Company Case 21 Coca-cola - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen

Company Case 21 Coca-cola - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả

Coca-Cola: Integrated Marketing
Communications
(Coca-Cola: Marketing Truyền thông Tích
hợp)
Synopsis:
Coca-Cola displays an extensive understanding of
integrated marketing communications. In
conjunction with traditional marketing, the company
uses a number of newer promotional tools to increase
brand awareness, such as social media marketing.
Perhaps the best example of Coca-Cola’s use of
integrated marketing occurs through its partnership
with the Olympics. This case examines Coca-Cola’s
IMC strategies and looks at the benefits and costs of
being a major Olympic corporate sponsor.
Marketers have traditionally relied on television,
radio, and print media to transmit advertising
content. However, in the past decade technological
advances have led to the creation of new platforms to
reach consumers. For instance, over 50 percent of
American adults now own a smartphone and tablet
computer. These devices allow users to stay
constantly connected to social media sites and create
opportunities for marketers to reach consumers with
real-time targeted advertisements. These new
technologies have increased integrated marketing
opportunities for major companies. Integrated
marketing communications refer to the coordination
of promotion and other marketing efforts to ensure
maximum informational and persuasive impact on
customers. This concept of an all-encompassing
marketing strategy initially emerged at the American
Association of Advertising Agencies conference in
1989. It allows an organization to coordinate and
Tóm tắt nội dung:
Coca-Cola thể hiện sự hiểu biết sâu rộng về truyền
thông tiếp thị tích hợp. Kết hợp với tiếp thị truyền
thống, công ty sử dụng một số công cụ khuyến mại mới
hơn để tăng nhận thức về ng hiệu, chẳng hạn như thươ
tiếp thị truyền thông xã hội. Có lẽ ví dụ điển hình nhất
về ệc Coca-Cola sử dụng tiếp thị tích hợp xảy ra vi
thông qua quan hệ đối tác với Thế vận hội. Trường hợp
này xem xét các chiến lược IMC của Coca-Cola và xem
xét các lợi ích và chi phí của việc trở thành nhà tài trợ
chính cho Olympic.
Các nhà tiếp thị truyền thống dựa vào truyền hình,
đài phát thanh các ph ng tiện in ấn để truyền tảươ i
nội dung quảng cáo. Tuy nhiên, trong thập kỷ qua,
những tiến bộ công nghệ đã dẫn đến việc tạo ra các nền
tảng mới để ếp cận người tiêu dùng. Ví dụ, hơn 50% ti
người Mỹ ưởng thành hiện sở hữu điện thoại thông tr
minh máy tính bảng. Các thiết bị này cho phép
người dùng kết nối liên tục với các trang mạng xã hội
tạo hội cho các nhà tiếp thị ếp cận người tiêu ti
dùng với các quảng cáo được nhắm mục tiêu theo thời
gian-thực. Những công nghệ mới này đã làm tăng
hội tiếp thị tích hợp cho các công ty lớn. Truyền thông
tiếp thị tích hợp đề cập đến việc phối hợp xúc tiến
các nỗ lực tiếp thị khác để đảm bảo tác động thông tin
thuyết phục tối đa đến khách hàng. Khái niệm về
một chiến lược tiếp thị toàn diện này lần đầu tiên xuất
hiện tại hội nghcủa Hiệp hội các công ty quảng cáo
Hoa Kỳ vào năm 1989. Nó cho phép một tổ ức phốch i
hợp quản các nỗ lực quảng cáo của mình để truyền
manage its promotional efforts to transmit consistent
messages. Integrated marketing communications
also enable synchronization of promotion elements
and can improve the efficiency and effectiveness of
promotion budgets. Thus, this approach fosters not
only long-term customer relationships but also the
efficient use of promotional resources. Since so
many factors are involved in a marketing strategy,
the concept should incorporate all aspects of
marketing communications such as advertising, sales
promotion, public relations, and direct marketing to
obtain promotional objectives.
For this reason, an effective integrated marketing
strategy tends to combine different elements of the
promotion mix—advertising, public relations,
personal selling, and sales promotion—that combine
more traditional forms of marketing (e.g., print
advertisements) with newer forms of marketing (e.g.,
QR codes). Based on the understanding that a unified
and broad strategy is the most effective way to
market its brand, Coca-Cola approaches marketing
strategically, using both newer and more traditional
marketing media to encourage growth. This
organizational behavior has become a key part of the
company culture of Coca-Cola and has contributed
to its becoming one of the most admired companies
in the world. Although Coca-Cola leverages many of
its resources to market its products and brand,
traditional media outlets provide a foundation to
build upon.
Coca-Cola provides content through multiple
communication channels, ranging from traditional
media (billboards, television, and sponsorship) to
more modern channels (social media, digital
coupons, and mobile advertisements). Over the past
couple of decades, technological advancements in
the media landscape have driven dramatic changes
and alterations in organizational marketing
strategies. Due to the continuous evolution of media
platforms and communication channels in recent
tải các thông điệp nhất quán. Truyền thông tiếp thị tích
hợp cũng cho phép đồng bộ hóa các yếu tố xúc tiến và
có thể nâng cao hiệu quả và hiệu lực của ngân sách xúc
tiến. Do đó, cách tiếp cận này không chỉ thúc đẩy mối
quan hệ khách hàng lâu dài còn sử dụng hiệu quả
các nguồn lực khuyến mại. Vì có rất nhiều yếu tố liên
quan đến một chiến lược tiếp thị, nên khái niệm này
nên kết hợp tất cả các khía cạnh của truyền thông tiếp
thị như quảng cáo, xúc tiến bán hàng, quan hệ công
chúng tiếp thị ực tiếp để đạt được các mục tiêu tr
khuyến mại.
Vì lý do này, một chiến lược tiếp thị tích hợp hiệu quả
có xu hướng kết hợp các yếu tố khác nhau của hỗn hợp
xúc tiến quảng cáo, quan hệ công chúng, bán hàng
nhân xúc tiến bán hàng kết hợp nhiều hình
thức tiếp thị truyền thống hơn (ví dụ: quảng cáo trên
báo in) với các hình thức tiếp thị mới hơn (ví dụ:
QR). Dựa trên sự hiểu biết rằng một chiến lược thống
nhất và rộng rãi là cách hiệu quả nhất để tiếp thị thương
hiệu của mình, Coca-Cola tiếp cận chiến lược tiếp thị,
sử dụng cả ph ng tiện tiếp thị mới hơn truyền ươ
thống hơn để khuyến khích tăng trưởng. Hành vi tổ
chức này đã trở thành một phần quan trọng trong văn
hóa công ty của Coca-Cola và góp phần đưa Coca-Cola
trở thành một trong những công ty được ngưỡng mộ
nhất trên thế giới. Mặc Coca-Cola tận dụng nhiều
nguồn lực để ếp thị sản phẩm th ng hiệu củti ươ a
mình, nhưng các ph ng tiện truyền thông truyền ươ
thống vẫn cung cấp nền tảng để xây dựng.
Coca-Cola cung cấp nội dung thông qua nhiều kênh
truyền thông, từ các ph ng tiện truyền thống (bảng ươ
quảng cáo, truyền hình và tài trợ) đến các kênh hiện đại
hơn (mạng xã hội, phiếu giảm giá kỹ thuật số và quảng
cáo trên điện thoại di động). Trong vài thập kỷ qua,
những tiến bộ về công nghệ trong lĩnh vực truyền thông
đã thúc đẩy những thay đổi và thay đổi đáng kể trong
các chiến lược tiếp thị của tổ ức. Do sự phát triển ch
không ngừng của các nền tảng truyền thông các
kênh truyền thông trong những năm gần đây, các
phương tiện tiếp thị truyền thống như báo in, đài phát
years, traditional marketing outlets such as print,
radio, television, and partnerships/sponsorships have
progressed to more modern technologically driven
channels such as e-mail, Internet advertisements, e-
catalogs, social media, and mobile communications.
These different types of promotion work together as
a unified force rather than individually, increasing
the company’s promotional reach. For instance, as
part of its marketing strategy, Coca-Cola has utilized
a content marketing technique with advertisements
that cater to specific audiences when promoting the
brand. Coca-Cola is an excellent example of a
company that effectively integrates traditional and
modern channels as part of a broad marketing
strategy.
COCA-COLA COMPANY OVERVIEW
Since its debut in 1886, The Coca-Cola Company
(Coca-Cola) has grown into a $48 billion
multinational corporation. The company is the
largest worldwide manufacturer, marketer, and
distributor of nonalcoholic beverage concentrates
and syrups in over 200 countries. Coca-Cola has
thrived for over 125 years. Today its net income of
$8 billion and gross profit of $28.5 billion
demonstrate its financial success.
CORPORATE HISTORY
The Coca-Cola formula was invented by pharmacist
Dr. John Pemberton, who sold the beverage at
Jacobs’ Pharmacy in Atlanta, Georgia, for five cents
a glass. In its first year, Coca-Cola averaged sales of
nine glasses a day. Today, more than 1.8 billion
servings of Coca-Cola products are consumed each
day in over 200 countries.
Coca-Cola has continually evolved since 1886, but
its formula has stood the test of time for over a
century.
Coca-Cola began promoting its brand with coupons
for complimentary samples (a type of sales
promotion) as well as the placement of clocks and
thanh, truyền hình và quan hệ đối tác / tài trợ đã phát
triển sang các kênh công nghệ hiện đại hơn như e-mail,
quảng cáo trên Internet, catalogue điện tử, mạng xã hội
và truyền thông di động. Các hình thức quảng cáo khác
nhau này hoạt động cùng nhau như một lực lượng
thống nhất thay vì riêng lẻ, giúp tăng phạm vi tiếp cận
quảng cáo của công ty. Ví dụ, như một phần của chiến
lược tiếp thị của mình, Coca-Cola đã sử dụng kỹ thuật
tiếp thị nội dung với các quảng cáo phục vụ cho các đối
tượng cụ khi quảng th ng hiệu. Coca-Cola th ươ
một ví dụ xuất sắc về một công ty tích hợp hiệu quả các
kênh truyền thống và hiện đại như một phần của chiến
lược tiếp thị rộng rãi.
