



















Preview text:
lOMoARcP SD| 58886076
CÔNG PHÁP QUỐC TẾ BẢN LỚP
Câu 1: Định nghĩa Luật quốc tế •
Các nhà luật học của CNXH cho rằng : luật quốc tế là tổng hợp những nguyên
tắc, quy phạm pháp lý được các quốc gia và các chủ thể khác nhau tham gia
quan hệ pháp lý quốc tế xây dựng trên cơ sở tự nguyện và bình đẳng, thông
qua đấu tranh thương lượng, nhằm điều chỉnh mối quan hệ nhiều mặt (chủ
yếu là quan hệ chính trị) giữa các chủ thể của luật quốc tế với nhau ( chủ yếu
là quốc gia) trong những trường hợp cần thiết, được đảm bảo thực hiện bằng
các biện pháp cưỡng chế riêng lẻ hoặc tập thể do chính các chủ thể của luật
quốc tế thi hành, và bằng sức đấu tranh của nhân dân và dư luận tiến bộ trên thế giới •
Từ góc độ lý luận và thực tiễn : luật quốc tế là hệ thống các quy tắc, quy
phạm pháp luật, được các quốc gia và các chủ thể khác của luật quốc tế thỏa
thuận tạo dựng nên trên cơ sở tự nguyện và bình đẳng, nhằm điều chỉnh mối
quan hệ phát sinh giữa các chủ thể của luật quốc tế với nhau trong mọi lĩnh
vực của đời sống quốc tế.
Câu 2: Lịch sử hình thành và phát triển của Luật quốc tế
. Luật quốc tế cổ đại •
Được hình thành đầu tiên ở Ai Cập và Lưỡng Hà, khoảng cuối thế kỷ 40,
đầu thế kỷ 30 TCN. Sau đó được hình thành ở phương Đông như Ấn Độ và
Trung Quốc… và phương Tây như: Hy Lạp và La Mã… •
Do nền tảng kinh tế thấp kém, sự cản trở của đk kinh tế - xã hội, quan hệ
của các quốc gia còn yếu => luật quốc tế mang tính khu vực khép kín với
nội dung chủ yếu là các luật lệ và tập quán về chiến tranh và ngoại giao,
giải quyết các vấn đề tù binh, bồi thường chiến tranh và quan hệ chư hầu…
mang đậm tính chất bất bình đẳng để bảo vệ lợi ích của các quốc gia lớn,
do các quốc gia lớn đặt ra •
Giai đoạn này cũng có những quy định luật pháp quốc tế mang tính nhân
đạo như quy định cấm dùng thuốc độc và vũ khí tẩm thuốc độc ở La Mã cổ đại. •
Khu vực châu Á cũng xuất hiện những điều ước quốc tế đầu tiên giữu các
quốc gia về quan hệ đồng minh, tương trợ nhau khi có hỏa hoạn, không xâ
phạm lẫn nhau, trao trả tù nhân chiến tranh…dưới hình thức không thành
văn và được tuyên cáo trước trời đất.
. Luật quốc tế trung đại •
Do nhu cầu phát triển kinh tế, khoa học –kỹ thuật nên tính khu vực dần bị
phá vỡ mà thay vào đó là những quan hệ có tính liên khu vực giữa các quốc gia •
Bên cạnh các vấn đề chiến tranh, ngoại giao, sự hợp tác giữa các quốc gia
mở rộng sang các lĩnh vực kinh tế, chính trị lOMoARcP SD| 58886076 •
Luật quốc tế bắt đầu có sự xuất hiện của các quy phạm, chế định về luật
biển, về quyền miễn trừ ngoại giao, xuất hiện các đại diện ngoại giao của
quốc gia này tại quốc gia khác
. Luật quốc tế cận đại •
Xuất hiện các nguyên tắc mới: nguyên tắc bình đẳng về chủ quyền, không
can thiệp vào công việc nội bộ của nhau •
Sự ra đời của các tổ chức quốc tế đầu tiên: Liên minh điện tín, Liên minh bưu chính quốc tế •
Luật quốc tế vẫn tồn tại những họ thuyết, quy chế pháp lý mang tính phản
động, bất bình đẳng trong quan hệ quốc tế như chế độ thuộc địa, tô giới…
. Luật quốc tế hiện đại •
CMT10 Nga đã đóng góp hết sức lớn lao vào sự phát triển của luật quốc tế.
Sắc lệnh hòa bình của Lênin ngày 26/10/1917, tuyên ngôn về quyền của
các dân tộc Nga và các văn bản pháp luật khác, nhà nước Xô viết đã đưa ra
quan điểm, tiếng nói tiến bộ của chủ nghĩa cộng sản vào trong pháp luật
quốc tế bằng việc đưa các nội dung dân chủ vào những nguyên tắc và quy
phạm pháp luật quốc tế, xuất hiện những nguyên tắc có nội dung mới và
tiến bộ: định nghĩa về xâm lược, lên án và cấm chiến tranh xâm lược, bình
đẳng giữa các dân tộc và quyền dân tộc tự quyết, nguyên tắc hòa bình giải
quyết các tranh chấp quốc tế •
Luật quốc tế xuất hiện những chế định mới không mang tính truyền thống
như: hợp tác chống khủng bố quốc tế… và sự ra đời của các tổ chức quốc
tế toàn cầu và khu vực •
Luật quốc tế đang phát triển theo xu hướng ngày càng bình đẳng tạo tiền
đề quan trọng cho các chủ thể của luật quốc tế tham gia một cách rộng rãi
vào các quan hệ của luật quốc tế
Câu 3: Đối tượng điều chỉnh của Luật quốc tế
Đối tượng điều chỉnh của luật quốc tế là những quan hệ liên quốc gia (liên chính
phủ) giữa các quốc gia và các thực thể quốc tế khác phát sinh trong mọi lĩnh vực
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội…
Câu 4: Nguồn của Luật quốc tế • Nguồn chính
Điều ước quốc tế
+ Điều ước quốc tế được ưu tiên áp dụng vì: điều ước quốc tế là văn bản
thể hiện sự thỏa thuận giữa các quốc gia trên cơ sở tự nguyên, bình đẳng
để đảm bảo quyền và lợi ích giữa các quốc gia
Tập quán pháp quốc tế
+ Tập quán là những quy tắc ứng xử lặp đi lặp lại điều chỉnh mối quan hệ giữa các quốc gia
+ Yếu tố vật chất: là hành vi ứng xử giữa các quốc gia được làm đi lặp lại
trong thời gian nhất định. VD: quy phạm đi qua không gây hại giữa các quốc gia lOMoARcP SD| 58886076
+ Yếu tố tinh thần: mong muốn ý chí quốc gia được ràng buộc bởi một
quy phạm nào đó như những quy phạm pháp luật
+ Tập quán quốc tế có tính chất ràng buộc chung với các quốc gia chỉ trừ
khi quốc gia đó có thái đọ phản đối tập quán quốc tế. (Khác với điều ước
quốc tế chỉ có hiệu lực pháp lý với các quốc gia thành viên) •
Các nguyên tắc chung được các quốc gia văn minh thừa nhận : là các
nguyên tắc pháp lý được cả pháp luật quốc gia và pháp luật quốc tế thừa
nhận và được áp dụng để giải quyết tranh chấp giữa các quốc gia. Các
nguyên tắc chung chỉ áp dụng sau điều ước quốc tế và tập quán quốc tế với
ý nghĩa để giải thích hay làm sáng tỏ nội dung của quy phạm pháp luật quốc tế.
VD: nguyên tắc gây thiệt hại thì phải bồi thường, nguyên tắc luật sau thay
thế luật trước, nguyên tắc không ai có thể trao quyền cho người
khác hơn những quyền mà mình có,… •
Các loại nguồn bổ trợ Học thuyết
+ Học thuyết về pháp luật quốc tế là những tư tưởng, quan điểm thể hiện
trong công trình nghiên cứu, tác phẩm và kết luận của học giả, luật gia về
những vấn đề lý luận cơ bản của luật quốc tế.
