngũ nhân viên trong công ty.
- Duy trì những mối quan hệ trong hoạt động kinh doanh.
Điều kiện phát hành cổ phiếu riêng lẻ
Đối với công ty cổ phần không phải công ty đại chúng
Theo Điều 125 của Luật doanh nghiệp 2020 quy định việc chào bán cổ phần riêng lẻ được thực
hiện khi công ty cổ phần đáp ứng được các điều kiện sau:
- Không chào bán thông qua phương tiện thông tin đại chúng; - Chào bán
cho dưới 100 nhà đầu tư.
- Công ty cổ phần cần quyết định thông qua phương án phát hành bán cổ phiếu
riêng lẻ và phương án sử dụng số tiền vốn góp được theo Điều lệ của công ty.
- Tuân thủ mọi quy tắc về tỷ lệ góp vốn.
- Khoảng cách giữa các đợt chào bán cách nhau 6 tháng.
Đối với công ty đại chúng
- quyết định của đại hội đồng cổ đông thông qua phương án chào bán sử
dụng vốn.
- Phát hành cho tổ chức, cá nhân liên quan tới tỷ lệ sở hữu của các đối tượng
này lớn hơn 25% cổ phiếu có quyền biểu quyết.
lOMoARcPSD|50120533
- Phát hành cho một nhân, tổ chức…có liên quan từ 10% trở lên vốn điều lệ
của công ty phát hành trong một đợt phát hành trong thời gian 12 tháng gần
nhất.
- Doanh nghiệp phát hành không phải là công ty mẹ của bất kỳ một tổ chức mua
cổ phiếu hay không có liên quan đến nhau.
Điều kiện phát hành cổ phiếu riêng lẻ
Đối với công ty cổ phần không phải công ty đại chúng
Theo Điều 125 của Luật doanh nghiệp 2020 quy định việc chào bán cổ phần riêng lẻ được thực
hiện khi công ty cổ phần đáp ứng được các điều kiện sau:
Không chào bán thông qua phương tiện thông tin đại chúng; Chào bán cho dưới 100
nhà đầu tư.
Công ty cổ phần cần quyết định thông qua phương án phát hành bán cổ phiếu riêng lẻ
và phương án sử dụng số tiền vốn góp được theo Điều lệ của công ty.
Tuân thủ mọi quy tắc về tỷ lệ góp vốn.
Khoảng cách giữa các đợt chào bán cách nhau 6 tháng.
Đối với công ty đại chúng
quyết định của đại hội đồng cổ đông thông qua phương án chào bán sdụng vốn.
Phát hành cho tổ chức, cá nhân có liên quan tới tỷ lệ sở hữu của các đối tượng này lớn
hơn 25% cổ phiếu có quyền biểu quyết.
Phát hành cho một cá nhân, tổ chức…có liên quan từ 10% trở lên vốn điều lệ của công
ty phát hành trong một đợt phát hành trong thời gian 12 tháng gần nhất.
Doanh nghiệp phát hành không phải là công ty mẹ của bất kmột tổ chức mua cphiếu
hay không có liên quan đến nhau.
Quy trình phát hành cổ phiếu riêng lẻ
Bước 1: Phương án chào bán do doanh nghiệp quyết định. Cụ thể:
Số lượng cổ phiếu
lOMoARcPSD|50120533
Mệnh giá
Hình thức chào bán
Điều kiện chuyển nhượng cổ phiếu
Thời hạn thanh toán
Bước 2: Cổ đông của doanh nghiệp đó cần tiến hành quyền ưu tiên mua cổ phần.
Bước 3: Cổ đông thể chuyển quyền mua cổ phần của mình cho nhà đầu khác. Nếu cổ
đông và người mua không hết số lượng cổ phiếu còn lại có quyền được bán ra cho người khác
theo phương án riêng lẻ không thuận lợi.
Để thực hiện việc chào bán chứng khoán ra công chúng thì tổ chức phát hành phải thực
hiện những thủ tục gì?
Theo quy định tại Điều 41 Nghị định 155/2020/NĐ-CP thì trình tự, thủ tục chào bán chứng
khoán ra công chúng được thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Đăng ký chào bán
- Tổ chức phát hành, cổ đông đăng ký chào bán gửi hồ sơ đăng chào bán chứng khoán
racông chúng tới Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
- Tổ chức phát hành, cổ đông đăng ký chào bán có nghĩa vụ sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng
kýchào bán chứng khoán ra công chúng.
Bước 2: Gửi Bản cáo bạch chính thức
- Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo từ y ban Chứng
khoánNhà nước về việc yêu cầu hoàn tất thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng
khoán ra công chúng, tổ chức phát hành, cổ đông đăng ký chào bán gửi y ban Chứng khoán
Nhà nước 06 Bản cáo bạch chính thức để hoàn thành thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng
chào bán chứng khoán ra công chúng.
- Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán
racông chúng hoặc từ chối.
lOMoARcPSD|50120533
Bước 3: Công bố Bản thông báo phát hành
- Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày Giấy chứng nhận đăng chào bán
chứngkhoán ra công chúng hiệu lực, tổ chức phát hành, cổ đông đăng ký chào bán phải công
bố Bản thông báo phát hành trên 01 tờ báo điện tử hoặc báo in trong 03 số liên tiếp và công bố
thông tin trên trang thông tin điện tử của tổ chức phát hành, cổ đông đăng ký chào bán là tổ
chức (nếu có), Sở giao dịch chứng khoán.
- Bản cáo bạch chính thức phải được đồng thời đăng tải trên trang thông tin điện tử của
tổchức phát hành, cổ đông đăng ký chào bán là tổ chức (nếu có) và Sở giao dịch chứng khoán.
Bước 4: Phân phối chứng khoán
Tổ chức phát hành, cổ đông đăng ký chào bán thực hiện phân phối chứng khoán theo quy định
của Luật Chứng khoán.
Bước 5: Gửi Báo cáo kết quả đợt chào bán và công bố thông tin
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc đợt chào bán, tổ chức phát hành hoặc tổ chức bảo
lãnh phát hành, cổ đông đăngchào bán phải gửi Báo cáo kết quả đợt chào bán kèm theo xác
nhận của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nơi mở tài khoản phong tỏa về số tiền
thu được từ đợt chào bán cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và công bố thông tin trên trang
thông tin điện tử của tổ chức phát hành, cổ đông đăng ký chào bán là tổ chức (nếu có), Sở giao
dịch chứng khoán về kết quả đợt chào bán.
Bước 6: Yêu cầu chấm dứt phong tỏa số tiền thu được từ đợt chào bán
Sau khi thông báo nhận được báo cáo kết quả đợt chào bán của y ban Chứng khoán Nhà
nước, tổ chức phát hành, cổ đông đăng ký chào bán được u cầu chấm dứt phong tỏa số tiền
thu được từ đợt chào bán.
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có trách nhiệm gì khi nhận được tài liệu báo cáo
kết quả đợt chào bán?
lOMoARcPSD|50120533
Theo quy định tại khoản 8 Điều 41 Nghị định 155/2020/NĐ-CP thì trong thời hạn 03 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được tài liệu báo cáo kết quả đợt chào bán đầy đủ hợp lệ, y ban
Chứng khoán Nhà nước có trách nhiệm:
- Thông báo bằng văn bản cho tổ chức phát hành, cổ đông đăng ký chào bán về việc
nhậnđược báo cáo kết quả đợt chào bán hoặc có quyết định hủy bỏ đợt chào bán chứng khoán
ra công chúng trong trường hợp kết quả đợt chào bán chứng khoán ra công chúng của tổ chức
phát hành thuộc trường hợp hủy bỏ chào bán chứng khoán ra công chúng như sau:
+ Đợt chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng không đáp ứng được điều kiện về tlệ tối thiểu
số cổ phiếu quyền biểu quyết của tổ chức phát hành được bán cho ít nhất 100 nhà đầu
không phải là cổ đông lớn của tổ chức phát hành;
+ Đợt chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng không đáp ứng được điều kiện về huy động đủ
phần vốn để thực hiện dự án của tổ chức phát hành.
- Gửi cho Sở giao dịch chứng khoán Tổng công ty lưu trừ chứng khoán
ViệtNam;
- Đăng tải thông tin về việc nhận được báo cáo kết quả đợt chào bán hoặc quyết định hủy
bỏđợt chào bán chứng khoán ra công chúng trên trang thông tin điện tử của y ban Chứng
khoán Nhà nước.
Như vậy, khi doanh nghiệp muốn thực hiện việc chào bán chứng khoán ra công chúng thì phải
tuân thủ các bước về thủ tục đăng ký chào bán được nêu trên.
Quy định về phát hành cổ phiếu
Cổ phiếu được phát hành phải có các nội dung chủ yếu sau:
- Tên, mã số doanh nghiệp và địa chỉ trụ sở chính của công ty;
- Số lượng cổ phần, loại cổ phần;
- Mệnh giá mỗi cổ phần, tổng mệnh giá số cổ phần ghi trên cổ phiếu;
- Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân Giấy chứng minh
nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cổ đông là cá nhân;
lOMoARcPSD|50120533
tên, số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập địa chỉ trụ schính của cổ
đông là tổ chức;
- Tóm tắt về thủ tục thực hiện chuyển nhượng cổ phần;
- Chữ ký của người đại diện theo pháp luật, dấu của công ty (nếu có);
- Số đăng ký tại sổ đăng ký cổ đông của công ty, kèm với ngày phát hành cổ phiếu;
Nội dung khác theo quy định tại điều 116, 117 118 của Luật này đối với cổ phiếu của cổ
phần ưu đãi.
