Công tác thông tin đối ngoại của Đảng và nhà nước qua đài tiếng nói Việt Nam | Tiểu luận Thông tin đối ngoại

Nhận thức được tầm quan trọng của tiếng việt từ sớm, chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ thị cho Võ Nguyên Giáp - Bộ trưởng bộ nội vụ lúc bấy giờ, cùng Trần Huy Liệu - Bộ trưởng bộ thông tin truyền thông phục vụ cách mạng, đặc biệt gấp rút thành lập một đài truyền hình phát thanh. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

Môn:
Thông tin:
25 trang 2 tuần trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Công tác thông tin đối ngoại của Đảng và nhà nước qua đài tiếng nói Việt Nam | Tiểu luận Thông tin đối ngoại

Nhận thức được tầm quan trọng của tiếng việt từ sớm, chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ thị cho Võ Nguyên Giáp - Bộ trưởng bộ nội vụ lúc bấy giờ, cùng Trần Huy Liệu - Bộ trưởng bộ thông tin truyền thông phục vụ cách mạng, đặc biệt gấp rút thành lập một đài truyền hình phát thanh. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

33 17 lượt tải Tải xuống
HC VI N BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUY N
KHOA QUAN H C T QU
***
TIU LU I NGO I ẬN THÔNG TIN ĐỐ
ĐỀ I NGOTÀI: CÔNG TÁC THÔNG TIN Đ I C NG VÀ ỦA ĐẢ
NHÀ NƯỚC QUA ĐÀI TIẾNG NÓI VIT NAM
H và tên sinh viên
:
Nguyn Mai Lan
Mã sinh viên
:
2356110024
Lp
:
Quan h chính tr và Truy n
thông qu c t K43 ế
Giảng viên hướng dn
:
Nguyn Th Hùng Thúy
Bùi Th Vân
Hà N i năm 2024
2
MC L C
M ĐẦU………………………………………………………………………3
1. Tính c p thi t c ế ủa đề tài………………………………………………….3
2. Tình hình nghiên cứu…………………………………………………….5
3. Mc đích, nhiệm v nghiên cứu………………………………………….6
4. Đối tượng, không gian nghiên cứu……………………………………….7
5. Phương pháp nghiên cứu………………………………………………....7
6. Kết c u chi ti t c ế ủa đề tài…………………………………………………8
NỘI DUNG……………………………………………………………………..11
Chương I: Tổng quan v công t ác thông tin đố ủa Đảng và Nhà nưới ngoi c c qua
Đài tiế ệt Nam………………………………………………………11ng nói Vi
1. Khái niệm công tác thông tin đối ngoại…………………………………..11
2. Đặc điểm của công tác thông tin đối ngoại……………………………….12
3. V trí, vai trò của công tác thông tin đối ngoại……………………………14
4. Công tác thông tin đố ại qua Đài tiếi ngo ng nói Việt Nam………………..16
Chương II: Đặc điểm của công tác thông tin đối ngo i c ủa Đảng và Nhà nước qua
Đài tiế ệt Nam………………………………………………………..ng nói Vi 17
1. Quan điểm, đườ ủa Đảng Nhà thông tin đống li, chính sách c c v i
ngoi qua báo chí truy ng nói Vi t Nam nói ền thông nói chung và qua Đài tiế
riêng……………………………………………………………………….17
2. Công tác thông tin đố ủa Đảng Nhà nước qua Đài tiếi ngoi c ng nói Vit
Nam……………………………………………………………………….19
3. Mt s khó kh n c a công tác thông tin ă đối ngoi………………………...22
3
Chương III: Mộ phương hướt s ng và gii pháp nhm nâng cao vai trò ca công
tác thông tin đố a Đảng và Nhà nước qua Đài tiếi ngoi c ng nói Vit Nam trong
bi c nh hi n nay. K t lu ế ận chung…………………………………………...24
1. Mt s phương hướng và gii pháp nh m nâng cao vai trò c a công tác thông
tin i ngo i c ng nói Vi t Nam trong bđố ủa Đảng Nhà nước qua Đài tiế i
cnh hiện nay………………………………………………………………24
2. Kết luận chung……………………………………………………………..24
TÀI LI U THAM KH ẢO………………………………………………………25
4
TIU LU I NGO I ẬN MÔN THÔNG TIN Đ
Công tác thông tin đố ủa Đảng và Nhà nước thông qua Đài truyềi ngoi c n tiếng
nói Vi t Nam
PH ĐẦN TH NH T: M U
1. Tính cp thiết của đề tài
Trong “Bài nói chuyệ ại Đạn t i hi ln th III ca Hi Nhà báo Vit
Nam”, chủ Chí Minh đã có đôi l như sau: “Tiế tch H i chia s ng nói là th
ca cải vô cùng lâu đời và vô cùng quý báu c a dân t c. Chúng ta ph i gi gìn
nó, quý tr ng nó, làm cho ph biến ngày càng rng khắp.”. Qu thực như
vy b i s ch s c lị a nhân lo i ch ghi nh c dân t c Vi t Nam ta và ận đượ
dân t c Do Thái là hai dân t c duy nh t v n gi c ti đượ ếng nói sau hàng trăm
năm, hàng nghìn năm chịu ách đô hộ ại bang xâm lượ ca các thế lc ngo c.
Hơn một nghìn năm Bắ ủa ngườc thuc, các phong tc tp quán c i Giao Ch
gần như bị tht truy n ho c b nh hưở văn hóa Trung Quống nng n ca c,
đến c ch viết cũng bị xóa s hoàn toàn dưới s đàn áp của k thù nhưng ông
cha ta v n gi được ti ng nói mế cđẻ a dân tộc và điều này qu c r th ất đáng
quý, đáng trân trọng. Có th nói, tiếng nói Vit Nam chính là quc hn, quc
túy c a dân t c Vi t Nam, là linh h n, là máu th t c i Vi t Nam chúng ủa ngườ
ta.
Nhn th c t m quan tr ng c a ti ng Vi t t sức đượ ế m, ch t ch H Chí
Minh đã chỉ th cho Nguyên Giáp B trường B N i v lúc b y gi , cùng
Trn Huy Liu B trưởng B thông tin truy n thông ph c v cách m ạng, đặc
bi t g p rút thành l p m ng nói ột Đài phát thanh quốc gia, đặt tên Đài tiế
Vit Nam. Chính s i c y gi n không nh vào ra đờ ủa Đài lúc bấ đã góp phầ
5
th ng l i c a Cách mng tháng 8, tác d ng cùng quan trng v tuyên
truyền đố ội đố ội, Đài tiếi n i ngoi. V đối n ng nói Vit Nam chính
phương ti ất đển thông tin nhanh nht, rng khp nh truyn nhng ch
trương, chính sách của Đảng Nhà nước, phn ánh kp thi din biến tình
hình trong nướ ữa trung ương và địa phương, giữc thế gii, cu ni gi a
Chính ph và nhân dân. V i ngo i, làn sóng c t qua biên đố ủa Đài có th
gii qu p tan nh ng lu u tuyên tuy n xuyên t c, bôi xốc gia, đậ ận điệ ấu Đảng
ca b phn ph ng, tranh th s ng tình, ng h c a nhân dân thản độ đồ ế gii
đố i v i s nghi p cách m ng Vi t Nam. Bên cạnh đó, Đài tiếng nói Vi t Nam
đảm nhn nhim v hết sc quan trng góp phn gìn gi làm giàu
tiếng nói ca dân t c.
Không ch d ng l hai cu c kháng chi ng k c u qu i ến trườ ốc, Đài
tiếng nói Vi t Nam còn g n li n v i công cu ộc đổi mới do Đảng ta khởi xướng
và cùng đất nước bướ nguyên vươn mình củ Tháng 12 năm c vào k a dân tc.
1986, Đảng ta đã tổ ội đạ ới phương chc Đại h i biu toàn quc ln th IV v
châm đổ ới tư duy, đổi m i mi kinh tế, đổi mi toàn din để thc hin m ca
đất nước. Đặc bi t, b i c nh chi n tranh l nh s ế ắp đi đến h i k t, tình hình chính ế
tr thế gii lúc b y gi nhi u bi ng l ến động đã ảnh hưởng đến đườ ối đối
ngoi ca Vit Nam. C i h ng công cu i m thể, Đạ ội đã khởi xướ c đổ i toàn
diện đất nước, tích cc thiết lp quan h ngoi giao vi các quc gia trên thế
gii nh tranh thm nhi u ki n thu n l i v h p tác kinh t và khoa hều điề ế c
k thuật, đồng th i tham gia ngày càng r ng rãi vào phân công h p tác qu c
tế trong H kinh t (SEV). Không ch v ng ta còn ch ội đồng Tương trợ ế ậy, Đả
trương “tiếp tục giương cao ngọn c hòa bình, độc l p dân t c và ch nghĩa
hi, k t h p nhu n nhuy n chế nghĩa yêu nước chân chính v i ch nghĩa quốc
tế vô sn, gi v ững độc lp t chủ, tăng cường h p tác qu c t , ra s c làm tròn ế
nhim v dân t c và làm t c t ốt nghĩa vụ qu ế đối v i nhân dân th ế giới”.
6
Đến Đạ ội VII năm 1991, Đảng ta đã đềi h ra nhim v i ngo i là cho đố
“tiế đẩp t c y m nh vi c th c hi i ngo c l p t , r ng ện chính sách đố ại độ ch
mở, đa dạng hóa và đa phương hóa, tranh thủ tối đa mặt đồng, h n ch m t b ế t
đồng, tạo điều ki n thu n l i cho công cu c xây d ng b o v T quc. Theo
tinh th n c i h ng phá th ủa Đạ ội, đất nước ta đã chủ độ ế bao vây, bình thường
hóa quan h v i các c l ng th i th c hi n ch nướ ớn đồ trương “muốn bn
vi t t c c trong c ng qu các nướ ộng đồ c tế” nhm thoát kh i th cô l p, bao ế
vây, c m v ận. Văn kiện Đại hi VIII của Đảng năm 1996 đã khẳng định: “Mở
rng quan h c t qu ế phi dựa trên cơ sở độc l p t c hủ, bình đẳng và cùng có
li, gi gìn, phát huy b n s c và nh ng truy n th ng t ốt đp c a dân t ộc”. Đến
Đại hội X năm 2001, Đảng ta li b sung và s i thêm, g n quan hửa đổ gia
độ c l p, t v ch i h i nh p kinh t c t ế qu ế: “Chủ động h i nh p kinh t ế quc
tế, b c l p tảo đảm độ ch và định hưng xã hi ch nghĩa…”. Bên cạnh đó,
Ngh quy t s -NQ/TW, ngày 12/7/2003 c a H i nghế 08 Trung ương 8 khóa
IX v c b o v T c trong tình hình m nh vi c gi “Chiến lượ qu ới”, xác đị
vững độc lp, t chủ, đi đôi với m rng quan h đối ngo i c ng c môi
trườ ng quc tế hòa bình, nh, phổn đị c v s nghi p xây d ng b o v T
quc, tích c c, ch ng ti n hành hàng lo t ho i ngo i d độ ế ạt động đố ựa trên cơ
s đường l c l p, t ối độ chủ, đa dạng hóa, đa phương hóa, thực hin hi nhp
khu v c và qu c t ế.
