CÔNG CỤ PHÁP LÝ Trong HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC HIỆN NAY | Education Management | Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Thành phố HCM

Công cụ pháp lý trong hoạt động quản lý giáo dục hiện nay đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính pháp lý, minh bạch và công bằng trong các quyết định và hoạt động của các cơ quan quản lý giáo dục. Dưới đây là một số công cụ pháp lý phổ biến được áp dụng trong lĩnh vực quản lý giáo dục:

Môn:
Thông tin:
5 trang 7 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

CÔNG CỤ PHÁP LÝ Trong HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC HIỆN NAY | Education Management | Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Thành phố HCM

Công cụ pháp lý trong hoạt động quản lý giáo dục hiện nay đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính pháp lý, minh bạch và công bằng trong các quyết định và hoạt động của các cơ quan quản lý giáo dục. Dưới đây là một số công cụ pháp lý phổ biến được áp dụng trong lĩnh vực quản lý giáo dục:

462 231 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD| 40799667
CÔNG C PHÁP LÝ Trong HOẠT ĐỘNG QUN LÝ GIÁO
DC HIN NAY
Education Management (Đại hc Khoa hc Xã hội và Nhân văn, Đại hc Quc gia
Thành ph H Chí Minh)
lOMoARcPSD| 40799667
Khoa học Quản lý trong lĩnh vực giáo dục
CÔNG CỤ PHÁP LÝ TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
GIÁO DỤC HIỆN NAY
1/ Một số công cụ Pháp lý trong công tác Quản lý giáo dục:
Công cụ pháp trong ng tác quản giáo dục đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo
rằng hệ thống giáo dục hoạt động một cách hiệu quả tuân thủ các quy định và chuẩn mực.
Dưới đây là một số công cụ pháp lý quan trọng trong quản lý giáo dục hiện nay:
- Luật Giáo dục: Luật Giáo dục là một tài liệu pháp lý quan trọng trong mỗi quốc
gia, quy định các quyền và nghĩa vụ của học sinh, giáo viên, và các thành viên trong
hệ thống giáo dục. Nó cũng xác định cơ cấu và quản lý hệ thống giáo dục, quy định
tiêu chuẩn giáo dục, và thiết lập quy tắc về học phí và tài trợ giáo dục.
- Quy định và Chính sách Giáo dục: Ngoài luật giáo dục, các quy định và chính sách
cụ thể về giáo dục được ban hành để hướng dẫn và điều chỉnh hoạt động trong các
trường học và tổ chức giáo dục khác. Điều này có thể bao gồm chính sách về chất
lượng giáo dục, quản lý tài chính, và quản lý nhân sự.
- Hợp đồng Lao động và Hợp đồng Giảng dạy: Hợp đồng lao động giữa giáo viên và
tổ chức giáo dục xác định quyền và nghĩa vụ của họ, bao gồm mức lương, lịch
trình làm việc và các điều khoản liên quan khác. Hợp đồng giảng dạy giữa trường
học và giảng viên đại học xác định nhiệm vụ giảng dạy và quyền lợi.
- Luật về Quyền của Học sinh: Luật và quy định về quyền của học sinh bảo vệ quyền
của họ trong quá trình học tập, bao gồm quyền học tập không bị kỳ thị và quyền
bảo vệ cá nhân thông tin.
- Hệ thống Đánh giá và Báo cáo: Hệ thống này bao gồm các công cụ để đánh giá chất
lượng giáo dục, đo lường hiệu suất học tập, và báo cáo kết quả. Điều này có thể bao
gồm bài kiểm tra tiêu chuẩn, đánh giá định kỳ, và hệ thống thông tin giáo dục.
- Quyền sở hữu trí tuệ và bản quyền: Trong giáo dục, việc bảo vệ quyền sở hữu trí
tuệ và bản quyền là quan trọng, đặc biệt đối với tài liệu giảng dạy và nội dung giáo
dục trực tuyến.
Các công cụ pháp này giúp đảm bảo tính hợp pháp, tối ưu hóa hiệu quả đảm bảo
quyền lợi của tất cả các bên trong hệ thống giáo dục, bao gồm học sinh, giáo viên, phụ
huynh, và các quản lý giáo dục.
Phạm Quế Anh
lOMoARcPSD| 40799667
Khoa học Quản lý trong lĩnh vực giáo dục
2/ Công cụ Pháp lý trong công tác Quản lý giáo dục ở Việt Nam hiện nay:
Giáo dục có vai trò cùng quan trọng đối với sự phát triển kinh tế hội ở mỗi một quốc
gia. nước ta, giáo dục luôn được coi nhân tố hàng đầu luôn được ưu tiên để phát
triển. Điều này được thể hiện rõ trong nội dung quản lý nhà nước về giáo dục.
Công cụ pháp lý đóng vai trò quan trọng trong công tác quản lý giáo dục hiện nay ở Việt
Nam. Cụ thể, công cụ pháp lý giúp quản lý các vấn đề liên quan đến mục tiêu, chương
trình, nội dung giáo dục; quy chế thi, tuyển sinh và văn bằng, chứng chỉ; phát triển đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; cơ sở vật chất và thiết bị trường học; bảo đảm
chất lượng, kiểm định chất lượng giáo dục. Nội dung quản lý nhà nước về giáo dục bao
gồm 12 nội dung, trong đó có xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, hoạch định chính
sách cho giáo dục và đào tạo, lập pháp và lập quy chuẩn về giáo dục và đào tạo, thanh
tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục.
Điều 104 Luật Giáo dục 2019 quy định về Nội dung quản lý nhà nước về giáo dục bao
gồm 12 nội dung, cụ thể như sau:
1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát
triển giáo dục.
2. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục; ban hành điều
lệ nhà trường, chuẩn cơ sở giáo dục, quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục, điều