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY COCA-COLA
Kể từ khi ra mắt lần đầu tiên vào năm 1886, Công ty
Coca-Cola (Coca-Cola) đã phát triển thành một tập
đoàn đa quốc gia trị giá 48 tỷ USD. Công ty là nhà sản
xuất, tiếp thị và phân phối lớn nhất trên toàn thế giới
các loạ đặ nước giải khát xi-rô không i chất c
cồn tại hơn 200 quốc gia. Coca-Cola đã phát triển mạnh
mẽ trong hơn 125 năm. Ngày nay, thu nhập ròng 8 tỷ
đô la và lợi nhuận gộp 28,5 tỷ đô la chứng tỏ sự thành
công về mặt tài chính của công ty.
LỊCH SỬ DOANH NGHIỆP
Công thức Coca-Cola được phát minh bởi dược sĩ Tiến
John Pemberton, người đã bán nước giải khát tại
Jacobs ’Pharmacy ở Atlanta, Georgia, với giá 5 xu một
ly. Trong năm đầu tiên, Coca-Cola bán được trung bình
9 ly mỗi ngày. Ngày nay, hơn 1,8 tỷ suất uống sản phẩm
Coca-Cola được tiêu thụ mỗi ngày tại hơn 200 quốc
gia.
Coca-Cola đã liên tục phát triển kể từ năm 1886, nhưng
công thức của nó đã đứng trước thử thách của thời gian
trong hơn một thế kỷ.
Coca-Cola bắt đầu quảng th ng hiệu của mình ươ
bằng các phiếu mua hàng mẫu miễn phí (một loại
calendars displaying the Coca-Cola logo in different
pharmacies. In 1915, the signature contour bottle was
created to be easily recognizable and prevent
imitators from copying the brand. The company
continued to grow over the years and launched many
new products including Diet Coke, Sprite, and Fanta
Orange. Evolving from its original promotions,
Coca-Cola spent millions of dollars on billboard
advertising in rural areas, along highways, and on the
sides of buildings. Today, Coca-Cola’s beverage
concentrates and syrups are used to produce more
than 500 beverage brands.
PRODUCTS
For 70 years the only beverage created and sold by
Coca-Cola was its traditional Coca-Cola product. In
1955, Coca-Cola expanded its product offering when
a bottler in Italy began selling Fanta Orange. Since
this time, the company has continued to add a wider
variety of beverages and portion sizes for every
consumer that appeals to different lifestyles, life
stages, and life occasions.
Coca-Cola sells more than 3,500 beverages in
numerous categories that include regular carbonated
soda, low- and no-calorie sparkling beverages, fruit
juices and fruit drinks, bottled water, sports and
energy drinks, and ready- -drink teas and coffee. to
Prior to introducing a new product to the market,
Coca-Cola performs nearly 450 different taste tests
to ensure the ingredients and packaging quality meet
the company’s standards.
Coca-Cola is always on the lookout for new product
categories or technologies. For instance, the
company entered into an agreement with Keurig
Green Mountain, the creator of the popular Keurig
one-cup coffee brewer, to develop and introduce
Coca-Cola products on Keurig Green Mountain’s
newest machine. This collaboration will result in
carbonated and noncarbonated beverages such as
soft drinks, teas, and juices through their Keurig
machines. Muhtar Kent, Coca-Cola’s Chief
khuyến mại) cũng như việc đặt đồng hồ và lịch có biểu
tượng Coca-Cola các hiệu thuốc khác nhau. Năm
1915, chai đường viền đặc trưng được tạo ra để dễ
dàng nhận biết ngăn chặn những kẻ bắt chước sao
chép th ng hiệu. Công ty tiếp tục phát triển trong ươ
những năm qua tung ra nhiều sản phẩm mới bao
gồm Diet Coke, Sprite Fanta Orange. Phát triển từ
các ch ng trình khuyến mãi ban đầu, Coca-Cola đã ươ
chi hàng triệu đô la cho các biển quảng cáo ở các vùng
nông thôn, dọc theo đường cao tốc và bên cạnh các tòa
nhà. Ngày nay, nước giải khát đặc xi-rô của Coca-
Cola được sử dụng để sản xuất hơn 500 nhãn hiệu nước
giải khát.
SẢN PHẨM
Trong suốt 70 năm, loại nước giải khát duy nhất do
Coca-Cola tạo ra và bán là sản phẩm Coca-Cola truyền
thống. Năm 1955, Coca-Cola m rộng cung cấp sản
phẩm của mình khi một nhà đóng chai ở Ý bắt đầu bán
Fanta Orange. Kể từ ời điểm này, công ty đã tiếp tụth c
bổ sung nhiều loại đuống kích cỡ ất uống cho su
mọi người tiêu dùng phù hợp với các lối sống, giai đoạn
cuộc sống và các dịp trong đời khác nhau.
Coca-Cola bán hơn 3.500 loại đồ uống với nhiều chủng
loại, bao gồm soda có ga thông thường, đồ uống có ga
ít calo và không có calo, nước hoa quả và đồ uống trái
cây, nước đóng chai, đồ uống thể thao và nược tăng lực
cũng như trà và phê uống sẵn. Trước khi giới thiệu
một sản phẩm mới ra thị ường, Coca-Cola đã thựtr c
hiện gần 450 bài kiểm tra mùi vị khác nhau để đảm bảo
các thành phần chất lượng bao đá ứng các tiêu p
chuẩn của công ty.
Coca-Cola luôn chú ý đến các danh mục sản phẩm hoặc
công nghệ mới. dụ: công ty đã một thỏa thuận
với Keurig Green Mountain, người sáng tạo ra máy pha
cà phê một tách Keurig nổi tiếng, để phát triển và giới
thiệu các sản phẩm của Coca-Cola trên chiếc máy mới
nhất của Keurig Green Mountain. Sự hợp tác này sẽ tạo
ra đồ uống có ga và không có ga như nước ngọt, trà và
nước trái cây thông qua máy Keurig của họ. Muhtar
Kent, Giám đốc điều hành của Coca-Cola, tuyên bố
Executive Officer, claims the deal will provide the
company with access to new business opportunities.
Consequently, Coca-Cola became the largest
shareholder in Keurig Green Mountain. The
partnership and financial stake in Keurig Green
Mountain offer Coca-Cola an opportunity to enhance
its bottling system and expand in the single serve
soda and coffee market.
CORPORATE STRATEGY
Coca-Cola’s mission and vision statements guide the
strategy of the company by describing its business
emphasis and future goals. For instance, its three-
tiered mission statement involves (1) to refresh the
world, (2) to inspire moments of optimism, and (3)
to create value and make a difference. Coca-Cola’s
vision statement further supports its mission with its
emphasis on the six Ps: people, portfolio, partners,
profit, planet, and productivity.
Using these statements as a foundation for its
business, Coca-Cola created its strategic integrated
marketing plan known as 2020 Vision. While some
of the main objectives of this plan will directly
benefit Coca-Cola’s bottom line, other objectives
focus on building a strategic business model that
relies on developing and strengthening partnerships
while being environmentally conscious.
One of the main goals of the 2020 Vision strategy is
to increase Coca-Cola’s servings to consumers by 3
billion servings per day. In order to achieve another
2020 Vision goal of reaching everyone in the world,
Coca-Cola will leverage an estimated $4 billion
advertising and marketing budget annually. The
content of Coca-Cola’s integrated marketing strategy
relies on principles outlined in its Responsible
Marketing Policy. This includes refraining from
placing advertising in programs where more than 35
percent of the audience are children less than 12
years of age. The company also does not buy
thỏa thuận này sẽ giúp công ty tiếp cận với các cơ hội
kinh doanh mới. Do đó, Coca-Cola trở thành cổ đông
lớn nhất tại Keurig Green Mountain. Mối quan hệ đối
tác cổ phần tài chính tại Keurig Green Mountain
mang đến cho Coca-Cola hội nâng cao hệ ống th
đóng chai và mở rộng thị ường phê và soda phụtr c
vụ một lần.
CHIẾN LƯỢC DOANH NGHIỆP
Các tuyên bố về sứ mệnh tầm nhìn của Coca-Cola
định hướng chiến lược của công ty bằng cách tả
trọng tâm kinh doanh và các mục tiêu trong t ng lai. ươ
Ví dụ: tuyên bố sứ mệnh ba cấp của nó bao gồm (1) để
giải khát cho ế giới, (2) để truyền cảm hứng cho th
những khoảnh khắc lạc quan và (3) để tạo ra giá trị
tạo ra sự khác biệt. Tuyên bố tầm nhìn của Coca-Cola
hỗ trợ thêm cho sứ mệnh của mình với việc nhấn mạnh
vào sáu chữ Ps: con người, danh mục đầu tư, đối tác,
lợi nhuận, hành tinh và năng suất.
Sử dụng những tuyên bố này làm nền tảng cho hoạt
động kinh doanh của mình, Coca-Cola đã tạo ra kế
hoạch tiếp thị tích hợp chiến lược được gọi Tầm nhìn
2020. Trong khi một smục tiêu chính của kế ạch ho
này sẽ mang lại lợ nhuận ực tiếp cho lợi nhuận củi tr a
Coca-Cola, các mục tiêu khác tập trung vào việc xây
dựng một mô hình kinh doanh chiến lược dựa vào việc
phát triển củng cố quan hệ đối tác đồng thời ý
thức về môi trường.
Một trong những mục tiêu chính của chiến lược Tầm
nhìn 2020 là đạt xấp xỉ 3 tỷ ất uống Coca-Cola cho su
người tiêu dùng mỗi ngày. Để đạt được một mục tiêu
khác về Tầm nhìn đến năm 2020 là tiếp cận tất cả mọi
người trên thế giới, Coca-Cola sẽ sử dụng ngân sách
quảng cáo và tiếp thị ước tính 4 tỷ đô la hàng năm. Nội
dung của chiến lược tiếp thị tích hợp của Coca-Cola
dựa trên các nguyên tắc được nêu trong Chính sách
Tiếp thị có Trách nhiệm của mình. Điều này bao gồm
việc hạn chế đặt quảng cáo trong các ch ng trình ươ
hơn 35 phần trăm khán giả là trẻ em dưới 12 tuổi. Công
advertising on the Internet that directly targets
children and refrains from advertising in schools.