Tóm l i, nh vào nh ng ch t qua các k trương, chính sách sáng suố
Đại hội, Đảng ta đã thành công gặt hái được nhiu trái ng t trong ngo i giao
cũng như trong các công tác thông tin đi ngo i, góp ph ng n ần tăng cườ n
tng chính tr cho quan h song phương và đa phương với các nước, nâng cao
v thế c a Vi ệt Nam trên trường chính tr quc tế. Ngoài ra, các chính sách m
của và đườ ới cũng đã tạo điềng li m u kin thun li cho vic m rng thông
tin qu c t ế, tuyên truy n làm côn g tác thông tin đối ngo i qua báo chí truy n
7
thông tr n hình tr c thuọng điểm các kênh, đài phát thanh truyề c
trung ương như VTV và VOV. Trong bối c nh toàn c ầu hóa như hiện nay, Đài
tiếng nói Vi t Nam VOV ngày càng n m gi trng trách quan trng trong công
tác thông tin đối ngoi của Đảng và Nhà nước, nó vừa là cánh tay đắc lc giúp
thc hin tuyên truy n, ph biến các đường li, chính sách, thông tin th i s
cho ngườ ừa vũ khí sắc bén để ận điệi dân, v chng li các lu u xuyên tc
chng phá chính quy n c a b phn phản động và thù địch. Chính vì v y, vi c
nghiên c u v đề iCông tác thông tin đối ngo i c ủa Đảng và Nhà nước qua
Đài tiế ệt Nam” là rấng nói Vi t thi t y u và phù h p v i th c ti n ngày nay. ế ế
2. Tình hình nghiên c u
Nhn th c vai trò c a vi c th c hi i ngoức đượ ện công tác thông tin đố i
đố i vi n n chính tr hi, các qu c gia trên thế gii hi n đã đẩy mnh
các ho ng nghiên c u v ạt độ lĩnh vực này trong những năm gần đây và đã đạt
được nhi u thành t u m i m , đặc bi t là trong th i bu i xu th h i nh ế ập đang
phát tri n m nh m i ngo t Nam v ẽ. Tuy nhiên, công tác thông tin đố i Vi n
còn mt lĩnh vực khá mi m , ch m c chú tr ng phát tri ới đượ n trong
các k i h i g . K t h p v i các thành t u c Đạ ần đây ế a cuc cách mng khoa
hc công ngh cho phù h p v ng c a th i sệ, cũng như để ới xu hướ ời đạ ,
Đảng và Nhà nước ta đã chủ trương các kênh, đài, tạ ạn đẩ p chí, tòa so y mnh
các bài báo, bài viết liên quan đến công tác thông tin đối ngo i, ch ng h ạn như:
Tạp chí thông tin đ ản, Báo điệi ngoi, Tp chí Cng s n t Vietnam.net, Báo
lao động, Báo thanh niên, các trang web tr c thu ộc trung ương địa
phương,…Tấ t nhiên, trong s đó không thể ếu đi Đài tiế thi ng nói Vit Nam.
Bên c ng xuyên t c các bu i g p mạnh đó, Đảng ta còn thườ ch ặt trao đi,
thông tin, các h i ngh , h i th o v công tác thông tin đối ngoại để cho các bên
tham gia cùng nhau chia s ng kinh nghi m trong ngành. Tuy nhiên, v nh n
chưa có nhiề ạt độ ọc và các đều ho ng nghiên cu khoa h tài khoa hc thc s
8
tp trung v công tác thô i ngo ng tin đố ại nói chung và công tác thông tin đi
ngoi qua m t kênh truy n thông nói riêng, kênh truy n thông c th đây
là Đài tiếng nói Vi t Nam.
V y nên bài ti u lu n này s chú tr ng tìm hi u và làm thêm v công
tác thông tin đ Đảng Nhà nước qua Đài tiếi ngoi ca ng nói Vit Nam,
cũng như các thông tin trên lĩnh vực đối ngo i, giúp các nhà báo, nhà truy n
thông cái nhìn sâu s c và toàn di vai trò c i ngo i, ện hơn về ủa thông tin đố
đồ ng thi có th nâng cao nghi p v chuyên môn, phc v cho hoạt động đối
ngoi của Đảng và Nhà nước.
3. Mục đích nhim v nghiên cu:
Mục đích nghiên cứu
- Tìm hi u và phân tích vai trò c ủa thông tin đối ngoi.
- Nâng cao nh n th c v thông tin đối ngoi nói chung và công tác thông
tin đố ại qua Đài tiếi ngo ng nói Vi t Nam.
- Đề ra mt s phương hướng nhm nâng cao vai trò của thông tin đối
ngoi, cũng như các giải pháp giúp Đảng Nhà nước trong công tác thông
tin đố ại qua Đài tiếi ngo ng nói Vi t Nam .
Nhim v nghiên cu
- Trình bày khái ni m: thông tin i ngo ng nói Vi , thông tin đố ại, Đài tiế t
Nam và các v liên quan. ấn đề
- Ch ra quan điểm, chính sách, đường li của Đảng và Nhà nước v thông
tin đối ngo i qua báo chí truy ền thông nói chung và qua Đài tiếng nói Vit
Nam nói riêng.
- Phân tích và làm rõ v m, th c tr n nay c a công tác thông đặc điể ng hi
tin đố ại qua Đài tiếi ngo ng nói Vi t Nam.
9
- Đề xut m t s phương hướng và gi i pháp nh ằm tăng cường phát huy
hiu qu cho công tác thông tin đố ủa ĐảngNhà nước qua Đài i ngoi c
tiếng nói Vi t Nam.
4. Đối tượng, không gian nghiên c u:
Đối tượng nghiên cu
- i ngo i c ng nói Công tác thông tin đ ủa Đảng Nhà nước qua Đài tiế
Vit Nam.
Ph m vi nghiên c u
- ng nói Vi t Nam Đài tiế
5. . Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận
- Bài lun áp d uy v t bi n chụng phương pháp d ứng và phương pháp lịch
s d lu n c a Ch ng H Chí ựa trên sở nghĩa Mác Leenin, tưở
Minh các văn kiệ ủa Đả ệt Nam, đượn c ng cng sn Vi c thc hin ch
yếu trên sở các quan đi ủa Đảng và Nhà nướ m, nguyên tc ch đạo c c
v công tác thông tin đối ngoi.
Phương pháp nghiên cứu
- m t bài ti u lu n cu i k tài ch y u s d ỳ, đề ế ụng phương pháp phân
tích tài li u s n bao g m sách tham kh tài nghiên ảo, giáo trình, các đề
cu, các tài liệu có liên quan đến thông tin đối ngo i và nghi p v công tác
thông tin đố ại qua báo chí như các trang báo, trang tạp chí, văn bải ngo n
pháp lu t. Bên c tài còn tham kh o m t s bài vi t có liên quan ạnh đó, đề ế
đến lĩnh vực đang nghiên cứu.
6. Kết cu chi ti t cế ủa đề tài
10
Chương I: Tổ ông tin đố ủa Đảng quan v công tác th i ngoi c ng và Nhà
nước qua Đài tiếng i Vi t Nam
1. Khái ni m công tác thông tin đối ngoi
2. Đặc điểm c công tác a thông tin đối ngoi
3. V trí, vai trò c công tác a thông tin đối ngoi
4. Công tác thông tin đố ại qua Đài tiếi ngo ng nói Vi t Nam
Chương II: Đặc điểm của công tác thông tin đi ngo i c ủa Đng và Nhà
nước qua Đài tiếng i Vi t Nam
1. Quan điểm, đườ ủa Đảng và Nhà nướ thông tin đống li, chính sách c c v i
ngoi qua báo chí truy ng nói Vi t Nam ền thông nói chung qua Đài tiế
nói riêng
2. Công c thông tin đối ngo i c a Đảng và Nhà nước qua Đài tiếng nói Vit
Nam
a. Giai đoạn 1945 1986
b. Giai đoạn 1986 đến nay
3. Mt s khó khăn của công tác thông tin đố a Đảng và Nhà nưới ngoi c c
qua Đài Tiếng nói Vit Nam
Chương III: Mộ phương hưt s ng và gii pháp nhm nâng cao vai trò
của công tác thông tin đố ủa Đảng và Nhà nước qua Đài tiếi ngoi c ng nói
Vit Nam trong b i c nh hi n nay. K t lu ế n chung.
1. Mt s phương hướng và gi i pháp nh m nâng cao vai trò c công tác a
thông i ngo i c c q ng nói Vi t Nam tin đố ủa Đảng và Nhà nướ ua Đài tiế
trong b i c nh hi n nay
2. Kết lu n chung
11
PH N TH HAI: N I DUNG
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN V CÔNG TÁC THÔNG TIN ĐỐI NGOI CA
ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC QUA ĐÀI TIẾNG NÓI VIT NAM
1. Khái ni công tác i ngo i m thông tin đố
Thông tin đố lĩnh vựi ngoi mt c m vy nên tùy thuc quá trình tìm tòi và
nghiên c u mà m i tác gi l i có cho mình m t cách hi u riêng v khái ni ệm “Thông
tin đố ại” là gì. i ngo
Tác gi Phạm Minh Sơn trong cuốn sách Đối ngo i công chúng cho bi ết: “Thông
tin đố ọng trong công tác ởng và đi ngoi mt b phn quan tr i ngoi ca
Đảng, Nhà nước và nhân dân ta nh m làm cho th ế gii hiểu rõ đường li, chính sách
của Đảng, Nhà nước, nhng thành tu trong công cuộc đổi m i c a Vi ệt Nam, đất
nước, con người, l ch s ử, văn hóa, những giá tr v t ch t tinh th n c a dân t c Vi t
Nam; đấ ận điệu tranh chng li nhng lu u xuyên t c, ch ng phá Vi t Nam; làm cho
nhân dân ta hi u v ng th i tranh th s ng tình, ng h , h p tác, thế giới; đồ đồ
giúp đỡ c a b n bè qu c t , s ế đồng thun và đóng góp của đồng bào ta nước ngoài
đố i vi s nghi p xây d ng và b o v T quc”.
