Company Case 21 Coca-cola - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen

Company Case 21 Coca-cola - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả

Môn:
Trường:

Đại học Hoa Sen 4.8 K tài liệu

Thông tin:
16 trang 4 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Company Case 21 Coca-cola - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen

Company Case 21 Coca-cola - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả

77 39 lượt tải Tải xuống
Coca-Cola: Integrated Marketing
Communications
(Coca-Cola: Marketing Truyền thông Tích
hợp)
Synopsis:
Coca-Cola displays an extensive understanding of
integrated marketing communications. In
conjunction with traditional marketing, the company
uses a number of newer promotional tools to increase
brand awareness, such as social media marketing.
Perhaps the best example of Coca-Cola’s use of
integrated marketing occurs through its partnership
with the Olympics. This case examines Coca-Cola’s
IMC strategies and looks at the benefits and costs of
being a major Olympic corporate sponsor.
Marketers have traditionally relied on television,
radio, and print media to transmit advertising
content. However, in the past decade technological
advances have led to the creation of new platforms to
reach consumers. For instance, over 50 percent of
American adults now own a smartphone and tablet
computer. These devices allow users to stay
constantly connected to social media sites and create
opportunities for marketers to reach consumers with
real-time targeted advertisements. These new
technologies have increased integrated marketing
opportunities for major companies. Integrated
marketing communications refer to the coordination
of promotion and other marketing efforts to ensure
maximum informational and persuasive impact on
customers. This concept of an all-encompassing
marketing strategy initially emerged at the American
Association of Advertising Agencies conference in
1989. It allows an organization to coordinate and
Tóm tắt nội dung:
Coca-Cola thể hiện sự hiểu biết sâu rộng về truyền
thông tiếp thị tích hợp. Kết hợp với tiếp thị truyền
thống, công ty sử dụng một số công cụ khuyến mại mới
hơn để tăng nhận thức về ng hiệu, chẳng hạn như thươ
tiếp thị truyền thông xã hội. Có lẽ ví dụ điển hình nhất
về ệc Coca-Cola sử dụng tiếp thị tích hợp xảy ra vi
thông qua quan hệ đối tác với Thế vận hội. Trường hợp
này xem xét các chiến lược IMC của Coca-Cola và xem
xét các lợi ích và chi phí của việc trở thành nhà tài trợ
chính cho Olympic.
Các nhà tiếp thị truyền thống dựa vào truyền hình,
đài phát thanh các ph ng tiện in ấn để truyền tảươ i
nội dung quảng cáo. Tuy nhiên, trong thập kỷ qua,
những tiến bộ công nghệ đã dẫn đến việc tạo ra các nền
tảng mới để ếp cận người tiêu dùng. Ví dụ, hơn 50% ti
người Mỹ ưởng thành hiện sở hữu điện thoại thông tr
minh máy tính bảng. Các thiết bị này cho phép
người dùng kết nối liên tục với các trang mạng xã hội
tạo hội cho các nhà tiếp thị ếp cận người tiêu ti
dùng với các quảng cáo được nhắm mục tiêu theo thời
gian-thực. Những công nghệ mới này đã làm tăng
hội tiếp thị tích hợp cho các công ty lớn. Truyền thông
tiếp thị tích hợp đề cập đến việc phối hợp xúc tiến
các nỗ lực tiếp thị khác để đảm bảo tác động thông tin
thuyết phục tối đa đến khách hàng. Khái niệm về
một chiến lược tiếp thị toàn diện này lần đầu tiên xuất
hiện tại hội nghcủa Hiệp hội các công ty quảng cáo
Hoa Kỳ vào năm 1989. Nó cho phép một tổ ức phốch i
hợp quản các nỗ lực quảng cáo của mình để truyền
manage its promotional efforts to transmit consistent
messages. Integrated marketing communications
also enable synchronization of promotion elements
and can improve the efficiency and effectiveness of
promotion budgets. Thus, this approach fosters not
only long-term customer relationships but also the
efficient use of promotional resources. Since so
many factors are involved in a marketing strategy,
the concept should incorporate all aspects of
marketing communications such as advertising, sales
promotion, public relations, and direct marketing to
obtain promotional objectives.
For this reason, an effective integrated marketing
strategy tends to combine different elements of the
promotion mix—advertising, public relations,
personal selling, and sales promotion—that combine
more traditional forms of marketing (e.g., print
advertisements) with newer forms of marketing (e.g.,
QR codes). Based on the understanding that a unified
and broad strategy is the most effective way to
market its brand, Coca-Cola approaches marketing
strategically, using both newer and more traditional
marketing media to encourage growth. This
organizational behavior has become a key part of the
company culture of Coca-Cola and has contributed
to its becoming one of the most admired companies
in the world. Although Coca-Cola leverages many of
its resources to market its products and brand,
traditional media outlets provide a foundation to
build upon.
Coca-Cola provides content through multiple
communication channels, ranging from traditional
media (billboards, television, and sponsorship) to
more modern channels (social media, digital
coupons, and mobile advertisements). Over the past
couple of decades, technological advancements in
the media landscape have driven dramatic changes
and alterations in organizational marketing
strategies. Due to the continuous evolution of media
platforms and communication channels in recent
tải các thông điệp nhất quán. Truyền thông tiếp thị tích
hợp cũng cho phép đồng bộ hóa các yếu tố xúc tiến và
có thể nâng cao hiệu quả và hiệu lực của ngân sách xúc
tiến. Do đó, cách tiếp cận này không chỉ thúc đẩy mối
quan hệ khách hàng lâu dài còn sử dụng hiệu quả
các nguồn lực khuyến mại. Vì có rất nhiều yếu tố liên
quan đến một chiến lược tiếp thị, nên khái niệm này
nên kết hợp tất cả các khía cạnh của truyền thông tiếp
thị như quảng cáo, xúc tiến bán hàng, quan hệ công
chúng tiếp thị ực tiếp để đạt được các mục tiêu tr
khuyến mại.
Vì lý do này, một chiến lược tiếp thị tích hợp hiệu quả
có xu hướng kết hợp các yếu tố khác nhau của hỗn hợp
xúc tiến quảng cáo, quan hệ công chúng, bán hàng
nhân xúc tiến bán hàng kết hợp nhiều hình
thức tiếp thị truyền thống hơn (ví dụ: quảng cáo trên
báo in) với các hình thức tiếp thị mới hơn (ví dụ:
QR). Dựa trên sự hiểu biết rằng một chiến lược thống
nhất và rộng rãi là cách hiệu quả nhất để tiếp thị thương
hiệu của mình, Coca-Cola tiếp cận chiến lược tiếp thị,
sử dụng cả ph ng tiện tiếp thị mới hơn truyền ươ
thống hơn để khuyến khích tăng trưởng. Hành vi tổ
chức này đã trở thành một phần quan trọng trong văn
hóa công ty của Coca-Cola và góp phần đưa Coca-Cola
trở thành một trong những công ty được ngưỡng mộ
nhất trên thế giới. Mặc Coca-Cola tận dụng nhiều
nguồn lực để ếp thị sản phẩm th ng hiệu củti ươ a
mình, nhưng các ph ng tiện truyền thông truyền ươ
thống vẫn cung cấp nền tảng để xây dựng.
Coca-Cola cung cấp nội dung thông qua nhiều kênh
truyền thông, từ các ph ng tiện truyền thống (bảng ươ
quảng cáo, truyền hình và tài trợ) đến các kênh hiện đại
hơn (mạng xã hội, phiếu giảm giá kỹ thuật số và quảng
cáo trên điện thoại di động). Trong vài thập kỷ qua,
những tiến bộ về công nghệ trong lĩnh vực truyền thông
đã thúc đẩy những thay đổi và thay đổi đáng kể trong
các chiến lược tiếp thị của tổ ức. Do sự phát triển ch
không ngừng của các nền tảng truyền thông các
kênh truyền thông trong những năm gần đây, các
phương tiện tiếp thị truyền thống như báo in, đài phát
years, traditional marketing outlets such as print,
radio, television, and partnerships/sponsorships have
progressed to more modern technologically driven
channels such as e-mail, Internet advertisements, e-
catalogs, social media, and mobile communications.
These different types of promotion work together as
a unified force rather than individually, increasing
the company’s promotional reach. For instance, as
part of its marketing strategy, Coca-Cola has utilized
a content marketing technique with advertisements
that cater to specific audiences when promoting the
brand. Coca-Cola is an excellent example of a
company that effectively integrates traditional and
modern channels as part of a broad marketing
strategy.
COCA-COLA COMPANY OVERVIEW
Since its debut in 1886, The Coca-Cola Company
(Coca-Cola) has grown into a $48 billion
multinational corporation. The company is the
largest worldwide manufacturer, marketer, and
distributor of nonalcoholic beverage concentrates
and syrups in over 200 countries. Coca-Cola has
thrived for over 125 years. Today its net income of
$8 billion and gross profit of $28.5 billion
demonstrate its financial success.
CORPORATE HISTORY
The Coca-Cola formula was invented by pharmacist
Dr. John Pemberton, who sold the beverage at
Jacobs’ Pharmacy in Atlanta, Georgia, for five cents
a glass. In its first year, Coca-Cola averaged sales of
nine glasses a day. Today, more than 1.8 billion
servings of Coca-Cola products are consumed each
day in over 200 countries.
Coca-Cola has continually evolved since 1886, but
its formula has stood the test of time for over a
century.
Coca-Cola began promoting its brand with coupons
for complimentary samples (a type of sales
promotion) as well as the placement of clocks and
thanh, truyền hình và quan hệ đối tác / tài trợ đã phát
triển sang các kênh công nghệ hiện đại hơn như e-mail,
quảng cáo trên Internet, catalogue điện tử, mạng xã hội
và truyền thông di động. Các hình thức quảng cáo khác
nhau này hoạt động cùng nhau như một lực lượng
thống nhất thay vì riêng lẻ, giúp tăng phạm vi tiếp cận
quảng cáo của công ty. Ví dụ, như một phần của chiến
lược tiếp thị của mình, Coca-Cola đã sử dụng kỹ thuật
tiếp thị nội dung với các quảng cáo phục vụ cho các đối
tượng cụ khi quảng th ng hiệu. Coca-Cola th ươ
một ví dụ xuất sắc về một công ty tích hợp hiệu quả các
kênh truyền thống và hiện đại như một phần của chiến
lược tiếp thị rộng rãi.
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY COCA-COLA
Kể từ khi ra mắt lần đầu tiên vào năm 1886, Công ty
Coca-Cola (Coca-Cola) đã phát triển thành một tập
đoàn đa quốc gia trị giá 48 tỷ USD. Công ty là nhà sản
xuất, tiếp thị và phân phối lớn nhất trên toàn thế giới
các loạ đặ nước giải khát xi-rô không i chất c
cồn tại hơn 200 quốc gia. Coca-Cola đã phát triển mạnh
mẽ trong hơn 125 năm. Ngày nay, thu nhập ròng 8 tỷ
đô la và lợi nhuận gộp 28,5 tỷ đô la chứng tỏ sự thành
công về mặt tài chính của công ty.
LỊCH SỬ DOANH NGHIỆP
Công thức Coca-Cola được phát minh bởi dược sĩ Tiến
John Pemberton, người đã bán nước giải khát tại
Jacobs ’Pharmacy ở Atlanta, Georgia, với giá 5 xu một
ly. Trong năm đầu tiên, Coca-Cola bán được trung bình
9 ly mỗi ngày. Ngày nay, hơn 1,8 tỷ suất uống sản phẩm
Coca-Cola được tiêu thụ mỗi ngày tại hơn 200 quốc
gia.
Coca-Cola đã liên tục phát triển kể từ năm 1886, nhưng
công thức của nó đã đứng trước thử thách của thời gian
trong hơn một thế kỷ.
Coca-Cola bắt đầu quảng th ng hiệu của mình ươ
bằng các phiếu mua hàng mẫu miễn phí (một loại
calendars displaying the Coca-Cola logo in different
pharmacies. In 1915, the signature contour bottle was
created to be easily recognizable and prevent
imitators from copying the brand. The company
continued to grow over the years and launched many
new products including Diet Coke, Sprite, and Fanta
Orange. Evolving from its original promotions,
Coca-Cola spent millions of dollars on billboard
advertising in rural areas, along highways, and on the
sides of buildings. Today, Coca-Cola’s beverage
concentrates and syrups are used to produce more
than 500 beverage brands.
PRODUCTS
For 70 years the only beverage created and sold by
Coca-Cola was its traditional Coca-Cola product. In
1955, Coca-Cola expanded its product offering when
a bottler in Italy began selling Fanta Orange. Since
this time, the company has continued to add a wider
variety of beverages and portion sizes for every
consumer that appeals to different lifestyles, life
stages, and life occasions.
Coca-Cola sells more than 3,500 beverages in
numerous categories that include regular carbonated
soda, low- and no-calorie sparkling beverages, fruit
juices and fruit drinks, bottled water, sports and
energy drinks, and ready- -drink teas and coffee. to
Prior to introducing a new product to the market,
Coca-Cola performs nearly 450 different taste tests
to ensure the ingredients and packaging quality meet
the company’s standards.
Coca-Cola is always on the lookout for new product
categories or technologies. For instance, the
company entered into an agreement with Keurig
Green Mountain, the creator of the popular Keurig
one-cup coffee brewer, to develop and introduce
Coca-Cola products on Keurig Green Mountain’s
newest machine. This collaboration will result in
carbonated and noncarbonated beverages such as
soft drinks, teas, and juices through their Keurig
machines. Muhtar Kent, Coca-Cola’s Chief
khuyến mại) cũng như việc đặt đồng hồ và lịch có biểu
tượng Coca-Cola các hiệu thuốc khác nhau. Năm
1915, chai đường viền đặc trưng được tạo ra để dễ
dàng nhận biết ngăn chặn những kẻ bắt chước sao
chép th ng hiệu. Công ty tiếp tục phát triển trong ươ
những năm qua tung ra nhiều sản phẩm mới bao
gồm Diet Coke, Sprite Fanta Orange. Phát triển từ
các ch ng trình khuyến mãi ban đầu, Coca-Cola đã ươ
chi hàng triệu đô la cho các biển quảng cáo ở các vùng
nông thôn, dọc theo đường cao tốc và bên cạnh các tòa
nhà. Ngày nay, nước giải khát đặc xi-rô của Coca-
Cola được sử dụng để sản xuất hơn 500 nhãn hiệu nước
giải khát.
SẢN PHẨM
Trong suốt 70 năm, loại nước giải khát duy nhất do
Coca-Cola tạo ra và bán là sản phẩm Coca-Cola truyền
thống. Năm 1955, Coca-Cola m rộng cung cấp sản
phẩm của mình khi một nhà đóng chai ở Ý bắt đầu bán
Fanta Orange. Kể từ ời điểm này, công ty đã tiếp tụth c
bổ sung nhiều loại đuống kích cỡ ất uống cho su
mọi người tiêu dùng phù hợp với các lối sống, giai đoạn
cuộc sống và các dịp trong đời khác nhau.
Coca-Cola bán hơn 3.500 loại đồ uống với nhiều chủng
loại, bao gồm soda có ga thông thường, đồ uống có ga
ít calo và không có calo, nước hoa quả và đồ uống trái
cây, nước đóng chai, đồ uống thể thao và nược tăng lực
cũng như trà và phê uống sẵn. Trước khi giới thiệu
một sản phẩm mới ra thị ường, Coca-Cola đã thựtr c
hiện gần 450 bài kiểm tra mùi vị khác nhau để đảm bảo
các thành phần chất lượng bao đá ứng các tiêu p
chuẩn của công ty.
