Cơ sở xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Liên hệ thực tiễn xây dựng gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội | Tiểu luận môn Chủ nghĩa xã hội khoa học

Gia đình là một hình thức cộng đồng xã hội đặc biệt, có vai trò quyết đến sự tồn tại và phát triển của xã hội. Việt Nam là một trong số những nước có truyền thống tôn trọng gia đình. Cơ sở hình thành gia đình là hai mối quan hệ cơ bản, quan hệ hôn nhân (vợ và chồng), quan hệ huyết thống (cha mẹ và con cái…). Những mối quan hệ này tồn tại trong sự gắn bó liên kết, ràng buộc và phụ thuộc lẫn nhau. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

1
2
DANH SÁCH THÀNH VIÊN THAM GIA VIẾT TIỂU LUẬN
HỌC KỲ III NĂM HỌC 2021 - 2022
Nhóm: 02 (Lớp: LLCT 120405_21_3_02 )
Tên đề tài: sở xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội. Liên
hệ thực tiễn xây dựng gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
STT HỌ VÀ TÊN SINH VIÊN MSSV % HOÀN THÀNH
1 Vương Hoài Ân 20147241 100%
2 Nguyễn Hữu Nam 20147299 100%
3 Cao Thủy Thủy 20147068 100%
4 Huỳnh Ngô Nhật Tân 20147099 100%
5 Phan Tiến Tân 20154013 100%
Ghi chú: Nhóm trưởng Cao Thủy Thủy (SĐT: 0977102746 )
- Tỷ lệ % = 100% Mức độ phần trăm của từng sinh viên tham gia.
Điểm số:
Nhận xét của giáo viên:
Tp, Thủ Đức, ngày … tháng … năm 2022
Ký xác nhận của giảng viên
MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1................................ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . ............................
1. Lời giới thiệu...............................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.................................................................1
3. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................2
PHẦN 2: NỘI DUNG 3................................ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . ..........................
CHƯƠNG 1....................................................................................................3
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI...................................................................................3
1.1. Khái niệm về gia đình.............................................................................3
1.2. Cơ sở kinh tế - xã hội..............................................................................3
1.3. Cơ sở chính trị - xã hội...........................................................................4
1.4. Cơ sở văn hóa..........................................................................................5
1.5. Chế độ hôn nhân tiến bộ.........................................................................7
CHƯƠNG 2LIÊN HỆ THỰC TIỄN XÂY DỰNG GIA ĐÌNH VIỆT
NAM TRONG..............................................................................................10
THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI....................................10
2.1. Sự biến đổi của gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên
chủnghĩa xã hội............................................................................................10
2.1.1. Biến đổi quy mô, kết cấu của gia đình..........................................10
2.1.2. Biến đổi các chức năng của gia đình...........................................10
2.1.3. Sự biến đổi quan hệ gia đình........................................................13
2.2. Thực trạng về gia đình trong xã hội hiện nay.....................................14
2.3. Phương hướng cơ bản để xây dựng và phát triển gia đình Việt
Namtrong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội hiện nay..........................15
2.3.1. Gia đình mới hiện đại ra đời trên sự kế thừa những truyền
thống và tiếp thu những tiến bộ của gia đình mới hiện đại..................15
2.3.2. Ứng dụng cung cấp kiến thức về xây dựng gia đình...................16
2.3.3. Thực hiện các chính sách chương trình về an sinh, xã hội........16
2.3.4. Xây dựng cơ sở dữ liệu về gia đình phòng chống bạo lực gia
đình. 16.........................................................................................................
2.4. Trách nhiệm của sinh viên trong việc xây dựng và phát triển giá
trịgia đình Việt Nam hiện nay.....................................................................17
PHẦN 3: KẾT LUẬN 20................................ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .........
TÀI LIỆU THAM KHẢO 21................................ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .........................
CƠ SỞ XÂY DỰNG GIA ĐÌNH TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1. Lời giới thiệu. ( Na)
Gia đình là một hình thức cộng đồng xã hội đặc biệt, có vai trò quyết đến sự tồn
tại và phát triển của xã hội. Việt Nam là một trong số những nước có truyền thống tôn
trọng gia đình. sở hình thành gia đình hai mối quan hệ bản, quan hệ hôn
nhân (vợ chồng), quan hệ huyết thống (cha mẹ con cái…). Những mối quan hệ
này tồn tại trong sự gắn bó liên kết, ràng buộc và phụ thuộc lẫn nhau”.
Gia đìnhnước ta, bên cạnh những bước phát triển mới, tiến bộ, thuận lợi cũng
phải đối diện với rất nhiều thách thức bước đầu những dấu hiệu của sự khủng
hoảng. Những định hướng về xây dựng giá trị, chuẩn mực gia đình trong thời kỳ mới
chưa ràng chưa trở thành học thuyết cho các gia đình noi theo. Trong đó, củng
cố và phát triển gia đình là một trong những vấn đề quan trọng đối với sự nghiệp xây
dựng và phát triển đất nước hiện nay.
Để làm hiểu vấn đề xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
hội cũng như làm ảnh hưởng của đối với việc phát triển của hội đối với
việc xây dựng gia đình Việt Nam ngày nay nhóm đã quyết định lựa chọn đề tài “Cơ sở
xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội. Liên hệ thực tiễn xây
dựng gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội” để tìm hiểu
nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
Mục đích nghiên cứu cho phần lý thuyết
Nắm được những kiến thức quan điểm của quan điểm của Chủ nghĩa Mác
Lênin về gia đình để xây dựng gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa
xã hội.
Mục tiêu cho phần liên hệ thực tiễn
khả năng phân tích, tìm hiểu, chọn lọc kiến thức. Khả năng làm việc nhóm
vào vấn đề tìm hiểu về vấn đề xây dựng gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên
1
Chủ nghĩa xã hội và gia đình Việt Nam hiện nay.
3. Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của phần lý thuyết
Nghiên cứu về sở xây dựng gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin.
Đối tượng NC của phần liên hệ
Nghiên cứu về xây dựng gia đình trong thời quá độ lên chủ nghĩa hội,
xây dựng gia đình Việt Nam hiện nay về các yếu tố ảnh hưởng, nguyên nhân, thực
trạng, giải pháp.
2
PHẦN 2: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ XÂY DỰNG GIA ĐÌNH TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ
NGHĨA XÃ HỘI
1.1. Khái niệm về gia đình. ( Hà)
Lịch sử nhân loại đã trải qua nhiều hình thái hôn nhân và gia đình:
Thứ nhất, Gia đình huyết tộc (các anh em trong cùng một thế hệ thuộc các bậc
gần xa có thể kết hôn với nhau).
Thứ hai, Gia đình đối ngẫu (người đàn ông có thể có nhiều vợ).
Thứ ba, Gia đình một vợ một chồng.
Gia đình một hình thức cộng đồng hội đặc biệt, một hệ thống văn hóa
hội cụ thể, hình thành, tồn tại phát triển trên sở quan hệ hôn nhân, huyết
thống, quan hệ nuôi dưỡng giáo dục, cùng với những quy định về quyền nghĩa
vụ giữa các thành viên trong gia đình”.
sở hình thành gia đình quan hệ hôn nhân, huyết thống quan hệ nuôi
dưỡng. Các mối quan hệ này phụ thuộc, kết nối, ràng buộc phụ thuộc lẫn nhau do
nhiệm vụ, quyền lợi trách nhiệm của mỗi người. Các mối quan hệ này không chỉ
được điều chỉnh bởi pháp luật, mà còn được điều chỉnh bởi đạo đức.
Quan hệ hôn nhân: là cơ sở nền tảng hình thành nên các mối quan hệ khác, là cơ
sở pháp lý cho sự tồn tại của gia đình.
Quan hệ huyết thống: cùng một dòng máu nảy sinh từ quan hệ hôn nhân. Đây là
mối quan hệ tự nhiên, là yếu tố mạnh mẽ nhất gắn kết các thành viên trong gia đình.
Quan hệ nuôi dưỡng: mối quan hệ giữa người nuôi dưỡng với người được
nuôi dưỡng thể hiện nghĩa vụ chăm sóc nuỗi dưỡng nhau giữa các thành viên trong gia
đình.
3
1.2. Cơ sở kinh tế - xã hội.
Cơ sở kinh tế - xã hội để xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
hội sự phát triển của lực lượng sản xuất tương ứng trình độ của lực lượng sản
xuất là quan hệ sản xuất mới, xã hội chủ nghĩa. Cốt lõi của quan hệ sản xuất mới ấy là
chế độ sở hữu xã hội chủ nghĩa đối với tư liệu sản xuất từng bước hình thành và củng
cố thay thế chế độ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất. Nguồn gốc của sự áp bức bóc lột
và bất bình đẳng trong xã hội và gia đình dần dần bị xóa bỏ, tạo cơ sở kinh tế cho việc
xây dựng bình đẳng quan hệ giữa các thành viên trong gia đình giải phóng phụ nữ
trong trong xã hội.
V.I.Lênnin đã viết: “Bước thứ hai và là bước chủ yếu là thủ tiêu chế độ tư hữu
về ruộng đất, công xưởng nhà máy. Chính như thế chỉ như thế mới mở
được con đường giải phóng hoàn toàn thật sự cho phụ nữ, mới thủ tiêu được
“chế độ lệ gia đình” nhờ việc thay thế nền kinh tế gia đình thể bằng nền
kinh tế xã hội hóa quy mô lớn”.
Xóa bỏ chế độ hữu về liệu sản xuất xóa bỏ nguồn gốc gây nên tình
trạng thống trị của người đàn ông trong gia đình, sự bất bình đẳng giữa nam và nữ,
giữa vợ và chồng, sự nô dịch đối với phụ nữ. Bởi vì sự thống trị của người đàn ông
trong gia đình là kết quả sự thống trị của họ về kinh tế, sự thống trị đó tự nó sẽ tiêu
tan khi sự thống trị về kinh tế của đàn ông không còn. Xóa bỏ chế độ tư hữu về tư
liệu sản xuất đồng thời cũng là cơ sở để biến lao động tư nhân trong gia đình thành
lao động hội trực tiếp, người phụ nữ tham gia lao động hội hay tham gia
lao động gia đình thì lao động của họ đóng góp cho sự vận động và phát triển, tiến
bộ củahội. Như Ph.Ăngghen đã nhấn mạnh: “Tư liệu sản xuất chuyển thành tài
sản chung, thì gia đình thể sẽ không còn đơn vị kinh tế của hội nữa. Nền
kinh tế nhân biến thành một ngành lao động hội. Việc nuôi dạy con cái trở
thành công việc của xã hội”. Do vậy, phụ nữ có địa vị bình đẳng với đàn ông trong
hội. Xóa bỏ chế độ hữu về liệu sản xuất cũng sở làm cho hôn nhân
4
được thực hiện dựa trên sở tình yêu chứ không phải do kinh tế, địa vị
hội hay một sự tính toán nào khác.