Theo quyết định s 79/2010/QĐ-TTg ngày 30/11/2010 c a Th tướng chính ph
ban hành Quy ch c v i ngoế quản lý nhà nướ thông tin đố ại thì thông tin đối ngoi là
“thông tin qu ng bá hình nh quốc gia, đất nước, con người, l ch s ử, văn hóa, dân tc
Vit Nam; thông tin v ng l i c ng, pháp lu t, chính sách c ch trương đườ ủa Đả a
Nhà nước Vit Nam ra th i và thông tin th i v ế gi ế gi Việt Nam”.
Tóm l i, th i ngo i Vi hiểu thông tin đố t Nam hình th c ho ng trong ạt độ
công tác tuyên truy n c c nh ủa Đảng, Nhà nướ ằm làm cho các nước, người nước
ngoài, ngườ ệt Nam đang sinh sối Vi ng và làm vic c ngoài có nhn thc, thái
12
độ hành vi tích c c v t Nam, t ng tình h , h i v Vi đó đồ , ng ợp tác, giúp đ đố i
s nghi p xây d ng và b o v T c. qu
2. Đặc điểm của công tác thông tin đối ngoi
a. Công tác thông tin đối ngoi có tính hai chi u, chi u phát tán, truy n bá
thông tin và chi u ti p nh n thông tin ế
Trong th i k thu t s nay, thông tin là m n không ời đ hin ột món ăn tinh thầ
th thi i v i m t xã h nh v n n chính tr . Nh thì là vi i dân cếu đố i ổn đị ệc ngườ p
nht tin t c th i s hàng ngày nh m ph c v nhu c u c i s ng, l n thì vi ủa đờ c
Đảng Nhà nước cp nht nhng tình hình, di n bi n trên th quy ế ế giới để ết định
ban hành m t ch trương, đườ ại giao nào đó. Bên cạng li, chính sách ngo nh vic
tiếp nhn thông tin ca thế gii vào Việt Nam thì công tác thông tin đi ngoi còn
làm nhi m v truy n ti thông tin c a Vi t Nam ra bên ngoài th i nh m qu ng ế gi
bá và xây d ng hình nh m c Vi t Nam phát tri ột đất nướ ển và văn minh trong mắt
bn qu c t . th ế nói, công tác thông tin đối ngo i gi ống như một b phn trung
chuyn có tính hai chi u, v a c p nh t cái t bên ngoài vào, v a phát tán cái bên
trong ra, là c u n i quan tr ng trong vi c k t n i gi a th i v ế ế gi i Vi t Nam.
b. Công tác thông tin đối ngo i ph ải đảm b o ti p thu ch n l c nh ng thông ế
tin h u ích, nh ng tinh hoa tri th c c a nhân lo ại, đồ ải ngăn ng thi ph
chặn, đẩy lùi s xâm nh p c ủa văn hóa độc hi, nh ng n phẩm đồi try
trái v i thu n phong m t c Vi t Nam bài tr u xuyên t giọng điệ c
ca các thế lực thù địch.
Trong b i c c vào th i toàn c u hóa, khu v c hóa, vi c du nh thế giới bướ ời đạ
nhp các nền văn hóa khác vào đất nước mình là không th tránh kh i n u mu ế ốn đuổi
kịp bước ti n cế a nhân loi. Mt khác, không ph i t nhiên mà các qu c gia l n trên
thế giới, đặc bit là Trung Qu c l i nghiêm ng t trong công tác ki m duy ệtn hóa,
thm chí là k ch li t ph i bài tr n ph i tr y c ản đố ẩm đ ủa nước ngoài. Còn đi
13
vi Vi t Nam, trong su t g t khi thành l n nay, các th ần 80 năm k ập nước cho đế ế
lực thù đị ản độ ện âm mưu, ý đồch và ph ng vn luôn không ngng thc hi ca mình
nhm ch c. Công tác thông i ngo m nh n nhiống phá Đảng và nhà nướ tin đố ại đả m
v chng các ho ng thông tin sai sạt độ tht, bôi nh, xuyên t c v văn hóa, xã hội
cũng như các đườ ủa Đảng Nhà nước. Đồng li, chính sách c ng thi, công tác
thông tin đối ngo i còn gi vai trò vô cùng tr ng y ếu trong các cuộc đu tranh chính
trị, tư tưởng liên quan đế ấn đền các v dân ch , dân quy n, t do ngôn lu ận,…mà đại
đa số ất thành các âm mưu “diễ ến hòa bình”, “tự ến”. Nế d b biến ch n bi din bi u
không t phòng và làm t i ngo ng và Nh c s ỉnh táo đề ốt các công tác đố ại thì Đả à nướ
vô hình chung rơi vào cạm by c a k thù.
c. ch Công tác thông tin đố ến đười ngoi nhim v ph bi ng li,
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ra thế giới để bn bè quc t ế
có th hiểu hơn về Vit Namm t qu c gia thân thi n, yêu chu ng h òa
bình và s n sàng h p tác phát trin.
Hoàn thành nhi m v này đồng nghĩa với việc công tác thông tin đối ngoại đã
thành công trong vi c ch ng l i, ch ứng minh các đườ trương, chính sách của Đảng
và Nhà nước là hoàn toàn đúng đắn và ti n b , ch ế nghĩa cộng s n, ch nghĩa Mác –
Leenin và tư tưởng H Chí Minh chính là chân lý, là n n t ng c c k v ng ch c cho
mt h i th ịnh vượng. Nh ng d n ch ng tiêu bi u nh t th k đến như Việt Nam
t m c nghèo b tàn phá b i chi thành m t ngôi sao ột nướ ến tranh đã vươn mình tr
sáng, m t qu c gia có tốc độ phát tri n nhanh thu ộc top đầu th ế giới, là đối tác chiến
lược toàn di n c a nhi ng qu ều cườ ốc như Mỹ, Trung và Nga, c i thi i s ng c ện đờ a
nhân dân tr nên c gia trên th i s có cái ấm no, đủ đầy hơn….Qua đây, các quố ế gi
nhìn khác v Vit Nam m t qu c gia có ti ềm năng phát triển m nh m để cân nhc
đầu tư và rố ốn. Như vật v y, công tác thông tin nhim v này còn tranh th s ng
h c c ngoài, t u ki c có th h p tác và trao ủa các nhà đầu tư nướ ạo điề ện để đất nướ
đổ i các thành t u khoa học kĩ thuật, phát tri n công nghi p máy móc.
14
Ngoài ba đặc điểm đã nếu trên, thông tin đố đặc điểi ngoi còn mt s m
khác như:
- i ngo i th n tính toàn di n do bao g m vi c thông tin v Công tác thông tin đố hi
tt c i s ng qu c t , kinh t c, xã các lĩnh vực của đờ ế như chính trị ế, văn hóa, giáo d
hi, an ninh qu c phòng và ngo i giao.
- Công tác thông tin đối ngo i th hin tính chiến lược cao, không ch truy n t i thông
tin còn ph i ph c v các m c tiêu chi ến lược dài h n c a qu ốc gia đã đ ra. Thông
qua thông tin đối ngo i, m t qu c gia th tăng cường ảnh hưởng, xây d ng uy tính
và b o v l i ích qu ng qu c t ốc gia trên trườ ế.
- i ngo c bi t nh y c m v i nh ng bi ng chính tr trên Công tác thông tin đố ại đặ ến độ
thế giới, đòi hỏi phi chính xác, ràng kp thi. Bi bt k thông tin sai lch,
thiếu chính xác nào cũng có thể gây hi u l m ho c làm t ng h ại đến quan h c t qu ế.
Do đó, việc kim tra thông tin là r t quan tr ng.
- i ngo i tính linh ho t và sáng tCông tác thông tin đố ạo cao, đặc bit trong bi
cnh truyn thông ngày càng n r phát tri n các n n t ng mng xã hội như này
nay. Vi c s d ụng các phương tiện truy n thông m i và áp d ng các hình th c truy n
ti thông tin hi i là r t quan tr p cện đạ ọng để tiế ận đối tượng.
3. V trí, vai trò của công tác thông tin đối ngoi
Ban ch o công tác thôn i ngo trong Tài li u h i ngh công đạ g tin đố ại đã chỉ
tác thông tin đ ốc vào tháng 3 năm 2004 như sau: “Thông tin đi ngoi toàn qu i
15
ngoi là m t b phn rt quan tr ng c i ngo i c ủa công tác đố ủa Đảng, Nhà nưc ta
nhằm làm cho các nước, người nước ngoài (bao g m c người nước ngoài đang sinh
sng và làm vi i Vi ng và làm vic Việt Nam), ngườ ệt Nam đang sinh số c c
ngoài hi u v i Vi ng l i, ch đất nước, con ngườ ệt Nam, đườ trương, chính sách
thành tựu đi mi của ta, trên cơ sở đó tranh thủ s ng h c a nhân dân th i, s ế gi
đóng góp của người Vit Nam c ngoài cho s nghi p xây d ng b o v T
quốc”.
Công tác thông tin đối ngoại luôn đóng một vai trò trng y u trong s nghi p kiế ến
thiết đất nước và s nghi p chính tr c ủa Đảng cng sn Vit Nam. Đây cũng là một
công c không th thi u trong vi c phát tri n quan h ế quc tế, thúc đẩy hình nh quc
gia, b o v l i ích c a dân t c, xây d ng uy tín trong lòng c ộng đồng quc tế và đấu
tranh ch ng l i s phá ho i c a k thù.