INTEGRATED MARKETING THROUGH
OLYMPIC PARTNERSHIP
From early in its history, Coca-Cola recognized the
importance of partnering with the Olympic Games as
a public relations strategy. In 1928, Coca-Cola
traveled with Team USA for the first time to the
Olympics in Amsterdam and has been a sponsor for
every Olympic team since. Coca-Cola’s continuous
Olympic sponsorship makes it the longest running
corporate sponsor in Olympic history. Fans of the
Olympics can accurately predict that when the
Olympic Games begin, Coca-Cola will inevitably be
there. Such a strong relationship has helped Coca-
Cola become a household brand name. Its brand is
estimated to be worth more than $80.6 billion.
A major goal of integrated marketing strategy is to
send consistent messages to customers that will
strongly impact them. Because various units both
inside and outside most companies have traditionally
planned and implemented promotional efforts,
customers have not always received consistent
messages. To help create synergistic effects among
Coca-Cola’s numerous marketing channels, Coca-
Cola employs a strategy known as content
marketing. Content marketing is an approach that
centers on educating audiences with valuable and
reliable information in an effort to indirectly drive
sales.
In an effort to emphasize more modern marketing
techniques, Coca-Cola launched the Open Happiness
campaign in 2009, which used various forms of
communication to bring happiness to the consumer.
Additionally, to further advance the idea of content
marketing, Coca-Cola geared its 2012 Olympics
campaign toward content rather than brand
awareness. At the 2008 Beijing Olympics, Coca-
Cola’s promotions consisted of fewer than 10 unique
posters and themed ads. Only 4 years later for the
ty cũng không mua quảng cáo trên Internet nhắm trực
tiếp vào trẻ em và hạn chế quảng cáo trong trường học.
TÍCH HỢP TIẾP THỊ THÔNG QUA QUAN HỆ
HỢP TÁC VỚI OLYMPIC
Ngay từ những ngày đầu trong lịch sử, Coca-Cola đã
nhận ra tầm quan trọng của việc hợp tác với Thế vận
hội Olympic như một chiến lược quan hệ công chúng.
Năm 1928, Coca-Cola lần đầu tiên cùng Đội tuyển Mỹ
đến Thế vận hội tại Amsterdam nhà tài trợ cho
mọi đội tuyển Olympic kể từ đó. Sự tài trợ liên tục cho
đội tuyển Olympic của Coca-Cola khiến trơ thành
nhà tài trợ doanh nghiệp hoạt động lâu nhất trong lịch
sử Olympic. Người hâm mộ Thế vận hội có thể dự đoán
chính xác rằng khi Thế vận hội bắt đầu, Coca-Cola
chắc chắn sẽ có mặt đó. Mối quan hệ bền chặt như
vậy đã giúp Coca-Cola trở thành một th ng hi cho ươ u
các hộ gia đình. Th ng hiệu của ước tính trị giá ươ
hơn 80,6 tỷ USD.
Mục tiêu chính của chiến lược tiếp thị tích hợp là gửi
những thông điệp nhất quán đến khách hàng s tác
động mạnh đến họ. Bởi các đơn vị khác nhau cả
trong và ngoài hầu hết các công ty đều có truyền thống
lập kế hoạch và thực hiện các nỗ lực khuyến mại, khách
hàng không phải lúc nào cũng nhận được thông điệp
nhất quán. Để giúp tạo ra hiệu ứng tổng hợp giữa nhiều
kênh tiếp thị của Coca-Cola, Coca-Cola sử dụng một
chiến lược được gọi tiếp thị nội dung. Tiếp thị nội
dung là một cách tiếp cận tập trung vào việc giáo dục
khán giả những thông tin giá trị đáng tin cậy
nhằm nỗ lực gián tiếp thúc đẩy doanh số bán hàng.
Với nỗ lực nhấn mạnh các kỹ thuật tiếp thị hiện đại
hơn, Coca-Cola đã phát động chiến dịch Hạnh phúc
Mở vào năm 2009, sử dụng nhiều hình thức truyền
thông khác nhau để mang lại hạnh phúc cho người tiêu
dùng. Ngoài ra, để thúc đẩy ý tưởng ếp thị nội dung, ti
Coca-Cola hướng chiến dịch Thế vận hội 2012 của
mình hướng tới nội dung hơn nhận thức về ng thươ
hiệu. Tại Thế vận hội Bắc Kinh 2008, các ch ng trình ươ
khuyến mãi của Coca-Cola chỉ ít hơn 10 áp phích và
quảng cáo theo chủ đề độc đáo. Chỉ 4 năm sau cho Thế
next Olympics, Coca-Cola created and dispersed
over 120 pieces of advertising content, which
included traditional media such as TV shows and
documentary film as well as newer media including
mobile applications. The customized ads were a
corporate effort to cater to more specific target
audiences, rather than just universally promoting the
Coca-Cola brand. Coca-Cola also implemented a no-
waste strategy during the 2012 Olympics in which all
bottles sold were recyclable and the company used
biogas trucks and coolers without harmful chemicals.
MARKETING IN PARTNERSHIP WITH THE
OLYMPIC GAMES
In many locations where Coca-Cola is consumed, the
availability of modern technology is limited, which
restricts the ability to leverage social media. As a
result, the company’s marketing department
continues to rely heavily on traditional forms of
marketing. While many companies are moving away
from traditional marketing techniques in favor of
social media, there is still a need to integrate new
marketing platforms so that they synergistically
enhance or improve upon the existing traditional
marketing foundation.
“To refresh the world,” as stated in Coca Cola’s
mission statement, highlights the company’s desire
to have its products available everywhere in the
world. What better way to reach mass audiences than
to advertise on the biggest global stage, the Olympic
Games? As the longest continuously running
corporate sponsor of the Olympic Games, Coca-Cola
has mastered the art of effectively employing
promotion through its Olympic sponsorship.
TELEVISION COMMERCIAL ADVERTISING
Although many companies are prioritizing social
media and Internet-driven platforms to reach
customers, multinational corporations, including
Coca-Cola, continue to see the value in television
advertising. This is an incredibly important
vận hội tiếp theo, Coca-Cola đã tạo và phân phối hơn
120 nội dung quảng cáo, bao gồm các ph ng tiệươ n
truyền thống như ng trình truyền hình và phim tài chươ
liệu cũng như các phương tiện mới hơn bao gồm các
ứng dụng di động. Các quảng cáo tùy chỉnh là một nỗ
lực của công ty nhằm phục vụ cho nhiều đối tượng mục
tiêu cụ thhơn, thay vì chỉ quảng bá th ng hiệu Coca-ươ
Cola một cách ph biến. Coca-Cola cũng thực hiện
chiến lược không- ất thải trong Thế vận hội 2012, ch
trong đó tất cả các chai được bán ra đều có ể tái chế th
và công ty sử dụng xe tải khí sinh học và máy làm mát
không có hóa chất độc hại.
TIẾP THỊ KHI HỢP TÁC VỚ VẬN HỘI I TH
OLYMPIC
Tại nhiều địa điểm mà Coca-Cola được tiêu thụ, sự sẵn
có của công nghệ hiện đại bị hạn chế, điều này hạn chế
khả năng tận dụng ph ng tiện truyền thông xã hội. Do ươ
đó, bộ phận tiếp thị của công ty tiếp tục phụ thuộc nhiều
vào các hình thức tiếp thị truyền thống. Trong khi nhiều
công ty đang rời bỏ các kỹ thuật tiếp thị truyền thống
để chuyển sang sử dụng mạng xã hội, thì vẫn cần phải
tích hợp các nền tảng tiếp thị mới để chúng đồng bộ
nâng cao hoặc cải thiện dựa trên nền tảng tiếp thị truyền
thống hiện có.
Để giải khát cho ế ới”, như đã nêu trong tuyên th gi
bố sứ mệnh của Coca Cola, nêu bật mong muốn của
công ty là có sản phẩm của mình khắp mọi nơi trên
th tiế giới. Còn cách nào tốt hơn để ếp cận khán giả đại
chúng hơn quảng cáo trên sân khấu lớn nhất toàn
cầu, Thế vận hội Olympic? nhà tài trợ doanh nghiệp
liên tục hoạt động lâu nhất cho Thế vận hội Olympic,
Coca-Cola đã nắm vững nghệ thuật sử dụng hiệu quả
hoạt động quảng bá thông qua tài tr ế vận hội củTh a
mình.
QUẢNG CÁO TRÊN TRUYỀN HÌNH
Mặc dù nhiều công ty đang ưu tiên truyền thông xã hội
các nền tảng dựa trên Internet để ếp cận khách ti
hàng, nhưng các tập đoàn đa quốc gia, bao gồm Coca-
Cola, vẫn tiếp tục nhận thấy giá trị của quảng cáo trên
marketing channel for the Olympics, as television
advertising is one of its premier marketing platforms
because Olympic broadcasts are syndicated
worldwide.
During the 2012 London Olympic Games, the
company created the Coca-Cola 8-Pack of Olympic
and Paralympic Athletes commercial series featuring
eight Olympic stars: David Boudia (Diving), Henry
Cejudo (Wrestling), Marlen Esparza (Boxing), John
Isner (Tennis), Shawn Johnson (Gymnastics), Jessica
Long (Paralympic Swimming), Alex Morgan
(Soccer), and David Oliver (Track & Field). The
commercials highlighted their stories and
accomplishments in reaching the Olympic Games,
while simultaneously emphasizing Coca-Cola’s
values. The goal was to create product loyalty by
having its audience empathize with each athlete’s
story. Henceforth, customers were urged to buy
products featuring limited-edition packaging that
supported individual athletes. This advertising
campaign allowed customers to feel connected to the
Games and Olympic athletes through Coca-Cola
products.
For the 2014 Winter Olympics in Sochi, Russia,
Coca-Cola released a 60-second television
commercial called “It’s Beautiful” that featured the
song “America the Beautiful” sung in seven
languages. The advertisement linked Coca-Cola to
America but also stressed the multicultural nature of
the American population. Behind-the-scenes videos
of the cast were also released on YouTube. The
advertisement was meant to elicit good feelings
among the audience and emphasize that Coca-Cola
is for everyone. Two other television commercials
Coca-Cola featured for the Sochi Olympics included
its fourth iteration of its “Ceremony” commercial,
which highlights Olympic medal moments
throughout the Games’ history, as well as a more
humorous, fun-loving commercial called “Fountain
truyền hình. Đây là một kênh tiếp thị cực kỳ quan trọng
đối với Thế vận hội, quảng cáo trên truyền nh
một trong những nền tảng tiếp hàng đầu của th
các ch ng trình phát sóng Thế vận hội được cung cấươ p
trên toàn thế giới.