1.3. Cơ sở chính trị - xã hội. ( Nhân)
Cơ sở chính trị để xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
việc thiết lập chính quyền nhà nước của giai cấp công nhân nhân dân lao
động, nhà nước xã hội chủ nghĩa. Trong đó, lần đầu tiên trong lịch sử, nhân dân lao
động được thực hiện quyền lực của mình không sự phân biệt giữa nam nữ.
Nhà nước cũng chính công cụ xóa bỏ những luật lệ kỹ, lạc hậu, đè nặng lên
vai người phụ nữ đồng thời thực hiện việc giải phóng phụ nữ và bảo vệ hạnh phúc
gia đình. Như V.I.Lênin đã khẳng định: “Chính quyền viết chính quyền đầu
tiên và duy nhất trên thế giới đã hoàn toàn thủ tiêu tất cả pháp luật cũ kỹ, tư sản, đê
tiện, những pháp luật đó đặt người phụ nữ vào tình trạng không bình đẳng với nam
giới, đã dành đặc quyền cho nam giới… Chính quyền xô viết, một chính quyền của
nhân dân lao động, chính quyền đầu tiênduy nhất trên thế giới đã hủy bỏ tất cả
những đặc quyền gắn liền với chế độ tư hữu, những đặc quyền của người đàn ông
trong gia đình…”.
Nhà nước hội chủ nghĩa với tính cách sở của việc xây dựng gia đình
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội, thể hiện nét nhất vai trò của hệ
thống pháp luật, trong đó Luật Hôn nhân Gia đình cùng với hệ thống chính
sách hội đảm bảo lợi ích của công dân, các thành viên trong gia đình, đảm bảo
sự bình đẳng giới, chính sách dân số, việc làm, y tế, bảo hiểm xã hội… Hệ thống
pháp luật chính sách hội đó vừa định hướng vừa thúc đẩy quá trình hình
thành gia đình mới trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa hội. Chừng nào
đâu, hệ thống chính sách, pháp luật chưa hoàn thiện thì việc xây dựng gia đình
đảm bảo hạnh phúc gia đình còn hạn chế.
5
1.4. Cơ sở văn hóa.
sở văn hóa cho việc xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên hội chủ
nghĩa chính nền văn hóa mới hội chủ nghĩa, vừa kế thừa những giá trị văn hóa
dân tộc và nhân loại tốt đẹp, vừa sáng tạo những giá trị văn hóa mới. Chống lại những
quan điểm không đúng, những hiện tượng không đúng về hôn nhân, những cổ hủ của
gia đình cũ. Ví dụ như Trọng nam khinh nữ, tư tưởng phụ quyền gia trưởng của người
đàn ông trong gia đình, tư tưởng dần được thay đổi vì tư tưởng đã ăn sâu vào tiềm thức
của con người và cần thời gian để cải thiện bằng các kiến thức mới như Luật Hôn nhân
và gia đình, Luật Phòng chống bạo lực gia đình, và Luật Bình đẳng giới được Quốc hội
thông qua ngày 29/11/2006 và có hiệu lực ngày 01/7/2007. Vì vậy thời kì 4.0 hiện nay
vẫn còn tồn đọng những suy nghĩ lạc hậu, những định kiến Trọng nam khinh nữ,
tưởng phu quyền gia trưởng, đưa ra một video làm dụ. Những quy định, điều lệ
trong này chính là kim chỉ nam để hướng tới mục tiêu xóa bỏ phân biệt đối xử về giới,
tạo hội như nhau cho nam nữ trong phát triển kinh tế hội phát triển
nguồn nhân lực, tiến tới bình đẳng giới thực chất giữa nam, nữ thiết lập, củng cố
quan hệ hợp tác, hỗ trợ giữa nam, nữtrong mọi lĩnh vực của đời sống hội gia
đình.
Phát triển hệ thống giáo dục, đào tạo, khoa học công nghệ nâng cao trình độ
dân trí, kiến thức khoa học, công nghệ của hội, cho các thành viên trong gia đình.
Kiến thức mới ở đây là các kiến thức về gia đình, kiến thức ứng xử giữa các thành viên
trong gia đình, hiểu biết được luật từ đó sẽ giảm thiểu vi phạm pháp luật, từ đó sẽ hình
thành giá trị chuẩn mực mới tốt đẹp.
Gia đình văn hóa là một mô hình gia đình tiến bộ, một danh hiệu hay chỉ tiêu mà
nhiều gia đình Việt Nam mong muốn hướng đến. Đó là, gia đình ấm no, hoà thuận,
tiến bộ, khoẻ mạnh hạnh phúc; Thực hiện tốt nghĩa vụ công dân; Thực hiện kế
hoạch hoá gia đình; Đoàn kết tương trợ trong cộng đồng dân cư. Phong trào xây dựng
gia đình văn hóa đã thực sự tác động đến nền tảng gia đình với những quy tắc ứng xử
tốt đẹp, phát huy giá trị đạo đức truyền thống của gia đình Việt Nam.
6
Chất lượng cuộc sống gia đình ngày càng được nâng cao. Do vậy, để phát triển
gia đình Việt Nam hiện nay cần tiếp tục nghiên cứu, nhân rộng xây dựng các hình
gia đình văn hóa trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa với những giá trị mới tiên
tiến cần tiếp thu dự báo những biến đổi về gia đình trong thời kỳ mới, đề xuất
hướng giải quyết những thách thức trong lĩnh vực gia đình.
Ở đây, cần tránh xu hướng chạy theo thành tích, phản ánh không thực chất phong
trào và chất lượng gia đình văn hóa. Các tiêu chí xây dựng gia đình văn hóa phải phù
hợp và có ý nghĩa thiết thực với đời sống của nhân dân, công tác bình xét danh hiệu gia
đình văn hóa phải được tiến hành theo tiêu chí thống nhất, trên nguyên tắc công bằng,
dân chủ, đáp ứng được nguyện vọng, tâm tư, tình cảm, tạo được sự đồng tình hưởng
ứng của nhân dân. Xã hội hóa việc xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam.
Xây dựng phát triển gia đình Việt Nam không phải việc riêng của mỗi gia
đình nhiệm vụ chung của toàn hội, cần sự tham gia của mọi ngành, đoàn
thể, cộng đồng dân cư, dòng họ và mọi cá nhân.
Công tác xây dựng gia đình chỉ đạt hiệu quả cao nếu các cấp ủy đảng, chính
quyền biết dựa vào cộng đồng dân để thực hiện các biện pháp giáo dục, tuyên
truyền phù hợp nhằm triển khai những chủ trương, chính sách của Đảng Nhà nước
về xây dựng và phát triển gia đình, từ đó tạo ra phong trào thi đua rộng khắp, thiết thực
hiệu quả. Huy động sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính cho công tác
xây dựng và phát triển gia đình với phương châm xã hội hóa, tạo nền tảng cho sự phát
triển chung của toàn xã hội.
1.5. Chế độ hôn nhân tiến bộ.
Hôn nhân tự nguyện
Hôn nhân tự nguyện Hôn nhân tiến bộ, hôn nhân xuất phát từ tình yêu giữa
nam nữ. Tình yêu khát vọng của con người trong mọi thời đại. Chừng nào, hôn
nhân không được xây dựng trên cơ sở tình yêu thì chừng đó, trong hôn nhân, tình yêu,
hạnh phúc gia đình sẽ bị hạn chế.
7
Hôn nhân xuất phát từ tình yêu tất yếu dẫn đến hôn nhân tự nguyện. Đây là bước
phát triển tất yếu của tình yêu nam nữ, như Ph.Ăngghen nhấn mạnh: “…nếu nghĩa vụ
của vợ và chồng là phải thương yêu nhau thì nghĩa vụ của những kẻ yêu nhau há chẳng
phải là kết hôn với nhau và không được kết hôn với người khác”. Hôn nhân tự nguyện
là đảm bảo cho nam nữ có quyền tự do trong việc lựa chọn người kết hôn, không chấp
nhận sự áp đặt của cha mẹ. Tất nhiên, hôn nhân tự nguyện không bác bỏ việc cha mẹ
quan tâm, hướng dẫn giúp đỡ con cái có nhận thức đúng, có trách nhiệm trong việc kết
hôn.
Hôn nhân tiến bộ còn bao hàm cả quyền tự do ly hôn khi tình yêu giữa nam và nữ
không còn nữa. Ph.Ăngghen viết: “Nếu chỉ riêng hôn nhân dựa trên cơ sở tình yêu mới
hợp đạo đức thì cũng chỉ riêng hôn nhân trong đó tình yêu được duy trì, mới hợp
đạo đức thôi… nếu tình yêu đã hoàn toàn phai nhạt hoặc bị một tình yêu say
đắm mới át đi, thì ly hôn sẽ điều hay cho cả đôi bên cũng như cho hội”. Tuy
nhiên, hôn nhân tiến bộ không khuyến khích việc ly hôn, vì ly hôn để lại hậu quả nhất
định chohội, cho cả vợ, chông và đặc biệt là con cái. Vì vậy, cần ngăn chặn những
trường hợp nông nổi khi ly hôn, ngăn chặn hiện tượng lợi dụng quyền ly hôn và những
lý do ích kỷ hoặc vì mục đích vụ lợi.
Hôn nhân một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng( Huy)
Bản chất của tình yêu không thể chia sẻ được, nên hôn nhân một vợ một
chồng kết quả tất yếu của hôn nhân xuất phát từ tình yêu. Thực hiện hôn nhân một
vợ một chồng điều kiện đảm bảo hạnh phúc gia đình, đồng thời cũng phù hợp với
quy luật tự nhiên, phù hợp với tâm lý, tình cảm, đạo đức con người.