V v trí, công tác thôn g tin đi ngo i là m t công c chính tr ngo i giao quan
trng, m t ph n không th thi u trong chi ế ến lược đối ngo i c a m i qu c gia, giúp
truyn t p chính thải các thông đi c t chính ph đến các t chc, qu c gia trong
cộng đồng qu c t Thông qua các chi ế. ến lược đố ại, nhà nưới ngo c có th khẳng định
quan điể trương, đườ ủa mình đểm, ch ng li chính tr, chính sách c bo v li ích
quốc gia. Hơn nữa, công tác thông tin đối ngo i còn là m t ph n không th thiếu ca
quá trình h i nh p qu c t b ng vi giúp các qu c gia giao ti p, hòa nh p h ế c ế p
tác v i nhau. Trong b i c nh toàn c u hóa, vi c chia s n, k p th thông tin đúng đắ i
s t o n n t ng v ng ch c cho vi c xây d ng m i quan h quc t tham gia vào ế
các t c qu c. Cu i cùng, công tác thông ti i ngo i còn có th là c u n i hai ch n đố
chiu gi a qu c gia và c ng đồng qu c t , v a truy n t i thông tin v a c p nh t thông ế
tin, giao lưu văn hóa, phát triển thương mi, hp tác v khoa h c công ngh ệ, đồng
thi th hiện quan điểm chính tr ca mình.
16
V vai trò, công tác thông tin đố ại là phương tiệi ngo n hi u qu nhất để qung bá
hình nh c của đất nướ , thúc đẩy quan h i ngo i và h p tác qu c t o v l i ích đố ế, b
quốc gia, tăng cườ cũng như góp phng s hp tác quc tế n nh vào bo v hòa
bình, an ninh c t qu ế.
4. Công tác thông tin đố ại qua Đài tiếi ngo ng nói Vit Nam
Đài tiếng nói Vit Nam hay VOV phát thanh quc gia trc thuc Chính ph
Việt Nam, được ra đời ngay trong b i c nh cách m ạng tháng 8 năm 1945 vừa mi
thành công v i s m ệnh đặc bi t truy n t i thông tin, chính sách, ch trương, đường
li c ng th i cung c i s a Đảng Nhà nước, đồ ấp các chương trình thông tin th
trong nướ ế, thông tin văn hóa giáo dụ ội đểc quc t c, h phc v công chúng.
Trong nh ng Pháp và ch ng M ng nói Viững năm tháng chố , Đài tiế ệt Nam đã làm
tt vai trò c a m u, góp ph n tuyên truy ng viên ột cơ quan ngôn luận hàng đầ ền, độ
tinh th n chi ến đấu của nhân dân và quân đội, cũng như đưa tin về tình hình chi n s ế
trong nướ ốn hòa bình độc ra thế gii, bày t ước mu c lp nhm tranh th thêm s
vin tr của nước ngoài. Sau khi cùng đất nước bước vào giai đoạn đổi mới cho đến
nay, Đài tiế ệt Nam đang ngày càng phát tring nói Vi n vi nhiu kênh truy n hình
và phát thanh, bao g m các kênh qu ốc gia và các kênh địa phương, các chương trình
đố i ngo i nhiu th tiếng nhm phc v đối tượng là người nưc ngoài Vit Nam
và người Vit Nam c ngoài, các kênh thông tin tr c tuy n, website và các nướ ế ng
dụng di động giúp nhân dân có th p c tiế n thông tin nhanh chóng và chính xác.
Hin nay, Đài tiếng nói Vit Nam v t s m nh và nhi m v công ẫn đang làm tố
tác thông tin đố ủa mình. Đài không chỉ ội địi ngoi c là kênh truyn thông n a trong
nước còn là phương tiện hi u qu để truy n t i thông tin v Vit Nam ra th i, ế gi
nâng cao hình nh c gia, qu y ngo i giao và h p tác qu qu ảng bá văn hóa, thúc đẩ c
tế, đồng th i xây d ng uy tín trong lòng c ộng đồng qu c t , th ế hiện quan điểm chính
tr và b o v l i ích qu c gia.
17
CHƯƠNG II: ĐẶC ĐIỂ ỦA CÔNG TÁC THÔNG TIN ĐỐM C I NGOI
CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC QUA ĐÀI TIẾNG NÓI VI T NAM
1. Quan điểm, đườ ủa Đảng Nhà nướng li, chính sách c c v công tác
thông tin đố ền thông nói chung và qua Đài tiếi ngoi qua báo chí truy ng
nói Vi t Nam nói riêng
Ngày 13 tháng 6 năm 1992, Ban Bí thư Trung ương Đảng Khóa VII đã ra Ch th
s 11-CT/TW v i m “Đổ i và tăng cường công tác thông tin đối ngoại”, đinh hướng
ch đạo ho i ngo i c c ta trong s nghiạt động thông tin đ a nướ p xây d ng và b o
v t quc. Ch thnêu rõ nhim v cho các cơ quan báo chí truyền thông “Cần
gp rút t chc l i các l ng th i t n d ng t i kh ng ực lượng, đồ ối đa mọ ăng và đa dạ
hóa các phương thứ tăng cườ ực lượ ất lược hp tác quc tế để ng l ng, nâng cao ch ng
hi u qu c i ngo n m nh vai trò c ủa công tác thông tin đố ại”. Trong đó có nhấ a
Đài tiếng nói Việt Nam là: “Đài tiếng nói Vi t Nam c ần được tăng cường. Tăng công
su t phát sóng nghiên c u hình th c hợp tác để tiếp âm cho m t s ng; đối tượ
nâng cao ch ng ti c ngoài cất lượng chương trình phát thanh b ếng nướ ủa Đài
chương trình phát thanh bằ ệt cho ngường tiếng Vi i Vit Nam nước ngoài”, Đài
tiếng nói Vi n hình Việt Nam Đài truyề ệt Nam chương trình phát thanh
truyn hình hàng ngày b ng ti ếng Anh dành cho người nước ngoài đang Vit
Nam”…
Nhìn chung, công tác thông tin đố ại đã có ều bưới ngo nhi c phát trin trong vòng
hơn 20 năm trở ến hành có định hướ li, nh ti ng và tp trung vào nhng nhim v
trọng tâm mà công tác đã thu được nhiu kết qu kh quan theo báo cáo ca ch th
s 10/CT-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2000 như: “Dành ngân sách thích đáng cho các
hoạt động và d ch v thông tin đối ngoại, đổi m i ngày càng hi ện đại hóa h thng
18
thông tin vi n thông và k t n i m ng internet toàn c u, t u ki n c p nh t thông ế ạo điề
tin v n m i ngo Việt Nam đế ọi nơi trên thế giới. Đội ngũ làm công tác thông tin đố i
được tăng cường. sở ật đượ vt cht k thu c trang b thêm. Nhn thc ca các
ngành, các cấp, các địa phương về công tác thông tin đối ngoại có bước chuy n bi ến
mới”.
Tuy nhiên, trong quá trình đổi mới, công tác thông tin đối ngoi vn còn mt s
yếu kém, khuy c yêu c u c a tình hình mà Thông báo s ến điểm, chưa đáp ứng đượ
188/TB-TW ngày 29 tháng 12 năm 1998 của Thường v B Chính tr v công tác
thông tin đố ại đã chỉ rõ: Chất lượi ngo ng hiu qu, tính thuyết phc, mc hp dn
tính chi c này còn thiến đấu chưa cao. Đội ngũ cán bộ trong lĩnh vự ếu chưa
đồng đề năng lực trình độ, chưa nh ức đầy đủu c v n th sâu sc tm quan
trng của thông tin đối ngo i trong toàn b công tác thông tin đối ngoi c ng và ủa Đả
Nhà nướ ệc xác địc ta. Vi nh trách nhi m c a t ng ngành, t ng c p trong ch o, t đạ
ch c th c hiện công tác thông tin đối ngoi nhiu mặt chưa rõ, cho nên qun
ph i h p các l n khai c còn lúng ực lượng trong nước cũng như triể ngoài nướ
túng. Đầu tư phân tán, thiếu đồng b, kém hi u qu ả”. Để khc ph c nh ng y ếu kém,
khuyết điể TTg ngày 26 tháng 4 năm 2000 đã quán trim này, ch th s 10/CT- t và
triển khai các phương châm của công tác thông tin đố ại như sau: i ngo
- T t c các B u trách nhi m ch o ộ, ngành, các địa phương, các cấp đề đạ
tchc th c hi n t ốt công tác thông tin đối ngoi trong phm vi qu n lý c a mình.
- i ngo i c c tri n khai toàn di n, r ng kh p, song Công tác thông tin đố ần đượ
cótrng tâm, tr c h i v c láng gi ng trong khuv c, ọng điểm, trướ ết là đố ới các nướ
cộng đồng người Vi t Nam ớc ngoài; ưu tiên cung cấp thông tin đúngđịnh hướng
cho người nước ngoài đến Vit Nam sinh sng, làm vic, du lch, h ct p và các nhà
Vit Nam h c trên th ế gii.
19
- T c, ph i h p phát huy s c m nh t ng h p c a nhi u l ng làm ch ực lượ
côngtác thông tin đối ngoi: gia các lực lượng chuyên trách nòng c t v ới các cơquan
đạ i di n ca ta i Vi nước ngoài, các đoàn ra nước ngoài, ngườ t Nam sinhsng và
làm vi n bè qu c t ; gi i v i thông c nước ngoài, cũng như bạ ế ữa thông tin đốingo
tin đố ạt động thông tin đố ạt đội ni; gia ho i ngoi vi ho ngchính tr , kinh t ế, văn
hóa đố ại giao Nhà nướ ới đố ảng, đối ngoi; gia ngo c v i ngoạiĐ i ngoi nhân dân;
giữa các quan Trung ương với các địa phương; giữacác cơ quan Nhà nước v i các
doanh nghip.
Đồng th i, ch còn phân công v m th t qu c tản nhà nướ chc thông
tin đối ngoi:
- B - Thông tin ch trì, ph i h p v i B Ngo Văn hóa ại giao và các cơ quan
cóliên quan th c hi n chức năng quản lý Nhà nướ công tác thông tin đốc v i ngoi.
- B Ngo i giao trách nhi m chính trong vi c theo dõi tình hình tri n
khaihoạt động thông tin đố ại trên địa bàn ngoài nưới ngo c.
- B Tài chính b trí kinh phí cho ho i ngo i trong ngân ạt động thông tin đố
sáchNhà nước hàng năm.
- B K v t ch t k thu t cho ho ế hoạch và Đầu tư có kế hoạch đầu tư cơ sở t
độngthông tin đối ngoi.
- Các Bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp có nhi m v :
+ Ch đạo các cơ quan chuyên trách thực hin nhi m v thông tin đối ngoi;
+ T c th c hi n các ho i ngo ch ạt động thông tin đ ại đố ới các đối tượi v ng
có liên quan trong nước và nước ngoài.