Coca-Cola luôn chú ý đến các danh mục sản phẩm hoặc
công nghệ mới. dụ: công ty đã một thỏa thuận
với Keurig Green Mountain, người sáng tạo ra máy pha
cà phê một tách Keurig nổi tiếng, để phát triển và giới
thiệu các sản phẩm của Coca-Cola trên chiếc máy mới
nhất của Keurig Green Mountain. Sự hợp tác này sẽ tạo
ra đồ uống có ga và không có ga như nước ngọt, trà và
nước trái cây thông qua máy Keurig của họ. Muhtar
Kent, Giám đốc điều hành của Coca-Cola, tuyên bố
Executive Officer, claims the deal will provide the
company with access to new business opportunities.
Consequently, Coca-Cola became the largest
shareholder in Keurig Green Mountain. The
partnership and financial stake in Keurig Green
Mountain offer Coca-Cola an opportunity to enhance
its bottling system and expand in the single serve
soda and coffee market.
CORPORATE STRATEGY
Coca-Cola’s mission and vision statements guide the
strategy of the company by describing its business
emphasis and future goals. For instance, its three-
tiered mission statement involves (1) to refresh the
world, (2) to inspire moments of optimism, and (3)
to create value and make a difference. Coca-Cola’s
vision statement further supports its mission with its
emphasis on the six Ps: people, portfolio, partners,
profit, planet, and productivity.
Using these statements as a foundation for its
business, Coca-Cola created its strategic integrated
marketing plan known as 2020 Vision. While some
of the main objectives of this plan will directly
benefit Coca-Cola’s bottom line, other objectives
focus on building a strategic business model that
relies on developing and strengthening partnerships
while being environmentally conscious.
One of the main goals of the 2020 Vision strategy is
to increase Coca-Cola’s servings to consumers by 3
billion servings per day. In order to achieve another
2020 Vision goal of reaching everyone in the world,
Coca-Cola will leverage an estimated $4 billion
advertising and marketing budget annually. The
content of Coca-Cola’s integrated marketing strategy
relies on principles outlined in its Responsible
Marketing Policy. This includes refraining from
placing advertising in programs where more than 35
percent of the audience are children less than 12
years of age. The company also does not buy
thỏa thuận này sẽ giúp công ty tiếp cận với các cơ hội
kinh doanh mới. Do đó, Coca-Cola trở thành cổ đông
lớn nhất tại Keurig Green Mountain. Mối quan hệ đối
tác cổ phần tài chính tại Keurig Green Mountain
mang đến cho Coca-Cola hội nâng cao hệ ống th
đóng chai và mở rộng thị ường phê và soda phụtr c
vụ một lần.
CHIẾN LƯỢC DOANH NGHIỆP
Các tuyên bố về sứ mệnh tầm nhìn của Coca-Cola
định hướng chiến lược của công ty bằng cách tả
trọng tâm kinh doanh và các mục tiêu trong t ng lai. ươ
Ví dụ: tuyên bố sứ mệnh ba cấp của nó bao gồm (1) để
giải khát cho ế giới, (2) để truyền cảm hứng cho th
những khoảnh khắc lạc quan và (3) để tạo ra giá trị
tạo ra sự khác biệt. Tuyên bố tầm nhìn của Coca-Cola
hỗ trợ thêm cho sứ mệnh của mình với việc nhấn mạnh
vào sáu chữ Ps: con người, danh mục đầu tư, đối tác,
lợi nhuận, hành tinh và năng suất.
Sử dụng những tuyên bố này làm nền tảng cho hoạt
động kinh doanh của mình, Coca-Cola đã tạo ra kế
hoạch tiếp thị tích hợp chiến lược được gọi Tầm nhìn
2020. Trong khi một smục tiêu chính của kế ạch ho
này sẽ mang lại lợ nhuận ực tiếp cho lợi nhuận củi tr a
Coca-Cola, các mục tiêu khác tập trung vào việc xây
dựng một mô hình kinh doanh chiến lược dựa vào việc
phát triển củng cố quan hệ đối tác đồng thời ý
thức về môi trường.
Một trong những mục tiêu chính của chiến lược Tầm
nhìn 2020 là đạt xấp xỉ 3 tỷ ất uống Coca-Cola cho su
người tiêu dùng mỗi ngày. Để đạt được một mục tiêu
khác về Tầm nhìn đến năm 2020 là tiếp cận tất cả mọi
người trên thế giới, Coca-Cola sẽ sử dụng ngân sách
quảng cáo và tiếp thị ước tính 4 tỷ đô la hàng năm. Nội
dung của chiến lược tiếp thị tích hợp của Coca-Cola
dựa trên các nguyên tắc được nêu trong Chính sách
Tiếp thị có Trách nhiệm của mình. Điều này bao gồm
việc hạn chế đặt quảng cáo trong các ch ng trình ươ
hơn 35 phần trăm khán giả là trẻ em dưới 12 tuổi. Công
advertising on the Internet that directly targets
children and refrains from advertising in schools.
INTEGRATED MARKETING THROUGH
OLYMPIC PARTNERSHIP
From early in its history, Coca-Cola recognized the
importance of partnering with the Olympic Games as
a public relations strategy. In 1928, Coca-Cola
traveled with Team USA for the first time to the
Olympics in Amsterdam and has been a sponsor for
every Olympic team since. Coca-Cola’s continuous
Olympic sponsorship makes it the longest running
corporate sponsor in Olympic history. Fans of the
Olympics can accurately predict that when the
Olympic Games begin, Coca-Cola will inevitably be
there. Such a strong relationship has helped Coca-
Cola become a household brand name. Its brand is
estimated to be worth more than $80.6 billion.
A major goal of integrated marketing strategy is to
send consistent messages to customers that will
strongly impact them. Because various units both
inside and outside most companies have traditionally
planned and implemented promotional efforts,
customers have not always received consistent
messages. To help create synergistic effects among
Coca-Cola’s numerous marketing channels, Coca-
Cola employs a strategy known as content
marketing. Content marketing is an approach that
centers on educating audiences with valuable and
reliable information in an effort to indirectly drive
sales.
In an effort to emphasize more modern marketing
techniques, Coca-Cola launched the Open Happiness
campaign in 2009, which used various forms of
communication to bring happiness to the consumer.
Additionally, to further advance the idea of content
marketing, Coca-Cola geared its 2012 Olympics
campaign toward content rather than brand
awareness. At the 2008 Beijing Olympics, Coca-
Cola’s promotions consisted of fewer than 10 unique
posters and themed ads. Only 4 years later for the
ty cũng không mua quảng cáo trên Internet nhắm trực
tiếp vào trẻ em và hạn chế quảng cáo trong trường học.
TÍCH HỢP TIẾP THỊ THÔNG QUA QUAN HỆ
HỢP TÁC VỚI OLYMPIC
Ngay từ những ngày đầu trong lịch sử, Coca-Cola đã
nhận ra tầm quan trọng của việc hợp tác với Thế vận
hội Olympic như một chiến lược quan hệ công chúng.
Năm 1928, Coca-Cola lần đầu tiên cùng Đội tuyển Mỹ
đến Thế vận hội tại Amsterdam nhà tài trợ cho
mọi đội tuyển Olympic kể từ đó. Sự tài trợ liên tục cho
đội tuyển Olympic của Coca-Cola khiến trơ thành
nhà tài trợ doanh nghiệp hoạt động lâu nhất trong lịch
sử Olympic. Người hâm mộ Thế vận hội có thể dự đoán
chính xác rằng khi Thế vận hội bắt đầu, Coca-Cola
chắc chắn sẽ có mặt đó. Mối quan hệ bền chặt như
vậy đã giúp Coca-Cola trở thành một th ng hi cho ươ u
các hộ gia đình. Th ng hiệu của ước tính trị giá ươ
hơn 80,6 tỷ USD.
Mục tiêu chính của chiến lược tiếp thị tích hợp là gửi
những thông điệp nhất quán đến khách hàng s tác
động mạnh đến họ. Bởi các đơn vị khác nhau cả
trong và ngoài hầu hết các công ty đều có truyền thống
lập kế hoạch và thực hiện các nỗ lực khuyến mại, khách
hàng không phải lúc nào cũng nhận được thông điệp
nhất quán. Để giúp tạo ra hiệu ứng tổng hợp giữa nhiều
kênh tiếp thị của Coca-Cola, Coca-Cola sử dụng một
chiến lược được gọi tiếp thị nội dung. Tiếp thị nội
dung là một cách tiếp cận tập trung vào việc giáo dục
khán giả những thông tin giá trị đáng tin cậy
nhằm nỗ lực gián tiếp thúc đẩy doanh số bán hàng.
Với nỗ lực nhấn mạnh các kỹ thuật tiếp thị hiện đại
hơn, Coca-Cola đã phát động chiến dịch Hạnh phúc
Mở vào năm 2009, sử dụng nhiều hình thức truyền
thông khác nhau để mang lại hạnh phúc cho người tiêu
dùng. Ngoài ra, để thúc đẩy ý tưởng ếp thị nội dung, ti
Coca-Cola hướng chiến dịch Thế vận hội 2012 của
mình hướng tới nội dung hơn nhận thức về ng thươ
hiệu. Tại Thế vận hội Bắc Kinh 2008, các ch ng trình ươ
khuyến mãi của Coca-Cola chỉ ít hơn 10 áp phích và
quảng cáo theo chủ đề độc đáo. Chỉ 4 năm sau cho Thế
next Olympics, Coca-Cola created and dispersed
over 120 pieces of advertising content, which
included traditional media such as TV shows and
documentary film as well as newer media including
mobile applications. The customized ads were a
corporate effort to cater to more specific target
audiences, rather than just universally promoting the
Coca-Cola brand. Coca-Cola also implemented a no-
waste strategy during the 2012 Olympics in which all
bottles sold were recyclable and the company used
biogas trucks and coolers without harmful chemicals.
MARKETING IN PARTNERSHIP WITH THE
OLYMPIC GAMES
In many locations where Coca-Cola is consumed, the
availability of modern technology is limited, which
restricts the ability to leverage social media. As a
result, the company’s marketing department
continues to rely heavily on traditional forms of
marketing. While many companies are moving away
from traditional marketing techniques in favor of
social media, there is still a need to integrate new
marketing platforms so that they synergistically
enhance or improve upon the existing traditional
marketing foundation.
“To refresh the world,” as stated in Coca Cola’s
mission statement, highlights the company’s desire
to have its products available everywhere in the
world. What better way to reach mass audiences than
to advertise on the biggest global stage, the Olympic
Games? As the longest continuously running
corporate sponsor of the Olympic Games, Coca-Cola
has mastered the art of effectively employing
promotion through its Olympic sponsorship.
TELEVISION COMMERCIAL ADVERTISING
Although many companies are prioritizing social
media and Internet-driven platforms to reach
customers, multinational corporations, including
Coca-Cola, continue to see the value in television
advertising. This is an incredibly important
vận hội tiếp theo, Coca-Cola đã tạo và phân phối hơn
120 nội dung quảng cáo, bao gồm các ph ng tiệươ n
truyền thống như ng trình truyền hình và phim tài chươ
liệu cũng như các phương tiện mới hơn bao gồm các
ứng dụng di động. Các quảng cáo tùy chỉnh là một nỗ
lực của công ty nhằm phục vụ cho nhiều đối tượng mục
tiêu cụ thhơn, thay vì chỉ quảng bá th ng hiệu Coca-ươ
Cola một cách ph biến. Coca-Cola cũng thực hiện
chiến lược không- ất thải trong Thế vận hội 2012, ch
trong đó tất cả các chai được bán ra đều có ể tái chế th
và công ty sử dụng xe tải khí sinh học và máy làm mát
không có hóa chất độc hại.
TIẾP THỊ KHI HỢP TÁC VỚ VẬN HỘI I TH
OLYMPIC
Tại nhiều địa điểm mà Coca-Cola được tiêu thụ, sự sẵn
có của công nghệ hiện đại bị hạn chế, điều này hạn chế
khả năng tận dụng ph ng tiện truyền thông xã hội. Do ươ
đó, bộ phận tiếp thị của công ty tiếp tục phụ thuộc nhiều
vào các hình thức tiếp thị truyền thống. Trong khi nhiều
công ty đang rời bỏ các kỹ thuật tiếp thị truyền thống
để chuyển sang sử dụng mạng xã hội, thì vẫn cần phải
tích hợp các nền tảng tiếp thị mới để chúng đồng bộ
nâng cao hoặc cải thiện dựa trên nền tảng tiếp thị truyền
thống hiện có.
Để giải khát cho ế ới”, như đã nêu trong tuyên th gi
bố sứ mệnh của Coca Cola, nêu bật mong muốn của
công ty là có sản phẩm của mình khắp mọi nơi trên
th tiế giới. Còn cách nào tốt hơn để ếp cận khán giả đại
chúng hơn quảng cáo trên sân khấu lớn nhất toàn
cầu, Thế vận hội Olympic? nhà tài trợ doanh nghiệp
liên tục hoạt động lâu nhất cho Thế vận hội Olympic,
Coca-Cola đã nắm vững nghệ thuật sử dụng hiệu quả
hoạt động quảng bá thông qua tài tr ế vận hội củTh a
mình.
QUẢNG CÁO TRÊN TRUYỀN HÌNH
Mặc dù nhiều công ty đang ưu tiên truyền thông xã hội
các nền tảng dựa trên Internet để ếp cận khách ti
hàng, nhưng các tập đoàn đa quốc gia, bao gồm Coca-
Cola, vẫn tiếp tục nhận thấy giá trị của quảng cáo trên
marketing channel for the Olympics, as television
advertising is one of its premier marketing platforms
because Olympic broadcasts are syndicated
worldwide.
During the 2012 London Olympic Games, the
company created the Coca-Cola 8-Pack of Olympic
and Paralympic Athletes commercial series featuring
eight Olympic stars: David Boudia (Diving), Henry
Cejudo (Wrestling), Marlen Esparza (Boxing), John
Isner (Tennis), Shawn Johnson (Gymnastics), Jessica
Long (Paralympic Swimming), Alex Morgan
(Soccer), and David Oliver (Track & Field). The
commercials highlighted their stories and
accomplishments in reaching the Olympic Games,
while simultaneously emphasizing Coca-Cola’s
values. The goal was to create product loyalty by
having its audience empathize with each athlete’s
story. Henceforth, customers were urged to buy
products featuring limited-edition packaging that
supported individual athletes. This advertising
campaign allowed customers to feel connected to the
Games and Olympic athletes through Coca-Cola
products.
For the 2014 Winter Olympics in Sochi, Russia,
Coca-Cola released a 60-second television
commercial called “It’s Beautiful” that featured the
song “America the Beautiful” sung in seven
languages. The advertisement linked Coca-Cola to
America but also stressed the multicultural nature of
the American population. Behind-the-scenes videos
of the cast were also released on YouTube. The
advertisement was meant to elicit good feelings
among the audience and emphasize that Coca-Cola
is for everyone. Two other television commercials
Coca-Cola featured for the Sochi Olympics included
its fourth iteration of its “Ceremony” commercial,
which highlights Olympic medal moments
throughout the Games’ history, as well as a more
humorous, fun-loving commercial called “Fountain
truyền hình. Đây là một kênh tiếp thị cực kỳ quan trọng
đối với Thế vận hội, quảng cáo trên truyền nh
một trong những nền tảng tiếp hàng đầu của th
các ch ng trình phát sóng Thế vận hội được cung cấươ p
trên toàn thế giới.