lệ ban đại diện cha mẹ học sinh; quy định hoạt động dạy học và giáo dục trong nhà trường
và ngoài nhà trường; quy định về đánh giá kết quả học tập và rèn luyện; khen thưởng và
kỷ luật đối với người học.
3. Quy định tiêu chuẩn chức danh, chế độ làm việc của nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; danh
mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục; tiêu
chuẩn người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các cơ sở giáo dục; tiêu chuẩn chức danh
người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan chuyên môn về giáo dục thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, cấp huyện; chuẩn nghề nghiệp nhà giáo; ban hành quy tắc ứng xử của nhà giáo, của
cơ sở giáo dục; quy định về điều kiện, tiêu chuẩn và hình thức tuyển dụng giáo viên.
Quy định mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục; khung trình độ quốc gia; tiêu chuẩn
nhà giáo; tiêu chuẩn, định mức sử dụng cơ sở vật chất, thư viện và thiết bị trường học; việc
biên soạn, sử dụng sách giáo khoa, giáo trình; việc thi, kiểm tra, tuyển sinh, liên kết đào tạo
và quản lý văn bằng, chứng chỉ; việc công nhận văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp
được sử dụng tại Việt Nam.
Phạm Quế Anh
lOMoARcPSD| 40799667
Khoa học Quản lý trong lĩnh vực giáo dục
5. Quy định về đánh giá chất lượng giáo dục; tổ chức, quản lý việc bảo đảm chất lượng
giáo dục và kiểm định chất lượng giáo dục.
6. Thực hiện công tác thống kê, thông tin về tổ chức và hoạt động giáo dục.
7. Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục.
8. Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng, quản lý nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
9. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển sự nghiệp giáo dục.
10. Tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ trong lĩnh vực
giáo dục.
11. Tổ chức, quản lý công tác hợp tác quốc tế, đầu tư của nước ngoài về giáo dục.
12. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục; giải quyết khiếu nại, tố
cáo, khen thưởng, xử lý vi phạm pháp luật trong giáo dục.
Những kết quả đạt được:
- Sự ra đời của Luật Giáo dục 2019 đã làm căn cứ pháp lý để các cấp, các ngành lãnh
đạo, chỉ đạo toàn diện và thống nhất trong hoạt động giáo dục, là công cụ quan
trọng giúp Nhà nước quản lý hệ thống giáo dục quốc dân; CSGD, nhà giáo, người
học; QLNN về giáo dục; quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên
quan đến hoạt động giáo dục; quản lý hệ thống giáo dục nghề nghiệp; tổ chức, hoạt
động của CSGD nghề nghiệp; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt
động giáo dục nghề nghiệp nói riêng.
- Cơ sở vật chất, thiết bị GDĐT được cải thiện rõ rệt và từng bước hiện đại hóa. Số
lượng học sinh, sinh viên (HSSV) tăng nhanh, nhất là ở giáo dục đại học và giáo dục
nghề nghiệp. Chất lượng GD ĐT được nâng cao. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản
giáo dục phát triển cả về số lượng và chất lượng, với cơ cấu ngày càng hợp lý.
- Giáo dục đại học đã tập trung nâng dần các điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo: kịp
thời điều chỉnh phương án tuyển sinh bảo đảm chất lượng, hiệu quả; phát triển đa dạng
các hình thức đào tạo chất lượng cao; ổn định quy mô, phát triển đội ngũ giảng viên nhằm
nâng cao chất lượng đào tạo; triển khai khảo sát việc làm của sinh viên tốt nghiệp; xây
dựng, trình ban hành cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân và Khung trình độ quốc gia bảo
đảm tính khoa học và tương thích với hệ thống giáo dục các nước trong khu vực.
Phạm Quế Anh
lOMoARcPSD| 40799667
Khoa học Quản lý trong lĩnh vực giáo dục
Những hạn chế còn tồn tại:
- Chưa linh hoạt ứng biến với những tình huống quy định cụ thể hình thức dạy học trực
tuyến, nhất là khi xảy ra dịch bệnh Covid-19 vừa qua. Thực tế cho thấy, việc dạy học trực
tuyến theo hướng dẫn tại Công văn số 988/BGDĐT-GDĐH ngày 23/03/2020 và Công văn số
1061/BGDĐT-GDTrH ngày 26/03/2020 của Bộ GDĐT về việc hướng dẫn dạy học qua
Internet, trên truyền hình; thời gian qua, các địa phương, CSGD, đào tạo đã tích cực triển
khai, được HSSV, cha mẹ HSSV hưởng ứng và đạt được nhiều kết quả tốt.
- Các quy định trong Luật hiện hành chưa khẳng định được vị thế của nhà giáo
thông qua các chính sách đối với đội ngũ nhà giáo từ đào tạo, bồi dưỡng đến thu
hút, tuyển dụng, sử dụng, để bảo đảm việc xây dựng, phát triển đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục có chất lượng.
- Quy định về hệ thống giáo dục quốc dân; quy định về mục tiêu, yêu cầu, nội dung,
chương trình giáo dục, phương pháp giáo dục phổ thông chưa đáp ứng yêu cầu phát
triển toàn diện phẩm chất và năng lực người học, nhất là những yêu cầu về vận
dụng kiến thức, rèn luyện tư duy độc lập, phản biện, khả năng tự học; văn bằng
chứng chỉ thiếu tính liên thông giữa các trình độ và giữa các phương thức GDĐT;
còn nặng lý thuyết, nhẹ thực hành.
Phạm Quế Anh
| 1/5