+ Học thuyết về luật quốc tế không phải là văn bản pháp lý ràng buộc các
quốc gia, không thể hiện ý chí các quốc gia được nâng lên thành luật +
Tự thân các học thuyết pháp lý không sinh ra quy phạm pháp lý quốc tế,
không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ ràng buộc các quốc gia + Học thuyết
về luật quốc tế không có sự công nhận hay không công nhận chính thức
từ các quốc gia và không được áp dụng thường xuyên trong quan hệ quốc tế •
Đây chỉ là “ phương tiện bổ trợ để xác định quy phạm pháp lý •
Có ý nghĩa quan trọng, ảnh hưởng đến quá trình hình thành nhận thức
của con người về pháp luật quốc tế, tác động đến quan điểm của quốc
gia về các vấn đề pháp lý quốc tế.
Tuyên bố chính thức của các quốc gia
+ Hành vi công nhận: là hành vi thể hiện một cách minh thị hay mặc thị
xác nhận một sự kiện hay một yêu cầu nào đó là phù hợp với pháp luật
VD: hành vi công nhận một quốc gia mới
+ Hành vi cam kết: là hành vi tạo ra các nghĩa vụ mới bằng cách đơn
phương chấp nhận ràng buộc với một nghĩa vụ pháp lý quốc tế. + Hành
vi phản đối: cách thức để quốc gia thể hiện ý chí không công nhận một
hoàn cảnh, một yêu cầu hoặc một thái độ xử sự của chủ thể khác
VD: Người phát ngôn Bộ ngoại giao Việt Nam phản đối việc tàu
HD981 của Trung Quốc vào vùng biển của Việt Nam
+ Hành vi từ bỏ: là hành vi thể hiện ý chí độc lập của chủ thể tự nguyện
bỏ các quyền hạn chế nhất định. Kết quả của hành vi này là việc chấm
dứt các quyền của chủ thể luật quốc tế đối với một đối tượng, một lĩnh lOMoARcP SD| 58886076
vực. Hành vi từ bỏ buộc phải được thực hiện một cách minh bạch, công
khai để không tạo ra nghi ngờ, thiếu chắc chắn.
Nghị quyết của các tổ chức liên chính phủ
+ Các văn kiện của tổ chức quốc tế liên chính phủ có giá trị hiệu lực không đồng nhất
+ Các nghị quyết có hiệu lực bắt buộc với các thành viên: là nguồn luật
được viện dẫn để giải quyết các quan hệ phát sinh giữa các quốc gia thành viên của tổ chức đó.
+ Các nghị quyết không có hiệu lực bắt buộc với các thành viên: là những
nghị quyết mang tính khuyến nghị, có vai trò nhất định trong việc giải
thích và áp dụng các quy phạm pháp luật quốc tế, chúng tạo tiền đề cho
việc ký kết và thực hiện điều ước quốc tế.
+ Thông thường các quốc gia thường viện dẫn nghị quyết của Đại hội
đồng LHQ như: Tuyên bố của Đại hội đồng LHQ năm 1960 về trao trả
độc lập cho các nước và dân tộc thuộc địa, Tuyên bố của Đại hội đồng
LHQ năm 1970 về những nguyên tắc của luật quốc tế, Tuyên bố của Đại
hội đồng LHQ năm 1974 về định nghĩa xâm lược… Án lệ
+ Là những phán quyết của cơ quan tài phán quốc tế, là cơ sở để xác định
các nguyên tắc. Bằng việc giải thích luật quốc tế thực định và áp dụng
chúng vào hoàn cảnh đặc thù, các quyết định của tòa làm sáng tỏ thêm luật quốc tế
+ Tạo tiền đề pháp lý hình thành quy phạm mới của luật quốc tế và có tác
động tích cực đến quan niệm, cách ứng xử của chủ thể quan hệ pháp luật
quốc tế, đồng thời có tác dụng bổ sung nhất định những khiếm khuyết của luật quốc tế. •
Không có sự phân chia thứ bậc giữa các nguồn chính . Sự thỏa thuận, ý chí
của các quốc gia quyết định ra các loại nguồn và quyết định áp dụng các loại
nguồn nào với mục đích bảo vệ quyền và lợi ích quốc gia mình.
Câu 5: Nêu và phân tích những đặc điểm của Luật quốc tế hiện đại •
Hệ thống pháp luật quốc tế là một bộ phận độc lập, tồn tại song song với hệ
thống pháp luật quốc gia. Gồm luật hình sự quốc tế, luật nhân quyền quốc
tế, luật ngoại giao lãnh sự, luật biển quốc tế, luật vũ trụ quốc tế… •
Do đặc thù riêng của mình, hiệu lực của luật quốc tế không dựa trên sức
mạnh cưỡng chế với các bộ máy như cảnh sát, tòa án. Hiệu lực của luật quốc
tế dựa trên sự cam kết, chấp nhận và tôn trọng pháp luật quốc tế của tất cả
các quốc giai và các chủ thể khác của pháp luật quốc tế.
. Luật quốc tế được xây dựng trên cơ sở thỏa thuận, thể hiện ý chí của các chủ thể •
Không có cơ quan lập pháp đứng trên các quốc gia để đặt ra các quy tắc,
quy phạm pháp luật quốc tế. Tất cả dựa trên sự bình đẳng của các quốc gia,
không một thực thể nào đứng trên các quốc gia để áp áp đặt các quốc gia. lOMoARcP SD| 58886076 •
Các quốc gia thỏa thuận, soạn thảo các điều ước quốc tế, thiết lập những
quy tắc của luật quốc tế. Bằng việc ký kết, phê chuẩn, phê duyệt điều ước
quốc tế, các quốc gia cam kết thực hiện các quy phạm pháp luật quốc tế và
chịu sự ràng buộc từ chính những cam kết đó.
. Luật quốc tế không có hệ thống cơ quan tư pháp như trong pháp luật quốc gia
Tòa án chỉ có thẩm quyền xét xử nếu được sự chấp thuận của các thành viên.
Thẩm quyền giải quyết của Tòa án dựa trên cơ sở sự đồng ý, chấp thuận rõ ràng của các quốc gia .
Luật quốc tế có hệ thống chế tài đa dạng, phong phú •
Cơ chế đảm bảo thi hành luật quốc tế: yêu cầu các quốc gia trình bày báo cáo,
thanh tra về báo cáo của các quốc gia và hoạt động bảo vệ báo cáo của các
quốc gia về một lĩnh vực nhất định của luật quốc tế trước cơ quan, thiết chế quốc tế. •
Chế tài trong luật quốc tế hiện đại:
+ Chế tài của luật quốc tế do chính quốc gia tự thực hiện theo những cách
thức riêng lẻ hoặc tập thể, trong một số trường hợp do cơ quan tài phán thực hiện
+ Chế tài của luật quốc tế gồm những hình thức chủ yếu sau: •
Chế tài phi hình sự: công khai xin lỗi, cắt đứt quan hệ ngoại giao, cấm vận,
buộc bồi thường thiệt hại… •
Chế tài hình sự: áp dụng với cá nhân gây ra tội ác chống loài người, tội diệt
chủng, tội chiến tranh, tội xâm lược… •
Chế tài quân sự: áp dụng các biện pháp trừng phạt bằng lực lượng vũ trang
đối với quốc gia vi phạm hòa bình và đe dọa hoà bình… + Trong các chế tài
trên, chế tài quân sự là hình thức truy cứu trách nhiệm pháp lý nghiêm khắc
nhất, được áp dụng đối với các vi phạm pháp luật quốc tế nghiêm trọng và
chỉ được tiến hành mang tính chất tập thể.