Trong Thế vận hội Olympic London 2012, công ty đã
tạo ra loạt phim quảng cáo Coca-Cola 8-gói về các vận
động viên Olympic Paralympic với tám ngôi sao
Olympic: David Boudia (Lặn biển), Henry Cejudo
(Đấu vật), Marlen Esparza (Quyền anh), John Isner
( Quần vợt), Shawn Johnson (Thể dục dụng cụ), Jessica
Long (Bơi Paralympic), Alex Morgan (Bóng đá)
David Oliver (điền kinh). Quảng cáo nêu bật những câu
chuyện và thành tích của họ trong việc đến Thế vận hội
Olympic, đồng thời nhấn mạnh các giá trị của Coca-
Cola. Mục tiêu tạo ra sự trung thành với sản phẩm
bằng cách để khán giả đồng cảm với câu chuyện của
mỗi vận động viên. Do đó, khách hàng được khuyến
khích mua các sản phẩm có bao bì phiên bản giới hạn
để hỗ trợ cá nhân các vận động viên. Chiến dịch quảng
cáo này cho phép khách hàng cảm thấy được kết nối
với Thế vận hội các vận động viên Olympic thông
qua các sản phẩm của Coca-Cola.
Đối với Thế vận hội mùa đông 2014 tại Sochi, Nga,
Coca-Cola đã phát hành một quảng cáo truyền hình dài
60 giây có tên “It’s Beautiful” có bài hát “America the
Beautiful” được hát bằng bảy thứ ếng. Quảng cáo đã ti
liên kết Coca-Cola với Mỹ nhưng cũng nhấn mạnh bản
chất đa văn hóa của người dân Mỹ. Video hậu trường
của dàn diễn viên cũng được phát hành trên YouTube.
Quảng cáo nhằm khơi gợi tình cảm tốt đẹp của khán
giả nhấn mạnh rằng Coca-Cola dành cho tất cả
mọi người. Hai quảng cáo truyền hình khác mà Coca-
Cola giới thiệu cho Thế vận hội Sochi bao gồm lần lặp
lại thứ của quảng cáo "Lễ hội", làm nổi bật những
khoảnh khắc giành huy ch ng Olympic trong suốươ t
lịch sử Thế vận hội, cũng như một quảng cáo hài hước,
vui nhộn hơn có tên "Fountain Pour, ” kể về một khách
Pour,” featuring a customer stealing extra sips at a
soda fountain.
PRODUCT DISPLAY ADVERTISING
Among its use of traditional media, Coca-Cola
adopts special product packaging to coincide with
the Olympic Games. Its ultimate goal is to provide
information to customers and other stakeholders to
initiate and develop long-term relationships. Due to
its partnership, Coca-Cola receives sponsorship
rights to brand products with the Olympic name and
symbols, such as the rings and torch of the games.
This strategic product placement strongly connects
the company with the worldwide popularity of the
Games.
Each campaign also reflects the culture and values of
the host country while distinctly highlighting the
Coca-Cola brand. As an example, Coca-Cola created
unique cans for both the London and Beijing
Olympic Games. At the 2008 Olympics in Beijing,
Coca-Cola designed a can to celebrate the Chinese
culture featuring Olympic themes with accents of
red. In China, red symbolizes joy, fortune, success,
and good luck. The specialized can not only had
Olympic themes but also clouds and kites to
represent further aspects of Chinese culture. Clouds
represent good luck, and kites are an ancient Chinese
invention that symbolizes the spirit of the Chinese
people and the teamwork necessary for the Beijing
Olympics to be a success. In the 2012 Olympic
Games in the United Kingdom, Coca-Cola partnered
with famous photographer Rankin to create a
limited-edition bottle for Great Britain featuring one
of his images.
The 2014 Winter Olympics in Sochi, Russia, proved
problematic for Coca-Cola with its product display
advertising. For its “Share a Coke” promotional
campaign, Coca-Cola released an online interactive
feature that would allow consumers to place
messages to cheer on Olympic athletes. While the
campaign itself was not at fault, the location of the
hàng ăn trộ thêm ngụm nước ngọt tại mộ máy phun m t
nước ngọt.
QUẢNG CÁO HIỂN THỊ SẢN PHẨM
Trong việc sử dụng các ph ng tiện truyền thống, ươ
Coca-Cola sử dụng bao sản phẩm đặc biệt để trùng
với Thế vận hội Olympic. Mục tiêu cuối cùng của
cung cấp thông tin cho khách hàng các bên liên
quan khác để khởi tạo và phát triển các mối quan hệ lâu
dài. Do quan hệ đối tác của mình, Coca-Cola nhận
được quyền tài trợ đặt tên biểu tượng Olympic lên
các sản phẩm, chẳng hạn như các vòng tròn ngọn
đuốc của Thế vận hội. Chiến lược đặt tên và biểu tượng
lên sản phẩm kết nối mạnh mẽ công ty với sự phổ biến
trên toàn thế giới của Thế vận hội.
Mỗi chiến dịch cũng phản ánh văn hóa các giá tr
của nước sở tại đồng thời làm nổi bật th ng hiệươ u
Coca-Cola. Ví dụ, Coca-Cola đã tạo ra những lon độc
đáo cho cả Thế vận hội Olympic London và Bắc Kinh.
Tại Thế vận hội 2008 Bắc Kinh, Coca-Cola đã thiết
kế một lon để kỷ ệm văn hóa Trung Quốc với chủ đề ni
Olympic với điểm nhấn là màu đỏ. Ở Trung Quốc, màu
đỏ tượng trưng cho niề vui, tài lộc, thành công m
may mắn. Chiếc lon đặc biệt không chỉ có các chủ đề
Olympic còn những đám mây và cánh diều để
đại diện cho các khía cạnh khác của văn hóa Trung
Quốc. Mây tượng trưng cho sự may mắn, diều
một phát minh cổ đại của Trung Quốc tượng trưng cho
tinh thần của người Trung Quốc và tinh thần đồng đội
cần thiết để ế vận hội Bắc Kinh thành công tốt đẹp. Th
Trong Thế vận hội Olympic 2012 tại V ng quốc Anh, ươ
Coca-Cola đã hợp tác với nhiếp ảnh gia nổi tiếng
Rankin để tạo ra một chai phiên bản-giới hạn cho
Vương quốc Anh có một trong những hình ảnh của anh
ấy.
Thế vận hội mùa đông 2014 ở Sochi, Nga, Coca-Cola
đã có vấn đề đối với với quảng cáo trưng bày sản phẩm
của mình. Đối với chiến dịch quảng cáo “Share a
Coke”, Coca-Cola đã phát hành một tính năng t ng ươ
tác trực tuyến cho phép người tiêu dùng gửi tin nhắn để
cổ cho các vận động viên Olympic. Trong khi bản
Olympics caused a public relations nightmare.
Although Coca-Cola has been consistently
sponsoring the Olympics for years, it was heavily
criticized by LGBT activists for supporting the
Olympics because they were held in Russia. Russia’s
law banning homosexual “propaganda” caused
outrage among global consumers. Therefore, what
might have been a good idea turned into a major
mistake when LGBT activists began encouraging
global consumers to use the interactive feature to
write messages about Russian brutality against
homosexuals. It became such a problem that Coca-
Cola shut down the feature. Additionally, a video of
a Coca-Cola commercial from 1971 was edited to
show Russian brutality against homosexuals. The
video went viral. Finally, Coca-Cola was eliminated
from that year’s shortlist at the awards ceremony of
a popular gay magazine. This debacle demonstrates
the darker side of sponsorship, when one highly
criticized brand influences the perception of the other
brand. These are risks Coca-Cola must assume in its
continual sponsorship of the Olympics.
LARGE DISPLAY AND SIGNAGE
ADVERTISING
Traditional marketing includes the use of large
displays, such as billboards, signs, and symbols.
Coca-Cola became well known for its display and
signage advertisements during the 2008 Olympics. In
building anticipation for the Beijing Olympics,
Coca-Cola created a 50-foot tall, high-tech LED
screen version of its classic glass coke bottle. The
LEDs were used to display positive messages
consistent with Coca-Cola’s “happiness” marketing
campaign that used positive words to help promote
the brand. Coca-Cola was attempting to draw upon
the emotional elements surrounding China’s hosting
of the Olympics, hoping to win over the hearts of
new consumers. Coca-Cola featured the display all
over China in hopes of bringing loyalty and trust to
their brand.
thân chiến dịch không có lỗi,
năng này. Ngoài ra, một video quảng cáo Coca-Cola từ
những rủi ro mà Coca-Cola phải gánh chịu khi liên tục
Tiếp thị truyền thống bao gồm việc sử dụng các màn
hình lớn, chẳng hạn như bảng quảng cáo, bảng hiệu và
biểu tượng. Coca-Cola trở nên nổi tiếng với các quảng
cáo trưng bày và bảng hiệu trong Thế vận hội 2008. Để
xây dựng dự đoán cho Thế vận hội Bắc Kinh, Coca-
Cola đã tạo ra một phiên bản màn hình LED công nghệ
cao, cao 50-foot cho chai coke thủy tinh cổ điển của
mình. Đèn LED được sdụng để hiển thị các thông
điệp tích cực phù hợp với chiến dịch tiếp thị ạnh “h
phúc” của Coca-Cola, sử dụng các từ ngữ tích cực để
giúp quảng bá th ng hiệu. Coca-Cola đã cố gắng thu ươ
hút các yếu tố cảm xúc xung quanh việc Trung Quốc
đăng cai Thế vận hội, với hy vọng sẽ chiếm được trái
tim của những người tiêu dùng mới. Coca-Cola đã
trưng bày trên khắp Trung Quốc với hy vọng mang lại
sự trung thành và tin tưởng cho th ng hiệu của họ.ươ
During the Olympics, advertising signage is not
permitted inside the Olympic stadiums. In
accordance with the legal limits, Coca-Cola
creatively executed several advertising tactics to gain
exposure. In addition to its billboard campaign,
Coca-Cola partnered with retail stores to display
televisions featuring Coca-Cola products and
advertisements. Other displays included large
inflatable Coca-Cola bottles featuring Chinese
Olympic athletes, which created photo opportunities
for tourists. Another clever way that Coca-Cola
created awareness was by handing out Coca-Cola
branded foam fingers to fans as they were entering
stadiums. This allowed Coca-Cola to advertise
within the Olympic stadiums indirectly and legally.
MUSIC AND RADIO ADVERTISING
For its sponsorship of the 2012 U.K. Olympics,
Coca-Cola introduced the “Move to the Beat” music
campaign. The campaign, which started airing in
July 2012, focused on blending the music and sounds
of Olympic events. Coke targeted the campaign
toward teenagers, hoping to create enthusiasm for the
Olympics by combining the Games with popular
music. In one advertisement, a drumbeat was
replaced by the sound of an arrow finding its target.
The advertisement also combined the sounds of
gymnasts launching off vaults, runners on a track,
table tennis players during a match, and martial
artists—all in combination with Coca-Cola’s famous
jingle.
To launch the campaign, Coca-Cola unveiled the
Beat Wall in East London featuring urban art
consisting of work from world-renowned young
artists to depict the synthesis of music and the sounds
of sports. A billboard and television commercials
were used to highlight the “Move to the Beat”
campaign during the London games. Coca-Cola also
created Coca-Cola Radio, which gave DJs and other
music enthusiasts an opportunity to participate in the
Olympic festivities. Coca-Cola also used digital
Trong thời gian diễn ra Thế vận hội, biển báo quảng
cáo không được phép trưng bày bên trong các sân vận
động Olympic. Theo các giới hạn pháp lý, Coca-Cola
đã thực hiện một cách sáng tạo một số chiến thuật
quảng cáo để thu hút sự chú ý. Ngoài chiến dịch quảng
cáo trên bảng hiệu lớn (billboard), Coca-Cola còn hợp
tác với các cửa hàng bán lẻ để ưng bày những chiếtr c
tivi có các sản phẩm và quảng cáo của Coca-Cola. Các
màn hình khác bao gồm các chai Coca-Cola bơm hơi
lớn có các vận động viên Olympic Trung Quốc, tạo cơ
hội chụp ảnh cho khách du lịch. Một cách thông minh
khác Coca-Cola tạo ra sự nhận biết đưa những
ngón tay bằng bọt nhãn hiệu Coca-Cola cho người
hâm mộ khi họ bước vào sân vận động. Điều này cho
phép CocaCola quảng cáo bên trong các sân vận động
Olympic một cách gián tiếp và hợp pháp.
Đối với việc tài trợ cho Thế vận hội V ng quốc Anh ươ
2012, Coca-Cola đã giới thiệu chiến dịch âm nhạc
“Move to the Beat”. Chiến dịch bắt đầu phát sóng vào
tháng 7 năm 2012, tập trung vào việc pha trộn âm nhạc
và âm thanh của các sự kiện Olympic. Coke nhắm mục
tiêu chiến hy vọng tạo ra sự
nhiệt tình cho Thế vận hội bằng cách kết hợp Thế vận
hội với âm nhạc nổi tiếng. Trong một quảng cáo, một
tiếng trống đã được thay thế bằng âm thanh của một
mũi tên bắn trúng mục tiêu của nó. Quảng cáo cũng kết
hợp âm thanh củ những vận động viên thể dục đang a
phóng ra khỏ xà, vận động viên chạy bộ trên đường i
chạy, người chơi bóng bàn trong một trận đấu các
võ sĩ tất cả đều kết hợp với tiếng leng keng nổi tiếng
của Coca-Cola.
Để khởi động chiến dịch, Coca-Cola đã công bố Bức
tường Beat ở phía Đông London với nghệ thuật đô thị
bao gồm tác phẩm của các nghệ sĩ trẻ nổi tiếng thế giới
để mô tả sự tổng hợp của âm nhạc và âm thanh của thể
thao. Một bảng quảng cáo và các quảng cáo trên truyền
hình đã được sử dụng để làm nổi bật chiến dịch "Di
chuyển theo nhịp điệu" trong các trận đấ London. u
Coca-Cola cũng tạo ra Coca-Cola Radio, i cho các
media to enhance the impact of the “Move to the
Beat” campaign, as the next section demonstrates.
DIGITAL MARKETING CAMPAIGNS
The 2008 Olympics in China were the first Games in
which digital media were used extensively as a
marketing tool. Coca-Cola seized upon this
opportunity. Its campaign “Design the World a
Coke” encouraged consumers to build their own
packaging designs for virtual Coke bottles. Coca-
Cola also launched its “Coca-Cola Virtual Torch
Relay” on the Chinese social network QQ, one of the
most popular among Chinese consumers at the time.
Participants could participate in these virtual relays
through instant messaging. Within 2 weeks, 17
million individuals had participated.
Coca-Cola also used social media heavily in its 2012
“Move to the Beat” campaign discussed earlier. It
introduced a Facebook app called Track the Beat that
encouraged teens to download the app through Coca-
Cola’s website and then collect “beats” on Facebook
to create their own versions of the song. Participants
were awarded prizes and had the ability to download
wallpapers and screen savers, preview the Move to
the Beat commercial on Facebook before it was
shown on television, as well as other incentives.
More than 3.5 million original versions of the song
were created as a result of the campaign.
Unfortunately for Coca-Cola, its digital campaign for
the 2014 Winter Olympics was a disaster due to the
controversy over Russia’s treatment of homosexual
propaganda. Another criticism levied against Coca-
Cola was the allegation that the word “gay” was not
accepted by Coca-Cola’s online interactive feature
when individuals were customizing their Coca-Cola
cans. However, the word “straight” was accepted.
Coca-Cola admitted that its South African website
did have this problem, although it was an
unintentional glitch. Coca-Cola apologized for the
issue and pulled the website. This public relations
DJ những người đam âm nhạc khác hội
tham gia vào các lễ hội Olympic. Coca-Cola cũng sử
dụng ph ng tiện truyền thông kỹ thuật số để nâng cao ươ
tác động của chiến dịch “Chuyển động theo nhịp điệu”,
như phần tiếp theo trình bày.
CHIẾN DỊCH TIẾP THỊ SỐ
Thế vận hội 2008 ở Trung Quốc là Thế vận hội đầu tiên
mà ph ng tiện kỹ thuật số được sử dụng rộng rãi như ươ
một công cụ tiếp thị. Coca-Cola đã chớp lấy cơ hội này.