2. Công tác thông tin đối ngo i c ủa Đảng Nhà nước qua Đài tiếng nói Vit
Nam
Giai đoạn 1945 1986
20
Ngay sau khi cách mạng tháng 8 thành công, Đài tiếng nói Việt Nam đã chính
thức đượ ập vào ngày 7 tháng 9 năm 1945, vớ ọi ban đầu là Đài phát c thành l i tên g
thanh Việt Nam. Đây là mt s kin quan trọng, đánh dấu bước phát tri n m i trong
công tác truy n thông c ủa Đảng và Nhà nước.
Trong giai đoạn kháng chi n ch ng Pháp 1945 ế 1954, ó nhi m v công Đài c
tác thông tin đối ngoi ch yếu là làm công tác tuyên truy n, v ng qu n chúng ận độ
nhân dân đứng lên đấu tranh, cp nht tình hình chi n s c a Vi t Nam ra th i, ế ế gi
đồ ng th i th hin tinh th n yêu chu ộng hòa bình và độc l p nh m tranh th s đồng
thun của các nước trên th ế giới, đc biệt là các nước thu c kh i XHCN các phong
trào cách m ng gi i phóng dân tc trên th ế gii.
Đến giai đoạn kháng chiến chng M 1954 ng nói Vi t Nam 1975, Đài tiế
tr thành lưỡ hông tin đố ến lượi dao sc bén trong công tác t i ngoi, chi c ngoi giao
và tuyên truy n ch ng M . T i th m này, bên c nh nh ng ho ng k trên thì ời điể ạt độ
Đài còn làm nhiệm v là cu n i thông tin liên l c gi a hai mi n Nam B c, c vũ và
động viên tinh th n c ủa đồng bào mi n Nam trong vi c gi v ng l ập trường tư tưởng
thng nhất đất nước. Không nh ng th ế, Đài còn đẩy mnh phát sóng ra th ế gii nhiu
chương trình bằ ếng khác nhau như Anh, Pháp, Trung Quống nhiu th ti c, Lào,
Campuchia….nhm ph c v cho các thính gi quc t (các công dân yêu chu ng hòa ế
bình trên th i, c anh em kh i XHCN, các phong trào gi i phóng dân tế gi các nướ c
các nướ ộc địc thu a các phong trào phn chiến phương Tây). Đặ ệt, Đài c bi
tiếng nói Việt Nam trong giai đoạn này còn có một chương trình phát thanh vô cùng
đặc thù, đó ọng đọchiến tranh tâm và chiến tranh thông tin bng s dng gi c
tiế ng Anh ca các n phát thanh viên đ ững thông điệ ực, đánh truyn ti nh p tiêu c
vào tâm c a các lính M nhm gi m nhu khí ý chí chi ến đu c a b n h . Trong
đó phả ọng đọ ọ, người k đến gi c huyn thoi ca n phát thanh viên Trnh Th Ng i
được quân đội M đặt bit danh là Hannah Hanoi.
| 1/25

Preview text:

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
KHOA QUAN HỆ QUỐC TẾ ***
TIỂU LUẬN THÔNG TIN ĐỐI NGOẠI
ĐỀ TÀI: CÔNG TÁC THÔNG TIN ĐỐI NGOẠI CỦA ĐẢNG VÀ
NHÀ NƯỚC QUA ĐÀI TIẾNG NÓI VIỆT NAM
H và tên sinh viên : Nguyễn Mai Lan Mã sinh viên : 2356110024 Lp :
Quan hệ chính trị và Truyền thông quốc tế K43
Giảng viên hướng dn :
Nguyễn Thị Hùng Thúy Bùi Thị Vân
Hà Ni năm 2024 MỤC LỤC
MỞ ĐẦU………………………………………………………………………3
1. Tính cấp thiết của đề tài………………………………………………….3
2. Tình hình nghiên cứu…………………………………………………….5
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu………………………………………….6
4. Đối tượng, không gian nghiên cứu……………………………………….7
5. Phương pháp nghiên cứu………………………………………………....7
6. Kết cấu chi tiết của đề tài…………………………………………………8
NỘI DUNG……………………………………………………………………..11
Chương I: Tổng quan về công tác thông tin đối ngoại của Đảng và Nhà nước qua
Đài tiếng nói Việt Nam………………………………………………………11
1. Khái niệm công tác thông tin đối ngoại…………………………………. 11
2. Đặc điểm của công tác thông tin đối ngoại……………………………….12
3. Vị trí, vai trò của công tác thông tin đối ngoại……………………………14
4. Công tác thông tin đối ngoại qua Đài tiếng nói Việt Nam………………..16
Chương II: Đặc điểm của công tác thông tin đối ngoại của Đảng và Nhà nước qua
Đài tiếng nói Việt Nam………………………………………………………..17
1. Quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về thông tin đối
ngoại qua báo chí truyền thông nói chung và qua Đài tiếng nói Việt Nam nói
riêng……………………………………………………………………….17
2. Công tác thông tin đối ngoại của Đảng và Nhà nước qua Đài tiếng nói Việt
Nam……………………………………………………………………….19
3. Một số khó khăn của công tác thông tin đối ngoại………………………. .22 2
Chương III: Một số phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao vai trò của công
tác thông tin đối ngoại của Đảng và Nhà nước qua Đài tiếng nói Việt Nam trong
bối cảnh hiện nay. Kết luận chung…………………………………………...24
1. Một số phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao vai trò của công tác thông
tin đối ngoại của Đảng và Nhà nước qua Đài tiếng nói Việt Nam trong bối
cảnh hiện nay………………………………………………………………24
2. Kết luận chung……………………………………………………………..24
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………25 3
TIỂU LUẬN MÔN THÔNG TIN ĐỐI NGOẠI
Công tác thông tin đối ngoi của Đảng và Nhà nước thông qua Đài truyền tiếng
nói Vit Nam PHẦN THỨ N Ấ H T: MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong “Bài nói chuyện tại Đại hội lần thứ III của Hội Nhà báo Việt
Nam”, chủ tịch Hồ Chí Minh đã có đôi lời chia sẻ như sau: “Tiếng nói là thứ
của cải vô cùng lâu đời và vô cùng quý báu của dân tộc. Chúng ta phải giữ gìn
nó, quý trọng nó, làm cho nó phổ biến ngày càng rộng khắp.”. Quả thực là như
vậy bởi sở dĩ lịch sử của nhân loại chỉ ghi nhận được dân tộc Việt Nam ta và
dân tộc Do Thái là hai dân tộc duy nhất vẫn giữ được tiếng nói sau hàng trăm
năm, hàng nghìn năm chịu ách đô hộ của các thế lực ngoại bang xâm lược.
Hơn một nghìn năm Bắc thuộc, các phong tục tập quán của người Giao Chỉ
gần như bị thất truyền hoặc bị ảnh hưởng nặng nề của văn hóa Trung Quốc,
đến cả chữ viết cũng bị xóa sổ hoàn toàn dưới sự đàn áp của kẻ thù nhưng ông
cha ta vẫn giữ được tiếng nói mẹ đẻ của dân tộc và điều này quả thực rất đáng
quý, đáng trân trọng. Có thể nói, tiếng nói Việt Nam chính là quốc hồn, quốc
túy của dân tộc Việt Nam, là linh hồn, là máu thịt của người Việt Nam chúng ta.
Nhận thức được tầm quan trọng của tiếng Việt từ sớm, chủ tịch Hồ Chí
Minh đã chỉ thị cho Võ Nguyên Giáp – Bộ trường Bộ Nội vụ lúc bấy giờ, cùng
Trần Huy Liệu – Bộ trưởng Bộ thông tin truyền thông phục vụ cách mạng, đặc
biệt gấp rút thành lập một Đài phát thanh quốc gia, đặt tên là Đài tiếng nói
Việt Nam. Chính sự ra đời của Đài lúc bấy giờ đã góp phần không nhỏ vào 4
thắng lợi của Cách mạng tháng 8, có tác dụng vô cùng quan trọng về tuyên
truyền đối nội và đối ngoại. Về đối nội, Đài tiếng nói Việt Nam chính là
phương tiện thông tin nhanh nhất, rộng khắp nhất để truyền bá những chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, phản ánh kịp thời diễn biến tình
hình trong nước và thế giới, là cầu nối giữa trung ương và địa phương, giữa
Chính phủ và nhân dân. Về đối ngoại, làn sóng của Đài có thể vượt qua biên
giới quốc gia, đập tan những luận điệu tuyên tuyền xuyên tạc, bôi xấu Đảng
của bộ phận phản động, tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ của nhân dân thế giới
đối với sự nghiệp cách mạng Việt Nam. Bên cạnh đó, Đài tiếng nói Việt Nam
có đảm nhận nhiệm vụ hết sức quan trọng là góp phần gìn giữ và làm giàu
tiếng nói của dân tộc.