Hôn nhân một vợ một chồng đã xuất hiện từ sớm trong lịch sử xã hội loài người,
khi có sự thắng lợi của chế độ tư hữu đối với chế độ công hữu nguyên thủy. Tuy nhiên,
trong các xã hội trước, hôn nhân một vợ một chồng thực chất chỉ đối với người phụ nữ.
“Chế độ một vợ một chồng sinh ra tự sự tập trung nhiều của cải vào tay một người,
vào tay người đàn ông, và từ nguyện vọng chuyển của cải ấy lại cho con cái của người
8
đàn ông ấy, chứ không phải của người nào khác. Vì thế, cần phải có chế độ một vợ một
chồng về phía người vợ, chứ không phải về phía người chồng”. Trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội, thực hiện chế độ hôn nhân một vợ một chồng là thực hiện sự giải
phóng đối với phụ nữ, thực hiện sự bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau giữa vợ chồng.
Trong đó vợ chồng đều quyền lợi nghĩa vụ ngang nhau về mọi vấn đề của
cuộc sống gia đình. Vợ và chồng được tự do lựa chọn những vấn đề riêng, chính đáng
như nghề nghiệp, công tác xã hội, học tập và một số nhu cầu khác v.v.. Đồng thời cũng
có sự thống nhất trong việc giải quyết những vấn đề chung của gia đình như ăn, ở, nuôi
dạy con cái… nhằm xây dựng gia đình hạnh phúc.
Quan hệ vợ chồng bình đẳng là cơ sở cho sự bình đẳng trong quan hệ giữa cha xu
thế mẹ với con cái và quan hệ giữa anh chị em với nhau. Nếu như cha mẹ có nghĩa vụ
yêu thương con cái, ngược lại, con cái cũng nghĩa vụ biết ơn, kính trọng, nghe lời
dạy bảo của cha mẹ. Tuy nhiên, quan hệ giữa cha mẹ và con cái, giữa anh chị em sẽ có
những mâu thuẫn không thể tránh khỏi do sự chênh lệch tuổi tác, nhu cầu, sở thích
riêng của mỗi người. Do vậy, giải quyết mâu thuẫn trong gia đình vấn đề cần được
mọi người quan tâm, chia sẻ.
Hôn nhân được đảm bảo về pháp lý
Quan hệ hôn nhân, gia đình thực chất không phải là vấn đề riêngcủa mỗi gia
đình mà là quan hệ xã hội. Tình yêu giữa nam và nữ là vấn đề riêng của mỗi người, xã
hội không can thiệp, nhưng khi hai người đã thỏa thuận để đi đến kết hôn, tức đã
đưa quan hệ riêng bước vào quan hệ hội, thì phải có sự thừa nhận của hội, điều
đó được biểu hiện bằng thủ tục pháp trong hôn nhân. Thực hiện thủ tục pháp
trong hôn nhân, thể hiện sự tôn trọng trong tình tình yêu, trách nhiệm giữa nam
nữ, trách nhiệm của cá nhân với gia đình và xã hội và ngược lại. Đây cũng là biện pháp
ngăn chặn những nhân lợi dụng quyền tự do kết hôn, tự do ly hôn để thảo mãn
những nhu cầu không chính đáng, để bảo vệ hạnh phúc của cá nhângia đình. Thực
hiện thủ tục pháp trong hôn nhân không ngăn cản quyền tự do kết hôn tự do ly
9
hôn chính đáng, mà ngược lại, là cơ sở để thực hiện những quyền đó một cách đầy đủ
nhất.
“Chúng tôi đã giới thiệu nội dung bài Chế độ hôn nhân tiến bộ về đảm bảo cho nam
nữ có quyền tự do trong việc lựa chọn người kết hôn, không chấp nhận sự áp đặt của
cha mẹ”
CHƯƠNG 2 LIÊN HỆ THỰC TIỄN XÂY DỰNG GIA ĐÌNH VIỆT
NAM TRONG
THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
2.1. Sự biến đổi của gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội.
2.1.1. Biến đổi quy mô, kết cấu của gia đình.
Gia đình Việt Nam ngày nay thể được coi “gia đình quá độ” trong bước
chuyển biến từ xã hội nông nghiệp cổ truyền sang xã hội công nghiệp hiện đại. Bởi
thế sự giải thể của cấu trúc gia đình truyền thống và sự hình thành hình thái mới là một
tất yếu. Gia đình đơn hay còn gọigia đình hạt nhân đang trở nên rất phổ biến ở các
đô thị và cả ở nông thôn - thay thế cho kiểu gia đình truyền thống từng giữ vai trò chủ
đạo trước đây.
Quy gia đình ngày nay tồn tại xu hướng thu nhỏ hơn so với trước kia, số
thành viên trong gia đình trở nên ít đi. Nếu như gia đình truyền thống xưa có thể tồn tại
đến ba bốn thế hệ cùng chung sống dưới một mái nhà thì hiện nay càng được thu nhỏ
lại đáp ứng những nhu cầu và điều kiện của thời đại mới đặt ra. Sự bình đẳng nam nữ
được đề cao hơn, cuộc sống riêng của con người được tôn trọng hơn, tránh được
những mâu thuẫn trong đời sống của gia đình truyền thống. Sự biến đổi của gia đình
cho thấy chính đang làm chức năng tích cực, làm cho hội trở nên thích nghi
phù hợp hơn với tình hình mới, thời đại mới.
Với xu thế xã hội hiện đại ngày nay đo là ông bà cha mẹ con cái đều sống riêng,
công việc cũng nhiều hơn làm cho các thành viên ít thời gian gặp nhau hơn ít giao tiếp
với nhau hơn làm cho mối quan hệ gia đình trở nên rời rạc lạnh lẽo…
10
2.1.2. Biến đổi các chức năng của gia đình. ( Thuyết )
Chức năng tái sản xuất con người
Với thành tựu của y học hiện đại, hiện nay việc sinh đẻ được các gia đình tiến
hành một cách chủ động, tự giác khi xác định số lượng con cái và thời điểm sinh con.
Nhà nước đã tuyên truyền khuyến khích mỗi cặp vợ chồng chỉ nên có từ 1 đến 2 con
Nếu như trước kia, do ảnh hưởng của phong tục, tập quán và nhu cầu sản xuất nông
nghiệp, trong gia đình Việt Nam truyền thống, nhu cầu về con cái thể hiện trên ba
phương diện: phải có con, càng đông con càng tốt và nhất thiết phải có con trai nối dõi,
Trong gia đình hiện đại, sự bền vững của hôn nhân phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố
tâm lý, tình cảm, kinh tế, chứ không phải chỉ là các yếu tố có con hay không có con, có
con trai hay không có con trai như gia đình truyền thống.
Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng
Kinh tế gia đình đã có hai bước chuyển mang tính bước ngoặt: Thứ nhất, từ kinh
tế tự cấp tự túc thành kinh tế hàng hóa, tức từ một đơn vị kinh tế khép kín sản xuất
để đáp ứng nhu cầu của gia đình thành đơn vị mà sản xuất chủ yếu để đáp ứng nhu cầu
của người khác hay của hội. Thứ hai, từ đơn vị kinh tế đặc trưng sản xuất
hàng hóa đáp ứng nhu cầu của thị trường quốc gia thành tổ chức kinh tế của nền kinh
tế thị trường hiện đại đáp ứng nhu cầu của thị trường toàn cầu.
Tuy nhiên, trong bối cảnh hội nhập kinh tế và cạnh tranh sản phẩm hàng hóa với
các nước trong khu vực trên thế giới, kinh tế gia đình gặp rất nhiều khó khăn, trở
ngại trong việc chuyển sang hướng sản xuất kinh doanh hàng hóa theo hướng chuyên
sâu trong kinh tế thị trường hiện đại. Nguyên nhân do kinh tế gia đình phần lớn
quy mô nhỏ, lao động ít và tự sản xuất là chính.
Gia đình trở thành một đơn đơn vị tiêu dùng quan trọng của xã hội. Các gia đình
Việt Nam đang tiến tới “tiêu dùng sản phẩm do người khác làm ra”, tức sử dụng
hàng hóa và dịch vụ xã hội.
11
Trong điều kiện hiện nay gia đình một đơn vị kinh tế tự chủ tự chịu trách
nhiệm để đảm bảo được đời sống vật chất của gia đình. Trong hội truyển thống
muốn tạo ra nguồn thu trong gia đình thì các thành viên hoạt động trong lĩnh vực nông
nghiệp như sản xuất các sản phẩm thủ công. Còn các hoạt động trong thời quá độ
tạo ra nguồn thu nhập cho gia đình rất đa dạng hoạt động rất nhiều ngành
nghề khác nhau như nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ… Chức năng kinh tế hiện nay
tác động rất lớn hạnh phúc và sự bền vững của cuộc hôn nhân. Do đó, Kinh tế gia đình
đang trở thành một bộ phận quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
Chức năng giáo dục (xã hội hóa)
Trong xã hội Việt Nam truyền thống, giáo dục gia đình là cơ sở của giáo dục
hội thì ngày nay, giáo dục xã hội bao trùm lên giáo dục gia đình và đưa ra những mục
tiêu, những yêu cầu của giáo dục xã hội cho giáo dục gia đình. Giáo dục gia đình hiện
nay phát triển theo xu hướng sự đầu tư tài chính của gia đình cho giáo dục con cái tăng
lên. Nội dung giáo dục gia đình hiện nay không chỉ nặng về giáo dục đạo đức, ứng xử
trong gia đình, dòng họ, làng xã, mà hướng đến giáo dục kiến thức khoa học hiện đại,
trang bị công cụ để con cái hòa nhập với thế giới.
Việc quan tâm cho giáo dục sự phân hóa lớn giữa các gia đình thành thị với
các khu gia đình nông thôn, núi, dân tộc. Các gia đình thành thị có sự phát triển hơn về
kinh tế và tiếp cận được các điều kiện tốt hơn nên có sự quan tâm tới chuyện giáo học
về việc học luôn được chú tâm tới, còn các gia đình nông thôn thì việc học sự
phân tâm bởi nhiều chuyện khác.
Với lối sống đô thị ngày càng xuất hiện nhiều gia đình hạt nhân nó đã làm sự thay
đổi rất khác văn hóa giáo dục xưa nay của gia đình Việt Nam, sự giáo dục được dạy dỗ
từ ông bà cô chú.
Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm
Trong gia đình Việt Nam hiện nay, nhu cầu thỏa mãn tâm lý - tình cảm đang tăng
lên, do gia đình xu hướng chuyển đổi từ chủ yếu đơn vị kinh tế sang chủ yếu
12
đơn vị tình cảm. Việc thực hiện chức năng này một yếu tố rất quan trọng tác động
đến sự tồn tại, bền vững của hôn nhân hạnh phúc gia đình, đặc biệt việc bảo vệ
chăm sóc trẻ em người cao tuổi, nhưng hiện nay, các gia đình đang đối mặt với rất
nhiều khó khăn, thách thức. Đặc biệt, trong tương lai gần, khi mà tỷ lệ các gia đình chỉ
có một con tăng lên thì đời sống tâm lý - tình cảm của nhiều trẻ em và kể cả người lớn
cũng sẽ kém phong phú hơn, do thiếu đi tình cảm về anh, chị em trong cuộc sống gia
đình.
Cùng với đó, vấn đề đặt ra là cần phải thay đổi tâm lý truyền thống về vai trò của
con trai, tạo dựng quan niệm bình đẳng giữa con trai và con gái trong trách nhiệm nuôi
dưỡng, chăm sóc cha mẹ già thờ phụng tổ tiên. Nhà nước cần những giải pháp,
biện pháp nhằm bảo đảm an toàn tình dục, giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản cho
các thành viên sẽ là chủ gia đình tương lai; củng cố chức năng xã hội hóa của gia đình,
xây dựng những chuẩn mực mô hình mới về giáo dục gia đình, xây dựng nội dung
phương pháp mới về giáo dục gia đình, giúp cho các bậc cha mẹ định hướng
trong giáo dục hình thành nhân cách trẻ em; giải quyết thỏa đáng mâu thuẫn giữa
nhu cầu tự do, mâu thuẫn về lợi ích giữa các thế hệ, giữa cha mẹ và con cái.
2.1.3. Sự biến đổi quan hệ gia đình. .
Khoa
Quan hệ hôn nhân và quan hệ với chồng
Trong xã hộiphong tục trọng nam khinh nữ đã làm cho quyền bình đẳng của
con người không được áp dụng, mà thay vào đó người chủ gia đình là người chồng tất
cả lời nói của chồng quyết định của gia đình người vợ phụ nữ không có tiếng nói.
Những ngày này với những thành tựu kinh tế và văn hóa đạt được những hủ tục này đã
được xóa bỏ thay vào đó người vợ đã được tiếng nói trong gia đình, để san sẻ với
chồng các vấn đề trong gia đình.
13
Ngày nay việc lao động kiếm tiền đã sự chuyển biến rất lớn. Việc lao đồng
kiếm tiền không còn việc của đàn ông nữa giờ đây cả vợchồng đều có trách
nhiệm kiếm tiền để san sẻ cuộc sống trong gia đình.
Quan hệ giữa các thế hệ, các giá trị, chuẩn mực và văn hóa gia đình
Gia đình Việt Nam từ thời xưa tới nay nhiều sự biến đổi. Quy gia đình
ngày nay tồn tại xu hướng thu nhỏ so với trước kia, số thành viên trong gia đình trở
nên ít đi. Nếu như gia đình truyền thống xưa thể tồn tại đến ba bốn thế hệ cùng
chung sống dưới một mái nhà thì hiện nay, gia đình hiện nay đa phần là gia đình dạng
hạt nhân chỉ gồm hai thế hệ sinh sống, còn một số gia đình đơn thân hay sống độc
thân và ở riêng với gia đình.
Nếu khi xưa gia đình gồm nhiều thê hệ thì mối quan hệ được vun đắp bởi ông bà
cha mẹ anh em. Sự dạy dỗ của người lớn dành cho thế hệ nhỏ. Tình cảm trong gia đình
được nâng cao, con cái hiếu thuận với ông bà cha mẹ. Qua thời gian mối quan hệ trong
gia đình đề cao sự tôn trọng sự tự do hơn. Không những thế việc số lượng thành
viên trong gia đình ngày càng thu nhỏ đã làm cho mối quan hệ gia đình càng ngày
càng nhỏ, không còn sự tương tác giữa các thành viên và ngày càng ít đi sự dạy dỗ của
các thế hệ ông dành cho con cháu, đã làm nảy sinh ra nhiều bất cập trong cuộc
sống hiện đại ngày nay.
2.2. Thực trạng về gia đình trong xã hội hiện nay
Thực trạng gia đình luôn vấn đề được giới nghiên cứu các nhà quản lý,
hoạch định chính sách quan tâm theo dõi. Việc nắm bắt thực trạng gia đình trong từng
giai đoạn gắn liền với những biến đổi kinh tế, xã hội của đất nước là cơ sở quan trọng
để đề xuất các đề tài, dự án nghiên cứu tiếp theo xây dựng các chính sách mới về
gia đình.nước ta trong những năm trở lại đây đã có nhiều công trình nghiên cứu đề
cập đến những khía cạnh khác nhau của đời sống gia đình do các cơ quan khoa học, cơ
quan quản lý, các tổ chức xã hội và các nhà khoa học tiến hành. Ngoài ra còn có những
số liệu thống kê, số liệu điều tra xã hội học và những tài liệu khác có liên quan đến gia
14
đình. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu và những số liệu đã có, bài viết nêu lên một số nét
về thực trạng gia đình Việt Nam hiện nay.
Về cơ bản, gia đình Việt Nam hiện nay vẫn là mô hình gia đình truyền thống đa
chức năng. Các chức năng bản của gia đình như: chức năng kinh tế; chức năng tái
sản xuất con người sức lao động; chức năng giáo dục - hội hóa; chức năng tâm
sinh lý, tình cảm... được phục hồi, điều kiện thực hiện tốt hơn ba vai trò đặc
biệt quan trọng không chỉ đối với từng thành viên gia đình mà còn tác động mạnh mẽ
đến sự phát triển của đời sống kinh tế -hội đất nước. Chức năng của gia đình được
đề cao cũng có nghĩa gia đình đang có vai trò và vị thế quan trọng trong đời sống kinh
tế - hội của đất nước trong giai đoạn hiện nay. Những giá trị truyền thống quý báu
của gia đình Việt Nam truyền thống vẫn được bảo tồn phát huy như: tình yêu lứa
đôi trong sáng; lòng chung thủy, tình nghĩa vợ chồng; trách nhiệm và sự hy sinh vô tận
của cha mẹ với con cái; con cái hiếu thảo với cha mẹ; con cháu kính trọng, biêt ơn
quan tâm tới ông bà, tổ tiên; tình yêu thương, chăm lo và đùm bọc anh em, họ hàng; đề
cao lợi ích chung của gia đình; tự hào truyền thống gia đình, dòng họ. Đồng thời, gia
đình Việt Nam cũng tiếp thu nhiều tinh hoa, giá trị tiên tiến của gia đình hiện đại như:
tôn trọng tự do nhân; tôn trọng quan niệmsự lựa chọn của mỗi người; tôn trọng
lợi íchnhân; dân chủ trong mọi quan hệ; bình đẳng nam nữ; bình đẳng trong nghĩa
vụ và trách nhiệm; bình đẳng trong thừa kế; không phân biệt đối xử đẳng cấp, thứ bậc
giữa con trai và con gái, giữa anh và em, đó chính là cùng với những đặc trưng của gia
đình truyền thống được phát huy, gia đình Việt Nam hiện nay đang được củng cố
xây dựng theo xu hướng hiện đại hóa: dân chủ, bình đẳng, tự do và tiến bộ.
2.3. Phương hướng cơ bản để xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội hiện nay.
2.3.1. Gia đình mới hiện đại ra đời trên sự kế thừa những truyền thống và
tiếp thu những tiến bộ của gia đình mới hiện đại.
Bình đẳng là 1 giá trị của xã hội hiện đại đa số người dân đánh giá khá cao tầm
quan trọng của bình đẳng ,cho thấy gia đình Việt Nam đang thích ứng với sự thay đổi
15
của hội hiện đại ủng hộ bình đẳng giới trong quan hệ vợ chồng, cùng với đó
những thay đổi quan trọng trong quan niệm về việc sống chung hoặc riêng trong gia
đình sự xuất hiện của các nhân tố mới như dilao động, tôn trọng tự donhân ,sự
độc lập về kinh tế giữa bố mẹ con cái trong đời sống gia đình hiện đại , cũng góp
phần làm dịch chuyển từ gia đình lớn nhiều thế hệ sang gia đình nhỏ. Hiện nay các gia
đình ngày càng nhận thức cao về tầm quan trọng của trách nhiệm chia sẻ trong gia đình
đó là việc chia sẻ những mối quan tâm, lắng nghe tâm tư , suy nghĩ của các thành viên
trong gia đình. Các gia đình mức độ hiện đại hóa càng cao, mang nhiều đặc điểm
hiện đại như sống ở đô thị, có việc làm, có học vấn cao, có mức sống cao, các khu vực
kinh tế phát triển hơn thì các giá trị chia sẻ và trân trọng càng được các cặp vợ chồng
thể hiện rõ. Tuy nhiên thực tế cho thấy người phụ nữ vẫn chưa bình đẳng thực sự với
nam giới.
2.3.2. Ứng dụng cung cấp kiến thức về xây dựng gia đình.
Đẩy mạnh giáo dục cung cấp cho các thành viên gia đình về các điều như sau:
chủ trương chính sách pháp luật liên quan đến gia đình kỹ năng sống, trách nhiệm của
nam giới đối với công việc trong gia đình, đối với việc đảm bảo quyền lợi của phụ nữ
trong gia đình, trách nhiệm thực hiện nếp sống văn minh, thực hiện quy chế quy chế
dân chủ sở, xây dựng tình làng nghĩa sớm, đoàn kết giúp đỡ nhắc nhở động viên
nhau thực hiện tốt chủ trương chính sách pháp luật của Đảng Nhà Nước, kế thừa
phát huy các truyền thống tốt đẹp của gia đình dòng họ.Tiếp thu giá trị tiên tiến của gia
đình trong xã hội phát triển
2.3.3. Thực hiện các chính sách chương trình về an sinh, xã hội. Quân
Các chính sách như việc đảm bảo cho các hộ gia đình tiếp cận dịch vụ xã hội
bản mức tối thiểu giáo dục, y tế, nhà ở, nước sạch, thông tin điều này cho biết
rằng mức đảm bảo cho các hộ gia đình liên quan đến tiếp cận dịch vụ hội bản
như giáo dục y tế nhà ở, nước sạch, thông tin là mức tối thiểu .