Preview text:

lOMoAR cPSD| 40799667
CÔNG CỤ PHÁP LÝ Trong HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC HIỆN NAY
Education Management (Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh) lOMoAR cPSD| 40799667
Khoa học Quản lý trong lĩnh vực giáo dục
CÔNG CỤ PHÁP LÝ TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ GIÁO DỤC HIỆN NAY
1/ Một số công cụ Pháp lý trong công tác Quản lý giáo dục:
Công cụ pháp lý trong công tác quản lý giáo dục đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo
rằng hệ thống giáo dục hoạt động một cách hiệu quả và tuân thủ các quy định và chuẩn mực.
Dưới đây là một số công cụ pháp lý quan trọng trong quản lý giáo dục hiện nay:

- Luật Giáo dục: Luật Giáo dục là một tài liệu pháp lý quan trọng trong mỗi quốc
gia, quy định các quyền và nghĩa vụ của học sinh, giáo viên, và các thành viên trong
hệ thống giáo dục. Nó cũng xác định cơ cấu và quản lý hệ thống giáo dục, quy định
tiêu chuẩn giáo dục, và thiết lập quy tắc về học phí và tài trợ giáo dục.

- Quy định và Chính sách Giáo dục: Ngoài luật giáo dục, các quy định và chính sách
cụ thể về giáo dục được ban hành để hướng dẫn và điều chỉnh hoạt động trong các
trường học và tổ chức giáo dục khác. Điều này có thể bao gồm chính sách về chất
lượng giáo dục, quản lý tài chính, và quản lý nhân sự.

