lOMoARcPSD| 59062190
1. Nhà Hồ đã đổi tên nước là gì và tồn tại trong thời gian bao lâu?
Cuối thế kỉ XIV, nTrần suy yếu.
- Năm 1400, Hồ Quý Ly phế truất vua Trần và lên ngôi vua lập ra nhà Hồ, đổi tên nước
thành Đại Ngu
=> nhà Hồ được thành lập.
Quốc hiệu Đại Việt được đổi thành Đại Ngu vào tháng 3 năm 1400 khi Hồ Quý Ly lên
nắm quyền.[1][2]. Sau đó vào tháng 4 năm 1407, nhà Hồ bị thất bại trước nhà Minh, và
tên Đại Ngu không được dùng làm quốc hiệu từ thời điểm đó.[1] Sau khi nhà Hậu Lê
chiến tranh giành lại độc lập, quốc hiệu của Việt Nam đổi lại thành Đại Việt[1][2].
2. Vì sao nhà H ồ không chống nổi quân minh xâm lược ?
Nhà Hồ không chống nổi quân Minh xâm lược vì: Hổ Quý Ly không đoàn kết được toàn
dân để tiến hành kháng chiến mà chỉ dựa vào quân đội nên đã thất bại
Sự phản đối và thiếu ủng hộ từ nhân dân: Các cải cách của Hồ Quý Ly, mặc dù có
nhiều điểm tích cực, nhưng lại gặp phải sự phản đối từ nhiều tầng lớp trong xã hội,
đặc biệt là tầng lớp quý tộc và nho sĩ. Điều này dẫn đến sự thiếu ủng hộ và đoàn
kết trong nhân dân, làm suy yếu khả năng kháng chiến của triều đình.
Quân đội yếu kém: Mặc dù Hồ Quý Ly đã cố gắng cải cách và củng cố quân đội,
nhưng quân đội Đại Việt vẫn còn yếu kém về cả số lượng lẫn chất lượng so với
quân Minh. Sự thiếu kinh nghiệm và trang bị kém đã khiến quân đội Đại Việt
không thể chống lại được sự xâm lược mạnh mẽ của quân Minh.
Chiến lược phòng thủ không hiệu quả: Hồ Quý Ly đã xây dựng nhiều công trình
phòng thủ như thành Đa Bang, nhưng các công trình này không đủ mạnh để ngăn
chặn sự tiến công của quân Minh. Hơn nữa, chiến lược phòng thủ của triều Hồ
cũng thiếu sự linh hoạt và hiệu quả.
Sự chia rẽ và bất đồng trong triều đình: Trong triều đình Hồ, có nhiều sự chia rẽ và
bất đồng giữa các quan lại, dẫn đến sự thiếu thống nhất trong việc đưa ra các quyết
sách quan trọng. Điều này làm suy yếu khả năng lãnh đạo và chỉ huy của triều
đình trong cuộc kháng chiến chống quân Minh.
Sự chuẩn bị kỹ lưỡng của quân Minh: Quân Minh đã chuẩn bị rất kỹ lưỡng cho
cuộc xâm lược Đại Việt, với lực lượng quân đội đông đảo và trang bị hiện đại. Họ
lOMoARcPSD| 59062190
cũng có chiến lược tấn công rõ ràng và hiệu quả, khiến triều Hồ không thể chống
đỡ nổi.
3. Ai là người lãnh đạo đánh thắng quân Minh xâm lược? Trình bày nội dung
chiến thắng Chi Lăng?
- LÊ LỢI
b. Trận Chi Lăng - Xương Giang (tháng 10- 1427)
Đầu tháng 10 – 1427, 15 vạn viện binh được chia thành hai đạo từ Trung Quốc kéo sang.
+ Một đạo do Liễu Thăng chỉ huy từ Quảng Tây kéo vào Lạng Sơn.
+ Đạo thứ hai do Mộc Thạnh chỉ huy từ Vân Nam kéo vào theo hướng Hà Giang.
Nghe tin cả hai đạo viện binh bị tiêu diệt, Vương Thông ở Đông Quan khiếp đảm vội xin
hoà và chấp nhận mở hội thề Đông Quan (10 – 12 – 1427) để được an toàn rút quân về
nước. Lê Lợi chấp nhận lời xin hoà của Vương Thông, cuộc khởi nghĩa chống quân Minh
kết thúc thắng lợi.