Giá phát hành cổ phiếu: Giá phát hành cổ phiếu hay mệnh giá của cổ phiếu giá trị danh
nghĩa mà công ty cổ phần ấn định cho một cphiếu, được ghi trên cổ phiếu. Mệnh giá cổ phiếu
không giá trị thực tế với nhà đầu khi đã đầu tư. Mệnh giá thể hiện số tiền tối thiểu
công ty phải nhận được trên mỗi cổ phiếu mà Công ty phát hành ra.
Theo Khoản 2 Điều 13 Luật Chứng khoán, mệnh giá cổ phiếu chào bán ra công chúng 10
nghìn đồng.
4.3.2
VNX: Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam
HNX: Sở giao dịch chứng chứng khoán Hà Nội
Hose: Sở giao dịch chứng khoán TP HCM
Điều kiện niêm yết cổ phiếu trên thị trường tập trung:
Theo Điều 109 Nghị định 155/2020/NĐ-CP tại đây của Chính phủ: Quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Chứng khoán
- Tổ chức niêm yết phải đáp ứng quy định về về vốn điều lệ: Là công ty cổ phần có
vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ 30 tỷ đồng trở lên căn cứ trên
báo cáo tài chính gần nhất được kiểm toán, đồng thời giá trị vốn hóa đạt tối thiểu 30
tỷ đồng tính theo bình quân gia quyền giá thanh toán cổ phiếu trong đợt chào bán ra
công chúng gần nhất theo quy định của Nghị định này hoặc giá tham chiếu cổ phiếu
giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom trung bình 30 phiên gần nhất trước thời điểm
nộp hồ sơ đăng ký niêm yết hoặc bình quân gia quyền giá thanh toán trong đợt bán cổ
phần lần đầu của doanh nghiệp cổ phần hóa. ( điểm a khoản 1 điều 109) (điều 15 luật
chứng khoán 2019)
- Thời gian hoạt động kinh doanh có lãi tính đến thời điểm đăng ký niêm yết, mức
tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu tối thiểu:
+ Năm liền trước năm đăng ký niêm yết phải có lãi.
+ Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) năm liền trước năm đăng
ký niêm yết tối thiểu là 5% và hoạt động kinh doanh của 02 năm liền trước
năm đăng ký niêm yết phải có lãi; không có các khoản nợ phải trả quá hạn trên
lOMoARcPSD|50120533
01 năm tính đến thời điểm đăng ký niêm yết; không có lỗ lũy kế căn cứ trên
báo cáo tài chính năm gần nhất được kiểm toán hoặc báo cáo tài chính bán
niên được soát xét trong trường hợp đăng ký niêm yết sau ngày kết thúc của
kỳ lập báo cáo tài chính bán niên; (điểm c khoản 1 điều 109)
- Công ty không thuộc trường hợp vi phạm pháp luật hay các vi phạm liên quan
đến vấn đề kế toán và báo cáo tài chính.
+ Công ty, người đại diện theo pháp luật của công ty không bị xử lý vi phạm
trong thời hạn 02 năm tính đến thời điểm đăng ký niêm yết do thực hiện hành vi bị
nghiêm cấm trong hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán quy định tại
Điều 12 Luật Chứng khoán; (điểm e khoản 1 điều 109) - Cam kết nắm giữ cổ
phiếu của các cổ đông đặc biệt:
+ Trừ trường hợp doanh nghiệp cổ phần hóa, tổ chức đăng ký niệm yết phải có
tối thiểu 15% số cổ phiếu có quyền biểu quyết do ít nhất 100 cổ đông không
phải cổ đông lớn nắm giữ; trường hợp vốn điều lệ của tổ chức đăng ký niêm
yết từ 1.000 tỷ đồng trở lên, tỷ lệ tối thiểu là 10% số cổ phiếu có quyền biểu
quyết; (điểm d khoản 1 điều 109)
- Các điều kiện khác niêm yết khác
+ Doanh nghiệp yêu cầu niêm yết phải có hồ sơ Đăng ký niêm yết cổ phiếu hợp
lệ.
- Công ty hoạt động ít nhất 01 năm dưới hình thức là Công ty Cổ Phần tính đến thời
điểm đăng ký niêm yết.
Giao dịch tại thị trường OTC over the counter (UPCOM): giao dịch cổ phiếu chưa niêm
yết:
- Đối tượng tham gia OTC: (khoản 1 điều 133)
+ a) Công ty đại chúng không niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán;
+ b) Công ty bị hủy bỏ niêm yết bắt buộc hoặc hủy bỏ niêm yết tự nguyện
nhưng vẫn đáp ứng điều kiện là công ty đại chúng;
+ c) Doanh nghiệp cổ phần hóa thuộc đối tượng phải đăng ký giao dịch theo quy
định pháp luật về chuyển doanh nghiệp nhà nước, công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, đơn
vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần.
- Công ty đại chúng bị hủy niêm yết trên SGDCK:
+ Cổ phiếu của công ty đại chúng bị hủy bỏ niêm yết khi xảy ra một trong các
trường hợp sau đây: (khoản 1 điều 120 nghị định)
+ a) Tổ chức niêm yết hủy tư cách công ty đại chúng theo thông báo của Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước;
+ b) Tổ chức niêm yết ngừng hoặc bị ngừng các hoạt động sản xuất, kinh doanh
chính từ 01 năm trở lên;
+ c) Tổ chức niêm yết bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc
Giấy phép hoạt động trong lĩnh vực chuyên ngành;
+ d) Cổ phiếu không có giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán trong thời hạn
12 tháng;
+ đ) Cổ phiếu không đưa vào giao dịch trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày Sở
giao dịch chứng khoán chấp thuận đăng ký niêm yết;
+ e) Kết quả sản xuất, kinh doanh bị thua lỗ trong 03 năm liên tục hoặc tổng số
lỗ luỹ kế vượt quá số vốn điều lệ thực góp hoặc vốn chủ sở hữu âm trong báo
cáo tài chính kiểm toán năm gần nhất trước thời điểm xem xét;
lOMoARcPSD|50120533
+ g) Tổ chức niêm yết chấm dứt sự tồn tại do tổ chức lại, giải thể hoặc phá sản;
+ h) Tổ chức kiểm toán không chấp nhận thực hiện kiểm toán hoặc có ý kiến
kiểm toán trái ngược hoặc từ chối cho ý kiến đối với báo cáo tài chính năm
gần nhất của tổ chức niêm yết hoặc có ý kiến kiểm toán ngoại trừ đối với báo
cáo tài chính năm trong 03 năm liên tiếp;
+ i) Tổ chức niêm yết vi phạm chậm nộp báo cáo tài chính năm trong 3 năm liên
tiếp;
+ k) Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán phát hiện tổ
chức niêm yết giả mạo hồ sơ niêm yết;
+ l) Tổ chức niêm yết bị xử lý vi phạm về các hành vi bị nghiêm cấm quy định
tại các khoản 1, 2, 3, 7 Điều 12 Luật Chứng khoán;
+ m) Tổ chức niêm yết bị đình chỉ hoạt động hoặc cấm hoạt động đối với ngành
nghề hoặc hoạt động kinh doanh chính;
+ n) Không đáp ứng điều kiện niêm yết do sáp nhập, tách doanh nghiệp và các
trường hợp cơ cấu lại doanh nghiệp; hoặc sau khi hoàn thành các hoạt động
sáp nhập, tách doanh nghiệp và các trường hợp cơ cấu lại doanh nghiệp nhưng
không thực hiện thủ tục đăng ký niêm yết, đề nghị xem xét lại điều kiện niêm
yết hoặc thay đổi đăng ký niêm yết trong thời hạn quy định;
+ o) Tổ chức niêm yết vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ công bố thông tin, không
hoàn thành nghĩa vụ tài chính với Sở giao dịch chứng khoán và các trường
hợp khác mà Sở giao dịch chứng khoán hoặc Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
xét thấy cần thiết phải hủy niêm yết nhằm bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư.
+ Cổ phiếu của công ty hủy bỏ niêm yết nhưng vẫn đáp ứng điều kiện là công ty
đại chúng phải đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom theo quy
định tại Điều 133 Nghị định này.
- ng ty đại chúng đủ điều kiện niêm yết nhưng chưa niêm yết trên SGDCK
- Doanh nghiệp nhà nước đã chào bán chứng khoán ra công chúng nhưng chưa
niêm yết SGDCK
4.3.3
Xem bảng CK
- Giá tham chiếu/Giá vàng
- Giá trần/Giá tím
- Giá sàn/Giá xanh lam
- Giá xanh: Cao hơn giá tham chiếu nhưng không phải giá trần
- Giá đỏ: Thấp hơn giá tham chiếu nhưng không phải giá sàn
- Tổng KL: Là tổng khối lượng cổ phiếu được giao dịch trong một ngày giao dịch. Cột
này cho bạn biết được tính thanh khoản của cổ phiếu.
- Bên mua:
+ Cột “Giá 1” và “KL 1”: Biểu thị mức giá đặt mua cao nhất hiện tại và khối
lượng đặt mua tương ứng.