Trong Thế vận hội Olympic London 2012, công ty đã
tạo ra loạt phim quảng cáo Coca-Cola 8-gói về các vận
động viên Olympic Paralympic với tám ngôi sao
Olympic: David Boudia (Lặn biển), Henry Cejudo
(Đấu vật), Marlen Esparza (Quyền anh), John Isner
( Quần vợt), Shawn Johnson (Thể dục dụng cụ), Jessica
Long (Bơi Paralympic), Alex Morgan (Bóng đá)
David Oliver (điền kinh). Quảng cáo nêu bật những câu
chuyện và thành tích của họ trong việc đến Thế vận hội
Olympic, đồng thời nhấn mạnh các giá trị của Coca-
Cola. Mục tiêu tạo ra sự trung thành với sản phẩm
bằng cách để khán giả đồng cảm với câu chuyện của
mỗi vận động viên. Do đó, khách hàng được khuyến
khích mua các sản phẩm có bao bì phiên bản giới hạn
để hỗ trợ cá nhân các vận động viên. Chiến dịch quảng
cáo này cho phép khách hàng cảm thấy được kết nối
với Thế vận hội các vận động viên Olympic thông
qua các sản phẩm của Coca-Cola.
Đối với Thế vận hội mùa đông 2014 tại Sochi, Nga,
Coca-Cola đã phát hành một quảng cáo truyền hình dài
60 giây có tên “It’s Beautiful” có bài hát “America the
Beautiful” được hát bằng bảy thứ ếng. Quảng cáo đã ti
liên kết Coca-Cola với Mỹ nhưng cũng nhấn mạnh bản
chất đa văn hóa của người dân Mỹ. Video hậu trường
của dàn diễn viên cũng được phát hành trên YouTube.
Quảng cáo nhằm khơi gợi tình cảm tốt đẹp của khán
giả nhấn mạnh rằng Coca-Cola dành cho tất cả
mọi người. Hai quảng cáo truyền hình khác mà Coca-
Cola giới thiệu cho Thế vận hội Sochi bao gồm lần lặp
lại thứ của quảng cáo "Lễ hội", làm nổi bật những
khoảnh khắc giành huy ch ng Olympic trong suốươ t
lịch sử Thế vận hội, cũng như một quảng cáo hài hước,
vui nhộn hơn có tên "Fountain Pour, ” kể về một khách
Pour,” featuring a customer stealing extra sips at a
soda fountain.
PRODUCT DISPLAY ADVERTISING
Among its use of traditional media, Coca-Cola
adopts special product packaging to coincide with
the Olympic Games. Its ultimate goal is to provide
information to customers and other stakeholders to
initiate and develop long-term relationships. Due to
its partnership, Coca-Cola receives sponsorship
rights to brand products with the Olympic name and
symbols, such as the rings and torch of the games.
This strategic product placement strongly connects
the company with the worldwide popularity of the
Games.
Each campaign also reflects the culture and values of
the host country while distinctly highlighting the
Coca-Cola brand. As an example, Coca-Cola created
unique cans for both the London and Beijing
Olympic Games. At the 2008 Olympics in Beijing,
Coca-Cola designed a can to celebrate the Chinese
culture featuring Olympic themes with accents of
red. In China, red symbolizes joy, fortune, success,
and good luck. The specialized can not only had
Olympic themes but also clouds and kites to
represent further aspects of Chinese culture. Clouds
represent good luck, and kites are an ancient Chinese
invention that symbolizes the spirit of the Chinese
people and the teamwork necessary for the Beijing
Olympics to be a success. In the 2012 Olympic
Games in the United Kingdom, Coca-Cola partnered
with famous photographer Rankin to create a
limited-edition bottle for Great Britain featuring one
of his images.
The 2014 Winter Olympics in Sochi, Russia, proved
problematic for Coca-Cola with its product display
advertising. For its “Share a Coke” promotional
campaign, Coca-Cola released an online interactive
feature that would allow consumers to place
messages to cheer on Olympic athletes. While the
campaign itself was not at fault, the location of the
hàng ăn trộ thêm ngụm nước ngọt tại mộ máy phun m t
nước ngọt.
QUẢNG CÁO HIỂN THỊ SẢN PHẨM
Trong việc sử dụng các ph ng tiện truyền thống, ươ
Coca-Cola sử dụng bao sản phẩm đặc biệt để trùng
với Thế vận hội Olympic. Mục tiêu cuối cùng của
cung cấp thông tin cho khách hàng các bên liên
quan khác để khởi tạo và phát triển các mối quan hệ lâu
dài. Do quan hệ đối tác của mình, Coca-Cola nhận
được quyền tài trợ đặt tên biểu tượng Olympic lên
các sản phẩm, chẳng hạn như các vòng tròn ngọn
đuốc của Thế vận hội. Chiến lược đặt tên và biểu tượng
lên sản phẩm kết nối mạnh mẽ công ty với sự phổ biến
trên toàn thế giới của Thế vận hội.
Mỗi chiến dịch cũng phản ánh văn hóa các giá tr
của nước sở tại đồng thời làm nổi bật th ng hiệươ u
Coca-Cola. Ví dụ, Coca-Cola đã tạo ra những lon độc
đáo cho cả Thế vận hội Olympic London và Bắc Kinh.
Tại Thế vận hội 2008 Bắc Kinh, Coca-Cola đã thiết
kế một lon để kỷ ệm văn hóa Trung Quốc với chủ đề ni
Olympic với điểm nhấn là màu đỏ. Ở Trung Quốc, màu
đỏ tượng trưng cho niề vui, tài lộc, thành công m
may mắn. Chiếc lon đặc biệt không chỉ có các chủ đề
Olympic còn những đám mây và cánh diều để
đại diện cho các khía cạnh khác của văn hóa Trung
Quốc. Mây tượng trưng cho sự may mắn, diều
một phát minh cổ đại của Trung Quốc tượng trưng cho
tinh thần của người Trung Quốc và tinh thần đồng đội
cần thiết để ế vận hội Bắc Kinh thành công tốt đẹp. Th
Trong Thế vận hội Olympic 2012 tại V ng quốc Anh, ươ
Coca-Cola đã hợp tác với nhiếp ảnh gia nổi tiếng
Rankin để tạo ra một chai phiên bản-giới hạn cho
Vương quốc Anh có một trong những hình ảnh của anh
ấy.
Thế vận hội mùa đông 2014 ở Sochi, Nga, Coca-Cola
đã có vấn đề đối với với quảng cáo trưng bày sản phẩm
của mình. Đối với chiến dịch quảng cáo “Share a
Coke”, Coca-Cola đã phát hành một tính năng t ng ươ
tác trực tuyến cho phép người tiêu dùng gửi tin nhắn để
cổ cho các vận động viên Olympic. Trong khi bản
Olympics caused a public relations nightmare.
Although Coca-Cola has been consistently
sponsoring the Olympics for years, it was heavily
criticized by LGBT activists for supporting the
Olympics because they were held in Russia. Russia’s
law banning homosexual “propaganda” caused
outrage among global consumers. Therefore, what
might have been a good idea turned into a major
mistake when LGBT activists began encouraging
global consumers to use the interactive feature to
write messages about Russian brutality against
homosexuals. It became such a problem that Coca-
Cola shut down the feature. Additionally, a video of
a Coca-Cola commercial from 1971 was edited to
show Russian brutality against homosexuals. The
video went viral. Finally, Coca-Cola was eliminated
from that year’s shortlist at the awards ceremony of
a popular gay magazine. This debacle demonstrates
the darker side of sponsorship, when one highly
criticized brand influences the perception of the other
brand. These are risks Coca-Cola must assume in its
continual sponsorship of the Olympics.
LARGE DISPLAY AND SIGNAGE
ADVERTISING
Traditional marketing includes the use of large
displays, such as billboards, signs, and symbols.
Coca-Cola became well known for its display and
signage advertisements during the 2008 Olympics. In
building anticipation for the Beijing Olympics,
Coca-Cola created a 50-foot tall, high-tech LED
screen version of its classic glass coke bottle. The
LEDs were used to display positive messages
consistent with Coca-Cola’s “happiness” marketing
campaign that used positive words to help promote
the brand. Coca-Cola was attempting to draw upon
the emotional elements surrounding China’s hosting
of the Olympics, hoping to win over the hearts of
new consumers. Coca-Cola featured the display all
over China in hopes of bringing loyalty and trust to
their brand.
thân chiến dịch không có lỗi,
năng này. Ngoài ra, một video quảng cáo Coca-Cola từ
những rủi ro mà Coca-Cola phải gánh chịu khi liên tục
Tiếp thị truyền thống bao gồm việc sử dụng các màn
hình lớn, chẳng hạn như bảng quảng cáo, bảng hiệu và
biểu tượng. Coca-Cola trở nên nổi tiếng với các quảng
cáo trưng bày và bảng hiệu trong Thế vận hội 2008. Để
xây dựng dự đoán cho Thế vận hội Bắc Kinh, Coca-
Cola đã tạo ra một phiên bản màn hình LED công nghệ
cao, cao 50-foot cho chai coke thủy tinh cổ điển của
mình. Đèn LED được sdụng để hiển thị các thông
điệp tích cực phù hợp với chiến dịch tiếp thị ạnh “h
phúc” của Coca-Cola, sử dụng các từ ngữ tích cực để
giúp quảng bá th ng hiệu. Coca-Cola đã cố gắng thu ươ
hút các yếu tố cảm xúc xung quanh việc Trung Quốc
đăng cai Thế vận hội, với hy vọng sẽ chiếm được trái
tim của những người tiêu dùng mới. Coca-Cola đã
trưng bày trên khắp Trung Quốc với hy vọng mang lại
sự trung thành và tin tưởng cho th ng hiệu của họ.ươ
| 1/16

Preview text:

Coca-Cola: Integrated Marketing Communications
(Coca-Cola: Marketing Truyền thông Tích hợp)
Synopsis: Tóm tắt nội dung:
Coca-Cola displays an extensive understanding of
Coca-Cola thể hiện sự hiểu biết sâu rộng về truyền integrated marketing communications. In
thông tiếp thị tích hợp. Kết hợp với tiếp thị truyền
conjunction with traditional marketing, the company
thống, công ty sử dụng một số công cụ khuyến mại mới
uses a number of newer promotional tools to increase
hơn để tăng nhận thức về thương hiệu, chẳng hạn như
brand awareness, such as social media marketing.
tiếp thị truyền thông xã hội. Có lẽ ví dụ điển hình nhất
Perhaps the best example of Coca-Cola’s use of về v ệc i
Coca-Cola sử dụng tiếp thị tích hợp xảy ra
integrated marketing occurs through its partnership
thông qua quan hệ đối tác với Thế vận hội. Trường hợp
with the Olympics. This case examines Coca-Cola’s
này xem xét các chiến lược IMC của Coca-Cola và xem
IMC strategies and looks at the benefits and costs of
xét các lợi ích và chi phí của việc trở thành nhà tài trợ
being a major Olympic corporate sponsor. chính cho Olympic.