+ Để đảm bảo duy trì hòa bình và an ninh quốc tế, tất cả các nước thành viên
LHQ có nghĩa vụ cung cấp cho Hội đồng Bảo an những lực lượng vũ trang,
sự yểm trợ và mọi phương tiện khác, kể cả việc cho phép quân đội LHQ đi
qua lãnh thổ nước mình.
Câu 6: Vai trò của Luật quốc tế hiện đại •
Luật quốc tế đang phát triển theo hướng ngày càng bình đẳng, tạo tiền đề
quan trong cho các chủ thể của luật quốc tế tham gia một cách rộng rãi vào các quan hệ quốc tế. •
Tăng cường pháp quyền trong xã hội quốc tế như trong xã hội quốc gia. •
Làm cho LHQ hoạt động hiệu quả hơn trong việc giải quyết hòa bình các tranh chấp. •
Luật quốc tế là một bộ phận cơ bản của hệ thống quốc tế. Liên quan đến quốc
gia và hệ thống quốc tế, luật quốc tế giữ vai trò trung tâm, nó được các quốc
gia và các thực thể quốc tế khác sử dụng với tính chất là công cụ pháp lí để
duy trì sự phát triển của hệ thống quốc tế trong một trật tự pháp luật nhất định lOMoARcP SD| 58886076
và sự bao quát đến hầu hết các lĩnh vực của đời sống quốc tế. Câu 7: Nêu và
phân tích mối quan hệ giữa pháp luật quốc tế và pháp luật quốc gia
Luật quốc tế và luật quốc gia là hai hệ thống pháp luật khác nhau, tồn tại độc lập
và tác động lẫn nhau. Thực tiễn quốc tế cho thấy, pháp luật quốc tế và pháp luật
quốc gia với tính chất và đối tượng điều chỉnh khác nhau, không chỉ dừng lại tác
động lẫn nhau, thúc đẩy nhau phát triển mà còn là điều kiện đảm bảo cho nhau
trong quá trình thực hiện
. Luật quốc gia ảnh hưởng đến quá trình hình thành của luật quốc tế •
Khi tham gia vào quan hệ pháp luật quốc tế, lợi ích quốc gia là mối quan
tâm hàng đầu của các bên. Trong quá trình xây dựng các quy phạm pháp
luật quốc tế, các quốc gia đưa ý chí của mình vào các nội dung của luật
quốc tế → Ý chí quốc gia phản ánh trong quy phạm pháp luật quốc tế và sự
hình thành luật quốc tế chịu ảnh hưởng bởi ý chí các quốc gia •
VD: nguyên tắc áp dụng đường cơ sở thẳng của NaUy đưa ra trong vụ Ngư
trường nghề cá giữa Anh và Na Uy năm 1951 đã trở thành tiêu chuẩn mới
của luật quốc tế, thể hiện tại điều 4 Công ước Luật biển 1982
. Luật quốc tế có tác động tích cực tới tiến trình xây dựng và hoàn thiện pháp luật quốc gia •
Việc đảm bảo thực thi các quy phạm của pháp luật quốc tế bằng quy phạm
pháp luật quốc gia là một việc làm không thể thiếu của mỗi quốc gia nhằm
đảm bảo hiệu lực của pháp luật quốc tế nói chung và các điều ước quốc tế mà
quốc gia ký kết hoặc tham gia nói riêng. Quốc gia có nghĩa vụ sửa đổi, bổ
sung, hoàn thiện các quy phạm của luật quốc gia phù hợp với các cam kết
quốc tế của mình. Chính điều này, luật quốc tế đã tác động tới luật quốc gia. •
Việc chuyển hóa điều ước quốc tế được thực hiện theo các phương thức sau:
+ Sửa đổi, bổ sung, ban hành pháp luật nhằm bảo đảm thực hiện điều ước quốc tế
+ Tiến hành chuyển hóa quy phạm của điều ước quốc tế vào pháp luật trong nước
Câu 8: Tính cưỡng chế của Luật quốc tế và Luật quốc gia Luật quốc tế (LQT) Luật quốc gia (LQG) lOMoARcP SD| 58886076 Các •
LQT không có cơ quan hành pháp trong việc Có cơ quan hành
biện cưỡng chế thi hành luật, không có cơ quan giám sát việc pháp cưỡng chế
pháp thi hành luật (như Viện kiểm sát). thi hành luật và đảm •
Chủ thể của LQT áp dụng nhiều cách thức, cơ quan giám sát
bảo biện pháp để bảo đảm thi hành luật như: sử dụng điều ước thi hành luật. thi
QT và các cách thức pháp lý khác, tận dụng các yếu tổ
hành chính trị, xã hội để tạo động lực cho sự thực thi LQT. luật •
Yêu cầu các quốc gia trình bày báo cáo,
thanh tra về báo cáo của các quốc gia và hoạt động bảo vệ
báo cáo của các quốc gia về một lĩnh vực nhất định của
luật quốc tế trước các cơ quan, thiết chế quốc tế. Chế •
Luật QT có những chế tài nhưng việc áp dụng chế LQG có cơ quan tài
tài của LQT do chính QG tự thực hiện bằng những cách hành pháp thực
thức riêng lẻ hoặc tập thể, một số trường hợp do cơ quan hiện các chế tài
tài phán quốc tế thực hiện. thường trực như •
Các biện pháp chế tài do QG áp dụng trong trường cảnh sát, công
hợp có sự vi phạm quy định QT của một chủ thể khác (VD: an, quân đội, tòa
cấm vận, cắt đứt quan hệ ngoại giao, sử dụng các biện án…
pháp hạn chế trong lĩnh vực kinh tế, thương mại, khoa
học…sử dụng các sức mạnh quân sự để thực hiện quyền
tự vệ hợp pháp hoặc để chống lại các hành động tấn công vũ trang…). •
Hiện nay LQT mở rộng các biện pháp chế tài do
các tổ chức QT đảm nhiệm với vai trò chủ yếu của LHQ. •
Chế tài của luật quốc tế gồm những hình thức chủ
yếu sau:chế tài phi hình sự, chế tài hình sự, chế tài quân sự. •
NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA LUẬT QUỐC TẾ
Câu 9: Vai trò và ý nghĩa của những nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế •
Các nguyên tắc của LQT là cơ sở, nền tảng của toàn bộ hệ thống pháp luật,
trật tự pháp lý quốc tế và là cơ sở pháp lý quan trọng nhất để các chủ thể giải
thích, áp dụng luật quốc tế, đồng thời giới hạn ý chí và quyền tự quyết của
các chủ thể luật quốc tế. •
Là căn cứ pháp lý quốc tế để giải quyết các tranh chấp quốc tế và là công cụ
pháp lý để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể luật quốc tế. •
Là nền tảng pháp lý cho tất cả các quốc gia, dân tộc, các thực thể khác của
luật quốc tế tuân thủ và thực hiện pháp luật quốc tế một cách hiệu quả nhất. •
Là khuôn mẫu xử sự và thước đo giá trị pháp lý của tất cả các quy phạm LQT, kể cả LQG.
Câu 10: Chứng minh rằng những nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế là
những nguyên tắc quan trọng nhất, bao trùm và được thừa nhận rộng rãi trong Luật quốc tế. lOMoARcP SD| 58886076 Quan trọng
+ Đây là những quy phạm có tính mệnh lệnh, có giá trị pháp lý cao nhất và
bắt buộc đối với mọi chủ thể của LQT → Các chủ thể của LQT đều phải tuân
thủ các nguyên tắc này trong mọi hoàn cảnh, mọi quan hệ quốc tế. Bất kỳ
hành vi đơn phương nào không tuân thủ triệt để các nguyên tắc cơ bản của
LQT đều bị coi là sự vi phạm nghiêm trọng luật quốc tế.
+ Các quy phạm điều ước, tập quán quốc tế và pháp luật quốc gia có nội dung
trái ngược với các nguyên tắc cơ bản của LQT đều không có giá trị pháp lý.
+ Vai trò của LQT: câu 9 Bao trùm
+ Các nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế tổng hóa toàn bộ nội dung hệ thống
các quy phạm pháp luật quốc tế.