+ Cột “Giá 2” và “KL 2”: Biểu thị mức giá đặt mua cao thứ hai hiện tại và khối
lượng đặt mua tương ứng. Lệnh đặt mua ở Giá 2 có độ ưu tiên chỉ sau lệnh đặt
mua ở mức Giá 1.
+ Tương tự, cột “Giá 3” và “ KL 3” là lệnh đặt mua có mức độ ưu tiên sau lệnh
đặt mua ở mức Giá 2.
- Bên bán:
lOMoARcPSD|50120533
+ Cột “Giá 1” và “KL 1”: Biểu thị mức giá chào bán thấp nhất hiện tại và khối
lượng chào bán tương ứng.
+ Cột “Giá 2” và “KL 2”: Biểu thị mức giá chào bán cao thứ hai hiện tại và khối
lượng chào bán tương ứng. Lệnh chào bán ở Giá 2 có độ ưu tiên chỉ sau lệnh
chào bán ở mức Giá 1.
+ Tương tự, cột “Giá 3” và “ KL 3” là lệnh chào bán có mức độ ưu tiên sau lệnh
chào bán ở mức Giá 2.
- Khớp lệnh: Là việc bên mua chấp nhận mua mức giá bên bán đang treo bán (Không
cần xếp lệnh lệnh chờ mua mà mua trực tiếp vào lệnh đang treo bán) hoặc bên bán
chấp nhận bán thẳng vào mức giá mà người bên mua đang chờ mua (không cần treo
bán mà để lệnh được khớp luôn).
+ Cột “Giá”: Mức giá khớp trong phiên hoặc cuối ngày.
+ Cột “KL” (Khối lượng thực hiện hay Khối lượng khớp): Khối lượng cổ phiếu
khớp tương ứng với mức giá khớp.
+ Cột “+/-“ (Tăng/Giảm giá): là mức thay đổi giá sao với Giá tham chiếu.
- ĐTNN mua/bán: Đầu tư nước ngoài
Một số quy định chung:
- Mã CK (mã chứng khoán): CP–3 ký tự
- SH CTCK (số hiệu công ty chứng khoán): 001C; 002C ...
- SH KH: 001C0000001; 002C0000001
- Đơn vị tiền tệ: 1.000đ
- Đơn vị giao dịch: lô chẵn 100 cổ phiếu và bội số của 100
- Nhà đầu tư:
+ Chỉ có thể mở 1 tài khoản tại 1 Công ty CK
+ Được phép mở tài khoản ở nhiều CTCK.
+ Có thể cùng mua và bán 1 loại cổ phiếu trong cùng ngày. Nhưng không được
đặt các lệnh giao dịch vừa mua, vừa bán đồng thời cùng một loại (mã) CK
trong cùng một đợt khớp lệnh định kỳ.
+ Thời hạn thanh toán: T+2: Nghĩa là tiền sẽ về tài khoản của bên bán và cổ
phiếu về tài khoản của bên mua 2 ngày sau giao dịch.
- Phương thức xác lập giao dịch:
+ Phương thức khớp lệnh: Khớp lệnh định kỳ, khớp lệnh liên tục
+ Phương thức thỏa thuận
Bảng chi tiết các phương thức xác lập giao dịch
Phương
thức xác
lập giao
dịch
Khớp lệnh định kỳ
Khớp lệnh liên tục
Giao dịch
thỏa thuận
lOMoARcPSD|50120533
Định
nghĩa
Phương thức giao dịch được
hệ thống thực hiện trên cơ sở
so khớp các lệnh mua và
lệnh bán CK tại một thời
điểm xác định.
Phương thức giao dịch được
hệ thống thực hiện trên cơ sở
so khớp các lệnh mua và
lệnh bán CK ngay khi lệnh
được nhập vào hệ thống
giao dịch.
Phương thức
giao dịch mà
bên mua và
bên bán tự
thỏa thuận
với nhau về
các điều kiện
Nguyên
tắc xác
định giá
- Là mức giá thực hiện đạt
khối lượng giao dịch lớn
nhất và tất cả các lệnh mua
- Là mức giá của các lệnh
đối ứng đang nằm chờ trên
sổ lệnh.
giao dịch, sau
đó thông báo
cho công ty
có mức giá cao hơn, lệnh bán
có mức giá thấp hơn giá
được chọn phải được thực
hiện hết.
- Nếu có nhiều mức giá thỏa
mãn điều kiện ở trên thì mức
giá trùng hoặc gần với giá
thực hiện của lần khớp lệnh
gần nhất sẽ được chọn.
*Theo Khoản 2 Điều 2
Thông tư 58/2021/TT-BTC
quy định như sau: Giao dịch
đối ứng là việc mở một vị
thế mua (hoặc bán) mới
nhằm làm giảm vị thế bán
(hoặc mua) của chứng khoán
phái sinh cùng loại, cùng tài
sản cơ sở, cùng ngày đáo hạn
đã mở trước đó.
CK ghi nhận
kết quả giao
dịch vào hệ
thống giao
dịch. Hoặc
bên mua/ bên
bán thông
qua công ty
CK để tìm
đối tác giao
dịch thỏa
thuận đối
ứng.
Nguyên
tắc khớp
lệnh liên
tục
a) Ưu tiên về giá:
- Lệnh mua với mức
giá cao hơn được ưu tiên
thực hiện trước.
- Lệnh bán với mức giá
thấp hơn được ưu tiên thực
hiện trước.
b) Ưu tiên về thời gian -
Trường hợp các lệnh mua
hoặc lệnh bán có cùng
mức giá thì lệnh nhập vào
hệ thống giao dịch trước
được ưu tiên thực hiện
trước.
Bảng các loại lệnh giao dịch:
Tên lệnh
Định nghĩa
Ghi chú
lOMoARcPSD|50120533
Lệnh giới hạn
- Limit Order
(LO)
Lệnh mua/bán CK tại
một mức giá xác định
hoặc mức giá cao hơn
mức giá xác định đối
với lệnh bán và mức giá
thấp hơn mức giá xác
định đối với lệnh mua.
- Ghi mức giá cụ thể.
- Có hiệu lực cho đến hết ngày giao dịch
hoặc cho đến khi lệnh bị hủy bỏ.
Lệnh
ATO/ATC
Lệnh đặt mua/bán CK
tại mức giá mở
cửa/đóng cửa.
- Không ghi mức giá cụ thể, ghi ATO/ ATC. -
Được ưu tiên trước lệnh LO khi so khớp lệnh
và tự động hủy nếu không khớp.
Lệnh thị
trường
Lệnh mua chứng khoán
tại mức giá bán thấp
nhất hoặc lệnh bán
chứng khoán tại mức
giá mua cao nhất hiện
có trên thị trường.
- Được sử dụng trong phiên khớp lệnh
liên tục và sẽ bị hủy bỏ khi không có lệnh giới
hạn đối ứng tại thời điểm nhập lệnh.
Phân loại:
- Tại HSX:
+ Lệnh thị trường MP: Khối lượng còn lại
chưa thực hiện sẽ thành lệnh LO ở mức
giá mua cao hơn giá giao dịch cuối cùng
1 bước giá/giá trần hoặc lệnh LO ở mức
giá bán thấp hơn giá giao dịch cuối cùng
1 bước giá/giá sàn.
- Tại HNX:
+ Lệnh MTL_Lệnh thị trường giới hạn:
(như lệnh MP)
+ Lệnh MAK: Lệnh thị trường khớp và
hủy: lệnh có thể thực hiện toàn bộ hoặc
một phần, phần còn lại của lệnh sẽ bị
hủy ngay sau khi khớp lệnh.
+ Lệnh MOK: Lệnh thị trường khớp toàn
bộ hoặc hủy: Lệnh thực hiện toàn bộ
theo giá tốt nhất hiện có trên thị trường
hoặc hủy bỏ toàn bộ.
Lệnh giao
dịch khớp
lệnh sau giờ
(PLO)
Lệnh đặt mua/đặt bán
CK tại mức giá đóng
cửa sau khi kết thúc đợt
khớp lệnh định kỳ đóng
cửa.
- Lệnh PLO chỉ được nhập vào hệ thống
trong đợt giao dịch sau giờ, lệnh PLO được
khớp ngay khi nhập vào hệ thống nếu có lệnh
đối ứng chờ sẵn, giá thực hiện là giá đóng cửa
của ngày giao dịch.
- Trong trường hợp không xác định được
giá đóng cửa, lệnh PLO sẽ không được nhập
vào hệ thống; tự động hủy bỏ sau khi kết thúc
phiên giao dịch sau giờ.
lOMoARcPSD|50120533
4.3.2. Giao dịch cổ phiếu Đơn vị giao dịch:
▪ Đơn vị giao dịch khớp lệnh liên tục: 100 cổ phiếu và bội số của 100.