16
| 1/25

Preview text:

1 2
DANH SÁCH THÀNH VIÊN THAM GIA VIẾT TIỂU LUẬN
HỌC KỲ III NĂM HỌC 2021 - 2022
Nhóm: 02 (Lớp: LLCT 120405_21_3_02 )
Tên đề tài: Cơ sở xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Liên
hệ thực tiễn xây dựng gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
STT
HỌ VÀ TÊN SINH VIÊN MSSV % HOÀN THÀNH 1 Vương Hoài Ân 20147241 100% 2 Nguyễn Hữu Nam 20147299 100% 3 Cao Thủy Thủy 20147068 100% 4 Huỳnh Ngô Nhật Tân 20147099 100% 5 Phan Tiến Tân 20154013 100%
Ghi chú: Nhóm trưởng Cao Thủy Thủy (SĐT: 0977102746 ) -
Tỷ lệ % = 100% Mức độ phần trăm của từng sinh viên tham gia. Điểm số:
Nhận xét của giáo viên:
Tp, Thủ Đức, ngày … tháng … năm 2022
Ký xác nhận của giảng viên MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU...................................................................................................1
1. Lời giới thiệu...............................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.................................................................1
3. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................2
PHẦN 2: NỘI DUNG...............................................................................................3
CHƯƠNG 1....................................................................................................3
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI...................................................................................3
1.1. Khái niệm về gia đình.............................................................................3
1.2. Cơ sở kinh tế - xã hội..............................................................................3
1.3. Cơ sở chính trị - xã hội...........................................................................4
1.4. Cơ sở văn hóa..........................................................................................5
1.5. Chế độ hôn nhân tiến bộ.........................................................................7
CHƯƠNG 2LIÊN HỆ THỰC TIỄN XÂY DỰNG GIA ĐÌNH VIỆT
NAM TRONG..............................................................................................10
THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI....................................10
2.1. Sự biến đổi của gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên
chủnghĩa xã hội............................................................................................10
2.1.1. Biến đổi quy mô, kết cấu của gia đình..........................................10
2.1.2. Biến đổi các chức năng của gia đình...........................................10
2.1.3. Sự biến đổi quan hệ gia đình........................................................13
2.2. Thực trạng về gia đình trong xã hội hiện nay.....................................14
2.3. Phương hướng cơ bản để xây dựng và phát triển gia đình Việt
Namtrong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội hiện nay..........................15
2.3.1. Gia đình mới hiện đại ra đời trên sự kế thừa những truyền
thống và tiếp thu những tiến bộ của gia đình mới hiện đại..................15

2.3.2. Ứng dụng cung cấp kiến thức về xây dựng gia đình...................16
2.3.3. Thực hiện các chính sách chương trình về an sinh, xã hội........16
2.3.4. Xây dựng cơ sở dữ liệu về gia đình phòng chống bạo lực gia
đình. 16.........................................................................................................

2.4. Trách nhiệm của sinh viên trong việc xây dựng và phát triển giá
trịgia đình Việt Nam hiện nay.....................................................................17
PHẦN 3: KẾT LUẬN.............................................................................................20
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................21
CƠ SỞ XÂY DỰNG GIA ĐÌNH TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1. Lời giới thiệu. ( Na)
Gia đình là một hình thức cộng đồng xã hội đặc biệt, có vai trò quyết đến sự tồn
tại và phát triển của xã hội. Việt Nam là một trong số những nước có truyền thống tôn
trọng gia đình. Cơ sở hình thành gia đình là hai mối quan hệ cơ bản, quan hệ hôn
nhân (vợ và chồng), quan hệ huyết thống (cha mẹ và con cái…). Những mối quan hệ
này tồn tại trong sự gắn bó liên kết, ràng buộc và phụ thuộc lẫn nhau”.
Gia đình ở nước ta, bên cạnh những bước phát triển mới, tiến bộ, thuận lợi cũng
phải đối diện với rất nhiều thách thức và bước đầu có những dấu hiệu của sự khủng
hoảng. Những định hướng về xây dựng giá trị, chuẩn mực gia đình trong thời kỳ mới
chưa rõ ràng và chưa trở thành học thuyết cho các gia đình noi theo. Trong đó, củng
cố và phát triển gia đình là một trong những vấn đề quan trọng đối với sự nghiệp xây
dựng và phát triển đất nước hiện nay.
Để làm hiểu rõ vấn đề xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội cũng như làm rõ ảnh hưởng của nó đối với việc phát triển của xã hội và đối với
việc xây dựng gia đình Việt Nam ngày nay nhóm đã quyết định lựa chọn đề tài “Cơ sở
xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Liên hệ thực tiễn xây
dựng gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội” để tìm hiểu và nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
Mục đích nghiên cứu cho phần lý thuyết
Nắm được những kiến thức và quan điểm của quan điểm của Chủ nghĩa Mác –
Lênin về gia đình để xây dựng gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội.
Mục tiêu cho phần liên hệ thực tiễn
Có khả năng phân tích, tìm hiểu, chọn lọc kiến thức. Khả năng làm việc nhóm
vào vấn đề tìm hiểu về vấn đề xây dựng gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên 1
Chủ nghĩa xã hội và gia đình Việt Nam hiện nay.
3. Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của phần lý thuyết
Nghiên cứu về cơ sở xây dựng gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin.
Đối tượng NC của phần liên hệ
Nghiên cứu về xây dựng gia đình trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội, và
xây dựng gia đình Việt Nam hiện nay về các yếu tố ảnh hưởng, nguyên nhân, thực trạng, giải pháp. 2 PHẦN 2: NỘI DUNG CHƯƠNG 1
CƠ SỞ XÂY DỰNG GIA ĐÌNH TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
1.1. Khái niệm về gia đình. ( Hà)
Lịch sử nhân loại đã trải qua nhiều hình thái hôn nhân và gia đình:
Thứ nhất, Gia đình huyết tộc (các anh em trong cùng một thế hệ thuộc các bậc
gần xa có thể kết hôn với nhau).
Thứ hai, Gia đình đối ngẫu (người đàn ông có thể có nhiều vợ).
Thứ ba, Gia đình một vợ một chồng.
Gia đình là một hình thức cộng đồng xã hội đặc biệt, là một hệ thống văn hóa
xã hội cụ thể, hình thành, tồn tại và phát triển trên cơ sở quan hệ hôn nhân, huyết
thống, quan hệ nuôi dưỡng và giáo dục, cùng với những quy định về quyền và nghĩa
vụ giữa các thành viên trong gia đình”.
Cơ sở hình thành gia đình là quan hệ hôn nhân, huyết thống và quan hệ nuôi
dưỡng. Các mối quan hệ này phụ thuộc, kết nối, ràng buộc và phụ thuộc lẫn nhau do
nhiệm vụ, quyền lợi và trách nhiệm của mỗi người. Các mối quan hệ này không chỉ
được điều chỉnh bởi pháp luật, mà còn được điều chỉnh bởi đạo đức.
Quan hệ hôn nhân: là cơ sở nền tảng hình thành nên các mối quan hệ khác, là cơ
sở pháp lý cho sự tồn tại của gia đình.
Quan hệ huyết thống: cùng một dòng máu nảy sinh từ quan hệ hôn nhân. Đây là
mối quan hệ tự nhiên, là yếu tố mạnh mẽ nhất gắn kết các thành viên trong gia đình.
Quan hệ nuôi dưỡng: là mối quan hệ giữa người nuôi dưỡng với người được
nuôi dưỡng thể hiện nghĩa vụ chăm sóc nuỗi dưỡng nhau giữa các thành viên trong gia đình. 3
1.2. Cơ sở kinh tế - xã hội.
Cơ sở kinh tế - xã hội để xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội là sự phát triển của lực lượng sản xuất và tương ứng trình độ của lực lượng sản
xuất là quan hệ sản xuất mới, xã hội chủ nghĩa. Cốt lõi của quan hệ sản xuất mới ấy là
chế độ sở hữu xã hội chủ nghĩa đối với tư liệu sản xuất từng bước hình thành và củng
cố thay thế chế độ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất. Nguồn gốc của sự áp bức bóc lột
và bất bình đẳng trong xã hội và gia đình dần dần bị xóa bỏ, tạo cơ sở kinh tế cho việc
xây dựng bình đẳng quan hệ giữa các thành viên trong gia đình và giải phóng phụ nữ trong trong xã hội.
V.I.Lênnin đã viết: “Bước thứ hai và là bước chủ yếu là thủ tiêu chế độ tư hữu
về ruộng đất, công xưởng và nhà máy. Chính như thế và chỉ có như thế mới mở
được con đường giải phóng hoàn toàn và thật sự cho phụ nữ, mới thủ tiêu được
“chế độ nô lệ gia đình” nhờ có việc thay thế nền kinh tế gia đình cá thể bằng nền
kinh tế xã hội hóa quy mô lớn”.
Xóa bỏ chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất là xóa bỏ nguồn gốc gây nên tình
trạng thống trị của người đàn ông trong gia đình, sự bất bình đẳng giữa nam và nữ,
giữa vợ và chồng, sự nô dịch đối với phụ nữ. Bởi vì sự thống trị của người đàn ông
trong gia đình là kết quả sự thống trị của họ về kinh tế, sự thống trị đó tự nó sẽ tiêu
tan khi sự thống trị về kinh tế của đàn ông không còn. Xóa bỏ chế độ tư hữu về tư
liệu sản xuất đồng thời cũng là cơ sở để biến lao động tư nhân trong gia đình thành
lao động xã hội trực tiếp, người phụ nữ dù tham gia lao động xã hội hay tham gia
lao động gia đình thì lao động của họ đóng góp cho sự vận động và phát triển, tiến
bộ của xã hội. Như Ph.Ăngghen đã nhấn mạnh: “Tư liệu sản xuất chuyển thành tài
sản chung, thì gia đình cá thể sẽ không còn là đơn vị kinh tế của xã hội nữa. Nền
kinh tế tư nhân biến thành một ngành lao động xã hội. Việc nuôi dạy con cái trở
thành công việc của xã hội”. Do vậy, phụ nữ có địa vị bình đẳng với đàn ông trong
xã hội. Xóa bỏ chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất cũng là cơ sở làm cho hôn nhân 4
được thực hiện dựa trên cơ sở tình yêu chứ không phải vì lý do kinh tế, địa vị xã
hội hay một sự tính toán nào khác.