Marketers have traditionally relied on television,
Các nhà tiếp thị có truyền thống dựa vào truyền hình,
radio, and print media to transmit advertising
đài phát thanh và các phư ng ơ
tiện in ấn để truyền tải
content. However, in the past decade technological
nội dung quảng cáo. Tuy nhiên, trong thập kỷ qua,
advances have led to the creation of new platforms to
những tiến bộ công nghệ đã dẫn đến việc tạo ra các nền
reach consumers. For instance, over 50 percent of
tảng mới để tiếp cận người tiêu dùng. Ví dụ, hơn 50%
American adults now own a smartphone and tablet
người Mỹ trưởng thành hiện sở hữu điện thoại thông
computer. These devices allow users to stay
minh và máy tính bảng. Các thiết bị này cho phép
constantly connected to social media sites and create
người dùng kết nối liên tục với các trang mạng xã hội
opportunities for marketers to reach consumers with
và tạo cơ hội cho các nhà tiếp thị tiếp cận người tiêu
real-time targeted advertisements. These new
dùng với các quảng cáo được nhắm mục tiêu theo thời
technologies have increased integrated marketing
gian-thực. Những công nghệ mới này đã làm tăng cơ
opportunities for major companies. Integrated
hội tiếp thị tích hợp cho các công ty lớn. Truyền thông
marketing communications refer to the coordination
tiếp thị tích hợp đề cập đến việc phối hợp xúc tiến và
of promotion and other marketing efforts to ensure
các nỗ lực tiếp thị khác để đảm bảo tác động thông tin
maximum informational and persuasive impact on
và thuyết phục tối đa đến khách hàng. Khái niệm về
customers. This concept of an all-encompassing
một chiến lược tiếp thị toàn diện này lần đầu tiên xuất
marketing strategy initially emerged at the American
hiện tại hội nghị của Hiệp hội các công ty quảng cáo
Association of Advertising Agencies conference in
Hoa Kỳ vào năm 1989. Nó cho phép một tổ c ứ h c phối
1989. It allows an organization to coordinate and
hợp và quản lý các nỗ lực quảng cáo của mình để truyền
manage its promotional efforts to transmit consistent
tải các thông điệp nhất quán. Truyền thông tiếp thị tích
messages. Integrated marketing communications
hợp cũng cho phép đồng bộ hóa các yếu tố xúc tiến và
also enable synchronization of promotion elements
có thể nâng cao hiệu quả và hiệu lực của ngân sách xúc
and can improve the efficiency and effectiveness of
tiến. Do đó, cách tiếp cận này không chỉ thúc đẩy mối
promotion budgets. Thus, this approach fosters not
quan hệ khách hàng lâu dài mà còn sử dụng hiệu quả
only long-term customer relationships but also the
các nguồn lực khuyến mại. Vì có rất nhiều yếu tố liên
efficient use of promotional resources. Since so
quan đến một chiến lược tiếp thị, nên khái niệm này
many factors are involved in a marketing strategy,
nên kết hợp tất cả các khía cạnh của truyền thông tiếp
the concept should incorporate all aspects of
thị như quảng cáo, xúc tiến bán hàng, quan hệ công
marketing communications such as advertising, sales
chúng và tiếp thị trực tiếp để đạt được các mục tiêu
promotion, public relations, and direct marketing to khuyến mại. obtain promotional objectives.
Vì lý do này, một chiến lược tiếp thị tích hợp hiệu quả
For this reason, an effective integrated marketing
có xu hướng kết hợp các yếu tố khác nhau của hỗn hợp
strategy tends to combine different elements of the
xúc tiến — quảng cáo, quan hệ công chúng, bán hàng
promotion mix—advertising, public relations,
cá nhân và xúc tiến bán hàng — kết hợp nhiều hình
personal selling, and sales promotion—that combine
thức tiếp thị truyền thống hơn (ví dụ: quảng cáo trên
more traditional forms of marketing (e.g., print
báo in) với các hình thức tiếp thị mới hơn (ví dụ: mã
advertisements) with newer forms of marketing (e.g.,
QR). Dựa trên sự hiểu biết rằng một chiến lược thống
QR codes). Based on the understanding that a unified
nhất và rộng rãi là cách hiệu quả nhất để tiếp thị thương
and broad strategy is the most effective way to
hiệu của mình, Coca-Cola tiếp cận chiến lược tiếp thị,
market its brand, Coca-Cola approaches marketing
sử dụng cả phương tiện tiếp thị mới hơn và truyền
strategically, using both newer and more traditional
thống hơn để khuyến khích tăng trưởng. Hành vi tổ
marketing media to encourage growth. This
chức này đã trở thành một phần quan trọng trong văn
organizational behavior has become a key part of the
hóa công ty của Coca-Cola và góp phần đưa Coca-Cola
company culture of Coca-Cola and has contributed
trở thành một trong những công ty được ngưỡng mộ
to its becoming one of the most admired companies
nhất trên thế giới. Mặc dù Coca-Cola tận dụng nhiều
in the world. Although Coca-Cola leverages many of
nguồn lực để tiếp thị sản phẩm và thư ng ơ hiệu của
its resources to market its products and brand, mình, nhưng các phư ng ơ
tiện truyền thông truyền
traditional media outlets provide a foundation to
thống vẫn cung cấp nền tảng để xây dựng. build upon.
Coca-Cola cung cấp nội dung thông qua nhiều kênh
Coca-Cola provides content through multiple
truyền thông, từ các phương tiện truyền thống (bảng
communication channels, ranging from traditional
quảng cáo, truyền hình và tài trợ) đến các kênh hiện đại
media (billboards, television, and sponsorship) to
hơn (mạng xã hội, phiếu giảm giá kỹ thuật số và quảng
more modern channels (social media, digital
cáo trên điện thoại di động). Trong vài thập kỷ qua,
coupons, and mobile advertisements). Over the past
những tiến bộ về công nghệ trong lĩnh vực truyền thông
couple of decades, technological advancements in
đã thúc đẩy những thay đổi và thay đổi đáng kể trong
the media landscape have driven dramatic changes
các chiến lược tiếp thị của tổ c ức. h Do sự phát triển
and alterations in organizational marketing
không ngừng của các nền tảng truyền thông và các
strategies. Due to the continuous evolution of media
kênh truyền thông trong những năm gần đây, các
platforms and communication channels in recent
phương tiện tiếp thị truyền thống như báo in, đài phát
years, traditional marketing outlets such as print,
thanh, truyền hình và quan hệ đối tác / tài trợ đã phát
radio, television, and partnerships/sponsorships have
triển sang các kênh công nghệ hiện đại hơn như e-mail,
progressed to more modern technologically driven
quảng cáo trên Internet, catalogue điện tử, mạng xã hội
channels such as e-mail, Internet advertisements, e-
và truyền thông di động. Các hình thức quảng cáo khác
catalogs, social media, and mobile communications.
nhau này hoạt động cùng nhau như một lực lượng
These different types of promotion work together as
thống nhất thay vì riêng lẻ, giúp tăng phạm vi tiếp cận
a unified force rather than individually, increasing
quảng cáo của công ty. Ví dụ, như một phần của chiến
the company’s promotional reach. For instance, as
lược tiếp thị của mình, Coca-Cola đã sử dụng kỹ thuật
part of its marketing strategy, Coca-Cola has utilized
tiếp thị nội dung với các quảng cáo phục vụ cho các đối
a content marketing technique with advertisements
tượng cụ thể khi quảng bá thư ng ơ hiệu. Coca-Cola là
that cater to specific audiences when promoting the
một ví dụ xuất sắc về một công ty tích hợp hiệu quả các
brand. Coca-Cola is an excellent example of a
kênh truyền thống và hiện đại như một phần của chiến
company that effectively integrates traditional and
lược tiếp thị rộng rãi.
modern channels as part of a broad marketing strategy.
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY COCA-COLA
COCA-COLA COMPANY OVERVIEW
Kể từ khi ra mắt lần đầu tiên vào năm 1886, Công ty
Since its debut in 1886, The Coca-Cola Company
Coca-Cola (Coca-Cola) đã phát triển thành một tập
(Coca-Cola) has grown into a $48 billion
đoàn đa quốc gia trị giá 48 tỷ USD. Công ty là nhà sản
multinational corporation. The company is the
xuất, tiếp thị và phân phối lớn nhất trên toàn thế giới
largest worldwide manufacturer, marketer, and
các loại chất cô đặc nước giải khát và xi-rô không có
distributor of nonalcoholic beverage concentrates
cồn tại hơn 200 quốc gia. Coca-Cola đã phát triển mạnh
and syrups in over 200 countries. Coca-Cola has
mẽ trong hơn 125 năm. Ngày nay, thu nhập ròng 8 tỷ
thrived for over 125 years. Today its net income of
đô la và lợi nhuận gộp 28,5 tỷ đô la chứng tỏ sự thành
$8 billion and gross profit of $28.5 billion
công về mặt tài chính của công ty.
demonstrate its financial success. CORPORATE HISTORY
LỊCH SỬ DOANH NGHIỆP
The Coca-Cola formula was invented by pharmacist
Dr. John Pemberton, who sold the beverage at
Công thức Coca-Cola được phát minh bởi dược sĩ Tiến
Jacobs’ Pharmacy in Atlanta, Georgia, for five cents
sĩ John Pemberton, người đã bán nước giải khát tại
a glass. In its first year, Coca-Cola averaged sales of
Jacobs ’Pharmacy ở Atlanta, Georgia, với giá 5 xu một
nine glasses a day. Today, more than 1.8 billion
ly. Trong năm đầu tiên, Coca-Cola bán được trung bình
servings of Coca-Cola products are consumed each
9 ly mỗi ngày. Ngày nay, hơn 1,8 tỷ suất uống sản phẩm day in over 200 countries.