Tại HSX (Sở giao dịch chứng khoán tp Hồ Chí Minh): tối đa 500.000 cổ phiếu
Tại HNX (Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội): tối đa 5.000 cổ phiếu
▪ Đơn vị giao dịch đối với giao dịch thỏa thuận là 01 cổ phiếu
Tại HSX (Sở giao dịch chứng khoán tp Hồ Chí Minh): từ 20.000 cổ phiếu trở lên
Tại HNX (Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội): từ 5.000 cổ phiếu trở lên
▪ Giao dịch lô lẻ được thực hiện theo phương thức khớp lệnh liên tục và phương thức thỏa
thuận trên hệ thống giao dịch UPCOM. (Hệ thống giao dịch Upcom là hệ thống giao dịch cho
chứng khoán chưa niêm yết do Sở giao dịch chứng khoán tổ chức, vận hành. Những loại cổ
phiếu trên Sàn Upcom gồm: - UpCom Large: Đây là nhóm tập hợp những công ty có vốn hóa
lớn nhất trên Sàn Upcom. Các công ty trong nhóm này có vốn chủ sở hữu ít nhất là 1.000 tỷ
đồng)
4.3. Thị trường vốn cổ phần tại Việt Nam
4.3.2. Giao dịch cổ phiếu Đơn vị yết giá:
▪ Tại HSX: • Giá ≤ 10.000đ: bước giá 10đ (Bước giá là mức chênh lệch giữa lần trả giá đầu
tiên so với giá khởi điểm hoặc giữa lần trả giá sau so với lần trả giá trước liền kề. Bước giá có
thể là mức chênh lệch tối thiểu hoặc tối thiểu và có tối đa hoặc cố định)
10.000đ ≤ Giá ≤ 49.950đ bước giá 50đ
Giá ≥ 50.000đ bước giá 100đ
▪ Tại HNX: 100đ
4.3. Thị trường vốn cổ phần tại Việt Nam 4.3.2.
Giao dịch cổ phiếu Biên độ dao động giá:
▪ Đối với cổ phiếu giao dịch trong ngày là ± 7% (tại HSX) (trong một ngày biên độ giá chỉ
lên hoặc xuống ở mức 7%) và ±10% (trong một ngày biên độ giá chỉ lên hoặc xuống ở mức
10%) (tại HNX)
▪ Đối với CP mới niêm yết/được giao dịch trở lại sau khi bị tạm ngừng giao dịch trên 25 ngày
thì biên độ trong ngày giao dịch đầu tiên là ±20% (tại HSX) và ± 30% (tại HNX).
4.3. Thị trường vốn cổ phần tại VN
4.3.2. Giao dịch cổ phiếu Giá tham chiếu, giá trần, giá sàn:
▪ Giá tham chiếu của cổ phiếu trong ngày giao dịch là giá đóng cửa của ngày giao dịch gần
nhất trước đó.
▪ Giá trần = Giá tham chiếu + (Giá tham chiếu x Biên độ dao động giá)
(Trong thị trường chứng khoán, giá trần là giá tối đa mà chứng khoán được phép tăng trong
một ngày giao dịch)
▪ Giá sàn = Giá tham chiếu - (Giá tham chiếu x Biên độ dao động giá)
(Giá sàn là giá tối thiểu mà chứng khoán được phép giảm trong một ngày giao dịch) ▪
Giá trần và giá sàn trong ngày giao dịch của cổ phiếu được làm tròn xuống đối với giá
trần, làm tròn lên đối với giá sàn theo đơn vị yết giá.
▪ Trong trường hợp giá trần hoặc giá sàn của cổ phiếu bằng giá tham chiếu, giá trần và giá sàn
sẽ được thực hiện điều chỉnh như sau:
• Giá trần điều chỉnh = Giá tham chiếu + 01 đơn vị yết giá • Giá sàn điều chỉnh = Giá tham
chiếu - 01 đơn vị yết giá Một số quy chế giao dịch khác:
1/ Thời gian giao dịch a/
Tại HSX
ATO : lệnh dùng để đặt mua hoặc bán tài sản chứng khoán ngay tại mức giá mở cửa.
Thời gian nhập lệnh lên hệ thống là trước hoặc trong phiên khớp lệnh định kỳ xác
định giá mở cửa.
lOMoARcPSD|50120533
Chỉ được thực hiện trong khoảng thời gian từ 9h đến 9h15. Sau thời gian này, nếu
lệnh giao dịch ATO không được thực hiện hoặc lệnh chưa khớp hết sẽ bị hệ thống
hủy.
Được ưu tiên khớp lệnh trước lệnh LO.
Nếu trong sổ lệnh chỉ có ATO thì không thể xác định được giá khớp lệnh khi đến
phiên khớp lệnh định kỳ xác định giá mở cửa.
Lệnh giới hạn (LO)
Ý nghĩa: Lệnh giới hạn (LO) là lệnh dùng để đặt mua hoặc bán tài sản chứng khoán
ở một mức giá xác định hoặc tốt hơn trong tương lai đã được định sẵn từ trước. Đặc
điểm của lệnh LO:
Lệnh được thực hiện trong suốt phiên giao dịch, trừ khoảng thời gian sau 14h45.
Riêng đối với sàn UPCOM, lệnh có hiệu lực cho đến 15h.
Nếu đặt lệnh chứng khoán LO trước phiên giao dịch hoặc trong giờ nghỉ trưa, lệnh sẽ
ở trạng thái chờ. Khi phiên giao dịch bắt đầu, hệ thống sẽ thông báo lệnh có hiệu lực.
Lệnh LO bắt đầu có hiệu lực kể từ khi được nhập lên hệ thống cho đến hết ngày giao
dịch hoặc khi lệnh bị hủy.
3. Lệnh thị trường trên sàn HSX (MP)
Ý nghĩa: Lệnh MP là lệnh mua chứng khoán ở mức giá thấp nhất và bán ra ở mức giá cao
nhất được ghi nhận ở sàn giao dịch
Đặc điểm của lệnh MP:
Trong trường hợp lệnh MP chưa khớp hết khối lượng, nó được xem là lệnh dùng để
mua ở mức giá cao hơn và bán ở mức giá thấp hơn tiếp theo đang có trên thị trường.
Nếu theo nguyên tắc này mà lệnh MP vẫn không khớp hết khối lượng, thì lệnh MP sẽ
chuyển thành lệnh LO.
Nếu lệnh mua có giá thực hiện cuối cùng là giá trần hoặc lệnh bán có giá thực hiện
cuối cùng là giá sàn thì lệnh MP sẽ trở thành lệnh LO.
Lệnh MP chỉ được nhập vào hệ thống trong phiên khớp lệnh liên tục.
Lệnh giao dịch MP sẽ bị hủy nếu trong thời gian nhập lệnh không có lệnh LO đối
ứng.
Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh xác định giá đóng cửa (ATC)
Ý nghĩa: Lệnh ATC là lệnh để đặt mua hoặc bán tài sản chứng khoán ngay tại mức giá đóng
cửa.
Đặc điểm của lệnh ATC:
Lệnh giao dịch chứng khoán ATC có hiệu lực trong khoảng thời gian từ 14h30 đến
14h45. Sau đó, nếu lệnh không khớp hoặc không được thực hiện thì sẽ bị hệ thống
hủy bỏ.
Lệnh ATC được ưu tiên lệnh LO.
Nếu trong sổ lệnh chỉ có ATC thì không thể xác định giá khớp lệnh khi đến phiên
khớp lệnh định kỳ xác định giá đóng cửa.
b/Ti HNX 👍
lOMoARcPSD|50120533
Lệnh thị trường giới hạn (MTL): là lệnh nếu chưa được thực hiện toàn bộ thì phần
còn lại sẽ chuyển thành lệnh LO. Lúcy các thao tác hủy hay sửa lệnh được thực
hiện theo quy định của lệnh LO.
Lệnh thị trường khớp và hủy (MAK): Là lệnh có thể được thực hiện một phần hoặc
toàn bộ. Trong trường hợp chỉ thực hiện một phần, phần còn lại của tổng lệnh sẽ bị
hủy bỏ.
Lệnh thị trường khớp toàn bộ hoặc hủy (MOK): gồm những lệnh nếu không khớp
toàn bộ khối lượng thì sẽ bị hủy ngay khi nhập lên hệ thống.
| 1/15

Preview text:

lOMoARcPSD| 50120533
4.3.1. Phát hành cổ phiếu.
● Phát hành ra công chúng -
Phát hành lần đầu ra công chúng (IPO)
Điều 15. Điều kiện chào bán chứng khoán ra công chúng (Luật Chứng khoán 2019)
1. Điều kiện chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của công ty cổ phần bao gồm: a)
Mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ 30 tỷ đồng trở lên tính theo
giátrị ghi trên sổ kế toán; b)
Hoạt động kinh doanh của 02 năm liên tục liền trước năm đăng ký chào bán phải có
lãi,đồng thời không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán; c)
Có phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán cổ
phiếuđược Đại hội đồng cổ đông thông qua; d)
Tối thiểu là 15% số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành phải được
bán choít nhất 100 nhà đầu tư không phải là cổ đông lớn; trường hợp vốn điều lệ của tổ chức
phát hành từ 1.000 tỷ đồng trở lên, tỷ lệ tối thiểu là 10% số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành;
đ) Cổ đông lớn trước thời điểm chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của tổ chức phát hành
phải cam kết cùng nhau nắm giữ ít nhất 20% vốn điều lệ của tổ chức phát hành tối thiểu là 01
năm kể từ ngày kết thúc đợt chào bán; e)
Tổ chức phát hành không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc
đãbị kết án về một trong các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế mà chưa được xóa án tích;
g) Có công ty chứng khoán tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng, trừ
trườnghợp tổ chức phát hành là công ty chứng khoán;
h) Có cam kết và phải thực hiện niêm yết hoặc đăng ký giao dịch cổ phiếu trên hệ thống
giaodịch chứng khoán sau khi kết thúc đợt chào bán;
i) Tổ chức phát hành phải mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua cổ phiếu của đợt chào bán.