1.3. Cơ sở chính trị - xã hội. ( Nhân)
Cơ sở chính trị để xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
là việc thiết lập chính quyền nhà nước của giai cấp công nhân và nhân dân lao
động, nhà nước xã hội chủ nghĩa. Trong đó, lần đầu tiên trong lịch sử, nhân dân lao
động được thực hiện quyền lực của mình không có sự phân biệt giữa nam và nữ.
Nhà nước cũng chính là công cụ xóa bỏ những luật lệ cũ kỹ, lạc hậu, đè nặng lên
vai người phụ nữ đồng thời thực hiện việc giải phóng phụ nữ và bảo vệ hạnh phúc
gia đình. Như V.I.Lênin đã khẳng định: “Chính quyền xô viết là chính quyền đầu
tiên và duy nhất trên thế giới đã hoàn toàn thủ tiêu tất cả pháp luật cũ kỹ, tư sản, đê
tiện, những pháp luật đó đặt người phụ nữ vào tình trạng không bình đẳng với nam
giới, đã dành đặc quyền cho nam giới… Chính quyền xô viết, một chính quyền của
nhân dân lao động, chính quyền đầu tiên và duy nhất trên thế giới đã hủy bỏ tất cả
những đặc quyền gắn liền với chế độ tư hữu, những đặc quyền của người đàn ông trong gia đình…”.
Nhà nước xã hội chủ nghĩa với tính cách là cơ sở của việc xây dựng gia đình
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, thể hiện rõ nét nhất ở vai trò của hệ
thống pháp luật, trong đó có Luật Hôn nhân và Gia đình cùng với hệ thống chính
sách xã hội đảm bảo lợi ích của công dân, các thành viên trong gia đình, đảm bảo
sự bình đẳng giới, chính sách dân số, việc làm, y tế, bảo hiểm xã hội… Hệ thống
pháp luật và chính sách xã hội đó vừa định hướng vừa thúc đẩy quá trình hình
thành gia đình mới trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội. Chừng nào và ở
đâu, hệ thống chính sách, pháp luật chưa hoàn thiện thì việc xây dựng gia đình và
đảm bảo hạnh phúc gia đình còn hạn chế. 5
1.4. Cơ sở văn hóa.
Cơ sở văn hóa cho việc xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên xã hội chủ
nghĩa chính là nền văn hóa mới xã hội chủ nghĩa, vừa kế thừa những giá trị văn hóa
dân tộc và nhân loại tốt đẹp, vừa sáng tạo những giá trị văn hóa mới. Chống lại những
quan điểm không đúng, những hiện tượng không đúng về hôn nhân, những cổ hủ của
gia đình cũ. Ví dụ như Trọng nam khinh nữ, tư tưởng phụ quyền gia trưởng của người
đàn ông trong gia đình, tư tưởng dần được thay đổi vì tư tưởng đã ăn sâu vào tiềm thức
của con người và cần thời gian để cải thiện bằng các kiến thức mới như Luật Hôn nhân
và gia đình, Luật Phòng chống bạo lực gia đình, và Luật Bình đẳng giới được Quốc hội
thông qua ngày 29/11/2006 và có hiệu lực ngày 01/7/2007. Vì vậy thời kì 4.0 hiện nay
vẫn còn tồn đọng những suy nghĩ lạc hậu, những định kiến Trọng nam khinh nữ, tư
tưởng phu quyền gia trưởng, đưa ra một video làm ví dụ. Những quy định, điều lệ
trong này chính là kim chỉ nam để hướng tới mục tiêu xóa bỏ phân biệt đối xử về giới,
tạo cơ hội như nhau cho nam và nữ trong phát triển kinh tế – xã hội và phát triển
nguồn nhân lực, tiến tới bình đẳng giới thực chất giữa nam, nữ và thiết lập, củng cố
quan hệ hợp tác, hỗ trợ giữa nam, nữtrong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình.
Phát triển hệ thống giáo dục, đào tạo, khoa học và công nghệ nâng cao trình độ
dân trí, kiến thức khoa học, công nghệ của xã hội, cho các thành viên trong gia đình.
Kiến thức mới ở đây là các kiến thức về gia đình, kiến thức ứng xử giữa các thành viên
trong gia đình, hiểu biết được luật từ đó sẽ giảm thiểu vi phạm pháp luật, từ đó sẽ hình
thành giá trị chuẩn mực mới tốt đẹp.
Gia đình văn hóa là một mô hình gia đình tiến bộ, một danh hiệu hay chỉ tiêu mà
nhiều gia đình Việt Nam mong muốn hướng đến. Đó là, gia đình ấm no, hoà thuận,
tiến bộ, khoẻ mạnh và hạnh phúc; Thực hiện tốt nghĩa vụ công dân; Thực hiện kế
hoạch hoá gia đình; Đoàn kết tương trợ trong cộng đồng dân cư. Phong trào xây dựng
gia đình văn hóa đã thực sự tác động đến nền tảng gia đình với những quy tắc ứng xử
tốt đẹp, phát huy giá trị đạo đức truyền thống của gia đình Việt Nam. 6
Chất lượng cuộc sống gia đình ngày càng được nâng cao. Do vậy, để phát triển
gia đình Việt Nam hiện nay cần tiếp tục nghiên cứu, nhân rộng xây dựng các mô hình
gia đình văn hóa trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa với những giá trị mới tiên
tiến cần tiếp thu và dự báo những biến đổi về gia đình trong thời kỳ mới, đề xuất
hướng giải quyết những thách thức trong lĩnh vực gia đình.
Ở đây, cần tránh xu hướng chạy theo thành tích, phản ánh không thực chất phong
trào và chất lượng gia đình văn hóa. Các tiêu chí xây dựng gia đình văn hóa phải phù
hợp và có ý nghĩa thiết thực với đời sống của nhân dân, công tác bình xét danh hiệu gia
đình văn hóa phải được tiến hành theo tiêu chí thống nhất, trên nguyên tắc công bằng,
dân chủ, đáp ứng được nguyện vọng, tâm tư, tình cảm, tạo được sự đồng tình hưởng
ứng của nhân dân. Xã hội hóa việc xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam.
Xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam không phải là việc riêng của mỗi gia
đình mà là nhiệm vụ chung của toàn xã hội, cần có sự tham gia của mọi ngành, đoàn
thể, cộng đồng dân cư, dòng họ và mọi cá nhân.
Công tác xây dựng gia đình chỉ đạt hiệu quả cao nếu các cấp ủy đảng, chính
quyền biết dựa vào cộng đồng dân cư để thực hiện các biện pháp giáo dục, tuyên
truyền phù hợp nhằm triển khai những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước
về xây dựng và phát triển gia đình, từ đó tạo ra phong trào thi đua rộng khắp, thiết thực
và hiệu quả. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính cho công tác
xây dựng và phát triển gia đình với phương châm xã hội hóa, tạo nền tảng cho sự phát
triển chung của toàn xã hội.
1.5. Chế độ hôn nhân tiến bộ.
Hôn nhân tự nguyện
Hôn nhân tự nguyện là Hôn nhân tiến bộ, hôn nhân xuất phát từ tình yêu giữa
nam và nữ. Tình yêu là khát vọng của con người trong mọi thời đại. Chừng nào, hôn
nhân không được xây dựng trên cơ sở tình yêu thì chừng đó, trong hôn nhân, tình yêu,
hạnh phúc gia đình sẽ bị hạn chế. 7
Hôn nhân xuất phát từ tình yêu tất yếu dẫn đến hôn nhân tự nguyện. Đây là bước
phát triển tất yếu của tình yêu nam nữ, như Ph.Ăngghen nhấn mạnh: “…nếu nghĩa vụ
của vợ và chồng là phải thương yêu nhau thì nghĩa vụ của những kẻ yêu nhau há chẳng
phải là kết hôn với nhau và không được kết hôn với người khác”. Hôn nhân tự nguyện
là đảm bảo cho nam nữ có quyền tự do trong việc lựa chọn người kết hôn, không chấp
nhận sự áp đặt của cha mẹ. Tất nhiên, hôn nhân tự nguyện không bác bỏ việc cha mẹ
quan tâm, hướng dẫn giúp đỡ con cái có nhận thức đúng, có trách nhiệm trong việc kết hôn.
Hôn nhân tiến bộ còn bao hàm cả quyền tự do ly hôn khi tình yêu giữa nam và nữ
không còn nữa. Ph.Ăngghen viết: “Nếu chỉ riêng hôn nhân dựa trên cơ sở tình yêu mới
hợp đạo đức thì cũng chỉ riêng hôn nhân trong đó tình yêu được duy trì, mới là hợp
đạo đức mà thôi… và nếu tình yêu đã hoàn toàn phai nhạt hoặc bị một tình yêu say
đắm mới át đi, thì ly hôn sẽ là điều hay cho cả đôi bên cũng như cho xã hội”. Tuy
nhiên, hôn nhân tiến bộ không khuyến khích việc ly hôn, vì ly hôn để lại hậu quả nhất
định cho xã hội, cho cả vợ, chông và đặc biệt là con cái. Vì vậy, cần ngăn chặn những
trường hợp nông nổi khi ly hôn, ngăn chặn hiện tượng lợi dụng quyền ly hôn và những
lý do ích kỷ hoặc vì mục đích vụ lợi.
Hôn nhân một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng( Huy)
Bản chất của tình yêu là không thể chia sẻ được, nên hôn nhân một vợ một
chồng là kết quả tất yếu của hôn nhân xuất phát từ tình yêu. Thực hiện hôn nhân một
vợ một chồng là điều kiện đảm bảo hạnh phúc gia đình, đồng thời cũng phù hợp với
quy luật tự nhiên, phù hợp với tâm lý, tình cảm, đạo đức con người.
Hôn nhân một vợ một chồng đã xuất hiện từ sớm trong lịch sử xã hội loài người,
khi có sự thắng lợi của chế độ tư hữu đối với chế độ công hữu nguyên thủy. Tuy nhiên,
trong các xã hội trước, hôn nhân một vợ một chồng thực chất chỉ đối với người phụ nữ.