Không chỉ dừng lại ở hai cuộc kháng chiến trường kỳ cứu quốc, Đài
tiếng nói Việt Nam còn gắn liền với công cuộc đổi mới do Đảng ta khởi xướng
và cùng đất nước bước vào kỉ nguyên vươn mình của dân tộc. Tháng 12 năm
1986, Đảng ta đã tổ chức Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV với phương
châm đổi mới tư duy, đổi mới kinh tế, đổi mới toàn diện để thực hiện mở cửa
đất nước. Đặc biệt, bối cảnh chiến tranh lạnh sắp đi đến hồi kết, tình hình chính
trị thế giới lúc bấy giờ có nhiều biến động đã ảnh hưởng đến đường lối đối
ngoại của Việt Nam. Cụ thể, Đại hội đã khởi xướng công cuộc đổi mới toàn
diện đất nước, tích cực thiết lập quan hệ ngoại giao với các quốc gia trên thế
giới nhằm tranh thủ nhiều điều kiện thuận lợi về hợp tác kinh tế và khoa học
kỹ thuật, đồng thời tham gia ngày càng rộng rãi vào phân công và hợp tác quốc
tế trong Hội đồng Tương trợ kinh tế (SEV). Không chỉ vậy, Đảng ta còn chủ
trương “tiếp tục giương cao ngọn cờ hòa bình, độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội, kết hợp nhuần nhuyễn chủ nghĩa yêu nước chân chính với chủ nghĩa quốc
tế vô sản, giữ vững độc lập tự chủ, tăng cường hợp tác quốc tế, ra sức làm tròn
nhiệm vụ dân tộc và làm tốt nghĩa vụ quốc tế đối với nhân dân thế giới”. 5
Đến Đại hội VII năm 1991, Đảng ta đã đề ra nhiệm vụ cho đối ngoại là
“tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện chính sách đối ngoại độc lập tự chủ, rộng
mở, đa dạng hóa và đa phương hóa, tranh thủ tối đa mặt đồng, hạn chế mặt bất
đồng, tạo điều kiện thuận lợi cho công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Theo
tinh thần của Đại hội, đất nước ta đã chủ động phá thế bao vây, bình thường
hóa quan hệ với các nước lớn đồng thời thực hiện chủ trương “muốn là bạn
với tất cả các nước trong cộng đồng quốc tế” nhằm thoát khỏi thế cô lập, bao
vây, cấm vận. Văn kiện Đại hội VIII của Đảng năm 1996 đã khẳng định: “Mở
rộng quan hệ quốc tế phải dựa trên cơ sở độc lập tực hủ, bình đẳng và cùng có
lợi, giữ gìn, phát huy bản sắc và những truyền thống tốt đẹp của dân tộc”. Đến
Đại hội X năm 2001, Đảng ta lại bổ sung và sửa đổi thêm, gắn quan hệ giữa
độc lập, tự chủ với hội nhập kinh tế quốc tế: “Chủ động hội nhập kinh tế quốc
tế, bảo đảm độc lập tự chủ và định hướng xã hội chủ nghĩa…”. Bên cạnh đó, Nghị quyết số 0 -
8 NQ/TW, ngày 12/7/2003 của Hội nghị Trung ương 8 khóa
IX về “Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới”, xác định việc giữ
vững độc lập, tự chủ, đi đôi với mở rộng quan hệ đối ngoại và củng cố môi
trường quốc tế hòa bình, ổn định, phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc, tích cực, chủ động tiến hành hàng loạt hoạt động đối ngoại dựa trên cơ
sở đường lối độc lập, tự chủ, đa dạng hóa, đa phương hóa, thực hiện hội nhập khu vực và quốc tế.
Tóm lại, nhờ vào những chủ trương, chính sách sáng suốt qua các kỳ
Đại hội, Đảng ta đã thành công gặt hái được nhiều trái ngọt trong ngoại giao
cũng như trong các công tác thông tin đối ngoại, góp phần tăng cường nền
tảng chính trị cho quan hệ song phương và đa phương với các nước, nâng cao
vị thế của Việt Nam trên trường chính trị quốc tế. Ngoài ra, các chính sách mở
của và đường lối mới cũng đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng thông
tin quốc tế, tuyên truyền và làm công tác thông tin đối ngoại qua báo chí truyền 6
thông mà trọng điểm là các kênh, đài phát thanh và truyền hình trực thuộc
trung ương như VTV và VOV. Trong bối cảnh toàn cầu hóa như hiện nay, Đài
tiếng nói Việt Nam VOV ngày càng nắm giữ trọng trách quan trọng trong công
tác thông tin đối ngoại của Đảng và Nhà nước, nó vừa là cánh tay đắc lực giúp
thực hiện tuyên truyền, phổ biến các đường lối, chính sách, thông tin thời sự
cho người dân, vừa là vũ khí sắc bén để chống lại các luận điệu xuyên tạc
chống phá chính quyền của bộ phận phản động và thù địch. Chính vì vậy, việc
nghiên cứu về đề tài “Công tác thông tin đối ngoại của Đảng và Nhà nước qua
Đài tiếng nói Việt Nam” là rất thiết yếu và phù hợp với thực tiễn ngày nay.
2. Tình hình nghiên cứu
Nhận thức được vai trò của việc thực hiện công tác thông tin đối ngoại
đối với nền chính trị và xã hội, các quốc gia trên thế giới hiện đã đẩy mạnh
các hoạt động nghiên cứu về lĩnh vực này trong những năm gần đây và đã đạt
được nhiều thành tựu mới mẻ, đặc biệt là trong thời buổi xu thế hội nhập đang
phát triển mạnh mẽ. Tuy nhiên, công tác thông tin đối ngoại ở Việt Nam vẫn
còn là một lĩnh vực khá mới mẻ, và chỉ mới được chú trọng phát triển trong
các kỳ Đại hội gần đây. Kết hợp với các thành tựu của cuộc cách mạng khoa
học và công nghệ, cũng như để cho phù hợp với xu hướng của thời đại số,
Đảng và Nhà nước ta đã chủ trương các kênh, đài, tạp chí, tòa soạn đẩy mạnh
các bài báo, bài viết liên quan đến công tác thông tin đối ngoại, chẳng hạn như:
Tạp chí thông tin đối ngoại, Tạp chí Cộng sản, Báo điện tử Vietnam.net, Báo
lao động, Báo thanh niên, các trang web trực thuộc trung ương và địa
phương,…Tất nhiên, trong số đó không thể thiếu đi Đài tiếng nói Việt Nam.
Bên cạnh đó, Đảng ta còn thường xuyên tổ chức các buổi gặp mặt trao đổi,
thông tin, các hội nghị, hội thảo về công tác thông tin đối ngoại để cho các bên
tham gia cùng nhau chia sẻ những kinh nghiệm trong ngành. Tuy nhiên, vẫn
chưa có nhiều hoạt động nghiên cứu khoa học và các đề tài khoa học thực sự 7
tập trung về công tác thông tin đối ngoại nói chung và công tác thông tin đối
ngoại qua một kênh truyền thông nói riêng, mà kênh truyền thông cụ thể ở đây
là Đài tiếng nói Việt Nam.
Vậy nên bài tiểu luận này sẽ chú trọng tìm hiểu và làm rõ thêm về công
tác thông tin đối ngoại của Đảng và Nhà nước qua Đài tiếng nói Việt Nam,
cũng như các thông tin trên lĩnh vực đối ngoại, giúp các nhà báo, nhà truyền thông c
ó cái nhìn sâu sắc và toàn diện hơn về vai trò của thông tin đối ngoại,
đồng thời có thể nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, phục vụ cho hoạt động đối
ngoại của Đảng và Nhà nước.
3. Mục đích – nhiệm vụ nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu và phân tích vai trò của thông tin đối ngoại.
- Nâng cao nhận thức về thông tin đối ngoại nói chung và công tác thông
tin đối ngoại qua Đài tiếng nói Việt Nam.
- Đề ra một số phương hướn
g nhằm nâng cao vai trò của thông tin đối
ngoại, cũng như các giải pháp giúp Đảng và Nhà nước trong công tác thông
tin đối ngoại qua Đài tiếng nói Việt Nam.
Nhim v nghiên cu
- Trình bày khái niệm: thông tin, thông tin đối ngoại, Đài tiếng nói Việt
Nam và các vấn đề liên quan.
- Chỉ ra quan điểm, chính sách, đường lối của Đảng và Nhà nước về thông
tin đối ngoại qua báo chí truyền thông nói chung và qua Đài tiếng nói Việt Nam nói riêng.
- Phân tích và làm rõ về đặc điểm, thực trạng hiện nay của công tác thông
tin đối ngoại qua Đài tiếng nói Việt Nam. 8
- Đề xuất một số phương hướng và giải pháp nhằm tăng cường và phát huy
hiệu quả cho công tác thông tin đối ngoại của Đảng và Nhà nước qua Đài tiếng nói Việt Nam.
4. Đối tượng, không gian nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cu
- Công tác thông tin đối ngoại của Đảng và Nhà nước qua Đài tiếng nói Việt Nam.
Phm vi nghiên cu
- Đài tiếng nói Việt Nam
5. . Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận
- Bài luận áp dụng phương pháp duy vật biện chứng và phương pháp lịch
sử dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác – Leenin, tư tưởng Hồ Chí
Minh và các văn kiện của Đảng cộng sản Việt Nam, được thực hiện chủ
yếu trên cơ sở các quan điểm, nguyên tắc chỉ đạo của Đảng và Nhà nước
về công tác thông tin đối ngoại.
Phương pháp nghiên cứu
- Là một bài tiểu luận cuối kỳ, đề tài chủ yếu sử dụng phương pháp phân
tích tài liệu có sẵn bao gồm sách tham khảo, giáo trình, các đề tài nghiên
cứu, các tài liệu có liên quan đến thông tin đối ngoại và nghiệp vụ công tác
thông tin đối ngoại qua báo chí như các trang báo, trang tạp chí, văn bản
pháp luật. Bên cạnh đó, đề tài còn tham khảo một số bài viết có liên quan
đến lĩnh vực đang nghiên cứu.
6. Kết cấu chi tiết của đề tài 9
Chương I: Tổng quan v công tác thông tin đối ngoi của Đảng và Nhà
nước qua Đài tiếng nói Vit Nam
1. Khái niệm công tác thông tin đối ngoại
2. Đặc điểm của công tác thông tin đối ngoại
3. Vị trí, vai trò của công tác thông tin đối ngoại
4. Công tác thông tin đối ngoại qua Đài tiếng nói Việt Nam
Chương II: Đặc điểm của công tác thông tin đối ngoi của Đảng và Nhà
nước qua Đài tiếng nói Vit Nam
1. Quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về thông tin đối
ngoại qua báo chí truyền thông nói chung và qua Đài tiếng nói Việt Nam nói riêng
2. Công tác thông tin đối ngoại của Đảng và Nhà nước qua Đài tiếng nói Việt Nam a. Giai đoạn 1945 – 1986
b. Giai đoạn 1986 đến nay
3. Một số khó khăn của công tác thông tin đối ngoại của Đảng và Nhà nước
qua Đài Tiếng nói Việt Nam
Chương III: Một s phương hướng và gii pháp nhm nâng cao vai trò
của công tác thông tin đối ngoi của Đảng và Nhà nước qua Đài tiếng nói
Vi
t Nam trong bi cnh hin nay. Kết lun chung.
1. Một số phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao vai trò của công tác
thông tin đối ngoại của Đảng và Nhà nước qua Đài tiếng nói Việt Nam trong bối cảnh hiện nay 2. Kết luận chung 10
PHẦN THỨ HAI: NỘI DUNG
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC THÔNG TIN ĐỐI NGOẠI CỦA
ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC QUA ĐÀI TIẾNG NÓI VIỆT NAM
1. Khái niệm c ông tác thông tin đối ngoại
Thông tin đối ngoại là một lĩnh vực mở vậy nên tùy thuộc quá trình tìm tòi và
nghiên cứu mà mỗi tác giả lại có cho mình một cách hiểu riêng về khái niệm “Thông
tin đối ngoại” là gì.