Coca-Cola được tiêu thụ mỗi ngày tại hơn 200 quốc gia.
Coca-Cola has continually evolved since 1886, but
its formula has stood the test of time for over a
Coca-Cola đã liên tục phát triển kể từ năm 1886, nhưng century.
công thức của nó đã đứng trước thử thách của thời gian trong hơn một thế kỷ.
Coca-Cola began promoting its brand with coupons
for complimentary samples (a type of sales
Coca-Cola bắt đầu quảng bá thư ng ơ hiệu của mình
promotion) as well as the placement of clocks and
bằng các phiếu mua hàng mẫu miễn phí (một loại
calendars displaying the Coca-Cola logo in different
khuyến mại) cũng như việc đặt đồng hồ và lịch có biểu
pharmacies. In 1915, the signature contour bottle was
tượng Coca-Cola ở các hiệu thuốc khác nhau. Năm
created to be easily recognizable and prevent
1915, chai có đường viền đặc trưng được tạo ra để dễ
imitators from copying the brand. The company
dàng nhận biết và ngăn chặn những kẻ bắt chước sao
continued to grow over the years and launched many chép thư ng ơ
hiệu. Công ty tiếp tục phát triển trong
new products including Diet Coke, Sprite, and Fanta
những năm qua và tung ra nhiều sản phẩm mới bao
Orange. Evolving from its original promotions,
gồm Diet Coke, Sprite và Fanta Orange. Phát triển từ
Coca-Cola spent millions of dollars on billboard các chư ng ơ
trình khuyến mãi ban đầu, Coca-Cola đã
advertising in rural areas, along highways, and on the
chi hàng triệu đô la cho các biển quảng cáo ở các vùng
sides of buildings. Today, Coca-Cola’s beverage
nông thôn, dọc theo đường cao tốc và bên cạnh các tòa
concentrates and syrups are used to produce more
nhà. Ngày nay, nước giải khát cô đặc và xi-rô của Coca- than 500 beverage brands.
Cola được sử dụng để sản xuất hơn 500 nhãn hiệu nước PRODUCTS giải khát.
For 70 years the only beverage created and sold by SẢN PHẨM
Coca-Cola was its traditional Coca-Cola product. In
Trong suốt 70 năm, loại nước giải khát duy nhất do
1955, Coca-Cola expanded its product offering when
Coca-Cola tạo ra và bán là sản phẩm Coca-Cola truyền
a bottler in Italy began selling Fanta Orange. Since
thống. Năm 1955, Coca-Cola mở rộng cung cấp sản
this time, the company has continued to add a wider
phẩm của mình khi một nhà đóng chai ở Ý bắt đầu bán
variety of beverages and portion sizes for every
Fanta Orange. Kể từ thời điểm này, công ty đã tiếp tục
consumer that appeals to different lifestyles, life
bổ sung nhiều loại đồ uống và kích cỡ suất uống cho stages, and life occasions.
mọi người tiêu dùng phù hợp với các lối sống, giai đoạn
Coca-Cola sells more than 3,500 beverages in
cuộc sống và các dịp trong đời khác nhau.
numerous categories that include regular carbonated
Coca-Cola bán hơn 3.500 loại đồ uống với nhiều chủng
soda, low- and no-calorie sparkling beverages, fruit
loại, bao gồm soda có ga thông thường, đồ uống có ga
juices and fruit drinks, bottled water, sports and
ít calo và không có calo, nước hoa quả và đồ uống trái
energy drinks, and ready-to-drink teas and coffee.
cây, nước đóng chai, đồ uống thể thao và nược tăng lực
Prior to introducing a new product to the market,
cũng như trà và cà phê uống sẵn. Trước khi giới thiệu
Coca-Cola performs nearly 450 different taste tests
một sản phẩm mới ra thị trường, Coca-Cola đã thực
to ensure the ingredients and packaging quality meet
hiện gần 450 bài kiểm tra mùi vị khác nhau để đảm bảo the company’s standards.
các thành phần và chất lượng bao bì đáp ứng các tiêu
Coca-Cola is always on the lookout for new product chuẩn của công ty.
categories or technologies. For instance, the
Coca-Cola luôn chú ý đến các danh mục sản phẩm hoặc
company entered into an agreement with Keurig
công nghệ mới. Ví dụ: công ty đã ký một thỏa thuận
Green Mountain, the creator of the popular Keurig
với Keurig Green Mountain, người sáng tạo ra máy pha
one-cup coffee brewer, to develop and introduce
cà phê một tách Keurig nổi tiếng, để phát triển và giới
Coca-Cola products on Keurig Green Mountain’s
thiệu các sản phẩm của Coca-Cola trên chiếc máy mới
newest machine. This collaboration will result in
nhất của Keurig Green Mountain. Sự hợp tác này sẽ tạo
carbonated and noncarbonated beverages such as
ra đồ uống có ga và không có ga như nước ngọt, trà và
soft drinks, teas, and juices through their Keurig
nước trái cây thông qua máy Keurig của họ. Muhtar
machines. Muhtar Kent, Coca-Cola’s Chief
Kent, Giám đốc điều hành của Coca-Cola, tuyên bố
Executive Officer, claims the deal will provide the
thỏa thuận này sẽ giúp công ty tiếp cận với các cơ hội
company with access to new business opportunities.
kinh doanh mới. Do đó, Coca-Cola trở thành cổ đông
Consequently, Coca-Cola became the largest
lớn nhất tại Keurig Green Mountain. Mối quan hệ đối
shareholder in Keurig Green Mountain. The
tác và cổ phần tài chính tại Keurig Green Mountain
partnership and financial stake in Keurig Green
mang đến cho Coca-Cola cơ hội nâng cao hệ thống
Mountain offer Coca-Cola an opportunity to enhance
đóng chai và mở rộng thị trường cà phê và soda phục
its bottling system and expand in the single serve vụ một lần. soda and coffee market.
CHIẾN LƯỢC DOANH NGHIỆP CORPORATE STRATEGY
Các tuyên bố về sứ mệnh và tầm nhìn của Coca-Cola
Coca-Cola’s mission and vision statements guide the
định hướng chiến lược của công ty bằng cách mô tả
strategy of the company by describing its business
trọng tâm kinh doanh và các mục tiêu trong tư ng ơ lai.
emphasis and future goals. For instance, its three-
Ví dụ: tuyên bố sứ mệnh ba cấp của nó bao gồm (1) để
tiered mission statement involves (1) to refresh the
giải khát cho thế giới, (2) để truyền cảm hứng cho
world, (2) to inspire moments of optimism, and (3)
những khoảnh khắc lạc quan và (3) để tạo ra giá trị và
to create value and make a difference. Coca-Cola’s
tạo ra sự khác biệt. Tuyên bố tầm nhìn của Coca-Cola
vision statement further supports its mission with its
hỗ trợ thêm cho sứ mệnh của mình với việc nhấn mạnh
emphasis on the six Ps: people, portfolio, partners,
vào sáu chữ Ps: con người, danh mục đầu tư, đối tác,
profit, planet, and productivity.
lợi nhuận, hành tinh và năng suất.
Using these statements as a foundation for its
Sử dụng những tuyên bố này làm nền tảng cho hoạt
business, Coca-Cola created its strategic integrated
động kinh doanh của mình, Coca-Cola đã tạo ra kế
marketing plan known as 2020 Vision. While some
hoạch tiếp thị tích hợp chiến lược được gọi là Tầm nhìn
of the main objectives of this plan will directly
2020. Trong khi một số mục tiêu chính của kế hoạch
benefit Coca-Cola’s bottom line, other objectives
này sẽ mang lại lợi nhuận trực tiếp cho lợi nhuận của
focus on building a strategic business model that
Coca-Cola, các mục tiêu khác tập trung vào việc xây
relies on developing and strengthening partnerships
dựng một mô hình kinh doanh chiến lược dựa vào việc
while being environmentally conscious.
phát triển và củng cố quan hệ đối tác đồng thời có ý
One of the main goals of the 2020 Vision strategy is thức về môi trường.
to increase Coca-Cola’s servings to consumers by 3
Một trong những mục tiêu chính của chiến lược Tầm
billion servings per day. In order to achieve another
nhìn 2020 là đạt xấp xỉ 3 tỷ suất uống Coca-Cola cho
2020 Vision goal of reaching everyone in the world,
người tiêu dùng mỗi ngày. Để đạt được một mục tiêu
Coca-Cola will leverage an estimated $4 billion
khác về Tầm nhìn đến năm 2020 là tiếp cận tất cả mọi
advertising and marketing budget annually. The
người trên thế giới, Coca-Cola sẽ sử dụng ngân sách
content of Coca-Cola’s integrated marketing strategy
quảng cáo và tiếp thị ước tính 4 tỷ đô la hàng năm. Nội
relies on principles outlined in its Responsible
dung của chiến lược tiếp thị tích hợp của Coca-Cola
Marketing Policy. This includes refraining from
dựa trên các nguyên tắc được nêu trong Chính sách
placing advertising in programs where more than 35
Tiếp thị có Trách nhiệm của mình. Điều này bao gồm
percent of the audience are children less than 12
việc hạn chế đặt quảng cáo trong các chư ng ơ trình có
years of age. The company also does not buy
hơn 35 phần trăm khán giả là trẻ em dưới 12 tuổi. Công
advertising on the Internet that directly targets
ty cũng không mua quảng cáo trên Internet nhắm trực
children and refrains from advertising in schools.