Chiến dịch “Thiết kế một Coke cho Thế giới” đã
khuyến khích người tiêu dùng xây dựng
của riêng họ cho các chai Coke ảo. Coca-Cola cũng ra
mắt “Coca-Cola Virtual Torch Relay (Việc tiếp đuốc ảo
Coca-cola)” trên mạng xã hội QQ của Trung Quốc, một
trong những mạng xã hội được người tiêu dùng Trung
Quốc ưa chuộng nhất vào thời điểm đó. Những người
tham gia thể tham gia vào việc tiếp đuốc ảo này
thông qua tin nhắn tức thời. Trong vòng 2 tuần, 17 triệu
cá nhân đã tham gia.
Coca-Cola cũng sử dụng ph ng tiện truyền thông ươ
hội rất nhiều trong chiến dịch “Move to the Beat” năm
2012 đã được thảo luận trước đó. Nó đã giới thiệu một
ứng dụng Facebook có tên Theo dõi Nhịp điệu khuyến
khích thanh thiếu niên tải xuống ứng dụng thông qua
trang web của Coca-Cola sau đó thu thập “beats
(nhịp đập)” trên Facebook để tạo phiên bản bài hát của
riêng họ. Những người tham gia đã được trao giải
thưởng và có khả năng tải xuống hình nền và trình bảo
vệ màn hình, xem trướ quảng cáo Move to the Beat c
trên Facebook trước khi được chiếu trên truyền
hình, cũng như các ưu đãi khác. Hơn 3,5 triệu phiên
bản gốc của bài hát đã được tạo ra là kết quả của chiến
dịch.
Thật không may cho Coca-Cola, chiến dịch kỹ thuật số
của họ cho Thế vận hộ Mùa đông 2014 một thải m
họa do tranh cãi về việc Nga đối xử với tuyên truyền
đồng tính.
mishap demonstrates the care that companies must
take when implementing digital media campaigns.
CONTINUED SPONSORSHIP WITH OTHER
ORGANIZATIONS
Further supporting Coca-Cola’s inclusivity and
diversity, the company has been a sponsor of the
Special Olympics since 1968, as well as the sole
founding partner. As a special tribute to the Special
Olympics community, Coca-Cola donated copies of
Mark Shrivers biography, A Good Man, in which
Shriver details his personal journey to understanding
and accepting his father’s legacy. The legacy his
father provided was instilling within his five children
the calling to serve the community. For its 2013
Special Olympics Games in Bath, England, the
company released a billboard marketing campaign
that featured 12 of the athletes in the Special
Olympics. Coca-Cola’s support helps rally the
community to take pride in itself and the people close
to it. In return, Coca-Cola develops a positive image
among community members. In addition to its
sponsorship of the Olympics and Special Olympics,
Coca-Cola began associating and partnering with
FIFA, Rugby World Cup, the NBA, and NASCAR
during the 1990s.
BENEFITS AND COSTS OF THE OLYMPIC
PARTNERSHIP
Event sponsorship accounts for a significant portion
of Coca-Cola’s marketing expenditures. Coca-Cola
spent $29.9 million to promote its products at the
1984 Olympic Games in Los Angeles. Furthermore,
during the 1996 Olympics in Atlanta, the company
was the leading advertiser, spending $73.6 million.
As a partner of all 2014 National Olympic
Committees and their teams, Coca-Cola has
developed a strong tradition of creating programs
and events to bring the spirit of the Games to
consumers around the world. As a result, the
company spent an estimated $100 million for its
sponsorship rights for the 2014 Olympic Games in
cá nhân tùy chỉnh lon Coca-Cola của họ. Tuy nhiên, từ
Coca-Cola thừa nhận rằng trang web Nam Phi của họ
đã gặp sự cố này, mặc dù đó chỉsự cố không cố ý.
Coca-Cola đã xin lỗi về vấn đề này rút trang web.
Sai sót trong quan hệ công chúng này thể hiện sự cẩn
trọng mà các công ty phải thực hiện khi thực hiện các
chiến dịch truyền thông kỹ thuật số.
TIẾP TỤC TÀI TRỢ VỚI CÁC TỔ ỨC KHÁCCH
Hỗ hơn nữa tính toàn diện đa dạng của Coca-tr
Cola, công ty đã là nhà tài trợ của Thế vận hội Đặc biệt
kể từ năm 1968, đồng thời là đối tác sáng lập duy nhất.
Như một lời tri ân đặc biệt dành cho cộng đồng Thế
vận hộ Đặc biệt, Coca-Cola đã tặng bản sao cuốn tii u
sử của Mark Shriver, Người đàn ông tốt (A Good Man),
trong đó Shriver trình bày chi tiết hành trình nhân
của anh ấy để hiểu và chấp nhận di sản của cha mình.
Di sản mà cha ông cung cấp đã truyền cho năm người
con của ông lời kêu gọi phục vụ cộng đồng. Đối với
Thế vận hộ Đặc biệt năm 2013 Bath, Anh, công ty i
đã phát hành một chiến dịch tiếp thị bảng quảng cáo có
sự góp mặt của 12 vận động viên trong Thế vận hội đặc
biệt. Sự hỗ ợ của Coca-Cola giúp tập hợp cộng đồng tr
tự hào về bản thân và những người gần gũi với nó. Đổi
lại, Coca-Cola phát triển một hình ảnh tích cực giữa các
thành viên trong cộng đồng. Ngoài việc tài trợ cho Thế
vận hội và Thế vận hộ Đặc biệt, Coca-Cola đã bắt đầi u
liên kết và hợp tác với FIFA, Rugby World Cup, NBA
và NASCAR trong suốt những năm 1990.
LỢI ÍCH VÀ CHI PHÍ CỦA VIỆC HỢP TÁC VỚI
OLYMPIC
Tài trợ cho sự kiện chiếm một phần đáng kể trong chi
tiêu tiếp thị của Coca-Cola. Coca-Cola đã chi 29,9 triệu
USD để quảng sản phẩm của mình tại Thế vận hội
Olympic 1984 ở Los Angeles. Hơn nữa, trong Thế vận
hội năm 1996 Atlanta, công ty là nhà quảng cáo hàng
đầu, chi 73,6 triệu đô la. đối tác của tất cả các Ủy
ban Olympic Quốc gia 2014 và các đội của họ, Coca-
Cola đã phát triển một truyền thống mạnh mẽ trong
Sochi. It is estimated that for every dollar of
sponsorship fees, a company will typically spend an
additional $3 to $4 on new marketing campaigns and
advertising.
In addition to monetary costs, Coca-Cola is also at
risk for bad publicity like it faced in the 2014 Sochi
games. As with any sponsorship, bad press affecting
the sponsored brand is likely to affect the sponsoring
organization as well. Coca-Cola’s choice of a digital
marketing campaign proved inappropriate for the
Games due to the Russian controversy regarding
homosexuality. As a result of the bad publicity, Coca-
Cola was forced to take quick action before it
snowballed into a major scandal.
Despite the costs and risks of sponsorship, Coca-
Cola views the benefits as being much greater.
Although an official return on investment (ROI) is
hard to calculate, Coca-Cola’s sponsorship allows it
to build global awareness of the company over a
longer period of time. Its stated reasoning for
continuous sponsorship goes hand- -hand with this in
concept. In a statement on Coca-Cola’s U.K. website,
the company cited deeper customer relationships as
a major factor in perpetual Olympic sponsorship. The
Olympics provides one of the largest stages in the
world with over 200 countries competing and
billions of viewers. The brand awareness generated
by the Olympic Games sponsorship is what Coca-
Cola refers to as “social value” and is highly
significant. Coca-Cola has been working with an
outside company, Demos, to try to place a monetary
value on social value and better understand the
impact it has on the company’s profits.
Coca-Cola states that sponsorship is more about
building brand awareness and customer relationships
than it is about ROI. However, one observational
study considered all the publicly traded Olympic
advertisers and partners’ stock prices for the 4 weeks
of the Olympic Games from 2000 to 2010. The study
results indicated that the companies that advertised
việc tạo ra các ch ng trình sự kiện để mang tinh ươ
thần của Thế vận hội đến với người tiêu dùng trên toàn
thế giới. Do đó, công ty đã chi khoảng 100 triệu đô la
cho quyền tài trợ của mình cho Thế vận hội Olympic
2014 ở Sochi. Người ta ước tính rằng với mỗi đô la phí
tài trợ, một công ty thường sẽ chi thêm từ 3 đến 4 đô la
cho các chiến dịch tiếp thị và quảng cáo mới.
Ngoài chi phí tiền tệ, Coca-Cola cũng nguy cơ bị dư
luận xấu như đã phải đối mặt trong ế vận hội Sochi Th
năm 2014. Như với bất kỳ tài trợ nào, báo chí x ảnh u
hưởng đến th ng hiệu được tài trợ cũng có khả năng ươ
ảnh hưởng đến tổ chức tài trợ. Việc Coca-Cola lựa chọn
chiến dịch tiếp thị kỹ thuật số tỏ ra không phù hợp với
Thế vận hội do tranh cãi của người Nga về vấn đề đồng
tính. Do dư ận không tốt, Coca-Cola buộc phải hành lu
động nhanh chóng trước khi rơi vào một vụ bê bối lớn.
Bất chấp chi phí rủi ro của việc tài trợ, Coca-Cola
xem lợi ích là lớn hơn nhiều. Mặc dù khó tính được lợi
tức đầu tư (ROI) chính thức, nhưng sự tài trợ của Coca-
Cola cho phép họ xây dựng nhận thức toàn cầu về công
ty trong một thời gian dài hơn. Lý do đã nêu của nó cho
việc tài trợ liên tục đi đôi với khái niệm này. Trong một
tuyên bố trên trang web của Coca-Cola tại V ng quốươ c
Anh, công ty đã trích dẫn những mối quan hệ khách
hàng sâu sắc hơn là một yếu tố chính trong việc tài trợ
vĩnh viễn cho Olympic. Thế vận hội cung cấp một
trong những sân khấu lớn nhất trên thế giới với hơn 200
quốc gia tranh tài và hàng tỷ người xem. Nhận thức về
thương hiệu được tạo ra bởi sự tài trợ của Thế vận hội
Olympic là những gì Coca-Cola gọi là “giá trị hội”
ý nghĩa r lớn. Coca-Cola đã làm việc với một t
công ty bên ngoài, Demos, để cố gắng đặt giá trị tiền tệ
lên giá trị xã hội và hiểu rõ hơn tác động của nó đối với
lợi nhuận của công ty.
Coca-Cola tuyên bố rằng tài trợ về xây dựng nhận
th thức về ương hiệu mối quan hệ với khách hàng
hơn là về ROI. Tuy nhiên, một nghiên cứu quan sát đã
xem xét giá cổ phiếu của tất cả các nhà quảng cáo
Olympic đối tác được giao dịch công khai trong 4
tuần diễn ra Thế vận hội Olympic từ năm 2000 đến năm
during the Olympic broadcasts outperformed the
S&P 500. It also suggests that companies that partner
with the Olympics, as well as advertise during the
broadcast, outperform the S&P 500 by an even
greater margin. The results of the study support the
notion that there are tangible benefits that arise from
sponsoring the Olympic Games. For these reasons,
Coca-Cola signed an agreement with the Internal
Olympic Committee in 2005 to continue its
partnership and have Coca-Cola products be a part of
the Olympics until 2020.
CONCLUSION
Coca-Cola integrates traditional and modern
marketing strategies in the Olympics to promote its
vast brand assortment and create global awareness.
Its many promotional campaigns during the
Olympics have helped make it one of the most
dominant and recognizable companies in the world.
The company effectively integrates a wide range of
promotional media, including television advertising,
product display advertising, and digital marketing, to
bring its brand to the attention of Olympic viewers.
Maintaining and continuing to build one of the most
recognized brands in the world requires constant
adaptations and improvements. Multinational
corporations like Coca-Cola need to constantly
evaluate how they can better integrate marketing
platforms to ensure that consistent messages are
reaching customers. Coca-Cola should continue to
monitor the environment to understand what issues
are important to Olympic viewers. By understanding
the global market, Coca-Cola can develop effective
campaigns and avoid issues like the digital marketing
failure in the Sochi Olympics. As Coca-Cola
continues to sponsor the Olympics, its brand will
become even more intertwined with the symbolic
spirit behind the Games.
2010. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng các công ty đã
quảng cáo trong các ch ng trình phát sóng Olympic ươ
thành tích kinh doanh tốt hơn S&P 500. Nó cũng gợi
ý rằng các công ty hợp tác với Thế vận hội, cũng như
quảng cáo trong suốt quá trình phát sóng, hoạt động
kinh doanh tốt hơn S&P 500 với tỷ ất lợi nhuận lớn su
hơn. Kết quả của nghiên cứu ủng hộ quan điểm rằng
những lợi ích hữu hình phát sinh từ việc tài trợ cho Thế
vận hội Olympic. Vì những lý do này, Coca-Cola đã
một thỏa thuận vớ Ủy ban Olympic nội bộ vào năm i
2005 để tiếp tục hợp tác và đưa các sản phẩm của Coca-
Cola trở thành một phần của Thế vận hội cho đến năm
2020.
PHẦN KẾT LUẬN
Coca-Cola tích hợp các chiến lược tiếp thị truyền thống
hiện đại trong Thế vận hội để quảng các loại
thương hiệu rộng lớn của mình và tạo ra nhận thức toàn
cầu. Nhiều chiến dịch quảng bá của nó trong suốt nhiều
kỳ ế vận hội đã giúp nó trở thành một trong những Th
công ty thống trị dễ nhận biết nhất trên thế giới.
Công ty tích hợp hiệu quả nhiều loại ph ng tiện quảng ươ
cáo, bao gồm quảng cáo truyền hình, quảng cáo trưng
bày sản phẩm tiếp thị kỹ thuật số, để đưa th ng ươ
hiệu của mình thu hút sự chú ý của người xem
Olympic.
Duy trì và tiếp tục xây dựng một trong những th ng ươ
hiệu được công nhận nhất trên thế giới đòi hỏi sự thích
nghi và cải tiến liên tục. Các tập đoàn đa quốc gia như
Coca-Cola cần liên tục đánh giá cách họ thể tích hợp
tốt hơn các nền tảng tiếp thị để đảm bảo rằng các thông
điệp nhất quán đang đến được với khách hàng. Coca-
Cola nên tiếp tục theo dõi môi trường để hiểu ững nh
vấn đề nào là quan trọng đối với người xem Olympic.
Bằng cách hiểu thị ường toàn cầu, Coca-Cola có thể tr
phát triển các chiến dịch hiệu quả và tránh các vấn đề
như ất bại tiếp thị kỹ thuật số trong Thế vận hộth i
Sochi. Khi Coca-Cola tiếp tục tài trợ cho Thế vận hội,
thương hiệu của họ sẽ càng trở nên gắn bó hơn với tinh
thần biểu tượng đằng sau Thế vận hội.
QUESTIONS
1. Why is Olympic sponsorship such a crucial part of
Coca-Cola’s marketing strategy?
2. Describe how Coca-Cola uses various marketing
tools to develop consistent and impactful messages
during the Olympics.
3. What do the marketing issues that Coca-Cola
encountered during the 2014 Sochi Olympics imply
about careful planning of promotional campaigns?
CÂU HỎI
1. Tại sao việc tài trợ cho Olympic lại là một phần quan
trọng trong chiến lược tiếp thị của Coca-Cola?
2. Mô tả Coca-Cola sử dụng các công cụ ếp thị cách ti
khác nhau để phát triển các thông điệp nhất quán và
tác động trong suốt Thế vận hội.