“Chế độ một vợ một chồng sinh ra tự sự tập trung nhiều của cải vào tay một người,
vào tay người đàn ông, và từ nguyện vọng chuyển của cải ấy lại cho con cái của người 8
đàn ông ấy, chứ không phải của người nào khác. Vì thế, cần phải có chế độ một vợ một
chồng về phía người vợ, chứ không phải về phía người chồng”. Trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội, thực hiện chế độ hôn nhân một vợ một chồng là thực hiện sự giải
phóng đối với phụ nữ, thực hiện sự bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau giữa vợ và chồng.
Trong đó vợ và chồng đều có quyền lợi và nghĩa vụ ngang nhau về mọi vấn đề của
cuộc sống gia đình. Vợ và chồng được tự do lựa chọn những vấn đề riêng, chính đáng
như nghề nghiệp, công tác xã hội, học tập và một số nhu cầu khác v.v.. Đồng thời cũng
có sự thống nhất trong việc giải quyết những vấn đề chung của gia đình như ăn, ở, nuôi
dạy con cái… nhằm xây dựng gia đình hạnh phúc.
Quan hệ vợ chồng bình đẳng là cơ sở cho sự bình đẳng trong quan hệ giữa cha xu
thế mẹ với con cái và quan hệ giữa anh chị em với nhau. Nếu như cha mẹ có nghĩa vụ
yêu thương con cái, ngược lại, con cái cũng có nghĩa vụ biết ơn, kính trọng, nghe lời
dạy bảo của cha mẹ. Tuy nhiên, quan hệ giữa cha mẹ và con cái, giữa anh chị em sẽ có
những mâu thuẫn không thể tránh khỏi do sự chênh lệch tuổi tác, nhu cầu, sở thích
riêng của mỗi người. Do vậy, giải quyết mâu thuẫn trong gia đình là vấn đề cần được
mọi người quan tâm, chia sẻ.
Hôn nhân được đảm bảo về pháp lý
Quan hệ hôn nhân, gia đình thực chất không phải là vấn đề riêng tư của mỗi gia
đình mà là quan hệ xã hội. Tình yêu giữa nam và nữ là vấn đề riêng của mỗi người, xã
hội không can thiệp, nhưng khi hai người đã thỏa thuận để đi đến kết hôn, tức là đã
đưa quan hệ riêng bước vào quan hệ xã hội, thì phải có sự thừa nhận của xã hội, điều
đó được biểu hiện bằng thủ tục pháp lý trong hôn nhân. Thực hiện thủ tục pháp lý
trong hôn nhân, là thể hiện sự tôn trọng trong tình tình yêu, trách nhiệm giữa nam và
nữ, trách nhiệm của cá nhân với gia đình và xã hội và ngược lại. Đây cũng là biện pháp
ngăn chặn những cá nhân lợi dụng quyền tự do kết hôn, tự do ly hôn để thảo mãn
những nhu cầu không chính đáng, để bảo vệ hạnh phúc của cá nhân và gia đình. Thực
hiện thủ tục pháp lý trong hôn nhân không ngăn cản quyền tự do kết hôn và tự do ly 9
hôn chính đáng, mà ngược lại, là cơ sở để thực hiện những quyền đó một cách đầy đủ nhất.
“Chúng tôi đã giới thiệu nội dung bài Chế độ hôn nhân tiến bộ về đảm bảo cho nam
nữ có quyền tự do trong việc lựa chọn người kết hôn, không chấp nhận sự áp đặt của cha mẹ”
CHƯƠNG 2 LIÊN HỆ THỰC TIỄN XÂY DỰNG GIA ĐÌNH VIỆT NAM TRONG
THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
2.1. Sự biến đổi của gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
2.1.1. Biến đổi quy mô, kết cấu của gia đình.
Gia đình Việt Nam ngày nay có thể được coi là “gia đình quá độ” trong bước
chuyển biến từ xã hội nông nghiệp cổ truyền sang xã hội công nghiệp hiện đại. Bởi vì
thế sự giải thể của cấu trúc gia đình truyền thống và sự hình thành hình thái mới là một
tất yếu. Gia đình đơn hay còn gọi là gia đình hạt nhân đang trở nên rất phổ biến ở các
đô thị và cả ở nông thôn - thay thế cho kiểu gia đình truyền thống từng giữ vai trò chủ đạo trước đây.
Quy mô gia đình ngày nay tồn tại xu hướng thu nhỏ hơn so với trước kia, số
thành viên trong gia đình trở nên ít đi. Nếu như gia đình truyền thống xưa có thể tồn tại
đến ba bốn thế hệ cùng chung sống dưới một mái nhà thì hiện nay càng được thu nhỏ
lại đáp ứng những nhu cầu và điều kiện của thời đại mới đặt ra. Sự bình đẳng nam nữ
được đề cao hơn, cuộc sống riêng tư của con người được tôn trọng hơn, tránh được
những mâu thuẫn trong đời sống của gia đình truyền thống. Sự biến đổi của gia đình
cho thấy chính nó đang làm chức năng tích cực, làm cho xã hội trở nên thích nghi và
phù hợp hơn với tình hình mới, thời đại mới.
Với xu thế xã hội hiện đại ngày nay đo là ông bà cha mẹ con cái đều sống riêng,
công việc cũng nhiều hơn làm cho các thành viên ít thời gian gặp nhau hơn ít giao tiếp
với nhau hơn làm cho mối quan hệ gia đình trở nên rời rạc lạnh lẽo… 10
2.1.2. Biến đổi các chức năng của gia đình. ( Thuyết )
Chức năng tái sản xuất con người
Với thành tựu của y học hiện đại, hiện nay việc sinh đẻ được các gia đình tiến
hành một cách chủ động, tự giác khi xác định số lượng con cái và thời điểm sinh con.
Nhà nước đã tuyên truyền khuyến khích mỗi cặp vợ chồng chỉ nên có từ 1 đến 2 con
Nếu như trước kia, do ảnh hưởng của phong tục, tập quán và nhu cầu sản xuất nông
nghiệp, trong gia đình Việt Nam truyền thống, nhu cầu về con cái thể hiện trên ba
phương diện: phải có con, càng đông con càng tốt và nhất thiết phải có con trai nối dõi,
Trong gia đình hiện đại, sự bền vững của hôn nhân phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố
tâm lý, tình cảm, kinh tế, chứ không phải chỉ là các yếu tố có con hay không có con, có
con trai hay không có con trai như gia đình truyền thống.
Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng
Kinh tế gia đình đã có hai bước chuyển mang tính bước ngoặt: Thứ nhất, từ kinh
tế tự cấp tự túc thành kinh tế hàng hóa, tức là từ một đơn vị kinh tế khép kín sản xuất
để đáp ứng nhu cầu của gia đình thành đơn vị mà sản xuất chủ yếu để đáp ứng nhu cầu
của người khác hay của xã hội. Thứ hai, từ đơn vị kinh tế mà đặc trưng là sản xuất
hàng hóa đáp ứng nhu cầu của thị trường quốc gia thành tổ chức kinh tế của nền kinh
tế thị trường hiện đại đáp ứng nhu cầu của thị trường toàn cầu.
Tuy nhiên, trong bối cảnh hội nhập kinh tế và cạnh tranh sản phẩm hàng hóa với
các nước trong khu vực và trên thế giới, kinh tế gia đình gặp rất nhiều khó khăn, trở
ngại trong việc chuyển sang hướng sản xuất kinh doanh hàng hóa theo hướng chuyên
sâu trong kinh tế thị trường hiện đại. Nguyên nhân là do kinh tế gia đình phần lớn có
quy mô nhỏ, lao động ít và tự sản xuất là chính.
Gia đình trở thành một đơn đơn vị tiêu dùng quan trọng của xã hội. Các gia đình
Việt Nam đang tiến tới “tiêu dùng sản phẩm do người khác làm ra”, tức là sử dụng
hàng hóa và dịch vụ xã hội. 11
Trong điều kiện hiện nay gia đình là một đơn vị kinh tế tự chủ tự chịu trách
nhiệm để đảm bảo được đời sống vật chất của gia đình. Trong xã hội truyển thống
muốn tạo ra nguồn thu trong gia đình thì các thành viên hoạt động trong lĩnh vực nông
nghiệp như sản xuất các sản phẩm thủ công. Còn các hoạt động trong thời kì quá độ
mà tạo ra nguồn thu nhập cho gia đình là rất đa dạng và hoạt động ở rất nhiều ngành
nghề khác nhau như nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ… Chức năng kinh tế hiện nay
tác động rất lớn hạnh phúc và sự bền vững của cuộc hôn nhân. Do đó, Kinh tế gia đình
đang trở thành một bộ phận quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
Chức năng giáo dục (xã hội hóa)
Trong xã hội Việt Nam truyền thống, giáo dục gia đình là cơ sở của giáo dục xã
hội thì ngày nay, giáo dục xã hội bao trùm lên giáo dục gia đình và đưa ra những mục
tiêu, những yêu cầu của giáo dục xã hội cho giáo dục gia đình. Giáo dục gia đình hiện
nay phát triển theo xu hướng sự đầu tư tài chính của gia đình cho giáo dục con cái tăng
lên. Nội dung giáo dục gia đình hiện nay không chỉ nặng về giáo dục đạo đức, ứng xử
trong gia đình, dòng họ, làng xã, mà hướng đến giáo dục kiến thức khoa học hiện đại,
trang bị công cụ để con cái hòa nhập với thế giới.
Việc quan tâm cho giáo dục có sự phân hóa lớn giữa các gia đình thành thị với
các khu gia đình nông thôn, núi, dân tộc. Các gia đình thành thị có sự phát triển hơn về
kinh tế và tiếp cận được các điều kiện tốt hơn nên có sự quan tâm tới chuyện giáo học
về việc học luôn được chú tâm tới, còn các gia đình ở nông thôn thì việc học có sự
phân tâm bởi nhiều chuyện khác.
Với lối sống đô thị ngày càng xuất hiện nhiều gia đình hạt nhân nó đã làm sự thay
đổi rất khác văn hóa giáo dục xưa nay của gia đình Việt Nam, sự giáo dục được dạy dỗ từ ông bà cô chú.
Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm
Trong gia đình Việt Nam hiện nay, nhu cầu thỏa mãn tâm lý - tình cảm đang tăng
lên, do gia đình có xu hướng chuyển đổi từ chủ yếu là đơn vị kinh tế sang chủ yếu là 12
đơn vị tình cảm. Việc thực hiện chức năng này là một yếu tố rất quan trọng tác động
đến sự tồn tại, bền vững của hôn nhân và hạnh phúc gia đình, đặc biệt là việc bảo vệ
chăm sóc trẻ em và người cao tuổi, nhưng hiện nay, các gia đình đang đối mặt với rất
nhiều khó khăn, thách thức. Đặc biệt, trong tương lai gần, khi mà tỷ lệ các gia đình chỉ
có một con tăng lên thì đời sống tâm lý - tình cảm của nhiều trẻ em và kể cả người lớn
cũng sẽ kém phong phú hơn, do thiếu đi tình cảm về anh, chị em trong cuộc sống gia đình.
Cùng với đó, vấn đề đặt ra là cần phải thay đổi tâm lý truyền thống về vai trò của
con trai, tạo dựng quan niệm bình đẳng giữa con trai và con gái trong trách nhiệm nuôi
dưỡng, chăm sóc cha mẹ già và thờ phụng tổ tiên. Nhà nước cần có những giải pháp,
biện pháp nhằm bảo đảm an toàn tình dục, giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản cho
các thành viên sẽ là chủ gia đình tương lai; củng cố chức năng xã hội hóa của gia đình,
xây dựng những chuẩn mực và mô hình mới về giáo dục gia đình, xây dựng nội dung
và phương pháp mới về giáo dục gia đình, giúp cho các bậc cha mẹ có định hướng
trong giáo dục và hình thành nhân cách trẻ em; giải quyết thỏa đáng mâu thuẫn giữa
nhu cầu tự do, mâu thuẫn về lợi ích giữa các thế hệ, giữa cha mẹ và con cái.
2.1.3. Sự biến đổi quan hệ gia đình. . Khoa
Quan hệ hôn nhân và quan hệ với chồng
Trong xã hội cũ phong tục trọng nam khinh nữ đã làm cho quyền bình đẳng của
con người không được áp dụng, mà thay vào đó người chủ gia đình là người chồng tất
cả lời nói của chồng là quyết định của gia đình người vợ phụ nữ không có tiếng nói.
Những ngày này với những thành tựu kinh tế và văn hóa đạt được những hủ tục này đã
được xóa bỏ thay vào đó người vợ đã có được tiếng nói trong gia đình, để san sẻ với
chồng các vấn đề trong gia đình. 13
Ngày nay việc lao động kiếm tiền đã có sự chuyển biến rất lớn. Việc lao đồng
kiếm tiền không còn là việc của đàn ông nữa mà giờ đây cả vợ và chồng đều có trách
nhiệm kiếm tiền để san sẻ cuộc sống trong gia đình.
Quan hệ giữa các thế hệ, các giá trị, chuẩn mực và văn hóa gia đình
Gia đình Việt Nam từ thời xưa tới nay có nhiều sự biến đổi. Quy mô gia đình
ngày nay tồn tại xu hướng thu nhỏ so với trước kia, số thành viên trong gia đình trở
nên ít đi. Nếu như gia đình truyền thống xưa có thể tồn tại đến ba bốn thế hệ cùng
chung sống dưới một mái nhà thì hiện nay, gia đình hiện nay đa phần là gia đình dạng
hạt nhân chỉ gồm hai thế hệ sinh sống, còn có một số gia đình đơn thân hay sống độc
thân và ở riêng với gia đình.
Nếu khi xưa gia đình gồm nhiều thê hệ thì mối quan hệ được vun đắp bởi ông bà
cha mẹ anh em. Sự dạy dỗ của người lớn dành cho thế hệ nhỏ. Tình cảm trong gia đình
được nâng cao, con cái hiếu thuận với ông bà cha mẹ. Qua thời gian mối quan hệ trong
gia đình đề cao sự tôn trọng và sự tự do hơn. Không những thế việc số lượng thành
viên trong gia đình ngày càng thu nhỏ đã làm cho mối quan hệ gia đình càng ngày
càng nhỏ, không còn sự tương tác giữa các thành viên và ngày càng ít đi sự dạy dỗ của
các thế hệ ông bà dành cho con cháu, nó đã làm nảy sinh ra nhiều bất cập trong cuộc
sống hiện đại ngày nay.
2.2. Thực trạng về gia đình trong xã hội hiện nay
Thực trạng gia đình luôn là vấn đề được giới nghiên cứu và các nhà quản lý,
hoạch định chính sách quan tâm theo dõi. Việc nắm bắt thực trạng gia đình trong từng
giai đoạn gắn liền với những biến đổi kinh tế, xã hội của đất nước là cơ sở quan trọng
để đề xuất các đề tài, dự án nghiên cứu tiếp theo và xây dựng các chính sách mới về
gia đình. Ở nước ta trong những năm trở lại đây đã có nhiều công trình nghiên cứu đề
cập đến những khía cạnh khác nhau của đời sống gia đình do các cơ quan khoa học, cơ
quan quản lý, các tổ chức xã hội và các nhà khoa học tiến hành. Ngoài ra còn có những
số liệu thống kê, số liệu điều tra xã hội học và những tài liệu khác có liên quan đến gia 14
đình. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu và những số liệu đã có, bài viết nêu lên một số nét
về thực trạng gia đình Việt Nam hiện nay.
Về cơ bản, gia đình Việt Nam hiện nay vẫn là mô hình gia đình truyền thống đa
chức năng. Các chức năng cơ bản của gia đình như: chức năng kinh tế; chức năng tái
sản xuất con người và sức lao động; chức năng giáo dục - xã hội hóa; chức năng tâm
sinh lý, tình cảm... được phục hồi, có điều kiện thực hiện tốt hơn và có ba vai trò đặc
biệt quan trọng không chỉ đối với từng thành viên gia đình mà còn tác động mạnh mẽ
đến sự phát triển của đời sống kinh tế - xã hội đất nước. Chức năng của gia đình được
đề cao cũng có nghĩa gia đình đang có vai trò và vị thế quan trọng trong đời sống kinh
tế - xã hội của đất nước trong giai đoạn hiện nay. Những giá trị truyền thống quý báu
của gia đình Việt Nam truyền thống vẫn được bảo tồn và phát huy như: tình yêu lứa
đôi trong sáng; lòng chung thủy, tình nghĩa vợ chồng; trách nhiệm và sự hy sinh vô tận
của cha mẹ với con cái; con cái hiếu thảo với cha mẹ; con cháu kính trọng, biêt ơn và
quan tâm tới ông bà, tổ tiên; tình yêu thương, chăm lo và đùm bọc anh em, họ hàng; đề
cao lợi ích chung của gia đình; tự hào truyền thống gia đình, dòng họ. Đồng thời, gia
đình Việt Nam cũng tiếp thu nhiều tinh hoa, giá trị tiên tiến của gia đình hiện đại như:
tôn trọng tự do cá nhân; tôn trọng quan niệm và sự lựa chọn của mỗi người; tôn trọng
lợi ích cá nhân; dân chủ trong mọi quan hệ; bình đẳng nam nữ; bình đẳng trong nghĩa
vụ và trách nhiệm; bình đẳng trong thừa kế; không phân biệt đối xử đẳng cấp, thứ bậc
giữa con trai và con gái, giữa anh và em, đó chính là cùng với những đặc trưng của gia
đình truyền thống được phát huy, gia đình Việt Nam hiện nay đang được củng cố và
xây dựng theo xu hướng hiện đại hóa: dân chủ, bình đẳng, tự do và tiến bộ.
2.3. Phương hướng cơ bản để xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội hiện nay.
2.3.1. Gia đình mới hiện đại ra đời trên sự kế thừa những truyền thống và
tiếp thu những tiến bộ của gia đình mới hiện đại.
Bình đẳng là 1 giá trị của xã hội hiện đại đa số người dân đánh giá khá cao tầm
quan trọng của bình đẳng ,cho thấy gia đình Việt Nam đang thích ứng với sự thay đổi 15
của xã hội hiện đại ủng hộ bình đẳng giới trong quan hệ vợ chồng, cùng với đó là
những thay đổi quan trọng trong quan niệm về việc sống chung hoặc riêng trong gia
đình sự xuất hiện của các nhân tố mới như di cư lao động, tôn trọng tự do cá nhân ,sự
độc lập về kinh tế giữa bố mẹ và con cái trong đời sống gia đình hiện đại , cũng góp
phần làm dịch chuyển từ gia đình lớn nhiều thế hệ sang gia đình nhỏ. Hiện nay các gia
đình ngày càng nhận thức cao về tầm quan trọng của trách nhiệm chia sẻ trong gia đình
đó là việc chia sẻ những mối quan tâm, lắng nghe tâm tư , suy nghĩ của các thành viên
trong gia đình. Các gia đình có mức độ hiện đại hóa càng cao, mang nhiều đặc điểm
hiện đại như sống ở đô thị, có việc làm, có học vấn cao, có mức sống cao, các khu vực
kinh tế phát triển hơn thì các giá trị chia sẻ và trân trọng càng được các cặp vợ chồng
thể hiện rõ. Tuy nhiên thực tế cho thấy người phụ nữ vẫn chưa bình đẳng thực sự với nam giới.
2.3.2. Ứng dụng cung cấp kiến thức về xây dựng gia đình.
Đẩy mạnh giáo dục cung cấp cho các thành viên gia đình về các điều như sau:
chủ trương chính sách pháp luật liên quan đến gia đình kỹ năng sống, trách nhiệm của
nam giới đối với công việc trong gia đình, đối với việc đảm bảo quyền lợi của phụ nữ
trong gia đình, trách nhiệm thực hiện nếp sống văn minh, thực hiện quy chế quy chế
dân chủ cơ sở, xây dựng tình làng nghĩa sớm, đoàn kết giúp đỡ nhắc nhở động viên
nhau thực hiện tốt chủ trương chính sách pháp luật của Đảng và Nhà Nước, kế thừa
phát huy các truyền thống tốt đẹp của gia đình dòng họ.Tiếp thu giá trị tiên tiến của gia
đình trong xã hội phát triển
2.3.3. Thực hiện các chính sách chương trình về an sinh, xã hội. Quân
Các chính sách như việc đảm bảo cho các hộ gia đình tiếp cận dịch vụ xã hội cơ
bản ở mức tối thiểu và giáo dục, y tế, nhà ở, nước sạch, thông tin điều này cho biết
rằng mức đảm bảo cho các hộ gia đình liên quan đến tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản
như giáo dục y tế nhà ở, nước sạch, thông tin là mức tối thiểu . 16