tiếp vào trẻ em và hạn chế quảng cáo trong trường học. INTEGRATED MARKETING THROUGH
TÍCH HỢP TIẾP THỊ THÔNG QUA QUAN HỆ OLYMPIC PARTNERSHIP
HỢP TÁC VỚI OLYMPIC
From early in its history, Coca-Cola recognized the
Ngay từ những ngày đầu trong lịch sử, Coca-Cola đã
importance of partnering with the Olympic Games as
nhận ra tầm quan trọng của việc hợp tác với Thế vận
a public relations strategy. In 1928, Coca-Cola
hội Olympic như một chiến lược quan hệ công chúng.
traveled with Team USA for the first time to the
Năm 1928, Coca-Cola lần đầu tiên cùng Đội tuyển Mỹ
Olympics in Amsterdam and has been a sponsor for
đến Thế vận hội tại Amsterdam và là nhà tài trợ cho
every Olympic team since. Coca-Cola’s continuous
mọi đội tuyển Olympic kể từ đó. Sự tài trợ liên tục cho
Olympic sponsorship makes it the longest running
đội tuyển Olympic của Coca-Cola khiến nó trơ thành
corporate sponsor in Olympic history. Fans of the
nhà tài trợ doanh nghiệp hoạt động lâu nhất trong lịch
Olympics can accurately predict that when the
sử Olympic. Người hâm mộ Thế vận hội có thể dự đoán
Olympic Games begin, Coca-Cola will inevitably be
chính xác rằng khi Thế vận hội bắt đầu, Coca-Cola
there. Such a strong relationship has helped Coca-
chắc chắn sẽ có mặt ở đó. Mối quan hệ bền chặt như
Cola become a household brand name. Its brand is
vậy đã giúp Coca-Cola trở thành một thương hiệu cho
estimated to be worth more than $80.6 billion.
các hộ gia đình. Thương hiệu của nó ước tính trị giá
A major goal of integrated marketing strategy is to hơn 80,6 tỷ USD.
send consistent messages to customers that will
Mục tiêu chính của chiến lược tiếp thị tích hợp là gửi
strongly impact them. Because various units both
những thông điệp nhất quán đến khách hàng sẽ tác
inside and outside most companies have traditionally
động mạnh đến họ. Bởi vì các đơn vị khác nhau cả
planned and implemented promotional efforts,
trong và ngoài hầu hết các công ty đều có truyền thống
customers have not always received consistent
lập kế hoạch và thực hiện các nỗ lực khuyến mại, khách
messages. To help create synergistic effects among
hàng không phải lúc nào cũng nhận được thông điệp
Coca-Cola’s numerous marketing channels, Coca-
nhất quán. Để giúp tạo ra hiệu ứng tổng hợp giữa nhiều
Cola employs a strategy known as content
kênh tiếp thị của Coca-Cola, Coca-Cola sử dụng một
marketing. Content marketing is an approach that
chiến lược được gọi là tiếp thị nội dung. Tiếp thị nội
centers on educating audiences with valuable and
dung là một cách tiếp cận tập trung vào việc giáo dục
reliable information in an effort to indirectly drive
khán giả những thông tin có giá trị và đáng tin cậy sales.
nhằm nỗ lực gián tiếp thúc đẩy doanh số bán hàng.
In an effort to emphasize more modern marketing
Với nỗ lực nhấn mạnh các kỹ thuật tiếp thị hiện đại
techniques, Coca-Cola launched the Open Happiness
hơn, Coca-Cola đã phát động chiến dịch Hạnh phúc
campaign in 2009, which used various forms of
Mở vào năm 2009, sử dụng nhiều hình thức truyền
communication to bring happiness to the consumer.
thông khác nhau để mang lại hạnh phúc cho người tiêu
Additionally, to further advance the idea of content
dùng. Ngoài ra, để thúc đẩy ý tưởng tiếp thị nội dung,
marketing, Coca-Cola geared its 2012 Olympics
Coca-Cola hướng chiến dịch Thế vận hội 2012 của
campaign toward content rather than brand
mình hướng tới nội dung hơn là nhận thức về thư ng ơ
awareness. At the 2008 Beijing Olympics, Coca-
hiệu. Tại Thế vận hội Bắc Kinh 2008, các chư ng ơ trình
Cola’s promotions consisted of fewer than 10 unique
khuyến mãi của Coca-Cola chỉ có ít hơn 10 áp phích và
posters and themed ads. Only 4 years later for the
quảng cáo theo chủ đề độc đáo. Chỉ 4 năm sau cho Thế
next Olympics, Coca-Cola created and dispersed
vận hội tiếp theo, Coca-Cola đã tạo và phân phối hơn
over 120 pieces of advertising content, which
120 nội dung quảng cáo, bao gồm các phư ng ơ tiện
included traditional media such as TV shows and
truyền thống như chư ng trình truyền hình và phim tài ơ
documentary film as well as newer media including
liệu cũng như các phương tiện mới hơn bao gồm các
mobile applications. The customized ads were a
ứng dụng di động. Các quảng cáo tùy chỉnh là một nỗ
corporate effort to cater to more specific target
lực của công ty nhằm phục vụ cho nhiều đối tượng mục
audiences, rather than just universally promoting the
tiêu cụ thể hơn, thay vì chỉ quảng bá thư ng ơ hiệu Coca-
Coca-Cola brand. Coca-Cola also implemented a no-
Cola một cách phổ biến. Coca-Cola cũng thực hiện
waste strategy during the 2012 Olympics in which all chiến lược không-c ất
h thải trong Thế vận hội 2012,
bottles sold were recyclable and the company used
trong đó tất cả các chai được bán ra đều có thể tái chế
biogas trucks and coolers without harmful chemicals.
và công ty sử dụng xe tải khí sinh học và máy làm mát
không có hóa chất độc hại.
MARKETING IN PARTNERSHIP WITH THE OLYMPIC GAMES
TIẾP THỊ KHI HỢP TÁC VỚI THẾ VẬN HỘI
In many locations where Coca-Cola is consumed, the OLYMPIC
availability of modern technology is limited, which
Tại nhiều địa điểm mà Coca-Cola được tiêu thụ, sự sẵn
restricts the ability to leverage social media. As a
có của công nghệ hiện đại bị hạn chế, điều này hạn chế
result, the company’s marketing department
khả năng tận dụng phư ng ơ
tiện truyền thông xã hội. Do
continues to rely heavily on traditional forms of
đó, bộ phận tiếp thị của công ty tiếp tục phụ thuộc nhiều
marketing. While many companies are moving away
vào các hình thức tiếp thị truyền thống. Trong khi nhiều
from traditional marketing techniques in favor of
công ty đang rời bỏ các kỹ thuật tiếp thị truyền thống
social media, there is still a need to integrate new
để chuyển sang sử dụng mạng xã hội, thì vẫn cần phải
marketing platforms so that they synergistically
tích hợp các nền tảng tiếp thị mới để chúng đồng bộ
enhance or improve upon the existing traditional
nâng cao hoặc cải thiện dựa trên nền tảng tiếp thị truyền marketing foundation. thống hiện có.
“To refresh the world,” as stated in Coca Cola’s
“Để giải khát cho thế giới”, như đã nêu trong tuyên
mission statement, highlights the company’s desire
bố sứ mệnh của Coca Cola, nêu bật mong muốn của
to have its products available everywhere in the
công ty là có sản phẩm của mình ở khắp mọi nơi trên
world. What better way to reach mass audiences than
thế giới. Còn cách nào tốt hơn để tiếp cận khán giả đại
to advertise on the biggest global stage, the Olympic
chúng hơn là quảng cáo trên sân khấu lớn nhất toàn
Games? As the longest continuously running
cầu, Thế vận hội Olympic? Là nhà tài trợ doanh nghiệp
corporate sponsor of the Olympic Games, Coca-Cola
liên tục hoạt động lâu nhất cho Thế vận hội Olympic,
has mastered the art of effectively employing
Coca-Cola đã nắm vững nghệ thuật sử dụng hiệu quả
promotion through its Olympic sponsorship.
hoạt động quảng bá thông qua tài trợ T ế h vận hội của
TELEVISION COMMERCIAL ADVERTISING mình.
Although many companies are prioritizing social
QUẢNG CÁO TRÊN TRUYỀN HÌNH
media and Internet-driven platforms to reach
Mặc dù nhiều công ty đang ưu tiên truyền thông xã hội
customers, multinational corporations, including
và các nền tảng dựa trên Internet để tiếp cận khách
Coca-Cola, continue to see the value in television
hàng, nhưng các tập đoàn đa quốc gia, bao gồm Coca-
advertising. This is an incredibly important
Cola, vẫn tiếp tục nhận thấy giá trị của quảng cáo trên
marketing channel for the Olympics, as television
truyền hình. Đây là một kênh tiếp thị cực kỳ quan trọng
advertising is one of its premier marketing platforms
đối với Thế vận hội, vì quảng cáo trên truyền hình là
because Olympic broadcasts are syndicated
một trong những nền tảng tiếp thị hàng đầu của nó vì worldwide. các chư ng trình phá ơ
t sóng Thế vận hội được cung cấp
During the 2012 London Olympic Games, the trên toàn thế giới.
company created the Coca-Cola 8-Pack of Olympic
Trong Thế vận hội Olympic London 2012, công ty đã
and Paralympic Athletes commercial series featuring
tạo ra loạt phim quảng cáo Coca-Cola 8-gói về các vận
eight Olympic stars: David Boudia (Diving), Henry
động viên Olympic và Paralympic với tám ngôi sao
Cejudo (Wrestling), Marlen Esparza (Boxing), John
Olympic: David Boudia (Lặn biển), Henry Cejudo
Isner (Tennis), Shawn Johnson (Gymnastics), Jessica
(Đấu vật), Marlen Esparza (Quyền anh), John Isner
Long (Paralympic Swimming), Alex Morgan
( Quần vợt), Shawn Johnson (Thể dục dụng cụ), Jessica
(Soccer), and David Oliver (Track & Field). The
Long (Bơi Paralympic), Alex Morgan (Bóng đá) và commercials highlighted their stories and
David Oliver (điền kinh). Quảng cáo nêu bật những câu
accomplishments in reaching the Olympic Games,
chuyện và thành tích của họ trong việc đến Thế vận hội
while simultaneously emphasizing Coca-Cola’s
Olympic, đồng thời nhấn mạnh các giá trị của Coca-
values. The goal was to create product loyalty by
Cola. Mục tiêu là tạo ra sự trung thành với sản phẩm
having its audience empathize with each athlete’s
bằng cách để khán giả đồng cảm với câu chuyện của
story. Henceforth, customers were urged to buy
mỗi vận động viên. Do đó, khách hàng được khuyến
products featuring limited-edition packaging that
khích mua các sản phẩm có bao bì phiên bản giới hạn
supported individual athletes. This advertising
để hỗ trợ cá nhân các vận động viên. Chiến dịch quảng
campaign allowed customers to feel connected to the
cáo này cho phép khách hàng cảm thấy được kết nối
Games and Olympic athletes through Coca-Cola
với Thế vận hội và các vận động viên Olympic thông products.
qua các sản phẩm của Coca-Cola.