Tác giả Phạm Minh Sơn trong cuốn sách Đối ngoại công chúng cho biết: “Thông
tin đối ngoại là một bộ phận quan trọng trong công tác tư tưởng và đối ngoại của
Đảng, Nhà nước và nhân dân ta nhằm làm cho thế giới hiểu rõ đường lối, chính sách
của Đảng, Nhà nước, những thành tựu trong công cuộc đổi mới của Việt Nam, đất
nước, con người, lịch sử, văn hóa, những giá trị vật chất và tinh thần của dân tộc Việt
Nam; đấu tranh chống lại những luận điệu xuyên tạc, chống phá Việt Nam; làm cho
nhân dân ta hiểu rõ về thế giới; đồng thời tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ, hợp tác,
giúp đỡ của bạn bè quốc tế, sự đồng thuận và đóng góp của đồng bào ta ở nước ngoài
đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Theo quyết định số 79/2010/QĐ-TTg ngày 30/11/2010 của Thủ tướng chính phủ
ban hành Quy chế quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại thì thông tin đối ngoại là
“thông tin quảng bá hình ảnh quốc gia, đất nước, con người, lịch sử, văn hóa, dân tộc
Việt Nam; thông tin về chủ trương đường lối của Đảng, pháp luật, chính sách của
Nhà nước Việt Nam ra thế giới và thông tin thế giới về Việt Nam”.
Tóm lại, có thể hiểu thông tin đối ngoại Việt Nam là hình thức hoạt động trong
công tác tuyên truyền của Đảng, Nhà nước nhằm làm cho các nước, người nước
ngoài, người Việt Nam đang sinh sống và làm việc ở nước ngoài có nhận thức, thái 11
độ hành vi tích cực về Việt Nam, từ đó đồng tình, ủn
g hộ, hợp tác, giúp đỡ đối với
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Đặc điểm của công tác thông tin đối ngoại
a. Công tác thông tin đối ngoi có tính hai chiu, chiu phát tán, truyn bá
thông tin và chiu tiếp nhn thông tin
Trong thời đại kỹ thuật số hiện nay, thông tin là một món ăn tinh thần không
thể thiếu đối với một xã hội ổn định về nền chính trị. Nhỏ thì là việc người dân cập
nhật tin tức thời sự hàng ngày nhằm phục vụ nhu cầu của đời sống, lớn thì là việc
Đảng và Nhà nước cập nhật những tình hình, diễn biến trên thế giới để quyết định
ban hành một chủ trương, đường lối, chính sách ngoại giao nào đó. Bên cạnh việc
tiếp nhận thông tin của thế giới vào Việt Nam thì công tác thông tin đối ngoại còn
làm nhiệm vụ truyền tải thông tin của Việt Nam ra bên ngoài thế giới nhằm quảng
bá và xây dựng hình ảnh một đất nước Việt Nam phát triển và văn minh trong mắt
bạn bè quốc tế. Có thể nói, công tác thông tin đối ngoại giống như một bộ phận trung
chuyển có tính hai chiều, vừa cập nhật cái từ bên ngoài vào, vừa phát tán cái ở bên
trong ra, là cầu nối quan trọng trong việc kết nối giữa thế giới với Việt Nam.
b. Công tác thông tin đối ngoi phải đảm bo tiếp thu chn lc nhng thông
tin hu ích, nhng tinh hoa tri thc ca nhân loại, đồng thi phải ngăn
chặn, đẩy lùi s xâm nhp của văn hóa độc hi, nhng n phẩm đồi try
trái v
i thun phong m tc Vit Nam và bài tr giọng điệu xuyên tc
c
a các thế lực thù địch.
Trong bối cảnh thế giới bước vào thời đại toàn cầu hóa, khu vực hóa, việc du
nhập các nền văn hóa khác vào đất nước mình là không thể tránh khỏi nếu muốn đuổi
kịp bước tiến của nhân loại. Mặt khác, không phải tự nhiên mà các quốc gia lớn trên
thế giới, đặc biệt là Trung Quốc lại nghiêm ngặt trong công tác kiểm duyệt văn hóa,
thậm chí là kịch liệt phản đối và bài trừ ấn phẩm đồi trụy của nước ngoài. Còn đối 12
với Việt Nam, trong suốt gần 80 năm kể từ khi thành lập nước cho đến nay, các thế
lực thù địch và phản động vẫn luôn không ngừng thực hiện âm mưu, ý đồ của mình
nhằm chống phá Đảng và nhà nước. Công tác thông tin đối ngoại đảm nhận nhiệm
vụ chống các hoạt động thông tin sai sự thật, bôi nhọ, xuyên tạc về văn hóa, xã hội
cũng như các đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước. Đồng thời, công tác
thông tin đối ngoại còn giữ vai trò vô cùng trọng yếu trong các cuộc đấu tranh chính
trị, tư tưởng liên quan đến các vấn đề dân chủ, dân quyền, tự do ngôn luận,…mà đại
đa số dễ bị biến chất thành các âm mưu “diễn biến hòa bình”, “tự diễn biến”. Nếu
không tỉnh táo đề phòng và làm tốt các công tác đối ngoại thì Đảng và Nhà nước sẽ
vô hình chung rơi vào cạm bẫy của kẻ thù.
c. Công tác thông tin đối ngoi có nhim v ph b ếin đường li, ch
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ra thế giới để bn bè quc tế
có th
hiểu hơn về Vit Nam là mt quc gia thân thin, yêu chung hòa
bình và s
n sàng hp tác phát trin.
Hoàn thành nhiệm vụ này đồng nghĩa với việc công tác thông tin đối ngoại đã
thành công trong việc chứng minh các đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng
và Nhà nước là hoàn toàn đúng đắn và tiến bộ, chủ nghĩa cộng sản, chủ nghĩa Mác –
Leenin và tư tưởng Hồ Chí Minh chính là chân lý, là nền tảng cực kỳ vững chắc cho
một xã hội thịnh vượng. Những dẫn chứng tiêu biểu nhất có thể kể đến như Việt Nam
từ một nước nghèo bị tàn phá bởi chiến tranh đã vươn mình trở thành một ngôi sao
sáng, một quốc gia có tốc độ phát triển nhanh thuộc top đầu thế giới, là đối tác chiến
lược toàn diện của nhiều cường quốc như Mỹ, Trung và Nga, cải thiện đời sống của
nhân dân trở nên ấm no, đủ đầy hơn….Qua đây, các quốc gia trên thế giới sẽ có cái
nhìn khác về Việt Nam – một quốc gia có tiềm năng phát triển mạnh mẽ để cân nhắc
đầu tư và rốt vốn. Như vậy, công tác thông tin ở nhiệm vụ này còn tranh thủ sự ủng
hộ của các nhà đầu tư nước ngoài, tạo điều kiện để đất nước có thể hợp tác và trao đổi các thành ự
t u khoa học kĩ thuật, phát triển công nghiệp máy móc. 13
Ngoài ba đặc điểm đã nếu trên, thông tin đối ngoại còn có một số đặc điểm khác như:
- Công tác thông tin đối ngoại thể hiện tính toàn diện do bao gồm việc thông tin về
tất cả các lĩnh vực của đời sống quốc tế như chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, xã
hội, an ninh quốc phòng và ngoại giao.
- Công tác thông tin đối ngoại thể hiện tính chiến lược cao, không chỉ truyền tải thông
tin mà còn phải phục vụ các mục tiêu chiến lược dài hạn của quốc gia đã đề ra. Thông
qua thông tin đối ngoại, một quốc gia có thể tăng cường ảnh hưởng, xây dựng uy tính
và bảo vệ lợi ích quốc gia trên trường quốc tế.
- Công tác thông tin đối ngoại đặc biệt nhạy cảm với những biến động chính trị trên
thế giới, đòi hỏi phải chính xác, rõ ràng và kịp thời. Bởi bất kỳ thông tin sai lệch,
thiếu chính xác nào cũng có thể gây hiểu lầm hoặc làm tổng hại đến quan hệ quốc tế.
Do đó, việc kiểm tra thông tin là rất quan trọng.
- Công tác thông tin đối ngoại có tính linh hoạt và sáng tạo cao, đặc biệt trong bối
cảnh truyền thông ngày càng nở rộ và phát triển các nền tảng mạng xã hội như này
nay. Việc sử dụng các phương tiện truyền thông mới và áp dụng các hình thức truyền
tải thông tin hiện đại là rất quan trọng để tiếp cận đối tượng.
3. Vị trí, vai trò của công tác thông tin đối ngoại
Ban chỉ đạo công tác thông tin đối ngoại đã chỉ rõ trong Tài liệu hội nghị công
tác thông tin đối ngoại toàn quốc vào tháng 3 năm 2004 như sau: “Thông tin đối 14
ngoại là một bộ phận rất quan trọng của công tác đối ngoại của Đảng, Nhà nước ta
nhằm làm cho các nước, người nước ngoài (bao gồm cả người nước ngoài đang sinh
sống và làm việc ở Việt Nam), người Việt Nam đang sinh sống và làm việc ở nước
ngoài hiểu về đất nước, con người Việt Nam, đường lối, chủ trương, chính sách và
thành tựu đổi mới của ta, trên cơ sở đó tranh thủ sự ủng hộ của nhân dân thế giới, sự
đóng góp của người Việt Nam ở nước ngoài cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Công tác thông tin đối ngoại luôn đóng một vai trò trọng yếu trong sự nghiệp kiến
thiết đất nước và sự nghiệp chính trị của Đảng cộng sản Việt Nam. Đây cũng là một
công cụ không thể thiếu trong việc phát triển quan hệ quốc tế, thúc đẩy hình ảnh quốc
gia, bảo vệ lợi ích của dân tộc, xây dựng uy tín trong lòng cộng đồng quốc tế và đấu
tranh chống lại sự phá hoại của kẻ thù.