Advertisement
– Ngày 3 – 1 – 1428, toán quân cuối cùng của Vương Thông rút khỏi nước ta. Đất nước
sạch bóng quân thù.
4. Vị vua nào đã cho vẽ bản đồ Hồng đức, soạn bộ luật Hồng Đức?
Bộ luật Hồng Đức là Bộ luật ra đời dưới thời vua Lê Thánh Tông có niên hiệu là Hồng
Đức (1470-1497), đây là Bộ luật chính thức của nhà nước Đại Việt thời Lê sơ và hiện
còn được lưu giữ đầy đủ.
=>Lê Thánh Tông
Lý do vua Lê Thánh Tông cho vẽ bản đồ Hồng Đức:
1. Quản lý đất nước hiệu quả:
Vua Lê Thánh Tông muốn có một bản đồ chính xác để quản lý đất nước hiệu quả.
Bản đồ giúp vua nắm rõ địa hình, vị trí các đơn vị hành chính, hệ thống giao
thông,...
Từ đó, vua có thể đưa ra các quyết sách phù hợp để phát triển kinh tế, xã hội và
bảo vệ đất nước.
2. Khẳng định chủ quyền lãnh thổ:
lOMoARcPSD| 59062190
Vua Lê Thánh Tông muốn khẳng định chủ quyền lãnh thổ của Đại Việt với các
nước láng giềng.
Bản đồ thể hiện rõ ràng ranh giới lãnh thổ của Đại Việt, giúp vua có cơ sở để giải
quyết tranh chấp lãnh thổ.
3. Thúc đẩy giao thương:
Vua Lê Thánh Tông muốn thúc đẩy giao thương giữa các vùng miền trong nước.
Bản đồ giúp người dân biết rõ đường đi, thuận lợi cho việc giao thương buôn bán.
4. Tôn vinh truyền thống văn hóa:
Vua Lê Thánh Tông muốn tôn vinh truyền thống văn hóa của Đại Việt.
Bản đồ là một tác phẩm nghệ thuật độc đáo, thể hiện trình độ khoa học kỹ thuật
của Đại Việt thời bấy giờ.
Ý nghĩa của bản đồ Hồng Đức:
1. Về mặt hành chính:
Giúp vua Lê Thánh Tông quản lý đất nước hiệu quả, thống nhất.
Củng cố hệ thống hành chính, phân chia đơn vị hành chính rõ ràng.
2. Về mặt kinh tế:
Thúc đẩy giao thương, phát triển kinh tế.
Mở rộng thị trường, tạo điều kiện cho sản xuất phát triển.
3. Về mặt quốc phòng:
Giúp vua Lê Thánh Tông bảo vệ chủ quyền lãnh thổ.
Nắm rõ địa hình, thuận lợi cho việc tổ chức quân sự.
4. Về mặt văn hóa:
Thể hiện trình độ khoa học kỹ thuật của Đại Việt thời bấy giờ.
Là một tác phẩm nghệ thuật độc đáo, có giá trị lịch sử cao.
5. Nêu những việc làm ở thời hậu lê chứng tỏ nhà nước tôn vinh những người có
tài?
lOMoARcPSD| 59062190
Những dẫn chứng chứng tỏ nhà Hậu Lê rất quan tâm tới việc đào tạo nhân tài cho đất
nước là:
- Trường Quốc Tử Giám không chỉ dạy học cho con cháu vua quan mà còn nhận cả
conem thường dân nếu học giỏi
- Ba năm tổ chức thi Hương, thi Hội để chọn tiến sĩ.
- Những người thi đỗ sẽ được xướng danh, tổ chức lễ đón rước và khắc tên tuổi người đỗ
cao (tiến sĩ) vào bia đá dựng ở Quốc Tử Giám.
Để khuyến khích việc học tập, nhà Hậu Lê đã đặt ra lễ xướng danh(lễ đọc tên người đỗ),
lễ vinh quy (lễ đón rước người đỗ cao về làng) và khắc tên tuổi những người đỗ cao (tiến
sĩ) vào bia đá dựng ở Văn Miếu để tôn vinh.
⇒⇒ Việc làm đó đã thể hiện được sự quan tâm của nhà hậu lê đối với chuyện học tập của
các thần dân trong nước. Từ đó ta có thể nhận thấy nhà Hậu Lê đã chú trọng việc phát
triển giáo dục.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 59062190
1. Nhà Hồ đã đổi tên nước là gì và tồn tại trong thời gian bao lâu?
Cuối thế kỉ XIV, nhà Trần suy yếu.