+ Áp dụng trong tất cả các lĩnh vực của quan hệ quốc tế giữa các chủ thể của
luật quốc tế, ví dụ như hiến chương LHQ và các tuyên bố chung… + Góp
phần định hướng cơ bản cho hệ thống văn bản quy phạm pháp luật quốc gia
Được thừa nhận rộng rãi
+ Các nguyên tắc cơ bản của LQT được ghi nhận trong nhiều văn kiện quốc tế.
+ Được áp dụng trên phạm vi toàn cầu.
Câu 11: Nguyên tắc tôn trọng chủ quyền quốc gia
. Sự hình thành nguyên tắc
Nguyên tắc tôn trọng chủ quyền quốc gia là nguyên tắc xuất hiện sớm trong
đời sống quốc tế. Nó được hình thành trong thời kỳ loài người chuyển từ chế
độ phong kiến sang chế độ tư bản chủ nghĩa và trở thành nguyên tắc cơ bản
của luật quốc tế thời kỳ tư bản chủ nghĩa. . Nguồn của nguyên tắc •
Nó được ghi nhận trong Hiến chương Liên hợp quốc, Hiến chương ASEAN
và điều lệ của các tổ chức thuộc Liên hợp quốc, của tuyệt đại đa số các tổ
chức quốc tế phổ cập và tổ chức quốc tế khu vực. •
Trong các điều ước quốc tế song phương và đa phương, được thể chế hóa rất
rõ ràng trong pháp luật Việt Nam và các văn bản hướng dẫn thi hành luật. . Nội dung nguyên tắc
Tôn trọng quyền tối cao của quốc gia trong phạm vi lãnh thổ và quyền độc
lập của quốc gia trong quan hệ quốc tế. Trong phạm vi lãnh thổ của mình
quốc gia có quyền tối cao về lập pháp, hành pháp, tư pháp. Trong quan hệ
quốc tế, quyền độc lập của quốc gia thể hiện ở chỗ quốc gia có quyền tự quyết
mọi vấn đề đối nội và đối ngoại •
Tôn trọng chủ quyền quốc gia trước hết là tôn trọng quyền lực tối cao của
quốc gia trong phạm vi lãnh thổ và quyền độc lập của quốc gia trong quan hệ quốc tế. •
Tôn trọng chủ quyền quốc gia cũng có nghĩa là tôn trọng quyền của mỗi quốc
gia tự lựa chọn cho mình chế độ kinh tế, chính trị và xã hội. lOMoARcP SD| 58886076 •
Tôn trọng chủ quyền quốc gia còn có nghĩa là tôn trọng sự thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia.
. Các trường hợp ngoại lệ •
Trong một số trường hợp các quốc gia tự hạn chế chủ quyền của mình. Đây
là trường hợp các quốc gia tự lựa chọn vì lợi ích của chính mình hoặc họ tự
hạn chế chủ quyền của mình bằng cách trao quyền cho một thể chế được thay
mặt mình trong các hoạt động liên quan đến lợi ích của quốc gia. •
Một số trường hợp khác các quốc gia bị hạn chế chủ quyền. Trường hợp này
chỉ đặt ra đối với các chủ thể có hành vi vi phạm nghiêm trọng pháp luật quốc
tế, và việc bị hạn chế chủ quyền là một biện pháp trừng phạt từ phía cộng
đồng quốc tế đối với quốc gia đó.
. Vận dụng nguyên tắc của các quốc gia trên thực tế •
Đại đa số các quốc gia trên thế giới tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của luật
quốc tế và đặc biệt là tuân thủ nguyên tắc tôn trọng chủ quyền quốc gia. Các
tổ chức quốc tế, các quốc gia luôn đấu tranh lên án các hành vi vi phạm
nguyên tắc tôn trọng chủ quyền quốc gia. Tuy nhiên, một số nước luôn lợi
dụng các chiêu bài vi phạm nguyên tắc. •
Một số dân tộc thiểu số đòi thành lập nhà nước riêng •
Lợi dụng can thiệp nhân đạo để thực hiện mưu đồ chính trị •
Lợi dụng chống khủng bố để lật đổ các nhà nước hợp hiến, hợp pháp •
Lợi dụng các vấn đề nhân quyền để thao túng các quốc gia: lấy quan điểm
"nhân quyền cao hơn chủ quyền", "nhân quyền không biên giới" để làm cơ
sở cho sự can thiệp vào nội bộ các quốc gia độc lập
. Giá trị, ý nghĩa thực tế khi áp dụng nguyên tắc •
Là thước đo giá trị hợp pháp của mọi nguyên tắc, mọi quy phạm pháp luật của Luật quốc tế. •
Là căn cứ pháp lý để giải quyết các tranh chấp quốc tế. •
Là công cụ pháp lý để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể Luật quốc tế. •
Nguyên tắc chính là cơ sở cho sự hợp tác phát triển giữa các nước.
Câu 12: Nguyên tắc bình đẳng về chủ quyền giữa các quốc gia
. Sự hình thành nguyên tắc •
Được hình thành trong giai đoạn chuyển từ chế độ PK sang chế độ TBCN và
trở thành nguyên tắc cơ bản trong thời kỳ TBCN. •
Thời kỳ TBCN nguyên tắc này chỉ được dùng để điều chỉnh mqh giữa các
quốc gia nhất định: bình đẳng về chủ quyền giữa các quốc gia “văn minh”. •
Tuy nhiên, giai cấp không hề tôn trọng nguyên tắc này, chỉ sau CMT10 Nga
nội dung pháp lý của nguyên tắc này mới được nâng lên và hoàn thiện đúng ý nghĩa của nó. . Nguồn của nguyên tắc •
Đầu tiên được ghi nhận trong hiến pháp của các quốc gia tư sản. •
Điều 2 Hiến chương LHQ. •
Tuyên bố ngày 24/10/1970 của Đại hội đồng LHQ. lOMoARcP SD| 58886076 •
Định ước Henxinki ngày 1/8/1975 về an ninh và hợp tác các nước châu Âu. •
Nhiều văn kiện pháp lý khác của Liên minh châu Âu, ASEAN, Liên minh châu Phi… . Nội dung nguyên tắc •
Chủ quyền gồm 2 nội dung: quyền tối cao của quốc gia trong lãnh thổ nước
mình và quyền độc lập của quốc gia trong quan hệ quốc tế. •
Trong phạm vi lãnh thổ nước mình, quốc gia có quyền thực hiện mọi công
việc đối nội: quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp mà không có bất kỳ sự can
thiệp nào từ nước ngoài, thông qua những quyết định về mọi vấn đề chính
trị, kinh tế, văn hóa, xã hội. Đây là quyền tối cao của quốc gia nhưng phải
thể hiện ý chí và nguyện vọng của nhân dân sống trên lãnh thổ đó. •
Trong quan hệ quốc tế, quyền độc lập của quốc gia là quyền tự quyết mọi vấn
đề đối nội, đối ngoại, không có sự áp đặt của chủ thể khác, trên cơ sở tôn
trọng chủ quyền mọi quốc gia trong cộng đồng quốc tế.
+ Mọi hành vi cưỡng bức, áp đặt hoặc cản trở các quốc gia tham gia vào các
quan hệ pháp lý quốc tế hợp pháp đều bị coi là vi phạm pháp luật quốc tế,
xâm phạm chủ quyền quốc gia.