- Phát hành chứng khoán bổ sung:
2. Điều kiện chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng của công ty đại chúng bao gồm:
a) Đáp ứng quy định tại các điểm a, c, e, g, h và i khoản 1 Điều này;
b) Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng
thờikhông có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán;
c) Giá trị cổ phiếu phát hành thêm theo mệnh giá không lớn hơn tổng giá trị cổ phiếu đanglưu
hành tính theo mệnh giá, trừ trường hợp có bảo lãnh phát hành với cam kết nhận mua toàn
bộ cổ phiếu của tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua số cổ phiếu còn lại chưa được phân
phối hết của tổ chức phát hành, phát hành tăng vốn từ nguồn vốn chủ sở hữu, phát hành để
hoán đổi, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp; lOMoARcPSD| 50120533
d) Đối với đợt chào bán ra công chúng nhằm mục đích huy động phần vốn để thực hiện dự
áncủa tổ chức phát hành, cổ phiếu được bán cho các nhà đầu tư phải đạt tối thiểu là 70% số
cổ phiếu dự kiến chào bán. Tổ chức phát hành phải có phương án bù đắp phần thiếu hụt
vốn dự kiến huy động từ đợt chào bán để thực hiện dự án.
● Phát hành riêng lẻ: Cổ phiếu riêng lẻ là cổ phiếu chỉ được phát hành trong một phạm vi
nhất định. Cùng với đó là một số điều kiện hạn chế và khối lượng phát hành ở một mức nhất định
Tại sao công ty lựa chọn phát hành cổ phiếu riêng lẻ?
- Công ty đó không đủ tiêu chuẩn để phát hành rộng rãi tới công chúng.
- Công ty không phải huy động số vốn quá lớn. Mục đích của việc phát hành là
giảm thiểu chi phí, phát hành cho đội ngũ nhân viên trong công ty.
- Duy trì những mối quan hệ trong hoạt động kinh doanh.
Điều kiện phát hành cổ phiếu riêng lẻ
Đối với công ty cổ phần không phải công ty đại chúng
Theo Điều 125 của Luật doanh nghiệp 2020 quy định việc chào bán cổ phần riêng lẻ được thực
hiện khi công ty cổ phần đáp ứng được các điều kiện sau:
- Không chào bán thông qua phương tiện thông tin đại chúng; - Chào bán
cho dưới 100 nhà đầu tư.
- Công ty cổ phần cần quyết định thông qua phương án phát hành bán cổ phiếu
riêng lẻ và phương án sử dụng số tiền vốn góp được theo Điều lệ của công ty.
- Tuân thủ mọi quy tắc về tỷ lệ góp vốn.
- Khoảng cách giữa các đợt chào bán cách nhau 6 tháng.
Đối với công ty đại chúng
- Có quyết định của đại hội đồng cổ đông thông qua phương án chào bán và sử dụng vốn.
- Phát hành cho tổ chức, cá nhân có liên quan tới tỷ lệ sở hữu của các đối tượng
này lớn hơn 25% cổ phiếu có quyền biểu quyết. lOMoARcPSD| 50120533
- Phát hành cho một cá nhân, tổ chức…có liên quan từ 10% trở lên vốn điều lệ
của công ty phát hành trong một đợt phát hành trong thời gian 12 tháng gần nhất.
- Doanh nghiệp phát hành không phải là công ty mẹ của bất kỳ một tổ chức mua
cổ phiếu hay không có liên quan đến nhau.
Điều kiện phát hành cổ phiếu riêng lẻ
Đối với công ty cổ phần không phải công ty đại chúng
Theo Điều 125 của Luật doanh nghiệp 2020 quy định việc chào bán cổ phần riêng lẻ được thực
hiện khi công ty cổ phần đáp ứng được các điều kiện sau:
● Không chào bán thông qua phương tiện thông tin đại chúng; ● Chào bán cho dưới 100 nhà đầu tư.
● Công ty cổ phần cần quyết định thông qua phương án phát hành bán cổ phiếu riêng lẻ
và phương án sử dụng số tiền vốn góp được theo Điều lệ của công ty.
● Tuân thủ mọi quy tắc về tỷ lệ góp vốn.
● Khoảng cách giữa các đợt chào bán cách nhau 6 tháng.
Đối với công ty đại chúng
● Có quyết định của đại hội đồng cổ đông thông qua phương án chào bán và sử dụng vốn.
● Phát hành cho tổ chức, cá nhân có liên quan tới tỷ lệ sở hữu của các đối tượng này lớn
hơn 25% cổ phiếu có quyền biểu quyết.
● Phát hành cho một cá nhân, tổ chức…có liên quan từ 10% trở lên vốn điều lệ của công
ty phát hành trong một đợt phát hành trong thời gian 12 tháng gần nhất.
● Doanh nghiệp phát hành không phải là công ty mẹ của bất kỳ một tổ chức mua cổ phiếu
hay không có liên quan đến nhau.
Quy trình phát hành cổ phiếu riêng lẻ
Bước 1: Phương án chào bán do doanh nghiệp quyết định. Cụ thể:
● Số lượng cổ phiếu lOMoARcPSD| 50120533 ● Mệnh giá ● Hình thức chào bán
● Điều kiện chuyển nhượng cổ phiếu ● Thời hạn thanh toán
Bước 2: Cổ đông của doanh nghiệp đó cần tiến hành quyền ưu tiên mua cổ phần.
Bước 3: Cổ đông có thể chuyển quyền mua cổ phần của mình cho nhà đầu tư khác. Nếu cổ
đông và người mua không hết số lượng cổ phiếu còn lại có quyền được bán ra cho người khác
theo phương án riêng lẻ không thuận lợi.
Để thực hiện việc chào bán chứng khoán ra công chúng thì tổ chức phát hành phải thực
hiện những thủ tục gì?
Theo quy định tại Điều 41 Nghị định 155/2020/NĐ-CP thì trình tự, thủ tục chào bán chứng
khoán ra công chúng được thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Đăng ký chào bán -
Tổ chức phát hành, cổ đông đăng ký chào bán gửi hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán
racông chúng tới Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. -
Tổ chức phát hành, cổ đông đăng ký chào bán có nghĩa vụ sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng
kýchào bán chứng khoán ra công chúng.
Bước 2: Gửi Bản cáo bạch chính thức -
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo từ Ủy ban Chứng
khoánNhà nước về việc yêu cầu hoàn tất thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng
khoán ra công chúng, tổ chức phát hành, cổ đông đăng ký chào bán gửi Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước 06 Bản cáo bạch chính thức để hoàn thành thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký
chào bán chứng khoán ra công chúng. -
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán
racông chúng hoặc từ chối. lOMoARcPSD| 50120533
Bước 3: Công bố Bản thông báo phát hành -
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày Giấy chứng nhận đăng ký chào bán
chứngkhoán ra công chúng có hiệu lực, tổ chức phát hành, cổ đông đăng ký chào bán phải công
bố Bản thông báo phát hành trên 01 tờ báo điện tử hoặc báo in trong 03 số liên tiếp và công bố
thông tin trên trang thông tin điện tử của tổ chức phát hành, cổ đông đăng ký chào bán là tổ
chức (nếu có), Sở giao dịch chứng khoán. -
Bản cáo bạch chính thức phải được đồng thời đăng tải trên trang thông tin điện tử của
tổchức phát hành, cổ đông đăng ký chào bán là tổ chức (nếu có) và Sở giao dịch chứng khoán.
Bước 4: Phân phối chứng khoán
Tổ chức phát hành, cổ đông đăng ký chào bán thực hiện phân phối chứng khoán theo quy định của Luật Chứng khoán.
Bước 5: Gửi Báo cáo kết quả đợt chào bán và công bố thông tin
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc đợt chào bán, tổ chức phát hành hoặc tổ chức bảo
lãnh phát hành, cổ đông đăng ký chào bán phải gửi Báo cáo kết quả đợt chào bán kèm theo xác
nhận của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nơi mở tài khoản phong tỏa về số tiền
thu được từ đợt chào bán cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và công bố thông tin trên trang
thông tin điện tử của tổ chức phát hành, cổ đông đăng ký chào bán là tổ chức (nếu có), Sở giao
dịch chứng khoán về kết quả đợt chào bán.
Bước 6: Yêu cầu chấm dứt phong tỏa số tiền thu được từ đợt chào bán
Sau khi có thông báo nhận được báo cáo kết quả đợt chào bán của Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước, tổ chức phát hành, cổ đông đăng ký chào bán được yêu cầu chấm dứt phong tỏa số tiền
thu được từ đợt chào bán.