- Hợp đồng Lao động và Hợp đồng Giảng dạy: Hợp đồng lao động giữa giáo viên và
tổ chức giáo dục xác định quyền và nghĩa vụ của họ, bao gồm mức lương, lịch
trình làm việc và các điều khoản liên quan khác. Hợp đồng giảng dạy giữa trường
học và giảng viên đại học xác định nhiệm vụ giảng dạy và quyền lợi.

- Luật về Quyền của Học sinh: Luật và quy định về quyền của học sinh bảo vệ quyền
của họ trong quá trình học tập, bao gồm quyền học tập không bị kỳ thị và quyền
bảo vệ cá nhân thông tin.

- Hệ thống Đánh giá và Báo cáo: Hệ thống này bao gồm các công cụ để đánh giá chất
lượng giáo dục, đo lường hiệu suất học tập, và báo cáo kết quả. Điều này có thể bao
gồm bài kiểm tra tiêu chuẩn, đánh giá định kỳ, và hệ thống thông tin giáo dục.

- Quyền sở hữu trí tuệ và bản quyền: Trong giáo dục, việc bảo vệ quyền sở hữu trí
tuệ và bản quyền là quan trọng, đặc biệt đối với tài liệu giảng dạy và nội dung giáo dục trực tuyến.
Các công cụ pháp lý này giúp đảm bảo tính hợp pháp, tối ưu hóa hiệu quả và đảm bảo
quyền lợi của tất cả các bên trong hệ thống giáo dục, bao gồm học sinh, giáo viên, phụ
huynh, và các quản lý giáo dục.

Phạm Quế Anh lOMoAR cPSD| 40799667
Khoa học Quản lý trong lĩnh vực giáo dục
2/ Công cụ Pháp lý trong công tác Quản lý giáo dục ở Việt Nam hiện nay:
Giáo dục có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội ở mỗi một quốc
gia. Ở nước ta, giáo dục luôn được coi là nhân tố hàng đầu và luôn được ưu tiên để phát
triển. Điều này được thể hiện rõ trong nội dung quản lý nhà nước về giáo dục.

Công cụ pháp lý đóng vai trò quan trọng trong công tác quản lý giáo dục hiện nay ở Việt
Nam. Cụ thể, công cụ pháp lý giúp quản lý các vấn đề liên quan đến mục tiêu, chương
trình, nội dung giáo dục; quy chế thi, tuyển sinh và văn bằng, chứng chỉ; phát triển đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; cơ sở vật chất và thiết bị trường học; bảo đảm
chất lượng, kiểm định chất lượng giáo dục. Nội dung quản lý nhà nước về giáo dục bao
gồm 12 nội dung, trong đó có xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, hoạch định chính
sách cho giáo dục và đào tạo, lập pháp và lập quy chuẩn về giáo dục và đào tạo, thanh
tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục.

Điều 104 Luật Giáo dục 2019 quy định về Nội dung quản lý nhà nước về giáo dục bao
gồm 12 nội dung, cụ thể như sau:

1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển giáo dục.
2. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục; ban hành điều
lệ nhà trường, chuẩn cơ sở giáo dục, quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục, điều
lệ ban đại diện cha mẹ học sinh; quy định hoạt động dạy học và giáo dục trong nhà trường
và ngoài nhà trường; quy định về đánh giá kết quả học tập và rèn luyện; khen thưởng và
kỷ luật đối với người học.
3. Quy định tiêu chuẩn chức danh, chế độ làm việc của nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; danh
mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục; tiêu
chuẩn người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các cơ sở giáo dục; tiêu chuẩn chức danh
người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan chuyên môn về giáo dục thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, cấp huyện; chuẩn nghề nghiệp nhà giáo; ban hành quy tắc ứng xử của nhà giáo, của
cơ sở giáo dục; quy định về điều kiện, tiêu chuẩn và hình thức tuyển dụng giáo viên.

Quy định mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục; khung trình độ quốc gia; tiêu chuẩn
nhà giáo; tiêu chuẩn, định mức sử dụng cơ sở vật chất, thư viện và thiết bị trường học; việc
biên soạn, sử dụng sách giáo khoa, giáo trình; việc thi, kiểm tra, tuyển sinh, liên kết đào tạo
và quản lý văn bằng, chứng chỉ; việc công nhận văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp
được sử dụng tại Việt Nam.