+ Các quốc gia bình đẳng với nhau về chủ quyền nên chủ quyền của các quốc
gia bị giới hạn bởi chủ quyền các quốc gia khác. •
Để được bình đẳng, quốc gia phải có chủ quyền và để tồn tại chủ quyền, các
quốc gia phải bình đẳng. Bình đẳng là các quốc gia có địa vị pháp lý ngang
nhau trong quan hệ quốc tế, bình đẳng về quyền và nghĩa vụ khi tham gia vào
các lĩnh vực của đời sống quốc tế. •
Bình đẳng về chủ quyền của các quốc gia gồm các nội dung chính sau:
+ Các quốc gia bình đẳng về mặt pháp lý
+ Mỗi quốc gia có chủ quyền hoàn toàn và đầy đủ
+ Mỗi quốc gia có nghĩa vụ tôn trọng quyền năng chủ thể của các quốc gia khác
+ Sự toàn vẹn lãnh thổ và tính độc lập về chính trị là bất di bất dịch + Mỗi
quốc gia có quyền tự do lựa chọn và phát triển chế độ chính trị, kinh tế, văn
hóa – xã hội của mình
+ Mỗi quốc gia có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ và tận tâm các nghĩa vụ quốc
tế của mình và tồn tại hòa bình cùng các quốc gia khác •
Mỗi quốc gia đều có các quyền chủ quyền bình đẳng sau:
+ Được tôn trọng về quốc thể, sự thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ về chính trị,
kinh tế, xã hội và văn hóa
+ Được tham gia giải quyết các vấn đề có liên quan đến lợi ích của mình +
Được tham gia các tổ chức quốc tế, hội nghị quốc tế với các lá phiếu có giá trị ngang nhau
+ Được gia nhập và ký kết các điều ước quốc tế liên quan
+ Được tham gia xây dựng pháp luật quốc tế, hợp tác quốc tế bình đẳng với các quốc gia khác lOMoARcP SD| 58886076
+ Được hưởng đầy đủ các quyền ưu đãi, miễn trừ và gánh vác nghĩa vụ như các quốc gia khác.
. Các trường hợp ngoại lệ
Các quốc gia tự hạn chế chủ quyền của mình
+ Các quốc gia trao chủ quyền của mình cho một thể chế khác như: tổ chức
quốc tế, quốc gia khác thay mặt mình trong các hoạt động liên quan đến lợi ích quốc gia.
VD: Mônacô cho phép Pháp thay mặt mình trong quan hệ đối ngoại dù
đây là quốc gia độc lập có chủ quyền
+ Một số quốc gia không tham gia vào các tổ chức quốc tế nào ( tức là họ
không tham gia vào bất kỳ tổ chức quốc tế nào nhằm theo đuổi mục đích
quân sự hay các liên minh kinh tế, chính trị trên thế giới)
VD: Áo là quốc gia trung lập. Thụy Sỹ tuyên bố mình là quốc gia trung
lập vĩnh viễn đã gần 200 năm trước khi trở thành thành viên 190 của LHQ vào 10/9/2002.
Các quốc gia bị hạn chế chủ quyền
+ Trường hợp này đặt ra đối với các chủ thể có hành vi vi phạm nghiêm
trọng pháp luật quốc tế. Việc hạn chế này là một biện pháp trừng phạt từ
phía cộng đồng quốc tế đối với quốc gia vi phạm.
+ VD: Hội đồng Bảo an tiến hành một loạt các biện pháp cấm vận kinh tế đối
với Irăc vì Irăc tấn công Cô - oet năm 1990. Irăc không được khai thác dầu
với mục đích thương mại mà chỉ được khai thác và đưa ra thị trường quốc tế
với mục đích đổi lấy lương thực
. Vận dụng nguyên tắc của các quốc gia trên thực tế
Hiện nay do sự hội nhập khu vực và toàn cầu đã xuất hiện nhiều tổ chức quốc
tế và khu vực phổ cập. Khi tham gia các thành viên tự nguyện trao cho các
tổ chức quốc tế một số thẩm quyền thuộc chủ quyền của mình. Sự trao quyền
này không có nghĩa là các quóc gia bị hạn chế chủ quyền
. Giá trị, ý nghĩa thực tế khi áp dụng nguyên tắc
Bình đẳng về chủ quyền của quốc gia là nền tảng của quan hệ quốc tế. Trật
tự quốc tế chỉ có thể được duy trì nếu quyền bình đẳng của quốc gia được đảm bảo
. Khi không thực hiện gây ra hậu quả gì? •
Khi không bình đẳng về chủ quyền trong quan hệ quốc tế, tức là không có sự
bình đẳng về quyền và nghĩa vụ pháp lý quốc tế, có sự phân biệt chế độ kinh
tế, chính trị, văn hóa – xã hội. Điều này là nguyên nhân dẫn đến tình trạng cá
lớn nuốt cá bé, chia rẽ sự đoàn kết của cộng đồng quốc tế và là nguyên nhân
dẫn đến các cuộc xung đột. •
Trên thực tế, khi giai cấp tư sản không tôn trọng nguyên tắc này, đã dẫn đến
các cuộc đấu tranh đầu thế kỷ 19, CTTG I, CTTG II…nhằm chia lại thị
trường thế giới. Đây là minh chứng rõ ràng cho sự vi phạm nguyên tắc này
của các nước tư bản thời bấy giờ.
Câu 13: Nguyên tắc dân tộc tự quyết lOMoARcP SD| 58886076
. Sự hình thành nguyên tắc •
Trước CTTG I, đây chỉ là một nguyên tắc có tính chính trị trong phạm trù ý
thức pháp luật của các dân tộc. •
Sau CMT10 Nga, nguyên tắc này trở thành một nguyên tắc của luật quốc tế
nhưng vẫn chưa được phổ cập rộng rãi. •
Sau CTTG II, nguyên tắc này được khẳng định và ghi nhận trong nhiều văn bản pháp lý quốc tế. . Nguồn của nguyên tắc •
Tuyên bố ngày 24/10/1970 của Đại hội đồng LHQ •
Nghị quyết 1514 ngày 14/12/1960 . Nội dung nguyên tắc
. Nội dung “quyền dân tộc tự quyết” •
Quyền dân tộc tự quyết là việc một dân tộc hoàn toàn tự do trong việc tiến
hành đấu tranh giành độc lập cũng như lựa chọn thể chế chính trị, đường
lối phát triển đất nước. •
Quyền dân tộc tự quyết không có nghĩa là các dân tộc thiểu số trong từng
quốc gia có quyền tự quyết định vận mệnh của mình trong đó có quyền
thành lập một nhà nước độc lập. Quyền dân tộc tự quyết chỉ thuộc về nhân
dân – tất cả dân cư thường xuyên sinh sống trên lãnh thổ của một quốc gia
nhất định là chủ thể của luật quốc tế. . Nội dung nguyên tắc •
Tất cả các dân tộc có quyền tự do quyết định thể chế chính trị của dân tộc
mình và tự do theo đuổi sự nghiệp phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội mà
không phải chịu bất kỳ sự can thiệp nào từ bên ngoài, mỗi quốc gia có nghĩa
vụ tôn trọng quyền này phù hợp với hiến chương LHQ. •
Việc thành lập một quốc gia độc lập có chủ quyền, việc tự do liên hiệp hoặc
hợp nhất với một quốc gia độc lập hoặc việc thành lập nên bất kỳ thể chế
chính trị nào đều do người dân tự do quyết định. •
Mỗi quốc gia đều có nghĩa vụ phải tự kiềm chế, không được có những hành
động cưỡng bức nhằm tước đoạt quyền tự quyết của các dân tộc khác. Khi
chống lại những hành động cưỡng bức để có thể thực hiện được quyền tự
quyết của mình, các dân tộc được quyền tìm kiếm và tiếp nhận sự trợ giúp
phù hợp với mục đích và nguyên tắc của Hiến chương LHQ
. Các trường hợp ngoại lệ •
Nguyên tắc này không thừa nhận bất cứ ngoại lệ nào
. Vận dụng nguyên tắc của các quốc gia trên thực tế •
Nguyên tắc được áp dụng khá phổ biến theo nghĩa tích cực, tuy nhiên vẫn
tồn tại nhiều hạn chế •
Việc đòi quyền tự quyết đã dẫn đến tình trạng phức tạp trong tình hình đối
nội ở các quốc gia này. Có những nơi xung đột vũ trang nội bộ đã diễn ra, đe
dọa nghiêm trọng hòa bình, trật tự và an ninh thế giới •
Đây được coi là một trong những thủ đoạn của các nước đế quốc, dùng các
lực lượng cực đoan trong dân tộc đòi quyền dân tộc tự quyết nhằm chia cắt lOMoARcP SD| 58886076
các dân tộc. Là một trong những thủ đoạn của chiến lược “diễn biến hòa
bình”. VD: các thế lực xâm lược lợi dụng sự khác biệt giữa 54 dân tộc nước
ta, đặc biệt là những dân tộc thiểu số với dân tộc Kinh để chia cắt nước ta
thành những quốc gia tự trị, như nhà nước Đề Ga, nhà nước Mông, nhà nước Khmer Krom… •
Sự phát triển của toàn cầu hóa, khiến các nước có sự phụ thuộc lẫn nhau về
kinh tế nên quyền dân tộc tự quyết càng cần được khẳng định chắc chắn hơn nữa.