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có trách nhiệm gì khi nhận được tài liệu báo cáo
kết quả đợt chào bán?
lOMoARcPSD| 50120533
Theo quy định tại khoản 8 Điều 41 Nghị định 155/2020/NĐ-CP thì trong thời hạn 03 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được tài liệu báo cáo kết quả đợt chào bán đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước có trách nhiệm: -
Thông báo bằng văn bản cho tổ chức phát hành, cổ đông đăng ký chào bán về việc
nhậnđược báo cáo kết quả đợt chào bán hoặc có quyết định hủy bỏ đợt chào bán chứng khoán
ra công chúng trong trường hợp kết quả đợt chào bán chứng khoán ra công chúng của tổ chức
phát hành thuộc trường hợp hủy bỏ chào bán chứng khoán ra công chúng như sau:
+ Đợt chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng không đáp ứng được điều kiện về tỷ lệ tối thiểu
số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành được bán cho ít nhất 100 nhà đầu tư
không phải là cổ đông lớn của tổ chức phát hành;
+ Đợt chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng không đáp ứng được điều kiện về huy động đủ
phần vốn để thực hiện dự án của tổ chức phát hành. -
Gửi cho Sở giao dịch chứng khoán và Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán ViệtNam; -
Đăng tải thông tin về việc nhận được báo cáo kết quả đợt chào bán hoặc quyết định hủy
bỏđợt chào bán chứng khoán ra công chúng trên trang thông tin điện tử của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
Như vậy, khi doanh nghiệp muốn thực hiện việc chào bán chứng khoán ra công chúng thì phải
tuân thủ các bước về thủ tục đăng ký chào bán được nêu trên.
Quy định về phát hành cổ phiếu
Cổ phiếu được phát hành phải có các nội dung chủ yếu sau:
- Tên, mã số doanh nghiệp và địa chỉ trụ sở chính của công ty;
- Số lượng cổ phần, loại cổ phần;
- Mệnh giá mỗi cổ phần, tổng mệnh giá số cổ phần ghi trên cổ phiếu;
- Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân và Giấy chứng minh
nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cổ đông là cá nhân; lOMoARcPSD| 50120533
tên, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập và địa chỉ trụ sở chính của cổ đông là tổ chức;
- Tóm tắt về thủ tục thực hiện chuyển nhượng cổ phần;
- Chữ ký của người đại diện theo pháp luật, dấu của công ty (nếu có);
- Số đăng ký tại sổ đăng ký cổ đông của công ty, kèm với ngày phát hành cổ phiếu;
Nội dung khác theo quy định tại điều 116, 117 và 118 của Luật này đối với cổ phiếu của cổ phần ưu đãi.
Giá phát hành cổ phiếu: Giá phát hành cổ phiếu hay mệnh giá của cổ phiếu là giá trị danh
nghĩa mà công ty cổ phần ấn định cho một cổ phiếu, được ghi trên cổ phiếu. Mệnh giá cổ phiếu
không có giá trị thực tế với nhà đầu tư khi đã đầu tư. Mệnh giá thể hiện số tiền tối thiểu mà
công ty phải nhận được trên mỗi cổ phiếu mà Công ty phát hành ra.
Theo Khoản 2 Điều 13 Luật Chứng khoán, mệnh giá cổ phiếu chào bán ra công chúng là 10 nghìn đồng. 4.3.2
VNX: Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam
HNX: Sở giao dịch chứng chứng khoán Hà Nội
Hose: Sở giao dịch chứng khoán TP HCM
Điều kiện niêm yết cổ phiếu trên thị trường tập trung:
Theo Điều 109 Nghị định 155/2020/NĐ-CP tại đây của Chính phủ: Quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Chứng khoán
- Tổ chức niêm yết phải đáp ứng quy định về về vốn điều lệ: Là công ty cổ phần có
vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ 30 tỷ đồng trở lên căn cứ trên
báo cáo tài chính gần nhất được kiểm toán, đồng thời giá trị vốn hóa đạt tối thiểu 30
tỷ đồng tính theo bình quân gia quyền giá thanh toán cổ phiếu trong đợt chào bán ra
công chúng gần nhất theo quy định của Nghị định này hoặc giá tham chiếu cổ phiếu
giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom trung bình 30 phiên gần nhất trước thời điểm
nộp hồ sơ đăng ký niêm yết hoặc bình quân gia quyền giá thanh toán trong đợt bán cổ
phần lần đầu của doanh nghiệp cổ phần hóa. ( điểm a khoản 1 điều 109) (điều 15 luật chứng khoán 2019)
- Thời gian hoạt động kinh doanh có lãi tính đến thời điểm đăng ký niêm yết, mức
tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu tối thiểu:
+ Năm liền trước năm đăng ký niêm yết phải có lãi.
+ Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) năm liền trước năm đăng
ký niêm yết tối thiểu là 5% và hoạt động kinh doanh của 02 năm liền trước
năm đăng ký niêm yết phải có lãi; không có các khoản nợ phải trả quá hạn trên lOMoARcPSD| 50120533
01 năm tính đến thời điểm đăng ký niêm yết; không có lỗ lũy kế căn cứ trên
báo cáo tài chính năm gần nhất được kiểm toán hoặc báo cáo tài chính bán
niên được soát xét trong trường hợp đăng ký niêm yết sau ngày kết thúc của
kỳ lập báo cáo tài chính bán niên; (điểm c khoản 1 điều 109)
- Công ty không thuộc trường hợp vi phạm pháp luật hay các vi phạm liên quan
đến vấn đề kế toán và báo cáo tài chính.
+ Công ty, người đại diện theo pháp luật của công ty không bị xử lý vi phạm
trong thời hạn 02 năm tính đến thời điểm đăng ký niêm yết do thực hiện hành vi bị
nghiêm cấm trong hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán quy định tại
Điều 12 Luật Chứng khoán; (điểm e khoản 1 điều 109) -
Cam kết nắm giữ cổ
phiếu của các cổ đông đặc biệt:
+ Trừ trường hợp doanh nghiệp cổ phần hóa, tổ chức đăng ký niệm yết phải có
tối thiểu 15% số cổ phiếu có quyền biểu quyết do ít nhất 100 cổ đông không
phải cổ đông lớn nắm giữ; trường hợp vốn điều lệ của tổ chức đăng ký niêm
yết từ 1.000 tỷ đồng trở lên, tỷ lệ tối thiểu là 10% số cổ phiếu có quyền biểu
quyết; (điểm d khoản 1 điều 109)
- Các điều kiện khác niêm yết khác
+ Doanh nghiệp yêu cầu niêm yết phải có hồ sơ Đăng ký niêm yết cổ phiếu hợp lệ.
- Công ty hoạt động ít nhất 01 năm dưới hình thức là Công ty Cổ Phần tính đến thời
điểm đăng ký niêm yết.
Giao dịch tại thị trường OTC over the counter (UPCOM): giao dịch cổ phiếu chưa niêm yết:
- Đối tượng tham gia OTC: (khoản 1 điều 133)
+ a) Công ty đại chúng không niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán;
+ b) Công ty bị hủy bỏ niêm yết bắt buộc hoặc hủy bỏ niêm yết tự nguyện
nhưng vẫn đáp ứng điều kiện là công ty đại chúng;
+ c) Doanh nghiệp cổ phần hóa thuộc đối tượng phải đăng ký giao dịch theo quy
định pháp luật về chuyển doanh nghiệp nhà nước, công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, đơn
vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần.
- Công ty đại chúng bị hủy niêm yết trên SGDCK:
+ Cổ phiếu của công ty đại chúng bị hủy bỏ niêm yết khi xảy ra một trong các
trường hợp sau đây: (khoản 1 điều 120 nghị định)
+ a) Tổ chức niêm yết hủy tư cách công ty đại chúng theo thông báo của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
+ b) Tổ chức niêm yết ngừng hoặc bị ngừng các hoạt động sản xuất, kinh doanh
chính từ 01 năm trở lên;
+ c) Tổ chức niêm yết bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc
Giấy phép hoạt động trong lĩnh vực chuyên ngành;
+ d) Cổ phiếu không có giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán trong thời hạn 12 tháng;
+ đ) Cổ phiếu không đưa vào giao dịch trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày Sở
giao dịch chứng khoán chấp thuận đăng ký niêm yết;
+ e) Kết quả sản xuất, kinh doanh bị thua lỗ trong 03 năm liên tục hoặc tổng số
lỗ luỹ kế vượt quá số vốn điều lệ thực góp hoặc vốn chủ sở hữu âm trong báo
cáo tài chính kiểm toán năm gần nhất trước thời điểm xem xét; lOMoARcPSD| 50120533 +
g) Tổ chức niêm yết chấm dứt sự tồn tại do tổ chức lại, giải thể hoặc phá sản;
+ h) Tổ chức kiểm toán không chấp nhận thực hiện kiểm toán hoặc có ý kiến
kiểm toán trái ngược hoặc từ chối cho ý kiến đối với báo cáo tài chính năm
gần nhất của tổ chức niêm yết hoặc có ý kiến kiểm toán ngoại trừ đối với báo
cáo tài chính năm trong 03 năm liên tiếp;
+ i) Tổ chức niêm yết vi phạm chậm nộp báo cáo tài chính năm trong 3 năm liên tiếp;
+ k) Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán phát hiện tổ
chức niêm yết giả mạo hồ sơ niêm yết;
+ l) Tổ chức niêm yết bị xử lý vi phạm về các hành vi bị nghiêm cấm quy định
tại các khoản 1, 2, 3, 7 Điều 12 Luật Chứng khoán;
+ m) Tổ chức niêm yết bị đình chỉ hoạt động hoặc cấm hoạt động đối với ngành
nghề hoặc hoạt động kinh doanh chính;
+ n) Không đáp ứng điều kiện niêm yết do sáp nhập, tách doanh nghiệp và các
trường hợp cơ cấu lại doanh nghiệp; hoặc sau khi hoàn thành các hoạt động
sáp nhập, tách doanh nghiệp và các trường hợp cơ cấu lại doanh nghiệp nhưng
không thực hiện thủ tục đăng ký niêm yết, đề nghị xem xét lại điều kiện niêm
yết hoặc thay đổi đăng ký niêm yết trong thời hạn quy định;
+ o) Tổ chức niêm yết vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ công bố thông tin, không
hoàn thành nghĩa vụ tài chính với Sở giao dịch chứng khoán và các trường
hợp khác mà Sở giao dịch chứng khoán hoặc Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
xét thấy cần thiết phải hủy niêm yết nhằm bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư.