- Năm 1400, Hồ Quý Ly phế truất vua Trần và lên ngôi vua lập ra nhà Hồ, đổi tên nước thành Đại Ngu
=> nhà Hồ được thành lập.
Quốc hiệu Đại Việt được đổi thành Đại Ngu vào tháng 3 năm 1400 khi Hồ Quý Ly lên
nắm quyền.[1][2]. Sau đó vào tháng 4 năm 1407, nhà Hồ bị thất bại trước nhà Minh, và
tên Đại Ngu không được dùng làm quốc hiệu từ thời điểm đó.[1] Sau khi nhà Hậu Lê
chiến tranh giành lại độc lập, quốc hiệu của Việt Nam đổi lại thành Đại Việt[1][2].
2. Vì sao nhà H ồ không chống nổi quân minh xâm lược ?
Nhà Hồ không chống nổi quân Minh xâm lược vì: Hổ Quý Ly không đoàn kết được toàn
dân để tiến hành kháng chiến mà chỉ dựa vào quân đội nên đã thất bại •
Sự phản đối và thiếu ủng hộ từ nhân dân: Các cải cách của Hồ Quý Ly, mặc dù có
nhiều điểm tích cực, nhưng lại gặp phải sự phản đối từ nhiều tầng lớp trong xã hội,
đặc biệt là tầng lớp quý tộc và nho sĩ. Điều này dẫn đến sự thiếu ủng hộ và đoàn
kết trong nhân dân, làm suy yếu khả năng kháng chiến của triều đình. •
Quân đội yếu kém: Mặc dù Hồ Quý Ly đã cố gắng cải cách và củng cố quân đội,
nhưng quân đội Đại Việt vẫn còn yếu kém về cả số lượng lẫn chất lượng so với
quân Minh. Sự thiếu kinh nghiệm và trang bị kém đã khiến quân đội Đại Việt
không thể chống lại được sự xâm lược mạnh mẽ của quân Minh. •
Chiến lược phòng thủ không hiệu quả: Hồ Quý Ly đã xây dựng nhiều công trình
phòng thủ như thành Đa Bang, nhưng các công trình này không đủ mạnh để ngăn
chặn sự tiến công của quân Minh. Hơn nữa, chiến lược phòng thủ của triều Hồ
cũng thiếu sự linh hoạt và hiệu quả. •
Sự chia rẽ và bất đồng trong triều đình: Trong triều đình Hồ, có nhiều sự chia rẽ và
bất đồng giữa các quan lại, dẫn đến sự thiếu thống nhất trong việc đưa ra các quyết
sách quan trọng. Điều này làm suy yếu khả năng lãnh đạo và chỉ huy của triều
đình trong cuộc kháng chiến chống quân Minh. •
Sự chuẩn bị kỹ lưỡng của quân Minh: Quân Minh đã chuẩn bị rất kỹ lưỡng cho
cuộc xâm lược Đại Việt, với lực lượng quân đội đông đảo và trang bị hiện đại. Họ lOMoAR cPSD| 59062190
cũng có chiến lược tấn công rõ ràng và hiệu quả, khiến triều Hồ không thể chống đỡ nổi.
3. Ai là người lãnh đạo đánh thắng quân Minh xâm lược? Trình bày nội dung chiến thắng Chi Lăng? - LÊ LỢI
b. Trận Chi Lăng - Xương Giang (tháng 10- 1427)
Đầu tháng 10 – 1427, 15 vạn viện binh được chia thành hai đạo từ Trung Quốc kéo sang.
+ Một đạo do Liễu Thăng chỉ huy từ Quảng Tây kéo vào Lạng Sơn.
+ Đạo thứ hai do Mộc Thạnh chỉ huy từ Vân Nam kéo vào theo hướng Hà Giang.
Nghe tin cả hai đạo viện binh bị tiêu diệt, Vương Thông ở Đông Quan khiếp đảm vội xin
hoà và chấp nhận mở hội thề Đông Quan (10 – 12 – 1427) để được an toàn rút quân về
nước. Lê Lợi chấp nhận lời xin hoà của Vương Thông, cuộc khởi nghĩa chống quân Minh kết thúc thắng lợi. Advertisement
– Ngày 3 – 1 – 1428, toán quân cuối cùng của Vương Thông rút khỏi nước ta. Đất nước sạch bóng quân thù.