. Giá trị, ý nghĩa thực tế khi áp dụng nguyên tắc •
Thúc đẩy quan hệ hữu nghị và quan hệ hợp tác giữa các quốc gia •
Nhanh chóng chấm dứt chủ nghĩa thực dân theo ý chí được thể hiện một cách
tự do của các dân tộc đó. •
Khẳng định việc đặt các dân tộc dưới sự nô dịch, áp bức, bóc lột của người
nước ngoài là vi phạm, đồng thời là sự khước từ các quyền cơ bản của con
người và đi ngược lại với Hiến chương. •
Việc thực hiện tốt nguyên tắc này là tiền đề thực hiện tốt các nguyên tắc cơ
bản khác của luật quốc tế. Tạo cơ hội cho các dân tộc được độc lập quyết
định vận mệnh dân tộc mình, có được sự công nhận, binh đẳng với các dân
tộc khác trên thế giới.
. Khi không thực hiện gây ra hậu quả gì? •
Các quốc gia tự ý can thiệp vào công việc nội bộ của quốc gia khác, nhằm áp
đặt về chính trị, kinh tế, văn hóa – xã hội để đạt được các lợi ích về quân sự,
kinh tế hay các lợi ích khác cho mình. Điều này đi trái với nguyện vọng của
nhân dân, gây bất ổn về mọi mặt •
Các cường quốc sẽ can thiệp vào một quốc gia nào đó để đạt được tham vọng
của mình, làm bùng nổ các cuộc xung đột, đặc biệt là nội chiến, xung đột sắc
tộc, tôn giáo, tín ngưỡng.
Câu 14: Nguyên tắc cấm dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực trong quan hệ quốc tế
. Sự hình thành nguyên tắc •
Công ước La Haye năm 1899 và nă 1907 về hòa bình giải quyết tranh chấp
quốc tế đã hạn chế sử dụng vũ lực với các quốc gia là những công ước toàn
cầu đầu tiên không coi chiến tranh là quyền của quốc gia nhưng cũng chưa
quy định ngăn cấm chiến tranh mà chỉ kêu gọi các quốc gia với khả năng có
thể ngăn ngừa nguy cơ dùng vũ lực •
Nhà nước Xô Viết ra đời đã ký điều ước với quốc gia láng giềng trong đó ghi
nhận nguyên tắc này là một nguyên tắc chủ đạo trong quan hệ đối ngoại với nhau •
27/8/1928, bộ trưởng ngoại giao Mỹ và Pháp đã ký hiệp ước về “khước từ
chiến tranh với tư cách là công cụ của chính sách nhà nước”. Sau đó đã trở
thành điều ước quốc tế đa phương . Nguồn của nguyên tắc •
Điều 1, 2 hiệp ước Pari năm 1928 lOMoARcP SD| 58886076 •
Khoản 4 điều 2 Hiến chương LHQ •
Tuyên bố 24/10/1974 của Đại hội đồng LHQ và năm 1974 về định nghĩa xâm lược •
Định ước Henxinki ngày 1/8/1975 . Nội dung nguyên tắc
Tất cả các thành viên trong quan hệ quốc tế từ bỏ đe dọa dùng vũ lực hoặc
dùng vũ lực chống lại sự toàn vẹn lãnh thổ hay nền độc lập chính trị của bất
kỳ quốc gia nào, hoặc nhằm những mục đích khác không phù hợp với mực
đích của LHQ (khoản 4 điều 2 Hiến chương LHQ) •
“tất cả thành viên LHQ”: không thể viện cớ không phải là thành viên LHQ
sử dụng vũ lực. Vì tuyên bố 1970 của LHQ điều chỉnh mqh là những nguyên
tắc cơ bản của luật quốc tế, mang tính chất khuyến nghị, không bắt buộc,
không quan tâm quốc gia đó có là thành viên LHQ hay không. •
“vũ lực” được hiểu:
+ Theo nghĩa hẹp là hành động dùng sức mạnh vũ trang để chống lại một
quốc gia độc lập có chủ quyền. Đồng thời, nó còn bao hàm cả việc quốc gia
này dùng lực lượng vũ trang để gây sức ép, đe dọa quốc gia khác nhằm đạt
được mục đích chính trị của mình
+ Theo nghĩa rộng, nó được hiểu là tất cả các biện pháp kinh tế, chính trị,
quân sự mà quốc gia này sử dụng để chống lại quốc gia khác trong quan hệ
quốc tế. Việc sử dụng các phương tiện như kinh tế, chính trị có thể coi là sử
dụng vũ lực nêu ảnh hưởng của nó dẫn đến kết quả là các biện pháp quân sự được áp dụng •
“từ bỏ” thể hiện được cả lịch sử hình thành nguyên tắc, tức là có nhưng giờ
từ bỏ, không được sử dụng dưới bất kỳ hình thức nào •
Những hành vi đe dọa dùng vũ lực trong quan hệ quốc tế
+ tập trận ở biên giới giáp với quốc gia khác
+ tập trung, thành lập căn cứ quân sự ở biên giới giáp quốc gia trái với thỏa
thuận giữa các bên hữu quan + gửi tối hậu thư đe dọa quốc gia khác
. Các trường hợp ngoại lệ
. Sử dụng vũ lực của Hội đồng bảo an LHQ trong lĩnh vực hòa bình •
Trường hợp có hành vi xâm lược hoặc đe dọa hòa bình và an ninh quốc
tế đã được Hội đồng bảo an áp dụng các biện pháp phi vũ trang như cắt
đứt nội bộ hay từng phần quan hệ kinh tế, đường sắt, đường biển, đường
hàng không, cắt đứt quan hệ ngoại giao…nhưng nhận thấy những biện
pháp đó không thích hợp hoặc không còn phù hợp thì có quyền áp dụng
hành động của hải, lực, không quân mà Hội đồng bảo an xét thấy là cần
thiết cho việc duy trì hòa bình hay khôi phực hòa bình và an ninh quốc tế
. Sử dụng vũ lực nhằm mực đích tự vệ •
Trường hợp quốc gia thực hiện quyền tự vệ cá nhân hay tập thể trong
trường hợp bị tấn công vũ trang cho đến khi Hội đồng bảo an chưa áp
dụng được các biện pháp cần thiết để duy trì hòa bình và an ninh quốc tế. lOMoARcP SD| 58886076
Khi thực hiện quyền tự vệ, quốc gia bị tấn công cần tuyên bố về sự kiện
tấn công và thông báo ngay cho Hội đồng bảo an, nếu thiếu sự
thông báo thì không được xem là tự vệ
. Những nguyên tắc cơ bản khi sử dụng vũ lực •
Không được phép tấn công dân thường •
Nguyên tắc tỷ lệ, theo đó không được phép tấn công một mục tiêu quân
sự nếu như chiến dịch quân sự đó có thể gây ra tổn thất cho dân thường
và các thiệt hại đối với công trình dân sự là quá lớn so với những thiệt hại về quân sự •
Nguyên tắc cấm sử dụng các loại vũ khí, đạn dược hay các dụng cụ khác
có thể gây đau đớn cho binh lính •
Nguyên tắc các bên tham gia xung đột không có quyền vô hạn trong việc
lựa chọn phương tiện chiến tranh. Đấy là một nguyên tắc tập quán •
Nguyên tắc cấm sử dụng các chất độc, vũ khí hóa học, các chất lỏng và
phương tiện tương tự đã được ghi nhận trong các điều ước
. Vận dụng nguyên tắc của các quốc gia trên thực tế •
Các quốc gia thường viện dẫn điều khoản về quyền tự vệ chính đáng để biện
minh cho hành động vũ trang của mình •
Các quốc gia áp dụng sai hoặc cố tình áp dụng sai: EU, Hoa Kỳ…
. Giá trị, ý nghĩa thực tế khi áp dụng nguyên tắc
Duy trì hòa bình và an ninh quốc tế
Câu 15: Nguyên tắc giải quyết tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hòa bình
. Sự hình thành nguyên tắc •
Nguyên tắc này là hệ quả tất yếu của nguyên tắc cấm dùng vũ lực hoặc đe doa sử dụng vũ lực •
Luật quốc tế ngay từ ngày đầu tiên đã có các biện pháp hòa bình giải quyết
tranh chấp: ngoại giao, đàm phán, trung gian… . Nguồn của nguyên tắc •
Công ước La Haye 1899, Công ước về hòa bình giải quyết xung đột quốc tế.