+ Cổ phiếu của công ty hủy bỏ niêm yết nhưng vẫn đáp ứng điều kiện là công ty
đại chúng phải đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom theo quy
định tại Điều 133 Nghị định này.
- Công ty đại chúng đủ điều kiện niêm yết nhưng chưa niêm yết trên SGDCK
- Doanh nghiệp nhà nước đã chào bán chứng khoán ra công chúng nhưng chưa niêm yết SGDCK 4.3.3 Xem bảng CK
- Giá tham chiếu/Giá vàng
- Giá trần/Giá tím
- Giá sàn/Giá xanh lam
- Giá xanh: Cao hơn giá tham chiếu nhưng không phải giá trần
- Giá đỏ: Thấp hơn giá tham chiếu nhưng không phải giá sàn
- Tổng KL: Là tổng khối lượng cổ phiếu được giao dịch trong một ngày giao dịch. Cột
này cho bạn biết được tính thanh khoản của cổ phiếu. - Bên mua:
+ Cột “Giá 1” và “KL 1”: Biểu thị mức giá đặt mua cao nhất hiện tại và khối
lượng đặt mua tương ứng.
+ Cột “Giá 2” và “KL 2”: Biểu thị mức giá đặt mua cao thứ hai hiện tại và khối
lượng đặt mua tương ứng. Lệnh đặt mua ở Giá 2 có độ ưu tiên chỉ sau lệnh đặt mua ở mức Giá 1.
+ Tương tự, cột “Giá 3” và “ KL 3” là lệnh đặt mua có mức độ ưu tiên sau lệnh đặt mua ở mức Giá 2. - Bên bán: lOMoARcPSD| 50120533
+ Cột “Giá 1” và “KL 1”: Biểu thị mức giá chào bán thấp nhất hiện tại và khối
lượng chào bán tương ứng.
+ Cột “Giá 2” và “KL 2”: Biểu thị mức giá chào bán cao thứ hai hiện tại và khối
lượng chào bán tương ứng. Lệnh chào bán ở Giá 2 có độ ưu tiên chỉ sau lệnh chào bán ở mức Giá 1.
+ Tương tự, cột “Giá 3” và “ KL 3” là lệnh chào bán có mức độ ưu tiên sau lệnh chào bán ở mức Giá 2.
- Khớp lệnh: Là việc bên mua chấp nhận mua mức giá bên bán đang treo bán (Không
cần xếp lệnh lệnh chờ mua mà mua trực tiếp vào lệnh đang treo bán) hoặc bên bán
chấp nhận bán thẳng vào mức giá mà người bên mua đang chờ mua (không cần treo
bán mà để lệnh được khớp luôn).
+ Cột “Giá”: Mức giá khớp trong phiên hoặc cuối ngày.
+ Cột “KL” (Khối lượng thực hiện hay Khối lượng khớp): Khối lượng cổ phiếu
khớp tương ứng với mức giá khớp.
+ Cột “+/-“ (Tăng/Giảm giá): là mức thay đổi giá sao với Giá tham chiếu.
- ĐTNN mua/bán: Đầu tư nước ngoài Một số quy định chung:
- Mã CK (mã chứng khoán): CP–3 ký tự
- SH CTCK (số hiệu công ty chứng khoán): 001C; 002C ...
- SH KH: 001C0000001; 002C0000001
- Đơn vị tiền tệ: 1.000đ
- Đơn vị giao dịch: lô chẵn 100 cổ phiếu và bội số của 100 - Nhà đầu tư:
+ Chỉ có thể mở 1 tài khoản tại 1 Công ty CK
+ Được phép mở tài khoản ở nhiều CTCK.
+ Có thể cùng mua và bán 1 loại cổ phiếu trong cùng ngày. Nhưng không được
đặt các lệnh giao dịch vừa mua, vừa bán đồng thời cùng một loại (mã) CK
trong cùng một đợt khớp lệnh định kỳ.
+ Thời hạn thanh toán: T+2: Nghĩa là tiền sẽ về tài khoản của bên bán và cổ
phiếu về tài khoản của bên mua 2 ngày sau giao dịch.
- Phương thức xác lập giao dịch:
+ Phương thức khớp lệnh: Khớp lệnh định kỳ, khớp lệnh liên tục
+ Phương thức thỏa thuận
Bảng chi tiết các phương thức xác lập giao dịch Phương
Khớp lệnh định kỳ
Khớp lệnh liên tục Giao dịch thức xác thỏa thuận lập giao dịch lOMoARcPSD| 50120533 Định
Phương thức giao dịch được Phương thức giao dịch được nghĩa
hệ thống thực hiện trên cơ sở hệ thống thực hiện trên cơ sở Phương thức so khớp các lệnh mua và so khớp các lệnh mua và giao dịch mà
lệnh bán CK tại một thời
lệnh bán CK ngay khi lệnh bên mua và điểm xác định.
được nhập vào hệ thống bên bán tự giao dịch. thỏa thuận với nhau về các điều kiện Nguyên
- Là mức giá thực hiện đạt
- Là mức giá của các lệnh giao dịch, sau tắc xác
khối lượng giao dịch lớn
đối ứng đang nằm chờ trên đó thông báo định giá
nhất và tất cả các lệnh mua sổ lệnh. cho công ty
có mức giá cao hơn, lệnh bán
có mức giá thấp hơn giá CK ghi nhận
được chọn phải được thực *Theo Khoản 2 Điều 2 kết quả giao hiện hết. dịch vào hệ Thông tư 58/2021/TT-BTC
- Nếu có nhiều mức giá thỏa
quy định như sau: Giao dịch thống giao
mãn điều kiện ở trên thì mức đối ứng dịch. Hoặc là việc mở một vị
giá trùng hoặc gần với giá thế mua (hoặc bán) mới bên mua/ bên
thực hiện của lần khớp lệnh
nhằm làm giảm vị thế bán bán thông
gần nhất sẽ được chọn.
(hoặc mua) của chứng khoán qua công ty
phái sinh cùng loại, cùng tài CK để tìm
sản cơ sở, cùng ngày đáo hạn đối tác giao đã mở trước đó. dịch thỏa thuận đối ứng. Nguyên
a) Ưu tiên về giá: tắc khớp - Lệnh mua với mức lệnh liên
giá cao hơn được ưu tiên tục thực hiện trước. - Lệnh bán với mức giá
thấp hơn được ưu tiên thực hiện trước.
b) Ưu tiên về thời gian -
Trường hợp các lệnh mua hoặc lệnh bán có cùng
mức giá thì lệnh nhập vào
hệ thống giao dịch trước
được ưu tiên thực hiện trước.
Bảng các loại lệnh giao dịch: Tên lệnh Định nghĩa Ghi chú lOMoARcPSD| 50120533
Lệnh giới hạn Lệnh mua/bán CK tại - Ghi mức giá cụ thể.
- Limit Order một mức giá xác định -
Có hiệu lực cho đến hết ngày giao dịch (LO) hoặc mức giá cao hơn
hoặc cho đến khi lệnh bị hủy bỏ.
mức giá xác định đối
với lệnh bán và mức giá thấp hơn mức giá xác
định đối với lệnh mua. Lệnh Lệnh đặt mua/bán CK
- Không ghi mức giá cụ thể, ghi ATO/ ATC. - ATO/ATC tại mức giá mở
Được ưu tiên trước lệnh LO khi so khớp lệnh cửa/đóng cửa.
và tự động hủy nếu không khớp. Lệnh thị Lệnh mua chứng khoán -
Được sử dụng trong phiên khớp lệnh trường tại mức giá bán thấp
liên tục và sẽ bị hủy bỏ khi không có lệnh giới nhất hoặc lệnh bán
hạn đối ứng tại thời điểm nhập lệnh. chứng khoán tại mức giá mua cao nhất hiện Phân loại: có trên thị trường. - Tại HSX:
+ Lệnh thị trường MP: Khối lượng còn lại
chưa thực hiện sẽ thành lệnh LO ở mức
giá mua cao hơn giá giao dịch cuối cùng
1 bước giá/giá trần hoặc lệnh LO ở mức
giá bán thấp hơn giá giao dịch cuối cùng 1 bước giá/giá sàn. - Tại HNX:
+ Lệnh MTL_Lệnh thị trường giới hạn: (như lệnh MP)
+ Lệnh MAK: Lệnh thị trường khớp và
hủy: lệnh có thể thực hiện toàn bộ hoặc
một phần, phần còn lại của lệnh sẽ bị
hủy ngay sau khi khớp lệnh.