For the 2014 Winter Olympics in Sochi, Russia,
Coca-Cola released a 60-second television
Đối với Thế vận hội mùa đông 2014 tại Sochi, Nga,
commercial called “It’s Beautiful” that featured the
Coca-Cola đã phát hành một quảng cáo truyền hình dài
song “America the Beautiful” sung in seven
60 giây có tên “It’s Beautiful” có bài hát “America the
languages. The advertisement linked Coca-Cola to
Beautiful” được hát bằng bảy thứ tiếng. Quảng cáo đã
America but also stressed the multicultural nature of
liên kết Coca-Cola với Mỹ nhưng cũng nhấn mạnh bản
the American population. Behind-the-scenes videos
chất đa văn hóa của người dân Mỹ. Video hậu trường
of the cast were also released on YouTube. The
của dàn diễn viên cũng được phát hành trên YouTube.
advertisement was meant to elicit good feelings
Quảng cáo nhằm khơi gợi tình cảm tốt đẹp của khán
among the audience and emphasize that Coca-Cola
giả và nhấn mạnh rằng Coca-Cola là dành cho tất cả
is for everyone. Two other television commercials
mọi người. Hai quảng cáo truyền hình khác mà Coca-
Coca-Cola featured for the Sochi Olympics included
Cola giới thiệu cho Thế vận hội Sochi bao gồm lần lặp
its fourth iteration of its “Ceremony” commercial,
lại thứ tư của quảng cáo "Lễ hội", làm nổi bật những
which highlights Olympic medal moments
khoảnh khắc giành huy chương Olympic trong suốt
throughout the Games’ history, as well as a more
lịch sử Thế vận hội, cũng như một quảng cáo hài hước,
humorous, fun-loving commercial called “Fountain
vui nhộn hơn có tên "Fountain Pour, ” kể về một khách
Pour,” featuring a customer stealing extra sips at a
hàng ăn trộm thêm ngụm nước ngọt tại một máy phun soda fountain. nước ngọt.
PRODUCT DISPLAY ADVERTISING
QUẢNG CÁO HIỂN THỊ SẢN PHẨM
Among its use of traditional media, Coca-Cola
Trong việc sử dụng các phư ng ơ tiện truyền thống,
adopts special product packaging to coincide with
Coca-Cola sử dụng bao bì sản phẩm đặc biệt để trùng
the Olympic Games. Its ultimate goal is to provide
với Thế vận hội Olympic. Mục tiêu cuối cùng của nó
information to customers and other stakeholders to
là cung cấp thông tin cho khách hàng và các bên liên
initiate and develop long-term relationships. Due to
quan khác để khởi tạo và phát triển các mối quan hệ lâu
its partnership, Coca-Cola receives sponsorship
dài. Do quan hệ đối tác của mình, Coca-Cola nhận
rights to brand products with the Olympic name and
được quyền tài trợ đặt tên và biểu tượng Olympic lên
symbols, such as the rings and torch of the games.
các sản phẩm, chẳng hạn như các vòng tròn và ngọn
This strategic product placement strongly connects
đuốc của Thế vận hội. Chiến lược đặt tên và biểu tượng
the company with the worldwide popularity of the
lên sản phẩm kết nối mạnh mẽ công ty với sự phổ biến Games.
trên toàn thế giới của Thế vận hội.
Each campaign also reflects the culture and values of
Mỗi chiến dịch cũng phản ánh văn hóa và các giá trị
the host country while distinctly highlighting the
của nước sở tại đồng thời làm nổi bật thư ng ơ hiệu
Coca-Cola brand. As an example, Coca-Cola created
Coca-Cola. Ví dụ, Coca-Cola đã tạo ra những lon độc
unique cans for both the London and Beijing
đáo cho cả Thế vận hội Olympic London và Bắc Kinh.
Olympic Games. At the 2008 Olympics in Beijing,
Tại Thế vận hội 2008 ở Bắc Kinh, Coca-Cola đã thiết
Coca-Cola designed a can to celebrate the Chinese
kế một lon để kỷ n ệm văn hóa T i rung Quốc với chủ đề
culture featuring Olympic themes with accents of
Olympic với điểm nhấn là màu đỏ. Ở Trung Quốc, màu
red. In China, red symbolizes joy, fortune, success,
đỏ tượng trưng cho niềm vui, tài lộc, thành công và
and good luck. The specialized can not only had
may mắn. Chiếc lon đặc biệt không chỉ có các chủ đề
Olympic themes but also clouds and kites to
Olympic mà còn có những đám mây và cánh diều để
represent further aspects of Chinese culture. Clouds
đại diện cho các khía cạnh khác của văn hóa Trung
represent good luck, and kites are an ancient Chinese
Quốc. Mây tượng trưng cho sự may mắn, và diều là
invention that symbolizes the spirit of the Chinese
một phát minh cổ đại của Trung Quốc tượng trưng cho
people and the teamwork necessary for the Beijing
tinh thần của người Trung Quốc và tinh thần đồng đội
Olympics to be a success. In the 2012 Olympic cần thiết để T ế
h vận hội Bắc Kinh thành công tốt đẹp.
Games in the United Kingdom, Coca-Cola partnered
Trong Thế vận hội Olympic 2012 tại Vư ng quốc ơ Anh,
with famous photographer Rankin to create a
Coca-Cola đã hợp tác với nhiếp ảnh gia nổi tiếng
limited-edition bottle for Great Britain featuring one
Rankin để tạo ra một chai phiên bản-giới hạn cho of his images.
Vương quốc Anh có một trong những hình ảnh của anh
The 2014 Winter Olympics in Sochi, Russia, proved ấy.
problematic for Coca-Cola with its product display
Thế vận hội mùa đông 2014 ở Sochi, Nga, Coca-Cola
advertising. For its “Share a Coke” promotional
đã có vấn đề đối với với quảng cáo trưng bày sản phẩm
campaign, Coca-Cola released an online interactive
của mình. Đối với chiến dịch quảng cáo “Share a
feature that would allow consumers to place
Coke”, Coca-Cola đã phát hành một tính năng tư ng ơ
messages to cheer on Olympic athletes. While the
tác trực tuyến cho phép người tiêu dùng gửi tin nhắn để
campaign itself was not at fault, the location of the
cổ vũ cho các vận động viên Olympic. Trong khi bản
Olympics caused a public relations nightmare.
thân chiến dịch không có lỗi,
Although Coca-Cola has been consistently
sponsoring the Olympics for years, it was heavily
criticized by LGBT activists for supporting the
Olympics because they were held in Russia. Russia’s
law banning homosexual “propaganda” caused
outrage among global consumers. Therefore, what
might have been a good idea turned into a major
mistake when LGBT activists began encouraging
global consumers to use the interactive feature to
write messages about Russian brutality against
homosexuals. It became such a problem that Coca-
Cola shut down the feature. Additionally, a video of
a Coca-Cola commercial from 1971 was edited to
năng này. Ngoài ra, một video quảng cáo Coca-Cola từ
show Russian brutality against homosexuals. The
video went viral. Finally, Coca-Cola was eliminated
from that year’s shortlist at the awards ceremony of
a popular gay magazine. This debacle demonstrates
the darker side of sponsorship, when one highly
criticized brand influences the perception of the other
brand. These are risks Coca-Cola must assume in its
continual sponsorship of the Olympics.
những rủi ro mà Coca-Cola phải gánh chịu khi liên tục LARGE DISPLAY AND SIGNAGE ADVERTISING
Traditional marketing includes the use of large
Tiếp thị truyền thống bao gồm việc sử dụng các màn
displays, such as billboards, signs, and symbols.
hình lớn, chẳng hạn như bảng quảng cáo, bảng hiệu và
Coca-Cola became well known for its display and
biểu tượng. Coca-Cola trở nên nổi tiếng với các quảng
signage advertisements during the 2008 Olympics. In
cáo trưng bày và bảng hiệu trong Thế vận hội 2008. Để
building anticipation for the Beijing Olympics,
xây dựng dự đoán cho Thế vận hội Bắc Kinh, Coca-
Coca-Cola created a 50-foot tall, high-tech LED
Cola đã tạo ra một phiên bản màn hình LED công nghệ
screen version of its classic glass coke bottle. The
cao, cao 50-foot cho chai coke thủy tinh cổ điển của
LEDs were used to display positive messages
mình. Đèn LED được sử dụng để hiển thị các thông
consistent with Coca-Cola’s “happiness” marketing
điệp tích cực phù hợp với chiến dịch tiếp thị “hạnh
campaign that used positive words to help promote
phúc” của Coca-Cola, sử dụng các từ ngữ tích cực để
the brand. Coca-Cola was attempting to draw upon giúp quảng bá thư ng ơ
hiệu. Coca-Cola đã cố gắng thu
the emotional elements surrounding China’s hosting
hút các yếu tố cảm xúc xung quanh việc Trung Quốc
of the Olympics, hoping to win over the hearts of
đăng cai Thế vận hội, với hy vọng sẽ chiếm được trái
new consumers. Coca-Cola featured the display all
tim của những người tiêu dùng mới. Coca-Cola đã
over China in hopes of bringing loyalty and trust to
trưng bày trên khắp Trung Quốc với hy vọng mang lại their brand.
sự trung thành và tin tưởng cho thư ng hiệu của họ. ơ