Tuy nhiên, công ước cũng chỉ kêu gọi các quốc gia bằng khả năng có thể
ngăn ngừa việc dùng vũ lực và sử dụng tối đa các biện pháp trung gian hòa
giải trước khi dùng vũ lực. •
Hiệp ước Pari 1928 về khước từ chiến tranh •
Khoản 3 điểu 2 Hiến chương LHQ •
Tuyên bố 24/10/1974 của Đại hội đồng LHQ •
Định ước Henxinki ngày 1/8/1975 về an ninh và hợp tác các nước châu Âu •
Tuyên bố Mardrid về hòa bình giải quyết tranh chấp quốc tế 1982 •
Hiến chương của tổ chức các quốc gia Mỹ Latinh . Nội dung nguyên tắc •
Điều 33 khoản 1 Hiến chương của LHQ quy định một danh sách các biện
pháp giải quyết tranh chấp hòa bình bao gồm: đàm phán, điều tra, trung
gian, hòa giải, trọng tài, tòa án và giải quyết thông qua các tổ chức quôc tế. lOMoARcP SD| 58886076
Các biện pháp này là một danh sách gợi ý, không áp đặt thứ tự ưu tiên giữa
các biện pháp mà các bên cần lựa chọn, cũng như không giới hạn số lượng
các biện pháp giải quyết hòa bình mà các bên có thể áp dụng. Trên thực tế,
các bên có thể lựa chọn bât kỳ biện pháp nào trong số các biện pháp đã được
gợi ý, có thể sử dụng đồng thời hai hay nhiều biện pháp, nếu một biện pháp
không hiệu quả, các bên có thể sử dụng biện pháp khác. Đồng thời, các bên
có thể áp dụng những biện pháp ngoài danh sách gợi ý của điều 33 khoản 1,
nếu đó là các biện pháp hòa bình. •
Tất cả các quốc gia sẽ giải quyết tranh chấp quốc tế bằng các biện pháp hòa
bình, không phương hại đến hòa bình, an ninh quốc tế. Các biện pháp hòa
bình có thể là đàm phán, trung gian, hòa giải, trọng tài hoặc tòa án… lOMoARcP SD| 58886076
Trong trường hợp không đạt được một biện pháp để giải quyết tranh chấp với
các biện pháp nêu trên, các bên có nghĩa vụ tìm kiếm những biện pháp hòa
bình khác để giải quyết tranh chấp mà các bên đã thỏa thuận •
Các quốc gia trong tranh chấp có nghĩa vụ từ bỏ bất kỳ hành vi nào làm trầm
trọng thêm tình hình hiện tại và gây nguy hiểm cho việc gìn giữ hòa bình và
an ninh thế giới, có nghĩa vụ hành động phù hợp với những mục đích và nguyên tắc của LHQ •
Các tranh chấp quốc tế được giải quyết trên cơ sở bình đẳng về chủ quyền
giữa các quốc gia và phù họp với tự do lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp •
Không có điều nào nói trên có ảnh hưởng hoặc phương hại đến điều khoản
có thể áp dụng của Hiến chương LHQ, đặc biệt những điều khoản có liên
quan đến giải quyết hòa bình tranh chấp quốc tế
. Các trường hợp ngoại lệ •
Đây là một nguyên tắc không tồn tại bất kỳ ngoại lệ nào. •
Hội đồng bảo an Liên hợp quốc luôn phải tôn trọng biện pháp giải quyết hòa
bình mà các bên lựa chọn. Trong trường hợp các bên tự lựa chọn mà vẫn
không giải quyết triệt để vấn đề, Hội đồng bảo an có quyền kiến nghị các
bên áp dụng các biện pháp khác nhằm nhanh chóng chấm dứt những mối đe dọa.
. Vận dụng nguyên tắc của các quốc gia trên thực tế •
Cùng với quá trình hội nhập khu vực và quốc tế, với việc tham gia tích cực
vào các tổ chức quốc tế, hiện nay cộng đồng quốc tế đang dần thừa nhận vai
trò cũng như tính hiệu quả của các biện pháp giải quyết tranh chấp thông qua
cơ chế giải quyết tranh chấp của các tổ chức quốc tế như: EU, Asean, liên hợp quốc... •
VD: Với tranh chấp tại Biển Đông hiện nay, cơ chế của tổ chức khu vực có
liên quan trực tiếp là cơ chế của Hiệp ước Thân thiện và Hợp tác của ASEAN,
trong đó cả Trung Quốc và các bên tranh chấp đều là thành viên. Tuy nhiên,
cơ chế này chỉ quy định về các biện pháp ngoại giao, khuyến khích các bên
đàm phán và trong một số trường họp nếu các bên chấp thuận thì có thể có
vai trò trung gian, hòa giải của bên thứ ba hoặc đưa ra Hội đồng tối cao nếu các bên đồng thuận.
. Giá trị, ý nghĩa thực tế khi áp dụng nguyên tắc
Thực tiễn cho thấy, đàm phán trực tiếp là biện pháp tốt nhất để giải quyết nhanh
chống tranh chấp quốc tế, đảm bảo quyền bình đẳng giữa các bên và dễ đi
đến thỏa thuận nhượng bộ lẫn nhau
Câu 16: Nguyên tắc tôn trọng các quyền cơ bản của con người lOMoARcP SD| 58886076
. Sự hình thành nguyên tắc •
Từ xa xưa người ta đã ít nhiều thừa nhận mỗi người đều có giá trị cá nhân
bẩm sinh đòi hỏi cần một mức độ ghi nhận và bảo vệ. Nó xuất hiện từ thời
cổ đại với các bộ luật Hammurabi… •
Nguồn gốc hiện đại về quyền con người là từ thế kỷ 17 và 18 ở châu Âu
Tuyên ngôn nhân quyền của CM Pháp và bộ luật về các quyền của Mỹ là
khởi điểm cho việc thiết lập danh sách các quyền lợi căn bản của con người trong thập kỷ kế tiếp •
Việc nêu vấn đề bảo vệ quyền con người được nêu trong hiến pháp tư sản là
một bước tiến vĩ đại của lịch sử nhưng bước sang giai đoạn chủ nghĩa đế
quốc, chính giai cấp tư sản lại là người chà đạp thô bạo lên quyền con người.