+ Lệnh MOK: Lệnh thị trường khớp toàn
bộ hoặc hủy: Lệnh thực hiện toàn bộ
theo giá tốt nhất hiện có trên thị trường hoặc hủy bỏ toàn bộ. Lệnh giao Lệnh đặt mua/đặt bán -
Lệnh PLO chỉ được nhập vào hệ thống dịch khớp CK tại mức giá đóng
trong đợt giao dịch sau giờ, lệnh PLO được lệnh sau giờ
cửa sau khi kết thúc đợt khớp ngay khi nhập vào hệ thống nếu có lệnh (PLO)
khớp lệnh định kỳ đóng đối ứng chờ sẵn, giá thực hiện là giá đóng cửa cửa. của ngày giao dịch. -
Trong trường hợp không xác định được
giá đóng cửa, lệnh PLO sẽ không được nhập
vào hệ thống; tự động hủy bỏ sau khi kết thúc phiên giao dịch sau giờ. lOMoARcPSD| 50120533
4.3.2. Giao dịch cổ phiếu Đơn vị giao dịch:
▪ Đơn vị giao dịch khớp lệnh liên tục: 100 cổ phiếu và bội số của 100.
• Tại HSX (Sở giao dịch chứng khoán tp Hồ Chí Minh): tối đa 500.000 cổ phiếu
• Tại HNX (Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội): tối đa 5.000 cổ phiếu
▪ Đơn vị giao dịch đối với giao dịch thỏa thuận là 01 cổ phiếu
• Tại HSX (Sở giao dịch chứng khoán tp Hồ Chí Minh): từ 20.000 cổ phiếu trở lên
• Tại HNX (Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội): từ 5.000 cổ phiếu trở lên
▪ Giao dịch lô lẻ được thực hiện theo phương thức khớp lệnh liên tục và phương thức thỏa
thuận trên hệ thống giao dịch UPCOM. (Hệ thống giao dịch Upcom là hệ thống giao dịch cho
chứng khoán chưa niêm yết do Sở giao dịch chứng khoán tổ chức, vận hành. Những loại cổ
phiếu trên Sàn Upcom gồm: - UpCom Large: Đây là nhóm tập hợp những công ty có vốn hóa
lớn nhất trên Sàn Upcom. Các công ty trong nhóm này có vốn chủ sở hữu ít nhất là 1.000 tỷ đồng)
4.3. Thị trường vốn cổ phần tại Việt Nam
4.3.2. Giao dịch cổ phiếu Đơn vị yết giá:
▪ Tại HSX: • Giá ≤ 10.000đ: bước giá 10đ (Bước giá là mức chênh lệch giữa lần trả giá đầu
tiên so với giá khởi điểm hoặc giữa lần trả giá sau so với lần trả giá trước liền kề. Bước giá có
thể là mức chênh lệch tối thiểu hoặc tối thiểu và có tối đa hoặc cố định)
• 10.000đ ≤ Giá ≤ 49.950đ bước giá 50đ
• Giá ≥ 50.000đ bước giá 100đ ▪ Tại HNX: 100đ
4.3. Thị trường vốn cổ phần tại Việt Nam 4.3.2.
Giao dịch cổ phiếu Biên độ dao động giá:
▪ Đối với cổ phiếu giao dịch trong ngày là ± 7% (tại HSX) (trong một ngày biên độ giá chỉ
lên hoặc xuống ở mức 7%) và ±10% (trong một ngày biên độ giá chỉ lên hoặc xuống ở mức 10%) (tại HNX)
▪ Đối với CP mới niêm yết/được giao dịch trở lại sau khi bị tạm ngừng giao dịch trên 25 ngày
thì biên độ trong ngày giao dịch đầu tiên là ±20% (tại HSX) và ± 30% (tại HNX).
4.3. Thị trường vốn cổ phần tại VN
4.3.2. Giao dịch cổ phiếu Giá tham chiếu, giá trần, giá sàn:
▪ Giá tham chiếu của cổ phiếu trong ngày giao dịch là giá đóng cửa của ngày giao dịch gần nhất trước đó.
▪ Giá trần = Giá tham chiếu + (Giá tham chiếu x Biên độ dao động giá)
(Trong thị trường chứng khoán, giá trần là giá tối đa mà chứng khoán được phép tăng trong một ngày giao dịch)
▪ Giá sàn = Giá tham chiếu - (Giá tham chiếu x Biên độ dao động giá)
(Giá sàn là giá tối thiểu mà chứng khoán được phép giảm trong một ngày giao dịch) ▪
Giá trần và giá sàn trong ngày giao dịch của cổ phiếu được làm tròn xuống đối với giá
trần, làm tròn lên đối với giá sàn theo đơn vị yết giá.

▪ Trong trường hợp giá trần hoặc giá sàn của cổ phiếu bằng giá tham chiếu, giá trần và giá sàn
sẽ được thực hiện điều chỉnh như sau:
• Giá trần điều chỉnh = Giá tham chiếu + 01 đơn vị yết giá • Giá sàn điều chỉnh = Giá tham
chiếu - 01 đơn vị yết giá Một số quy chế giao dịch khác: 1/ Thời gian giao dịch a/ Tại HSX
ATO : lệnh dùng để đặt mua hoặc bán tài sản chứng khoán ngay tại mức giá mở cửa.
● Thời gian nhập lệnh lên hệ thống là trước hoặc trong phiên khớp lệnh định kỳ xác định giá mở cửa. lOMoARcPSD| 50120533
● Chỉ được thực hiện trong khoảng thời gian từ 9h đến 9h15. Sau thời gian này, nếu
lệnh giao dịch ATO không được thực hiện hoặc lệnh chưa khớp hết sẽ bị hệ thống hủy.
● Được ưu tiên khớp lệnh trước lệnh LO.
● Nếu trong sổ lệnh chỉ có ATO thì không thể xác định được giá khớp lệnh khi đến
phiên khớp lệnh định kỳ xác định giá mở cửa.
Lệnh giới hạn (LO)
Ý nghĩa: Lệnh giới hạn (LO) là lệnh dùng để đặt mua hoặc bán tài sản chứng khoán
ở một mức giá xác định hoặc tốt hơn trong tương lai đã được định sẵn từ trước. Đặc điểm của lệnh LO:
● Lệnh được thực hiện trong suốt phiên giao dịch, trừ khoảng thời gian sau 14h45.
Riêng đối với sàn UPCOM, lệnh có hiệu lực cho đến 15h.
● Nếu đặt lệnh chứng khoán LO trước phiên giao dịch hoặc trong giờ nghỉ trưa, lệnh sẽ
ở trạng thái chờ. Khi phiên giao dịch bắt đầu, hệ thống sẽ thông báo lệnh có hiệu lực.
● Lệnh LO bắt đầu có hiệu lực kể từ khi được nhập lên hệ thống cho đến hết ngày giao
dịch hoặc khi lệnh bị hủy.
3. Lệnh thị trường trên sàn HSX (MP)
Ý nghĩa: Lệnh MP là lệnh mua chứng khoán ở mức giá thấp nhất và bán ra ở mức giá cao
nhất được ghi nhận ở sàn giao dịch
Đặc điểm của lệnh MP:
● Trong trường hợp lệnh MP chưa khớp hết khối lượng, nó được xem là lệnh dùng để
mua ở mức giá cao hơn và bán ở mức giá thấp hơn tiếp theo đang có trên thị trường.
Nếu theo nguyên tắc này mà lệnh MP vẫn không khớp hết khối lượng, thì lệnh MP sẽ chuyển thành lệnh LO.
● Nếu lệnh mua có giá thực hiện cuối cùng là giá trần hoặc lệnh bán có giá thực hiện
cuối cùng là giá sàn thì lệnh MP sẽ trở thành lệnh LO.
● Lệnh MP chỉ được nhập vào hệ thống trong phiên khớp lệnh liên tục.
● Lệnh giao dịch MP sẽ bị hủy nếu trong thời gian nhập lệnh không có lệnh LO đối ứng.
Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh xác định giá đóng cửa (ATC)
Ý nghĩa: Lệnh ATC là lệnh để đặt mua hoặc bán tài sản chứng khoán ngay tại mức giá đóng cửa.
Đặc điểm của lệnh ATC:
● Lệnh giao dịch chứng khoán ATC có hiệu lực trong khoảng thời gian từ 14h30 đến
14h45. Sau đó, nếu lệnh không khớp hoặc không được thực hiện thì sẽ bị hệ thống hủy bỏ.
● Lệnh ATC được ưu tiên lệnh LO.
● Nếu trong sổ lệnh chỉ có ATC thì không thể xác định giá khớp lệnh khi đến phiên
khớp lệnh định kỳ xác định giá đóng cửa. b/Tại HNX 👍 lOMoARcPSD| 50120533
● Lệnh thị trường giới hạn (MTL): là lệnh nếu chưa được thực hiện toàn bộ thì phần
còn lại sẽ chuyển thành lệnh LO. Lúc này các thao tác hủy hay sửa lệnh được thực
hiện theo quy định của lệnh LO.
● Lệnh thị trường khớp và hủy (MAK): Là lệnh có thể được thực hiện một phần hoặc
toàn bộ. Trong trường hợp chỉ thực hiện một phần, phần còn lại của tổng lệnh sẽ bị hủy bỏ.
● Lệnh thị trường khớp toàn bộ hoặc hủy (MOK): gồm những lệnh nếu không khớp
toàn bộ khối lượng thì sẽ bị hủy ngay khi nhập lên hệ thống.