3. Các vấn đề tiếp thị Coca-Cola gặp phải trong Thế
vận hội Sochi 2014 ám chỉ điều gì về việc lập kế hoạch
cẩn thận cho các chiến dịch khuyến mại?
| 1/16

Preview text:

Coca-Cola: Integrated Marketing Communications
(Coca-Cola: Marketing Truyền thông Tích hợp)
Synopsis: Tóm tắt nội dung:
Coca-Cola displays an extensive understanding of
Coca-Cola thể hiện sự hiểu biết sâu rộng về truyền integrated marketing communications. In
thông tiếp thị tích hợp. Kết hợp với tiếp thị truyền
conjunction with traditional marketing, the company
thống, công ty sử dụng một số công cụ khuyến mại mới
uses a number of newer promotional tools to increase
hơn để tăng nhận thức về thương hiệu, chẳng hạn như
brand awareness, such as social media marketing.
tiếp thị truyền thông xã hội. Có lẽ ví dụ điển hình nhất
Perhaps the best example of Coca-Cola’s use of về v ệc i
Coca-Cola sử dụng tiếp thị tích hợp xảy ra
integrated marketing occurs through its partnership
thông qua quan hệ đối tác với Thế vận hội. Trường hợp
with the Olympics. This case examines Coca-Cola’s
này xem xét các chiến lược IMC của Coca-Cola và xem
IMC strategies and looks at the benefits and costs of
xét các lợi ích và chi phí của việc trở thành nhà tài trợ
being a major Olympic corporate sponsor. chính cho Olympic.
Marketers have traditionally relied on television,
Các nhà tiếp thị có truyền thống dựa vào truyền hình,
radio, and print media to transmit advertising
đài phát thanh và các phư ng ơ
tiện in ấn để truyền tải
content. However, in the past decade technological
nội dung quảng cáo. Tuy nhiên, trong thập kỷ qua,
advances have led to the creation of new platforms to
những tiến bộ công nghệ đã dẫn đến việc tạo ra các nền
reach consumers. For instance, over 50 percent of
tảng mới để tiếp cận người tiêu dùng. Ví dụ, hơn 50%
American adults now own a smartphone and tablet
người Mỹ trưởng thành hiện sở hữu điện thoại thông
computer. These devices allow users to stay
minh và máy tính bảng. Các thiết bị này cho phép
constantly connected to social media sites and create
người dùng kết nối liên tục với các trang mạng xã hội
opportunities for marketers to reach consumers with
và tạo cơ hội cho các nhà tiếp thị tiếp cận người tiêu
real-time targeted advertisements. These new
dùng với các quảng cáo được nhắm mục tiêu theo thời
technologies have increased integrated marketing
gian-thực. Những công nghệ mới này đã làm tăng cơ
opportunities for major companies. Integrated
hội tiếp thị tích hợp cho các công ty lớn. Truyền thông
marketing communications refer to the coordination
tiếp thị tích hợp đề cập đến việc phối hợp xúc tiến và
of promotion and other marketing efforts to ensure
các nỗ lực tiếp thị khác để đảm bảo tác động thông tin
maximum informational and persuasive impact on
và thuyết phục tối đa đến khách hàng. Khái niệm về
customers. This concept of an all-encompassing
một chiến lược tiếp thị toàn diện này lần đầu tiên xuất
marketing strategy initially emerged at the American
hiện tại hội nghị của Hiệp hội các công ty quảng cáo
Association of Advertising Agencies conference in
Hoa Kỳ vào năm 1989. Nó cho phép một tổ c ứ h c phối
1989. It allows an organization to coordinate and
hợp và quản lý các nỗ lực quảng cáo của mình để truyền
manage its promotional efforts to transmit consistent
tải các thông điệp nhất quán. Truyền thông tiếp thị tích
messages. Integrated marketing communications
hợp cũng cho phép đồng bộ hóa các yếu tố xúc tiến và
also enable synchronization of promotion elements
có thể nâng cao hiệu quả và hiệu lực của ngân sách xúc
and can improve the efficiency and effectiveness of
tiến. Do đó, cách tiếp cận này không chỉ thúc đẩy mối
promotion budgets. Thus, this approach fosters not
quan hệ khách hàng lâu dài mà còn sử dụng hiệu quả
only long-term customer relationships but also the
các nguồn lực khuyến mại. Vì có rất nhiều yếu tố liên
efficient use of promotional resources. Since so
quan đến một chiến lược tiếp thị, nên khái niệm này
many factors are involved in a marketing strategy,
nên kết hợp tất cả các khía cạnh của truyền thông tiếp
the concept should incorporate all aspects of
thị như quảng cáo, xúc tiến bán hàng, quan hệ công
marketing communications such as advertising, sales
chúng và tiếp thị trực tiếp để đạt được các mục tiêu
promotion, public relations, and direct marketing to khuyến mại. obtain promotional objectives.
Vì lý do này, một chiến lược tiếp thị tích hợp hiệu quả
For this reason, an effective integrated marketing
có xu hướng kết hợp các yếu tố khác nhau của hỗn hợp
strategy tends to combine different elements of the
xúc tiến — quảng cáo, quan hệ công chúng, bán hàng
promotion mix—advertising, public relations,
cá nhân và xúc tiến bán hàng — kết hợp nhiều hình
personal selling, and sales promotion—that combine
thức tiếp thị truyền thống hơn (ví dụ: quảng cáo trên
more traditional forms of marketing (e.g., print
báo in) với các hình thức tiếp thị mới hơn (ví dụ: mã
advertisements) with newer forms of marketing (e.g.,
QR). Dựa trên sự hiểu biết rằng một chiến lược thống
QR codes). Based on the understanding that a unified
nhất và rộng rãi là cách hiệu quả nhất để tiếp thị thương
and broad strategy is the most effective way to
hiệu của mình, Coca-Cola tiếp cận chiến lược tiếp thị,
market its brand, Coca-Cola approaches marketing
sử dụng cả phương tiện tiếp thị mới hơn và truyền
strategically, using both newer and more traditional
thống hơn để khuyến khích tăng trưởng. Hành vi tổ
marketing media to encourage growth. This
chức này đã trở thành một phần quan trọng trong văn
organizational behavior has become a key part of the
hóa công ty của Coca-Cola và góp phần đưa Coca-Cola
company culture of Coca-Cola and has contributed
trở thành một trong những công ty được ngưỡng mộ
to its becoming one of the most admired companies
nhất trên thế giới. Mặc dù Coca-Cola tận dụng nhiều
in the world. Although Coca-Cola leverages many of
nguồn lực để tiếp thị sản phẩm và thư ng ơ hiệu của
its resources to market its products and brand, mình, nhưng các phư ng ơ
tiện truyền thông truyền
traditional media outlets provide a foundation to
thống vẫn cung cấp nền tảng để xây dựng. build upon.
Coca-Cola cung cấp nội dung thông qua nhiều kênh
Coca-Cola provides content through multiple
truyền thông, từ các phương tiện truyền thống (bảng
communication channels, ranging from traditional
quảng cáo, truyền hình và tài trợ) đến các kênh hiện đại
media (billboards, television, and sponsorship) to
hơn (mạng xã hội, phiếu giảm giá kỹ thuật số và quảng
more modern channels (social media, digital
cáo trên điện thoại di động). Trong vài thập kỷ qua,
coupons, and mobile advertisements). Over the past
những tiến bộ về công nghệ trong lĩnh vực truyền thông
couple of decades, technological advancements in
đã thúc đẩy những thay đổi và thay đổi đáng kể trong
the media landscape have driven dramatic changes
các chiến lược tiếp thị của tổ c ức. h Do sự phát triển
and alterations in organizational marketing
không ngừng của các nền tảng truyền thông và các
strategies. Due to the continuous evolution of media
kênh truyền thông trong những năm gần đây, các
platforms and communication channels in recent
phương tiện tiếp thị truyền thống như báo in, đài phát
years, traditional marketing outlets such as print,
thanh, truyền hình và quan hệ đối tác / tài trợ đã phát
radio, television, and partnerships/sponsorships have
triển sang các kênh công nghệ hiện đại hơn như e-mail,
progressed to more modern technologically driven
quảng cáo trên Internet, catalogue điện tử, mạng xã hội
channels such as e-mail, Internet advertisements, e-
và truyền thông di động. Các hình thức quảng cáo khác
catalogs, social media, and mobile communications.
nhau này hoạt động cùng nhau như một lực lượng
These different types of promotion work together as
thống nhất thay vì riêng lẻ, giúp tăng phạm vi tiếp cận
a unified force rather than individually, increasing
quảng cáo của công ty. Ví dụ, như một phần của chiến
the company’s promotional reach. For instance, as
lược tiếp thị của mình, Coca-Cola đã sử dụng kỹ thuật
part of its marketing strategy, Coca-Cola has utilized
tiếp thị nội dung với các quảng cáo phục vụ cho các đối
a content marketing technique with advertisements
tượng cụ thể khi quảng bá thư ng ơ hiệu. Coca-Cola là
that cater to specific audiences when promoting the
một ví dụ xuất sắc về một công ty tích hợp hiệu quả các
brand. Coca-Cola is an excellent example of a
kênh truyền thống và hiện đại như một phần của chiến
company that effectively integrates traditional and
lược tiếp thị rộng rãi.
modern channels as part of a broad marketing strategy.
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY COCA-COLA
COCA-COLA COMPANY OVERVIEW
Kể từ khi ra mắt lần đầu tiên vào năm 1886, Công ty
Since its debut in 1886, The Coca-Cola Company
Coca-Cola (Coca-Cola) đã phát triển thành một tập
(Coca-Cola) has grown into a $48 billion
đoàn đa quốc gia trị giá 48 tỷ USD. Công ty là nhà sản
multinational corporation. The company is the
xuất, tiếp thị và phân phối lớn nhất trên toàn thế giới
largest worldwide manufacturer, marketer, and
các loại chất cô đặc nước giải khát và xi-rô không có
distributor of nonalcoholic beverage concentrates
cồn tại hơn 200 quốc gia. Coca-Cola đã phát triển mạnh
and syrups in over 200 countries. Coca-Cola has
mẽ trong hơn 125 năm. Ngày nay, thu nhập ròng 8 tỷ
thrived for over 125 years. Today its net income of
đô la và lợi nhuận gộp 28,5 tỷ đô la chứng tỏ sự thành
$8 billion and gross profit of $28.5 billion
công về mặt tài chính của công ty.
demonstrate its financial success. CORPORATE HISTORY
LỊCH SỬ DOANH NGHIỆP
The Coca-Cola formula was invented by pharmacist
Dr. John Pemberton, who sold the beverage at
Công thức Coca-Cola được phát minh bởi dược sĩ Tiến
Jacobs’ Pharmacy in Atlanta, Georgia, for five cents
sĩ John Pemberton, người đã bán nước giải khát tại
a glass. In its first year, Coca-Cola averaged sales of
Jacobs ’Pharmacy ở Atlanta, Georgia, với giá 5 xu một
nine glasses a day. Today, more than 1.8 billion
ly. Trong năm đầu tiên, Coca-Cola bán được trung bình
servings of Coca-Cola products are consumed each
9 ly mỗi ngày. Ngày nay, hơn 1,8 tỷ suất uống sản phẩm day in over 200 countries.
Coca-Cola được tiêu thụ mỗi ngày tại hơn 200 quốc gia.
Coca-Cola has continually evolved since 1886, but
its formula has stood the test of time for over a
Coca-Cola đã liên tục phát triển kể từ năm 1886, nhưng century.
công thức của nó đã đứng trước thử thách của thời gian trong hơn một thế kỷ.
Coca-Cola began promoting its brand with coupons
for complimentary samples (a type of sales
Coca-Cola bắt đầu quảng bá thư ng ơ hiệu của mình
promotion) as well as the placement of clocks and
bằng các phiếu mua hàng mẫu miễn phí (một loại
calendars displaying the Coca-Cola logo in different
khuyến mại) cũng như việc đặt đồng hồ và lịch có biểu
pharmacies. In 1915, the signature contour bottle was
tượng Coca-Cola ở các hiệu thuốc khác nhau. Năm
created to be easily recognizable and prevent
1915, chai có đường viền đặc trưng được tạo ra để dễ
imitators from copying the brand. The company
dàng nhận biết và ngăn chặn những kẻ bắt chước sao
continued to grow over the years and launched many chép thư ng ơ
hiệu. Công ty tiếp tục phát triển trong
new products including Diet Coke, Sprite, and Fanta
những năm qua và tung ra nhiều sản phẩm mới bao
Orange. Evolving from its original promotions,
gồm Diet Coke, Sprite và Fanta Orange. Phát triển từ
Coca-Cola spent millions of dollars on billboard các chư ng ơ
trình khuyến mãi ban đầu, Coca-Cola đã
advertising in rural areas, along highways, and on the
chi hàng triệu đô la cho các biển quảng cáo ở các vùng
sides of buildings. Today, Coca-Cola’s beverage
nông thôn, dọc theo đường cao tốc và bên cạnh các tòa
concentrates and syrups are used to produce more
nhà. Ngày nay, nước giải khát cô đặc và xi-rô của Coca- than 500 beverage brands.
Cola được sử dụng để sản xuất hơn 500 nhãn hiệu nước PRODUCTS giải khát.
For 70 years the only beverage created and sold by SẢN PHẨM
Coca-Cola was its traditional Coca-Cola product. In
Trong suốt 70 năm, loại nước giải khát duy nhất do
1955, Coca-Cola expanded its product offering when
Coca-Cola tạo ra và bán là sản phẩm Coca-Cola truyền
a bottler in Italy began selling Fanta Orange. Since
thống. Năm 1955, Coca-Cola mở rộng cung cấp sản
this time, the company has continued to add a wider
phẩm của mình khi một nhà đóng chai ở Ý bắt đầu bán
variety of beverages and portion sizes for every
Fanta Orange. Kể từ thời điểm này, công ty đã tiếp tục
consumer that appeals to different lifestyles, life
bổ sung nhiều loại đồ uống và kích cỡ suất uống cho stages, and life occasions.
mọi người tiêu dùng phù hợp với các lối sống, giai đoạn
Coca-Cola sells more than 3,500 beverages in
cuộc sống và các dịp trong đời khác nhau.
numerous categories that include regular carbonated
Coca-Cola bán hơn 3.500 loại đồ uống với nhiều chủng
soda, low- and no-calorie sparkling beverages, fruit
loại, bao gồm soda có ga thông thường, đồ uống có ga
juices and fruit drinks, bottled water, sports and
ít calo và không có calo, nước hoa quả và đồ uống trái
energy drinks, and ready-to-drink teas and coffee.
cây, nước đóng chai, đồ uống thể thao và nược tăng lực
Prior to introducing a new product to the market,
cũng như trà và cà phê uống sẵn. Trước khi giới thiệu
Coca-Cola performs nearly 450 different taste tests
một sản phẩm mới ra thị trường, Coca-Cola đã thực
to ensure the ingredients and packaging quality meet
hiện gần 450 bài kiểm tra mùi vị khác nhau để đảm bảo the company’s standards.
các thành phần và chất lượng bao bì đáp ứng các tiêu
Coca-Cola is always on the lookout for new product chuẩn của công ty.
categories or technologies. For instance, the
Coca-Cola luôn chú ý đến các danh mục sản phẩm hoặc
company entered into an agreement with Keurig
công nghệ mới. Ví dụ: công ty đã ký một thỏa thuận
Green Mountain, the creator of the popular Keurig
với Keurig Green Mountain, người sáng tạo ra máy pha
one-cup coffee brewer, to develop and introduce
cà phê một tách Keurig nổi tiếng, để phát triển và giới
Coca-Cola products on Keurig Green Mountain’s
thiệu các sản phẩm của Coca-Cola trên chiếc máy mới
newest machine. This collaboration will result in
nhất của Keurig Green Mountain. Sự hợp tác này sẽ tạo
carbonated and noncarbonated beverages such as
ra đồ uống có ga và không có ga như nước ngọt, trà và
soft drinks, teas, and juices through their Keurig
nước trái cây thông qua máy Keurig của họ. Muhtar
machines. Muhtar Kent, Coca-Cola’s Chief
Kent, Giám đốc điều hành của Coca-Cola, tuyên bố
Executive Officer, claims the deal will provide the
thỏa thuận này sẽ giúp công ty tiếp cận với các cơ hội
company with access to new business opportunities.
kinh doanh mới. Do đó, Coca-Cola trở thành cổ đông
Consequently, Coca-Cola became the largest
lớn nhất tại Keurig Green Mountain. Mối quan hệ đối
shareholder in Keurig Green Mountain. The
tác và cổ phần tài chính tại Keurig Green Mountain
partnership and financial stake in Keurig Green
mang đến cho Coca-Cola cơ hội nâng cao hệ thống
Mountain offer Coca-Cola an opportunity to enhance
đóng chai và mở rộng thị trường cà phê và soda phục
its bottling system and expand in the single serve vụ một lần. soda and coffee market.