Các quy định về quyền con người mà giai cấp tư sản ghi nhận chỉ được áp
dụng cho giai cấp của họ mà thôi •
Sau CTTG II và sự ra đời của LHQ đánh dấu bước phát triển có ý nghĩa quan
trọng trong việc bảo vệ quyền con người . Nguồn của nguyên tắc • Hiến chương LHQ •
Tuyên ngôn thế giới về quyền con người •
Công ước quốc tế về xoá bỏ tất cả các hình thức phân biệt đối xử về chủng tộc, 1965 •
Công ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội, văn hoá (1966) •
Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị (1966) •
Công ước về xoá bỏ tất cả các hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ (1979) •
Công ước chống tra tấn và các hình thức trừng phạt và đối xử tàn bạo, vô
nhân đạo hay hạ nhục khác, 1984 •
Công ước về quyền trẻ em, 1989 •
Công ước quốc tế về bảo vệ các quyền của tất cả các người lao động di trú
và các thành viên trong gia đình họ, 1990 •
Công ước quốc tê về bảo vệ tất cả mọi người khỏi bị đưa đi mất tích, 2006 •
Công ước quốc tế về quyền của những người khuyết tật . Nội dung nguyên tắc •
Tôn trọng quyền cơ bản của con người là tôn trọng các quyền không thể thiếu
để cá nhân, con người có thể tồn tại và phát triển bình thường với tư cách là
thành viên một cộng đồng xã hội trong một giai đoạn lịch sử nhất định •
Tất cả các quốc gia có nghĩa vụ tôn trọng, bảo đảm các quyền cơ bản của con
người trên tât cả các lĩnh vực chính trị, dân sự, kinh tế - xã hội, văn hóa, hợp
tác với các quốc gia khác trong việc bảo vệ và phát triển quyền con người,
thực hiện các cam kết quốc tế về bảo vệ quyền cơ bản của con người •
Tôn trọng quyền cơ bản của con người phải dựa trên nguyên tắc bình đẳng
về chủ quyền các quốc gia, nguyền tắc không can thiệp vào công việc nội bộ của các quốc gia… lOMoARcP SD| 58886076 •
Các quốc gia có nghĩa vụ tôn trọng, bảo vệ và thực thi quyền con người
. Các trường hợp ngoại lệ
Trong khi thực thi quyền con người thường đi kèm với những hạn chế chung:
an ninh quốc gia, đạo đức dân tộc, đảm bảo quyền và tự do của người
khác…Hạn chế này là kết quả sự cân bằng giữa quyền lợi cá nhân và lợi ích
chung của xã hội với điều kiện là phù hợp với luật pháp và mục tiêu nhất
định của xã hội dân chủ
Ngoại lệ của nguyên tắc là những tình huống đặc biệt nghiêm trọng đe dọa
đến sự tồn vong của quốc gia
. Vận dụng nguyên tắc của các quốc gia trên thực tế •
Nhờ có sự nỗ lực của quốc tế, các giá trị quyền con người ngày càng được đề
cao, quyền con người ngày càng đảm bảo •
Thế giới vẫn còn tồn tại các cuộc chiến tranh sắc tộc, các hoạt động khủng
bố và các hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm quyền tự do và cơ bản của
con người ở nhiều cấp độ phạm vi khác nhau
. Giá trị, ý nghĩa thực tế khi áp dụng nguyên tắc
Quyền con người là những chuẩn mực pháp lý, thước đo chung và có giá trị toàn cầu
Câu 17: Nguyên tắc các quốc gia có nghĩa vụ hợp tác với nhau
. Sự hình thành nguyên tắc •
Ngay khi nhà nước được thành lập, sự liên kết giữa các quốc gia được thiết
lập ở những khu vực địa lý khác nhau. Tuy nhiên nó mới chỉ dừng lại ở những
lĩnh vực cơ bản như: chiến tranh, ngoại giao, lãnh sự, kinh tế… •
Sau CTTG II, đứng trước các vấn đề mang tính toàn cầu như chiến tranh, hòa
bình, y tế, nhân đạo, môi trường, thương mại quốc tế, chống đói nghèo…cộng
đồng quốc tế đã xác định hợp tác quốc tế để giải quyết các vấn đề chung là
một nghĩa vụ quốc tê => trở thành một nguyên tắc quan trọng của LQT . Nguồn của nguyên tắc •
Khoản 3 Điều 4 Hiến chương LHQ •
Tuyên bố 24/10/1974 của Đại hội đồng LHQ . Nội dung nguyên tắc •
Các quốc gia có quyền tự do thiết lập và thực hiện các quan hệ hợp tác quốc
tế để tồn tại và phát triển •
Các quốc gia phải hợp tác với các quốc gia khác trong việc duy trì hòa bình và an ninh quốc tế •
Các quốc gia phải hợp tác để khuyến khích sự tôn trọng chung và tuân thủ
quyền con người và các quyền tự do cơ bản khác của cá nhân, thủ tiêu các
hình thức phân biệt tôn giáo, sắc tộc •
Các quốc gia phải tiến hành quan hệ quốc tế trong lĩnh vực kinh tế, xã hội,
văn hóa, thương mại và kỹ thuật, công nghệ theo nguyên tắc bình đẳng về
chủ quyền, không can thiệp vào công việc nội bộ lOMoARcP SD| 58886076 •
Các quốc gia thành viên LHQ phải thực hiện các hành động chung hay riêng
trong việc hợp tác với LHQ theo quy định của Hiến chương •
Các quốc gia phải hợp tác trong lĩnh vực kinh tế, xã hội và văn hóa, khoa
học, công nghệ nhằm khuyến khích sự tiến bộ về văn hóa, giáo dục, phát triển
về kinh tế trên toàn thế giới, đặc biệt là tại các nước đang phát triển
. Các trường hợp ngoại lệ
Nguyên tắc này không có ngoại lệ
. Vận dụng nguyên tắc của các quốc gia trên thực tế
Các quốc gia đang hợp tác ngày cang mạnh mẽ hơn với các tổ chức mới ra đời: EU, ASEAN…
VD: trong khuôn khổ EU, trên cơ sở bình đẳng và tự nguyện, các quốc gia đã
đạt được mức độ hợp tác cao nhất trong hầu hết các lĩnh vực. Nhắc đến EU,
người ta thường nhắc đến một liên minh thống nhất, giữa các quốc gia thành
viên của nó gần như không tồn tại đường biên giới quốc gia.
. Giá trị, ý nghĩa thực tế khi áp dụng nguyên tắc
Trên thực tế vẫn còn nhiều lĩnh vực, vấn đề mà một quốc gia dù có lớn đến đâu
cũng không phải đơn phương giải quyết được mà các quốc gia cần hợp tác
giải quyết các vấn đề còn tồn tại, góp phần xây dựng thế giới ngày càng tốt đẹp hơn
Câu 18: Nguyên tắc không can thiệp vào công việc nội bộ của quốc gia khác
. Sự hình thành nguyên tắc •
Được hình thành trong CMTS cuối thế kỷ 18, với tiền đề được quy định
trong hiến pháp tư sản Pháp. Tuy nhiên, những quy định liên quan đến vấn
đề này thời kỳ đó còn rất nhiều hạn chế, chưa được thừa nhận rộng rãi là
nguyên tắc chung của cộng đồng quốc tế. •
Khi tổ chức Liên hợp quốc ra đời, Hiến chương của tổ chức này đã cụ thể
hóa nội dung của nguyên tắc. Tuy nhiên Hiến chương không quy định đầy
đủ về nội dung của nó •
Dưới tác động mạnh mẽ của phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc, trong
khuôn khổ Liên hợp quốc, Nghị quyết năm 1970 được thông qua nguyên tắc
này được thể hiện đầy đủ hơn. . Nguồn của nguyên tắc • Hiến chương LHQ •
Nghị quyết số 2625 của LHQ năm 1970 • Định ước Henxinki 1975 • Tuyên bố Kuala Lumpur 1971 • Tuyên bố Bali 1976 •
Hiến chương của tổ chức thống nhất châu Mỹ