4. Vị vua nào đã cho vẽ bản đồ Hồng đức, soạn bộ luật Hồng Đức?
Bộ luật Hồng Đức là Bộ luật ra đời dưới thời vua Lê Thánh Tông có niên hiệu là Hồng
Đức (1470-1497), đây là Bộ luật chính thức của nhà nước Đại Việt thời Lê sơ và hiện
còn được lưu giữ đầy đủ. =>Lê Thánh Tông
Lý do vua Lê Thánh Tông cho vẽ bản đồ Hồng Đức:
1. Quản lý đất nước hiệu quả: •
Vua Lê Thánh Tông muốn có một bản đồ chính xác để quản lý đất nước hiệu quả. •
Bản đồ giúp vua nắm rõ địa hình, vị trí các đơn vị hành chính, hệ thống giao thông,... •
Từ đó, vua có thể đưa ra các quyết sách phù hợp để phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ đất nước.
2. Khẳng định chủ quyền lãnh thổ: lOMoAR cPSD| 59062190 •
Vua Lê Thánh Tông muốn khẳng định chủ quyền lãnh thổ của Đại Việt với các nước láng giềng. •
Bản đồ thể hiện rõ ràng ranh giới lãnh thổ của Đại Việt, giúp vua có cơ sở để giải
quyết tranh chấp lãnh thổ.
3. Thúc đẩy giao thương: •
Vua Lê Thánh Tông muốn thúc đẩy giao thương giữa các vùng miền trong nước. •
Bản đồ giúp người dân biết rõ đường đi, thuận lợi cho việc giao thương buôn bán.
4. Tôn vinh truyền thống văn hóa: •
Vua Lê Thánh Tông muốn tôn vinh truyền thống văn hóa của Đại Việt. •
Bản đồ là một tác phẩm nghệ thuật độc đáo, thể hiện trình độ khoa học kỹ thuật
của Đại Việt thời bấy giờ.
Ý nghĩa của bản đồ Hồng Đức: 1. Về mặt hành chính: •
Giúp vua Lê Thánh Tông quản lý đất nước hiệu quả, thống nhất. •
Củng cố hệ thống hành chính, phân chia đơn vị hành chính rõ ràng. 2. Về mặt kinh tế: •
Thúc đẩy giao thương, phát triển kinh tế. •
Mở rộng thị trường, tạo điều kiện cho sản xuất phát triển. 3. Về mặt quốc phòng: •
Giúp vua Lê Thánh Tông bảo vệ chủ quyền lãnh thổ. •
Nắm rõ địa hình, thuận lợi cho việc tổ chức quân sự. 4. Về mặt văn hóa: •
Thể hiện trình độ khoa học kỹ thuật của Đại Việt thời bấy giờ. •
Là một tác phẩm nghệ thuật độc đáo, có giá trị lịch sử cao.
5. Nêu những việc làm ở thời hậu lê chứng tỏ nhà nước tôn vinh những người có tài? lOMoAR cPSD| 59062190
Những dẫn chứng chứng tỏ nhà Hậu Lê rất quan tâm tới việc đào tạo nhân tài cho đất nước là:
- Trường Quốc Tử Giám không chỉ dạy học cho con cháu vua quan mà còn nhận cả
conem thường dân nếu học giỏi
- Ba năm tổ chức thi Hương, thi Hội để chọn tiến sĩ.
- Những người thi đỗ sẽ được xướng danh, tổ chức lễ đón rước và khắc tên tuổi người đỗ
cao (tiến sĩ) vào bia đá dựng ở Quốc Tử Giám.
Để khuyến khích việc học tập, nhà Hậu Lê đã đặt ra lễ xướng danh(lễ đọc tên người đỗ),
lễ vinh quy (lễ đón rước người đỗ cao về làng) và khắc tên tuổi những người đỗ cao (tiến
sĩ) vào bia đá dựng ở Văn Miếu để tôn vinh.
⇒⇒ Việc làm đó đã thể hiện được sự quan tâm của nhà hậu lê đối với chuyện học tập của
các thần dân trong nước. Từ đó ta có thể nhận thấy nhà Hậu Lê đã chú trọng việc phát triển giáo dục.