CHIẾN LƯỢC DOANH NGHIỆP CORPORATE STRATEGY
Các tuyên bố về sứ mệnh và tầm nhìn của Coca-Cola
Coca-Cola’s mission and vision statements guide the
định hướng chiến lược của công ty bằng cách mô tả
strategy of the company by describing its business
trọng tâm kinh doanh và các mục tiêu trong tư ng ơ lai.
emphasis and future goals. For instance, its three-
Ví dụ: tuyên bố sứ mệnh ba cấp của nó bao gồm (1) để
tiered mission statement involves (1) to refresh the
giải khát cho thế giới, (2) để truyền cảm hứng cho
world, (2) to inspire moments of optimism, and (3)
những khoảnh khắc lạc quan và (3) để tạo ra giá trị và
to create value and make a difference. Coca-Cola’s
tạo ra sự khác biệt. Tuyên bố tầm nhìn của Coca-Cola
vision statement further supports its mission with its
hỗ trợ thêm cho sứ mệnh của mình với việc nhấn mạnh
emphasis on the six Ps: people, portfolio, partners,
vào sáu chữ Ps: con người, danh mục đầu tư, đối tác,
profit, planet, and productivity.
lợi nhuận, hành tinh và năng suất.
Using these statements as a foundation for its
Sử dụng những tuyên bố này làm nền tảng cho hoạt
business, Coca-Cola created its strategic integrated
động kinh doanh của mình, Coca-Cola đã tạo ra kế
marketing plan known as 2020 Vision. While some
hoạch tiếp thị tích hợp chiến lược được gọi là Tầm nhìn
of the main objectives of this plan will directly
2020. Trong khi một số mục tiêu chính của kế hoạch
benefit Coca-Cola’s bottom line, other objectives
này sẽ mang lại lợi nhuận trực tiếp cho lợi nhuận của
focus on building a strategic business model that
Coca-Cola, các mục tiêu khác tập trung vào việc xây
relies on developing and strengthening partnerships
dựng một mô hình kinh doanh chiến lược dựa vào việc
while being environmentally conscious.
phát triển và củng cố quan hệ đối tác đồng thời có ý
One of the main goals of the 2020 Vision strategy is thức về môi trường.
to increase Coca-Cola’s servings to consumers by 3
Một trong những mục tiêu chính của chiến lược Tầm
billion servings per day. In order to achieve another
nhìn 2020 là đạt xấp xỉ 3 tỷ suất uống Coca-Cola cho
2020 Vision goal of reaching everyone in the world,
người tiêu dùng mỗi ngày. Để đạt được một mục tiêu
Coca-Cola will leverage an estimated $4 billion
khác về Tầm nhìn đến năm 2020 là tiếp cận tất cả mọi
advertising and marketing budget annually. The
người trên thế giới, Coca-Cola sẽ sử dụng ngân sách
content of Coca-Cola’s integrated marketing strategy
quảng cáo và tiếp thị ước tính 4 tỷ đô la hàng năm. Nội
relies on principles outlined in its Responsible
dung của chiến lược tiếp thị tích hợp của Coca-Cola
Marketing Policy. This includes refraining from
dựa trên các nguyên tắc được nêu trong Chính sách
placing advertising in programs where more than 35
Tiếp thị có Trách nhiệm của mình. Điều này bao gồm
percent of the audience are children less than 12
việc hạn chế đặt quảng cáo trong các chư ng ơ trình có
years of age. The company also does not buy
hơn 35 phần trăm khán giả là trẻ em dưới 12 tuổi. Công
advertising on the Internet that directly targets
ty cũng không mua quảng cáo trên Internet nhắm trực
children and refrains from advertising in schools.
tiếp vào trẻ em và hạn chế quảng cáo trong trường học. INTEGRATED MARKETING THROUGH
TÍCH HỢP TIẾP THỊ THÔNG QUA QUAN HỆ OLYMPIC PARTNERSHIP
HỢP TÁC VỚI OLYMPIC
From early in its history, Coca-Cola recognized the
Ngay từ những ngày đầu trong lịch sử, Coca-Cola đã
importance of partnering with the Olympic Games as
nhận ra tầm quan trọng của việc hợp tác với Thế vận
a public relations strategy. In 1928, Coca-Cola
hội Olympic như một chiến lược quan hệ công chúng.
traveled with Team USA for the first time to the
Năm 1928, Coca-Cola lần đầu tiên cùng Đội tuyển Mỹ
Olympics in Amsterdam and has been a sponsor for
đến Thế vận hội tại Amsterdam và là nhà tài trợ cho
every Olympic team since. Coca-Cola’s continuous
mọi đội tuyển Olympic kể từ đó. Sự tài trợ liên tục cho
Olympic sponsorship makes it the longest running
đội tuyển Olympic của Coca-Cola khiến nó trơ thành
corporate sponsor in Olympic history. Fans of the
nhà tài trợ doanh nghiệp hoạt động lâu nhất trong lịch
Olympics can accurately predict that when the
sử Olympic. Người hâm mộ Thế vận hội có thể dự đoán
Olympic Games begin, Coca-Cola will inevitably be
chính xác rằng khi Thế vận hội bắt đầu, Coca-Cola
there. Such a strong relationship has helped Coca-
chắc chắn sẽ có mặt ở đó. Mối quan hệ bền chặt như
Cola become a household brand name. Its brand is
vậy đã giúp Coca-Cola trở thành một thương hiệu cho
estimated to be worth more than $80.6 billion.
các hộ gia đình. Thương hiệu của nó ước tính trị giá
A major goal of integrated marketing strategy is to hơn 80,6 tỷ USD.
send consistent messages to customers that will
Mục tiêu chính của chiến lược tiếp thị tích hợp là gửi
strongly impact them. Because various units both
những thông điệp nhất quán đến khách hàng sẽ tác
inside and outside most companies have traditionally
động mạnh đến họ. Bởi vì các đơn vị khác nhau cả
planned and implemented promotional efforts,
trong và ngoài hầu hết các công ty đều có truyền thống
customers have not always received consistent
lập kế hoạch và thực hiện các nỗ lực khuyến mại, khách
messages. To help create synergistic effects among
hàng không phải lúc nào cũng nhận được thông điệp
Coca-Cola’s numerous marketing channels, Coca-
nhất quán. Để giúp tạo ra hiệu ứng tổng hợp giữa nhiều
Cola employs a strategy known as content
kênh tiếp thị của Coca-Cola, Coca-Cola sử dụng một
marketing. Content marketing is an approach that
chiến lược được gọi là tiếp thị nội dung. Tiếp thị nội
centers on educating audiences with valuable and
dung là một cách tiếp cận tập trung vào việc giáo dục
reliable information in an effort to indirectly drive
khán giả những thông tin có giá trị và đáng tin cậy sales.
nhằm nỗ lực gián tiếp thúc đẩy doanh số bán hàng.
In an effort to emphasize more modern marketing
Với nỗ lực nhấn mạnh các kỹ thuật tiếp thị hiện đại
techniques, Coca-Cola launched the Open Happiness
hơn, Coca-Cola đã phát động chiến dịch Hạnh phúc
campaign in 2009, which used various forms of
Mở vào năm 2009, sử dụng nhiều hình thức truyền
communication to bring happiness to the consumer.
thông khác nhau để mang lại hạnh phúc cho người tiêu
Additionally, to further advance the idea of content
dùng. Ngoài ra, để thúc đẩy ý tưởng tiếp thị nội dung,
marketing, Coca-Cola geared its 2012 Olympics
Coca-Cola hướng chiến dịch Thế vận hội 2012 của
campaign toward content rather than brand
mình hướng tới nội dung hơn là nhận thức về thư ng ơ
awareness. At the 2008 Beijing Olympics, Coca-
hiệu. Tại Thế vận hội Bắc Kinh 2008, các chư ng ơ trình
Cola’s promotions consisted of fewer than 10 unique
khuyến mãi của Coca-Cola chỉ có ít hơn 10 áp phích và
posters and themed ads. Only 4 years later for the
quảng cáo theo chủ đề độc đáo. Chỉ 4 năm sau cho Thế
next Olympics, Coca-Cola created and dispersed
vận hội tiếp theo, Coca-Cola đã tạo và phân phối hơn
over 120 pieces of advertising content, which
120 nội dung quảng cáo, bao gồm các phư ng ơ tiện
included traditional media such as TV shows and
truyền thống như chư ng trình truyền hình và phim tài ơ
documentary film as well as newer media including
liệu cũng như các phương tiện mới hơn bao gồm các
mobile applications. The customized ads were a
ứng dụng di động. Các quảng cáo tùy chỉnh là một nỗ
corporate effort to cater to more specific target
lực của công ty nhằm phục vụ cho nhiều đối tượng mục
audiences, rather than just universally promoting the
tiêu cụ thể hơn, thay vì chỉ quảng bá thư ng ơ hiệu Coca-
Coca-Cola brand. Coca-Cola also implemented a no-
Cola một cách phổ biến. Coca-Cola cũng thực hiện
waste strategy during the 2012 Olympics in which all chiến lược không-c ất
h thải trong Thế vận hội 2012,
bottles sold were recyclable and the company used
trong đó tất cả các chai được bán ra đều có thể tái chế
biogas trucks and coolers without harmful chemicals.
và công ty sử dụng xe tải khí sinh học và máy làm mát
không có hóa chất độc hại.
MARKETING IN PARTNERSHIP WITH THE OLYMPIC GAMES
TIẾP THỊ KHI HỢP TÁC VỚI THẾ VẬN HỘI
In many locations where Coca-Cola is consumed, the OLYMPIC
availability of modern technology is limited, which
Tại nhiều địa điểm mà Coca-Cola được tiêu thụ, sự sẵn
restricts the ability to leverage social media. As a
có của công nghệ hiện đại bị hạn chế, điều này hạn chế
result, the company’s marketing department
khả năng tận dụng phư ng ơ
tiện truyền thông xã hội. Do
continues to rely heavily on traditional forms of
đó, bộ phận tiếp thị của công ty tiếp tục phụ thuộc nhiều
marketing. While many companies are moving away
vào các hình thức tiếp thị truyền thống. Trong khi nhiều
from traditional marketing techniques in favor of
công ty đang rời bỏ các kỹ thuật tiếp thị truyền thống
social media, there is still a need to integrate new
để chuyển sang sử dụng mạng xã hội, thì vẫn cần phải
marketing platforms so that they synergistically
tích hợp các nền tảng tiếp thị mới để chúng đồng bộ
enhance or improve upon the existing traditional
nâng cao hoặc cải thiện dựa trên nền tảng tiếp thị truyền marketing foundation. thống hiện có.
“To refresh the world,” as stated in Coca Cola’s
“Để giải khát cho thế giới”, như đã nêu trong tuyên
mission statement, highlights the company’s desire
bố sứ mệnh của Coca Cola, nêu bật mong muốn của
to have its products available everywhere in the
công ty là có sản phẩm của mình ở khắp mọi nơi trên
world. What better way to reach mass audiences than
thế giới. Còn cách nào tốt hơn để tiếp cận khán giả đại
to advertise on the biggest global stage, the Olympic
chúng hơn là quảng cáo trên sân khấu lớn nhất toàn
Games? As the longest continuously running
cầu, Thế vận hội Olympic? Là nhà tài trợ doanh nghiệp
corporate sponsor of the Olympic Games, Coca-Cola
liên tục hoạt động lâu nhất cho Thế vận hội Olympic,
has mastered the art of effectively employing
Coca-Cola đã nắm vững nghệ thuật sử dụng hiệu quả
promotion through its Olympic sponsorship.
hoạt động quảng bá thông qua tài trợ T ế h vận hội của
TELEVISION COMMERCIAL ADVERTISING mình.
Although many companies are prioritizing social
QUẢNG CÁO TRÊN TRUYỀN HÌNH
media and Internet-driven platforms to reach
Mặc dù nhiều công ty đang ưu tiên truyền thông xã hội
customers, multinational corporations, including
và các nền tảng dựa trên Internet để tiếp cận khách
Coca-Cola, continue to see the value in television
hàng, nhưng các tập đoàn đa quốc gia, bao gồm Coca-
advertising. This is an incredibly important
Cola, vẫn tiếp tục nhận thấy giá trị của quảng cáo trên
marketing channel for the Olympics, as television
truyền hình. Đây là một kênh tiếp thị cực kỳ quan trọng
advertising is one of its premier marketing platforms
đối với Thế vận hội, vì quảng cáo trên truyền hình là
because Olympic broadcasts are syndicated
một trong những nền tảng tiếp thị hàng đầu của nó vì worldwide. các chư ng trình phá ơ
t sóng Thế vận hội được cung cấp
During the 2012 London Olympic Games, the trên toàn thế giới.
company created the Coca-Cola 8-Pack of Olympic
Trong Thế vận hội Olympic London 2012, công ty đã
and Paralympic Athletes commercial series featuring
tạo ra loạt phim quảng cáo Coca-Cola 8-gói về các vận
eight Olympic stars: David Boudia (Diving), Henry
động viên Olympic và Paralympic với tám ngôi sao
Cejudo (Wrestling), Marlen Esparza (Boxing), John
Olympic: David Boudia (Lặn biển), Henry Cejudo
Isner (Tennis), Shawn Johnson (Gymnastics), Jessica
(Đấu vật), Marlen Esparza (Quyền anh), John Isner
Long (Paralympic Swimming), Alex Morgan
( Quần vợt), Shawn Johnson (Thể dục dụng cụ), Jessica
(Soccer), and David Oliver (Track & Field). The
Long (Bơi Paralympic), Alex Morgan (Bóng đá) và commercials highlighted their stories and
David Oliver (điền kinh). Quảng cáo nêu bật những câu
accomplishments in reaching the Olympic Games,
chuyện và thành tích của họ trong việc đến Thế vận hội
while simultaneously emphasizing Coca-Cola’s
Olympic, đồng thời nhấn mạnh các giá trị của Coca-
values. The goal was to create product loyalty by
Cola. Mục tiêu là tạo ra sự trung thành với sản phẩm
having its audience empathize with each athlete’s
bằng cách để khán giả đồng cảm với câu chuyện của
story. Henceforth, customers were urged to buy
mỗi vận động viên. Do đó, khách hàng được khuyến
products featuring limited-edition packaging that
khích mua các sản phẩm có bao bì phiên bản giới hạn
supported individual athletes. This advertising
để hỗ trợ cá nhân các vận động viên. Chiến dịch quảng
campaign allowed customers to feel connected to the
cáo này cho phép khách hàng cảm thấy được kết nối
Games and Olympic athletes through Coca-Cola
với Thế vận hội và các vận động viên Olympic thông products.
qua các sản phẩm của Coca-Cola.