Phạm Quế Anh lOMoAR cPSD| 40799667
Khoa học Quản lý trong lĩnh vực giáo dục
5. Quy định về đánh giá chất lượng giáo dục; tổ chức, quản lý việc bảo đảm chất lượng
giáo dục và kiểm định chất lượng giáo dục.
6. Thực hiện công tác thống kê, thông tin về tổ chức và hoạt động giáo dục.

7. Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục.

8. Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng, quản lý nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.

9. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển sự nghiệp giáo dục.

10. Tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ trong lĩnh vực giáo dục.
11. Tổ chức, quản lý công tác hợp tác quốc tế, đầu tư của nước ngoài về giáo dục.

12. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục; giải quyết khiếu nại, tố
cáo, khen thưởng, xử lý vi phạm pháp luật trong giáo dục.

Những kết quả đạt được:
- Sự ra đời của Luật Giáo dục 2019 đã làm căn cứ pháp lý để các cấp, các ngành lãnh
đạo, chỉ đạo toàn diện và thống nhất trong hoạt động giáo dục, là công cụ quan
trọng giúp Nhà nước quản lý hệ thống giáo dục quốc dân; CSGD, nhà giáo, người
học; QLNN về giáo dục; quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên
quan đến hoạt động giáo dục; quản lý hệ thống giáo dục nghề nghiệp; tổ chức, hoạt
động của CSGD nghề nghiệp; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt
động giáo dục nghề nghiệp nói riêng.
-
Cơ sở vật chất, thiết bị GDĐT được cải thiện rõ rệt và từng bước hiện đại hóa. Số
lượng học sinh, sinh viên (HSSV) tăng nhanh, nhất là ở giáo dục đại học và giáo dục
nghề nghiệp. Chất lượng GD ĐT được nâng cao. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục phát triển cả về số lượng và chất lượng, với cơ cấu ngày càng hợp lý.
-
Giáo dục đại học đã tập trung nâng dần các điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo: kịp
thời điều chỉnh phương án tuyển sinh bảo đảm chất lượng, hiệu quả; phát triển đa dạng
các hình thức đào tạo chất lượng cao; ổn định quy mô, phát triển đội ngũ giảng viên nhằm
nâng cao chất lượng đào tạo; triển khai khảo sát việc làm của sinh viên tốt nghiệp; xây
dựng, trình ban hành cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân và Khung trình độ quốc gia bảo
đảm tính khoa học và tương thích với hệ thống giáo dục các nước trong khu vực.

Phạm Quế Anh lOMoAR cPSD| 40799667
Khoa học Quản lý trong lĩnh vực giáo dục
Những hạn chế còn tồn tại: -
Chưa linh hoạt ứng biến với những tình huống quy định cụ thể hình thức dạy học trực
tuyến, nhất là khi xảy ra dịch bệnh Covid-19 vừa qua. Thực tế cho thấy, việc dạy học trực
tuyến theo hướng dẫn tại Công văn số 988/BGDĐT-GDĐH ngày 23/03/2020 và Công văn số
1061/BGDĐT-GDTrH ngày 26/03/2020 của Bộ GDĐT về việc hướng dẫn dạy học qua
Internet, trên truyền hình; thời gian qua, các địa phương, CSGD, đào tạo đã tích cực triển
khai, được HSSV, cha mẹ HSSV hưởng ứng và đạt được nhiều kết quả tốt.

- Các quy định trong Luật hiện hành chưa khẳng định được vị thế của nhà giáo
thông qua các chính sách đối với đội ngũ nhà giáo từ đào tạo, bồi dưỡng đến thu
hút, tuyển dụng, sử dụng, để bảo đảm việc xây dựng, phát triển đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục có chất lượng.

- Quy định về hệ thống giáo dục quốc dân; quy định về mục tiêu, yêu cầu, nội dung,
chương trình giáo dục, phương pháp giáo dục phổ thông chưa đáp ứng yêu cầu phát
triển toàn diện phẩm chất và năng lực người học, nhất là những yêu cầu về vận
dụng kiến thức, rèn luyện tư duy độc lập, phản biện, khả năng tự học; văn bằng
chứng chỉ thiếu tính liên thông giữa các trình độ và giữa các phương thức GDĐT;
còn nặng lý thuyết, nhẹ thực hành.

Phạm Quế Anh