For the 2014 Winter Olympics in Sochi, Russia,
Coca-Cola released a 60-second television
Đối với Thế vận hội mùa đông 2014 tại Sochi, Nga,
commercial called “It’s Beautiful” that featured the
Coca-Cola đã phát hành một quảng cáo truyền hình dài
song “America the Beautiful” sung in seven
60 giây có tên “It’s Beautiful” có bài hát “America the
languages. The advertisement linked Coca-Cola to
Beautiful” được hát bằng bảy thứ tiếng. Quảng cáo đã
America but also stressed the multicultural nature of
liên kết Coca-Cola với Mỹ nhưng cũng nhấn mạnh bản
the American population. Behind-the-scenes videos
chất đa văn hóa của người dân Mỹ. Video hậu trường
of the cast were also released on YouTube. The
của dàn diễn viên cũng được phát hành trên YouTube.
advertisement was meant to elicit good feelings
Quảng cáo nhằm khơi gợi tình cảm tốt đẹp của khán
among the audience and emphasize that Coca-Cola
giả và nhấn mạnh rằng Coca-Cola là dành cho tất cả
is for everyone. Two other television commercials
mọi người. Hai quảng cáo truyền hình khác mà Coca-
Coca-Cola featured for the Sochi Olympics included
Cola giới thiệu cho Thế vận hội Sochi bao gồm lần lặp
its fourth iteration of its “Ceremony” commercial,
lại thứ tư của quảng cáo "Lễ hội", làm nổi bật những
which highlights Olympic medal moments
khoảnh khắc giành huy chương Olympic trong suốt
throughout the Games’ history, as well as a more
lịch sử Thế vận hội, cũng như một quảng cáo hài hước,
humorous, fun-loving commercial called “Fountain
vui nhộn hơn có tên "Fountain Pour, ” kể về một khách
Pour,” featuring a customer stealing extra sips at a
hàng ăn trộm thêm ngụm nước ngọt tại một máy phun soda fountain. nước ngọt.
PRODUCT DISPLAY ADVERTISING
QUẢNG CÁO HIỂN THỊ SẢN PHẨM
Among its use of traditional media, Coca-Cola
Trong việc sử dụng các phư ng ơ tiện truyền thống,
adopts special product packaging to coincide with
Coca-Cola sử dụng bao bì sản phẩm đặc biệt để trùng
the Olympic Games. Its ultimate goal is to provide
với Thế vận hội Olympic. Mục tiêu cuối cùng của nó
information to customers and other stakeholders to
là cung cấp thông tin cho khách hàng và các bên liên
initiate and develop long-term relationships. Due to
quan khác để khởi tạo và phát triển các mối quan hệ lâu
its partnership, Coca-Cola receives sponsorship
dài. Do quan hệ đối tác của mình, Coca-Cola nhận
rights to brand products with the Olympic name and
được quyền tài trợ đặt tên và biểu tượng Olympic lên
symbols, such as the rings and torch of the games.
các sản phẩm, chẳng hạn như các vòng tròn và ngọn
This strategic product placement strongly connects
đuốc của Thế vận hội. Chiến lược đặt tên và biểu tượng
the company with the worldwide popularity of the
lên sản phẩm kết nối mạnh mẽ công ty với sự phổ biến Games.
trên toàn thế giới của Thế vận hội.
Each campaign also reflects the culture and values of
Mỗi chiến dịch cũng phản ánh văn hóa và các giá trị
the host country while distinctly highlighting the
của nước sở tại đồng thời làm nổi bật thư ng ơ hiệu
Coca-Cola brand. As an example, Coca-Cola created
Coca-Cola. Ví dụ, Coca-Cola đã tạo ra những lon độc
unique cans for both the London and Beijing
đáo cho cả Thế vận hội Olympic London và Bắc Kinh.
Olympic Games. At the 2008 Olympics in Beijing,
Tại Thế vận hội 2008 ở Bắc Kinh, Coca-Cola đã thiết
Coca-Cola designed a can to celebrate the Chinese
kế một lon để kỷ n ệm văn hóa T i rung Quốc với chủ đề
culture featuring Olympic themes with accents of
Olympic với điểm nhấn là màu đỏ. Ở Trung Quốc, màu
red. In China, red symbolizes joy, fortune, success,
đỏ tượng trưng cho niềm vui, tài lộc, thành công và
and good luck. The specialized can not only had
may mắn. Chiếc lon đặc biệt không chỉ có các chủ đề
Olympic themes but also clouds and kites to
Olympic mà còn có những đám mây và cánh diều để
represent further aspects of Chinese culture. Clouds
đại diện cho các khía cạnh khác của văn hóa Trung
represent good luck, and kites are an ancient Chinese
Quốc. Mây tượng trưng cho sự may mắn, và diều là
invention that symbolizes the spirit of the Chinese
một phát minh cổ đại của Trung Quốc tượng trưng cho
people and the teamwork necessary for the Beijing
tinh thần của người Trung Quốc và tinh thần đồng đội
Olympics to be a success. In the 2012 Olympic cần thiết để T ế
h vận hội Bắc Kinh thành công tốt đẹp.
Games in the United Kingdom, Coca-Cola partnered
Trong Thế vận hội Olympic 2012 tại Vư ng quốc ơ Anh,
with famous photographer Rankin to create a
Coca-Cola đã hợp tác với nhiếp ảnh gia nổi tiếng
limited-edition bottle for Great Britain featuring one
Rankin để tạo ra một chai phiên bản-giới hạn cho of his images.
Vương quốc Anh có một trong những hình ảnh của anh
The 2014 Winter Olympics in Sochi, Russia, proved ấy.
problematic for Coca-Cola with its product display
Thế vận hội mùa đông 2014 ở Sochi, Nga, Coca-Cola
advertising. For its “Share a Coke” promotional
đã có vấn đề đối với với quảng cáo trưng bày sản phẩm
campaign, Coca-Cola released an online interactive
của mình. Đối với chiến dịch quảng cáo “Share a
feature that would allow consumers to place
Coke”, Coca-Cola đã phát hành một tính năng tư ng ơ
messages to cheer on Olympic athletes. While the
tác trực tuyến cho phép người tiêu dùng gửi tin nhắn để
campaign itself was not at fault, the location of the
cổ vũ cho các vận động viên Olympic. Trong khi bản
Olympics caused a public relations nightmare.
thân chiến dịch không có lỗi,
Although Coca-Cola has been consistently
sponsoring the Olympics for years, it was heavily
criticized by LGBT activists for supporting the
Olympics because they were held in Russia. Russia’s
law banning homosexual “propaganda” caused
outrage among global consumers. Therefore, what
might have been a good idea turned into a major
mistake when LGBT activists began encouraging
global consumers to use the interactive feature to
write messages about Russian brutality against
homosexuals. It became such a problem that Coca-
Cola shut down the feature. Additionally, a video of
a Coca-Cola commercial from 1971 was edited to
năng này. Ngoài ra, một video quảng cáo Coca-Cola từ
show Russian brutality against homosexuals. The
video went viral. Finally, Coca-Cola was eliminated
from that year’s shortlist at the awards ceremony of
a popular gay magazine. This debacle demonstrates
the darker side of sponsorship, when one highly
criticized brand influences the perception of the other
brand. These are risks Coca-Cola must assume in its
continual sponsorship of the Olympics.
những rủi ro mà Coca-Cola phải gánh chịu khi liên tục LARGE DISPLAY AND SIGNAGE ADVERTISING
Traditional marketing includes the use of large
Tiếp thị truyền thống bao gồm việc sử dụng các màn
displays, such as billboards, signs, and symbols.
hình lớn, chẳng hạn như bảng quảng cáo, bảng hiệu và
Coca-Cola became well known for its display and
biểu tượng. Coca-Cola trở nên nổi tiếng với các quảng
signage advertisements during the 2008 Olympics. In
cáo trưng bày và bảng hiệu trong Thế vận hội 2008. Để
building anticipation for the Beijing Olympics,
xây dựng dự đoán cho Thế vận hội Bắc Kinh, Coca-
Coca-Cola created a 50-foot tall, high-tech LED
Cola đã tạo ra một phiên bản màn hình LED công nghệ
screen version of its classic glass coke bottle. The
cao, cao 50-foot cho chai coke thủy tinh cổ điển của
LEDs were used to display positive messages
mình. Đèn LED được sử dụng để hiển thị các thông
consistent with Coca-Cola’s “happiness” marketing
điệp tích cực phù hợp với chiến dịch tiếp thị “hạnh
campaign that used positive words to help promote
phúc” của Coca-Cola, sử dụng các từ ngữ tích cực để
the brand. Coca-Cola was attempting to draw upon giúp quảng bá thư ng ơ
hiệu. Coca-Cola đã cố gắng thu
the emotional elements surrounding China’s hosting
hút các yếu tố cảm xúc xung quanh việc Trung Quốc
of the Olympics, hoping to win over the hearts of
đăng cai Thế vận hội, với hy vọng sẽ chiếm được trái
new consumers. Coca-Cola featured the display all
tim của những người tiêu dùng mới. Coca-Cola đã
over China in hopes of bringing loyalty and trust to
trưng bày trên khắp Trung Quốc với hy vọng mang lại their brand.
sự trung thành và tin tưởng cho thư ng hiệu của họ. ơ
During the Olympics, advertising signage is not
Trong thời gian diễn ra Thế vận hội, biển báo quảng
permitted inside the Olympic stadiums. In
cáo không được phép trưng bày bên trong các sân vận
accordance with the legal limits, Coca-Cola
động Olympic. Theo các giới hạn pháp lý, Coca-Cola
creatively executed several advertising tactics to gain
đã thực hiện một cách sáng tạo một số chiến thuật
exposure. In addition to its billboard campaign,
quảng cáo để thu hút sự chú ý. Ngoài chiến dịch quảng
Coca-Cola partnered with retail stores to display
cáo trên bảng hiệu lớn (billboard), Coca-Cola còn hợp
televisions featuring Coca-Cola products and
tác với các cửa hàng bán lẻ để trưng bày những chiếc
advertisements. Other displays included large
tivi có các sản phẩm và quảng cáo của Coca-Cola. Các
inflatable Coca-Cola bottles featuring Chinese
màn hình khác bao gồm các chai Coca-Cola bơm hơi
Olympic athletes, which created photo opportunities
lớn có các vận động viên Olympic Trung Quốc, tạo cơ
for tourists. Another clever way that Coca-Cola
hội chụp ảnh cho khách du lịch. Một cách thông minh
created awareness was by handing out Coca-Cola
khác mà Coca-Cola tạo ra sự nhận biết là đưa những
branded foam fingers to fans as they were entering
ngón tay bằng bọt có nhãn hiệu Coca-Cola cho người
stadiums. This allowed Coca-Cola to advertise
hâm mộ khi họ bước vào sân vận động. Điều này cho
within the Olympic stadiums indirectly and legally.
phép CocaCola quảng cáo bên trong các sân vận động
Olympic một cách gián tiếp và hợp pháp.
MUSIC AND RADIO ADVERTISING
For its sponsorship of the 2012 U.K. Olympics,
Coca-Cola introduced the “Move to the Beat” music
Đối với việc tài trợ cho Thế vận hội Vương quốc Anh
campaign. The campaign, which started airing in
2012, Coca-Cola đã giới thiệu chiến dịch âm nhạc
July 2012, focused on blending the music and sounds
“Move to the Beat”. Chiến dịch bắt đầu phát sóng vào
of Olympic events. Coke targeted the campaign
tháng 7 năm 2012, tập trung vào việc pha trộn âm nhạc
toward teenagers, hoping to create enthusiasm for the
và âm thanh của các sự kiện Olympic. Coke nhắm mục
Olympics by combining the Games with popular tiêu chiến hy vọng tạo ra sự
music. In one advertisement, a drumbeat was
nhiệt tình cho Thế vận hội bằng cách kết hợp Thế vận
replaced by the sound of an arrow finding its target.
hội với âm nhạc nổi tiếng. Trong một quảng cáo, một
The advertisement also combined the sounds of
tiếng trống đã được thay thế bằng âm thanh của một
gymnasts launching off vaults, runners on a track,
mũi tên bắn trúng mục tiêu của nó. Quảng cáo cũng kết
table tennis players during a match, and martial
hợp âm thanh của những vận động viên thể dục đang
artists—all in combination with Coca-Cola’s famous
phóng ra khỏi xà, vận động viên chạy bộ trên đường jingle.
chạy, người chơi bóng bàn trong một trận đấu và các
To launch the campaign, Coca-Cola unveiled the
võ sĩ — tất cả đều kết hợp với tiếng leng keng nổi tiếng
Beat Wall in East London featuring urban art của Coca-Cola.
consisting of work from world-renowned young
Để khởi động chiến dịch, Coca-Cola đã công bố Bức
artists to depict the synthesis of music and the sounds
tường Beat ở phía Đông London với nghệ thuật đô thị
of sports. A billboard and television commercials
bao gồm tác phẩm của các nghệ sĩ trẻ nổi tiếng thế giới
were used to highlight the “Move to the Beat”
để mô tả sự tổng hợp của âm nhạc và âm thanh của thể
campaign during the London games. Coca-Cola also
thao. Một bảng quảng cáo và các quảng cáo trên truyền
created Coca-Cola Radio, which gave DJs and other
hình đã được sử dụng để làm nổi bật chiến dịch "Di
music enthusiasts an opportunity to participate in the
chuyển theo nhịp điệu" trong các trận đấu ở London.
Olympic festivities. Coca-Cola also used digital
Coca-Cola cũng tạo ra Coca-Cola Radio, nơi cho các
media to enhance the impact of the “Move to the
DJ và những người đam mê âm nhạc khác có cơ hội
Beat” campaign, as the next section demonstrates.
tham gia vào các lễ hội Olympic. Coca-Cola cũng sử
DIGITAL MARKETING CAMPAIGNS dụng phư ng ơ
tiện truyền thông kỹ thuật số để nâng cao
tác động của chiến dịch “Chuyển động theo nhịp điệu”,
The 2008 Olympics in China were the first Games in
như phần tiếp theo trình bày.
which digital media were used extensively as a
marketing tool. Coca-Cola seized upon this
CHIẾN DỊCH TIẾP THỊ SỐ
opportunity. Its campaign “Design the World a
Thế vận hội 2008 ở Trung Quốc là Thế vận hội đầu tiên
Coke” encouraged consumers to build their own
mà phư ng tiện kỹ thuật số được sử dụng rộng rãi nh ơ ư
packaging designs for virtual Coke bottles. Coca-
một công cụ tiếp thị. Coca-Cola đã chớp lấy cơ hội này.
Cola also launched its “Coca-Cola Virtual Torch
Chiến dịch “Thiết kế một Coke cho Thế giới” đã
Relay” on the Chinese social network QQ, one of the
khuyến khích người tiêu dùng xây dựng
most popular among Chinese consumers at the time.
của riêng họ cho các chai Coke ảo. Coca-Cola cũng ra
Participants could participate in these virtual relays
mắt “Coca-Cola Virtual Torch Relay (Việc tiếp đuốc ảo
through instant messaging. Within 2 weeks, 17
Coca-cola)” trên mạng xã hội QQ của Trung Quốc, một
million individuals had participated.
trong những mạng xã hội được người tiêu dùng Trung
Coca-Cola also used social media heavily in its 2012
Quốc ưa chuộng nhất vào thời điểm đó. Những người
“Move to the Beat” campaign discussed earlier. It
tham gia có thể tham gia vào việc tiếp đuốc ảo này
introduced a Facebook app called Track the Beat that
thông qua tin nhắn tức thời. Trong vòng 2 tuần, 17 triệu
encouraged teens to download the app through Coca- cá nhân đã tham gia.
Cola’s website and then collect “beats” on Facebook
Coca-Cola cũng sử dụng phư ng ơ tiện truyền thông xã
to create their own versions of the song. Participants
hội rất nhiều trong chiến dịch “Move to the Beat” năm
were awarded prizes and had the ability to download
2012 đã được thảo luận trước đó. Nó đã giới thiệu một
wallpapers and screen savers, preview the Move to
ứng dụng Facebook có tên Theo dõi Nhịp điệu khuyến
the Beat commercial on Facebook before it was
khích thanh thiếu niên tải xuống ứng dụng thông qua
shown on television, as well as other incentives.
trang web của Coca-Cola và sau đó thu thập “beats
More than 3.5 million original versions of the song
(nhịp đập)” trên Facebook để tạo phiên bản bài hát của
were created as a result of the campaign.
riêng họ. Những người tham gia đã được trao giải
Unfortunately for Coca-Cola, its digital campaign for
thưởng và có khả năng tải xuống hình nền và trình bảo
the 2014 Winter Olympics was a disaster due to the
vệ màn hình, xem trước quảng cáo Move to the Beat
controversy over Russia’s treatment of homosexual
trên Facebook trước khi nó được chiếu trên truyền
propaganda. Another criticism levied against Coca-
hình, cũng như các ưu đãi khác. Hơn 3,5 triệu phiên
Cola was the allegation that the word “gay” was not
bản gốc của bài hát đã được tạo ra là kết quả của chiến
accepted by Coca-Cola’s online interactive feature dịch.
when individuals were customizing their Coca-Cola
Thật không may cho Coca-Cola, chiến dịch kỹ thuật số
cans. However, the word “straight” was accepted.
của họ cho Thế vận hội Mùa đông 2014 là một thảm
Coca-Cola admitted that its South African website
họa do tranh cãi về việc Nga đối xử với tuyên truyền
did have this problem, although it was an đồng tính.
unintentional glitch. Coca-Cola apologized for the
issue and pulled the website. This public relations
mishap demonstrates the care that companies must
cá nhân tùy chỉnh lon Coca-Cola của họ. Tuy nhiên, từ
take when implementing digital media campaigns.
CONTINUED SPONSORSHIP WITH OTHER
Coca-Cola thừa nhận rằng trang web Nam Phi của họ ORGANIZATIONS
đã gặp sự cố này, mặc dù đó chỉ là sự cố không cố ý.
Further supporting Coca-Cola’s inclusivity and
Coca-Cola đã xin lỗi về vấn đề này và rút trang web.
diversity, the company has been a sponsor of the
Sai sót trong quan hệ công chúng này thể hiện sự cẩn
Special Olympics since 1968, as well as the sole
trọng mà các công ty phải thực hiện khi thực hiện các
founding partner. As a special tribute to the Special
chiến dịch truyền thông kỹ thuật số.
Olympics community, Coca-Cola donated copies of
TIẾP TỤC TÀI TRỢ VỚI CÁC TỔ C ỨC KHÁC H
Mark Shriver’s biography, A Good Man, in which
Hỗ trợ hơn nữa tính toàn diện và đa dạng của Coca-
Shriver details his personal journey to understanding
Cola, công ty đã là nhà tài trợ của Thế vận hội Đặc biệt
and accepting his father’s legacy. The legacy his
kể từ năm 1968, đồng thời là đối tác sáng lập duy nhất.
father provided was instilling within his five children
Như một lời tri ân đặc biệt dành cho cộng đồng Thế
the calling to serve the community. For its 2013
vận hội Đặc biệt, Coca-Cola đã tặng bản sao cuốn tiểu
Special Olympics Games in Bath, England, the
sử của Mark Shriver, Người đàn ông tốt (A Good Man),
company released a billboard marketing campaign
trong đó Shriver trình bày chi tiết hành trình cá nhân
that featured 12 of the athletes in the Special
của anh ấy để hiểu và chấp nhận di sản của cha mình.
Olympics. Coca-Cola’s support helps rally the
Di sản mà cha ông cung cấp đã truyền cho năm người
community to take pride in itself and the people close
con của ông lời kêu gọi phục vụ cộng đồng. Đối với
to it. In return, Coca-Cola develops a positive image
Thế vận hội Đặc biệt năm 2013 ở Bath, Anh, công ty
among community members. In addition to its
đã phát hành một chiến dịch tiếp thị bảng quảng cáo có
sponsorship of the Olympics and Special Olympics,
sự góp mặt của 12 vận động viên trong Thế vận hội đặc
Coca-Cola began associating and partnering with
biệt. Sự hỗ trợ của Coca-Cola giúp tập hợp cộng đồng
FIFA, Rugby World Cup, the NBA, and NASCAR
tự hào về bản thân và những người gần gũi với nó. Đổi during the 1990s.
lại, Coca-Cola phát triển một hình ảnh tích cực giữa các
BENEFITS AND COSTS OF THE OLYMPIC
thành viên trong cộng đồng. Ngoài việc tài trợ cho Thế PARTNERSHIP
vận hội và Thế vận hội Đặc biệt, Coca-Cola đã bắt đầu
Event sponsorship accounts for a significant portion
liên kết và hợp tác với FIFA, Rugby World Cup, NBA
of Coca-Cola’s marketing expenditures. Coca-Cola
và NASCAR trong suốt những năm 1990.
spent $29.9 million to promote its products at the
LỢI ÍCH VÀ CHI PHÍ CỦA VIỆC HỢP TÁC VỚI
1984 Olympic Games in Los Angeles. Furthermore, OLYMPIC
during the 1996 Olympics in Atlanta, the company
Tài trợ cho sự kiện chiếm một phần đáng kể trong chi
was the leading advertiser, spending $73.6 million.
tiêu tiếp thị của Coca-Cola. Coca-Cola đã chi 29,9 triệu
As a partner of all 2014 National Olympic
USD để quảng bá sản phẩm của mình tại Thế vận hội
Committees and their teams, Coca-Cola has
Olympic 1984 ở Los Angeles. Hơn nữa, trong Thế vận
developed a strong tradition of creating programs
hội năm 1996 ở Atlanta, công ty là nhà quảng cáo hàng
and events to bring the spirit of the Games to
đầu, chi 73,6 triệu đô la. Là đối tác của tất cả các Ủy
consumers around the world. As a result, the
ban Olympic Quốc gia 2014 và các đội của họ, Coca-
company spent an estimated $100 million for its
Cola đã phát triển một truyền thống mạnh mẽ trong
sponsorship rights for the 2014 Olympic Games in
Sochi. It is estimated that for every dollar of việc tạo ra các chư ng ơ
trình và sự kiện để mang tinh
sponsorship fees, a company will typically spend an
thần của Thế vận hội đến với người tiêu dùng trên toàn
additional $3 to $4 on new marketing campaigns and
thế giới. Do đó, công ty đã chi khoảng 100 triệu đô la advertising.
cho quyền tài trợ của mình cho Thế vận hội Olympic
In addition to monetary costs, Coca-Cola is also at
2014 ở Sochi. Người ta ước tính rằng với mỗi đô la phí
risk for bad publicity like it faced in the 2014 Sochi
tài trợ, một công ty thường sẽ chi thêm từ 3 đến 4 đô la
games. As with any sponsorship, bad press affecting
cho các chiến dịch tiếp thị và quảng cáo mới.
the sponsored brand is likely to affect the sponsoring
Ngoài chi phí tiền tệ, Coca-Cola cũng có nguy cơ bị dư
organization as well. Coca-Cola’s choice of a digital
luận xấu như đã phải đối mặt trong T ế h vận hội Sochi
marketing campaign proved inappropriate for the
năm 2014. Như với bất kỳ tài trợ nào, báo chí xấu ảnh
Games due to the Russian controversy regarding hưởng đến thư ng ơ
hiệu được tài trợ cũng có khả năng
homosexuality. As a result of the bad publicity, Coca-
ảnh hưởng đến tổ chức tài trợ. Việc Coca-Cola lựa chọn
Cola was forced to take quick action before it
chiến dịch tiếp thị kỹ thuật số tỏ ra không phù hợp với
snowballed into a major scandal.
Thế vận hội do tranh cãi của người Nga về vấn đề đồng
Despite the costs and risks of sponsorship, Coca-
tính. Do dư luận không tốt, Coca-Cola buộc phải hành
Cola views the benefits as being much greater.
động nhanh chóng trước khi rơi vào một vụ bê bối lớn.
Although an official return on investment (ROI) is
Bất chấp chi phí và rủi ro của việc tài trợ, Coca-Cola
hard to calculate, Coca-Cola’s sponsorship allows it
xem lợi ích là lớn hơn nhiều. Mặc dù khó tính được lợi
to build global awareness of the company over a
tức đầu tư (ROI) chính thức, nhưng sự tài trợ của Coca-
longer period of time. Its stated reasoning for
Cola cho phép họ xây dựng nhận thức toàn cầu về công
continuous sponsorship goes hand-in-hand with this
ty trong một thời gian dài hơn. Lý do đã nêu của nó cho
concept. In a statement on Coca-Cola’s U.K. website,
việc tài trợ liên tục đi đôi với khái niệm này. Trong một
the company cited deeper customer relationships as
tuyên bố trên trang web của Coca-Cola tại Vư ng ơ quốc
a major factor in perpetual Olympic sponsorship. The
Anh, công ty đã trích dẫn những mối quan hệ khách
Olympics provides one of the largest stages in the
hàng sâu sắc hơn là một yếu tố chính trong việc tài trợ
world with over 200 countries competing and
vĩnh viễn cho Olympic. Thế vận hội cung cấp một
billions of viewers. The brand awareness generated
trong những sân khấu lớn nhất trên thế giới với hơn 200
by the Olympic Games sponsorship is what Coca-
quốc gia tranh tài và hàng tỷ người xem. Nhận thức về
Cola refers to as “social value” and is highly
thương hiệu được tạo ra bởi sự tài trợ của Thế vận hội
significant. Coca-Cola has been working with an
Olympic là những gì Coca-Cola gọi là “giá trị xã hội”
outside company, Demos, to try to place a monetary
và có ý nghĩa rất lớn. Coca-Cola đã làm việc với một
value on social value and better understand the
công ty bên ngoài, Demos, để cố gắng đặt giá trị tiền tệ
impact it has on the company’s profits.
lên giá trị xã hội và hiểu rõ hơn tác động của nó đối với
Coca-Cola states that sponsorship is more about lợi nhuận của công ty.
building brand awareness and customer relationships
Coca-Cola tuyên bố rằng tài trợ là về xây dựng nhận
than it is about ROI. However, one observational
thức về thương hiệu và mối quan hệ với khách hàng
study considered all the publicly traded Olympic
hơn là về ROI. Tuy nhiên, một nghiên cứu quan sát đã
advertisers and partners’ stock prices for the 4 weeks
xem xét giá cổ phiếu của tất cả các nhà quảng cáo
of the Olympic Games from 2000 to 2010. The study
Olympic và đối tác được giao dịch công khai trong 4
results indicated that the companies that advertised
tuần diễn ra Thế vận hội Olympic từ năm 2000 đến năm
during the Olympic broadcasts outperformed the
2010. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng các công ty đã
S&P 500. It also suggests that companies that partner
quảng cáo trong các chương trình phát sóng Olympic
with the Olympics, as well as advertise during the
có thành tích kinh doanh tốt hơn S&P 500. Nó cũng gợi
broadcast, outperform the S&P 500 by an even
ý rằng các công ty hợp tác với Thế vận hội, cũng như
greater margin. The results of the study support the
quảng cáo trong suốt quá trình phát sóng, hoạt động
notion that there are tangible benefits that arise from
kinh doanh tốt hơn S&P 500 với tỷ suất lợi nhuận lớn
sponsoring the Olympic Games. For these reasons,
hơn. Kết quả của nghiên cứu ủng hộ quan điểm rằng có
Coca-Cola signed an agreement with the Internal
những lợi ích hữu hình phát sinh từ việc tài trợ cho Thế
Olympic Committee in 2005 to continue its
vận hội Olympic. Vì những lý do này, Coca-Cola đã ký
partnership and have Coca-Cola products be a part of
một thỏa thuận với Ủy ban Olympic nội bộ vào năm the Olympics until 2020.
2005 để tiếp tục hợp tác và đưa các sản phẩm của Coca-
Cola trở thành một phần của Thế vận hội cho đến năm CONCLUSION 2020.
Coca-Cola integrates traditional and modern
marketing strategies in the Olympics to promote its PHẦN KẾT LUẬN
vast brand assortment and create global awareness.
Coca-Cola tích hợp các chiến lược tiếp thị truyền thống
Its many promotional campaigns during the
và hiện đại trong Thế vận hội để quảng bá các loại
Olympics have helped make it one of the most
thương hiệu rộng lớn của mình và tạo ra nhận thức toàn
dominant and recognizable companies in the world.
cầu. Nhiều chiến dịch quảng bá của nó trong suốt nhiều
The company effectively integrates a wide range of
kỳ Thế vận hội đã giúp nó trở thành một trong những
promotional media, including television advertising,
công ty thống trị và dễ nhận biết nhất trên thế giới.
product display advertising, and digital marketing, to
Công ty tích hợp hiệu quả nhiều loại phư ng ơ tiện quảng
bring its brand to the attention of Olympic viewers.
cáo, bao gồm quảng cáo truyền hình, quảng cáo trưng
Maintaining and continuing to build one of the most
bày sản phẩm và tiếp thị kỹ thuật số, để đưa thư ng ơ
recognized brands in the world requires constant
hiệu của mình thu hút sự chú ý của người xem
adaptations and improvements. Multinational Olympic.
corporations like Coca-Cola need to constantly
Duy trì và tiếp tục xây dựng một trong những thư ng ơ
evaluate how they can better integrate marketing
hiệu được công nhận nhất trên thế giới đòi hỏi sự thích
platforms to ensure that consistent messages are
nghi và cải tiến liên tục. Các tập đoàn đa quốc gia như
reaching customers. Coca-Cola should continue to
Coca-Cola cần liên tục đánh giá cách họ có thể tích hợp
monitor the environment to understand what issues
tốt hơn các nền tảng tiếp thị để đảm bảo rằng các thông
are important to Olympic viewers. By understanding
điệp nhất quán đang đến được với khách hàng. Coca-
the global market, Coca-Cola can develop effective
Cola nên tiếp tục theo dõi môi trường để hiểu những
campaigns and avoid issues like the digital marketing
vấn đề nào là quan trọng đối với người xem Olympic.
failure in the Sochi Olympics. As Coca-Cola
Bằng cách hiểu thị trường toàn cầu, Coca-Cola có thể
continues to sponsor the Olympics, its brand will
phát triển các chiến dịch hiệu quả và tránh các vấn đề
become even more intertwined with the symbolic
như thất bại tiếp thị kỹ thuật số trong Thế vận hội spirit behind the Games.
Sochi. Khi Coca-Cola tiếp tục tài trợ cho Thế vận hội,
thương hiệu của họ sẽ càng trở nên gắn bó hơn với tinh
thần biểu tượng đằng sau Thế vận hội. QUESTIONS CÂU HỎI
1. Why is Olympic sponsorship such a crucial part of
1. Tại sao việc tài trợ cho Olympic lại là một phần quan
Coca-Cola’s marketing strategy?
trọng trong chiến lược tiếp thị của Coca-Cola?
2. Describe how Coca-Cola uses various marketing 2. Mô tả các
h Coca-Cola sử dụng các công cụ tiếp thị
tools to develop consistent and impactful messages
khác nhau để phát triển các thông điệp nhất quán và có during the Olympics.
tác động trong suốt Thế vận hội.
3. What do the marketing issues that Coca-Cola
3. Các vấn đề tiếp thị mà Coca-Cola gặp phải trong Thế
encountered during the 2014 Sochi Olympics imply
vận hội Sochi 2014 ám chỉ điều gì về việc lập kế hoạch
about careful planning of promotional campaigns?
cẩn thận cho các chiến dịch khuyến mại?