Về vị trí, công tác thông tin đối ngoại là một công cụ chính trị và ngoại giao quan
trọng, là một phần không thể thiếu trong chiến lược đối ngoại của mỗi quốc gia, giúp
truyền tải các thông điệp chính thức từ chính phủ đến các tổ chức, quốc gia trong cộng đồng quốc tế. Th
ông qua các chiến lược đối ngoại, nhà nước có thể khẳng định
quan điểm, chủ trương, đường lối chính trị, chính sách của mình để bảo vệ lợi ích
quốc gia. Hơn nữa, công tác thông tin đối ngoại còn là một phần không thể thiếu của
quá trình hội nhập quốc tế bằng việc giúp các quốc gia giao tiếp, hòa nhập và hợp
tác với nhau. Trong bối cảnh toàn cầu hóa, việc chia sẻ thông tin đúng đắn, kịp thời
sẽ tạo nền tảng vững chắc cho việc xây dựng mối quan hệ quốc tế và tham gia vào
các tổ chức quốc. Cuối cùng, công tác thông tin đối ngoại còn có thể là cầu nối hai
chiều giữa quốc gia và cộng đồng quốc tế, vừa truyền tải thông tin vừa cập nhật thông
tin, giao lưu văn hóa, phát triển thương mại, hợp tác về khoa học công nghệ, đồng
thời thể hiện quan điểm chính trị của mình. 15
Về vai trò, công tác thông tin đối ngoại là phương tiện hiệu quả nhất để quảng bá
hình ảnh của đất nước, thúc đẩy quan hệ đối ngoại và hợp tác quốc tế, bảo vệ lợi ích
quốc gia, tăng cường sự hợp tác quốc tế cũng như là góp phần nhỏ vào bảo vệ hòa bình, an ninh quốc tế.
4. Công tác thông tin đối ngoại qua Đài tiếng nói Việt Nam
Đài tiếng nói Việt Nam hay VOV là phát thanh quốc gia trực thuộc Chính phủ
Việt Nam, được ra đời ngay trong bối cảnh cách mạng tháng 8 năm 1945 vừa mới
thành công với sứ mệnh đặc biệt là truyền tải thông tin, chính sách, chủ trương, đường
lối của Đảng và Nhà nước, đồng thời cung cấp các chương trình thông tin thời sự
trong nước và quốc tế, thông tin văn hóa giáo dục, xã hội để phục vụ công chúng.
Trong những năm tháng chống Pháp và chống Mỹ, Đài tiếng nói Việt Nam đã làm
tốt vai trò của một cơ quan ngôn luận hàng đầu, góp phần tuyên truyền, động viên
tinh thần chiến đấu của nhân dân và quân đội, cũng như đưa tin về tình hình chiến sự
trong nước ra thế giới, bày tỏ ước muốn hòa bình độc lập nhằm tranh thủ thêm sự
viện trợ của nước ngoài. Sau khi cùng đất nước bước vào giai đoạn đổi mới cho đến
nay, Đài tiếng nói Việt Nam đang ngày càng phát triển với nhiều kênh truyền hình
và phát thanh, bao gồm các kênh quốc gia và các kênh địa phương, các chương trình
đối ngoại nhiều thứ tiếng nhằm phục vụ đối tượng là người nước ngoài ở Việt Nam
và người Việt Nam ở nước ngoài, các kênh thông tin trực tuyến, website và các ứng
dụng di động giúp nhân dân có thể tiếp cận thông tin nhanh chóng và chính xác.
Hiện nay, Đài tiếng nói Việt Nam vẫn đang làm tốt sứ mệnh và nhiệm vụ công
tác thông tin đối ngoại của mình. Đài không chỉ là kênh truyền thông nội địa trong
nước mà còn là phương tiện hiệu quả để truyền tải thông tin về Việt Nam ra thế giới,
nâng cao hình ảnh quốc gia, quảng bá văn hóa, thúc đẩy ngoại giao và hợp tác quốc
tế, đồng thời xây dựng uy tín trong lòng cộng đồng quốc tế, thể hiện quan điểm chính
trị và bảo vệ lợi ích quốc gia. 16
CHƯƠNG II: ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TÁC THÔNG TIN ĐỐI NGOẠI
CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC QUA ĐÀI TIẾNG NÓI VIỆT NAM
1. Quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác
thông tin đối ngoại qua báo chí truyền thông nói chung và qua Đài tiếng
nói Việt Nam nói riêng

Ngày 13 tháng 6 năm 1992, Ban Bí thư Trung ương Đảng Khóa VII đã ra Chỉ thị
số 11-CT/TW về “Đổi mới và tăng cường công tác thông tin đối ngoại”, đinh hướng
chỉ đạo hoạt động thông tin đối ngoại của nước ta trong sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ tổ quốc. Chỉ thị có nêu rõ nhiệm vụ cho các cơ quan báo chí truyền thông là “Cần
gấp rút tổ chức lại các lực lượng, đồng thời tận dụng tối đa mọi khả ăng và đa dạng
hóa các phương thức hợp tác quốc tế để tăng cường lực lượng, nâng cao chất lượng
và hiệu quả của công tác thông tin đối ngoại”. Trong đó có nhấn mạnh vai trò của
Đài tiếng nói Việt Nam là: “Đài tiếng nói Việt Nam cần được tăng cường. Tăng công
suất phát sóng và nghiên cứu hình thức hợp tác để tiếp âm cho một số đối tượng;
nâng cao chất lượng chương trình phát thanh bằng tiếng nước ngoài của Đài và
chương trình phát thanh bằng tiếng Việt cho người Việt Nam ở nước ngoài”, “Đài
tiếng nói Việt Nam và Đài truyền hình Việt Nam có chương trình phát thanh và
truyền hình hàng ngày bằng tiếng Anh dành cho người nước ngoài đang ở Việt Nam”…
Nhìn chung, công tác thông tin đối ngoại đã có nhiều bước phát triển trong vòng
hơn 20 năm trở lại, nhờ tiến hành có định hướng và tập trung vào những nhiệm vụ
trọng tâm mà công tác đã thu được nhiều kết quả khả quan theo báo cáo của chỉ thị
số 10/CT-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2000 như: “Dành ngân sách thích đáng cho các
hoạt động và dịch vụ thông tin đối ngoại, đổi mới và ngày càng hiện đại hóa hệ thống 17
thông tin viễn thông và kết nối mạng internet toàn cầu, tạo điều kiện cập nhật thông
tin về Việt Nam đến mọi nơi trên thế giới. Đội ngũ làm công tác thông tin đối ngoại
được tăng cường. Cơ sở vật chất kỹ thuật được trang bị thêm. Nhận thức của các
ngành, các cấp, các địa phương về công tác thông tin đối ngoại có bước chuyển biến mới”.
Tuy nhiên, trong quá trình đổi mới, công tác thông tin đối ngoại vẫn còn một số
yếu kém, khuyến điểm, chưa đáp ứng được yêu cầu của tình hình mà Thông báo số
188/TB-TW ngày 29 tháng 12 năm 1998 của Thường vụ Bộ Chính trị về công tác
thông tin đối ngoại đã chỉ rõ: “Chất lượng hiệu quả, tính thuyết phục, mức hấp dẫn
và tính chiến đấu chưa cao. Đội ngũ cán bộ trong lĩnh vực này còn thiếu và chưa
đồng đều cả về năng lực và trình độ, chưa nhận thức đầy đủ và sâu sắc tầm quan
trọng của thông tin đối ngoại trong toàn bộ công tác thông tin đối ngoại của Đảng và
Nhà nước ta. Việc xác định trách nhiệm của từng ngành, từng cấp trong chỉ đạo, tổ
chức thực hiện công tác thông tin đối ngoại có nhiều mặt chưa rõ, cho nên quản lý
và phối hợp các lực lượng trong nước cũng như triển khai ở ngoài nước còn lúng
túng. Đầu tư phân tán, thiếu đồng bộ, kém hiệu quả”. Để khắc phục những yếu kém,
khuyết điểm này, chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2000 đã quán triệt và
triển khai các phương châm của công tác thông tin đối ngoại như sau:
- Tất cả các Bộ, ngành, các địa phương, các cấp đều có trách nhiệm chỉ đạo và
tổchức thực hiện tốt công tác thông tin đối ngoại trong phạm vi quản lý của mình.
- Công tác thông tin đối ngoại cần được triển khai toàn diện, rộng khắp, song
cótrọng tâm, trọng điểm, trước hết là đối với các nước láng giềng và trong khuvực,
cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài; ưu tiên cung cấp thông tin đúngđịnh hướng
cho người nước ngoài đến Việt Nam sinh sống, làm việc, du lịch, họctập và các nhà
Việt Nam học trên thế giới. 18
- Tổ chức, phối hợp và phát huy sức mạnh tổng hợp của nhiều lực lượng làm
côngtác thông tin đối ngoại: giữa các lực lượng chuyên trách nòng cốt với các cơquan
đại diện của ta ở nước ngoài, các đoàn ra nước ngoài, người Việt Nam sinhsống và
làm việc ở nước ngoài, cũng như bạn bè quốc tế; giữa thông tin đốingoại với thông
tin đối nội; giữa hoạt động thông tin đối ngoại với hoạt độngchính trị, kinh tế, văn
hóa đối ngoại; giữa ngoại giao Nhà nước với đối ngoạiĐảng, đối ngoại nhân dân;
giữa các cơ quan Trung ương với các địa phương; giữacác cơ quan Nhà nước với các doanh nghiệp.
Đồng thời, chỉ thị còn phân công về mặt quản lý nhà nước và tổ chức thông tin đối ngoại:
- Bộ Văn hóa - Thông tin chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao và các cơ quan
cóliên quan thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về công tác thông tin đối ngoại.
- Bộ Ngoại giao có trách nhiệm chính trong việc theo dõi tình hình và triển
khaihoạt động thông tin đối ngoại trên địa bàn ngoài nước.
- Bộ Tài chính bố trí kinh phí cho hoạt động thông tin đối ngoại trong ngân sáchNhà nước hàng năm.
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư có kế hoạch đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật cho hoạt
độngthông tin đối ngoại.
- Các Bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp có nhiệm vụ:
+ Chỉ đạo các cơ quan chuyên trách thực hiện nhiệm vụ thông tin đối ngoại;
+ Tổ chức thực hiện các hoạt động thông tin đối ngoại đối với các đối tượng
có liên quan ở trong nước và ở nước ngoài.
2. Công tác thông tin đối ngoại của Đảng và Nhà nước qua Đài tiếng nói Việt Nam
Giai đoạn 1945 1986 19
Ngay sau khi cách mạng tháng 8 thành công, Đài tiếng nói Việt Nam đã chính
thức được thành lập vào ngày 7 tháng 9 năm 1945, với tên gọi ban đầu là Đài phát
thanh Việt Nam. Đây là một sự kiện quan trọng, đánh dấu bước phát triển mới trong
công tác truyền thông của Đảng và Nhà nước.
Trong giai đoạn kháng chiến chống Pháp 1945 – 1954, Đài có nhiệm vụ công
tác thông tin đối ngoại chủ yếu là làm công tác tuyên truyền, vận động quần chúng
nhân dân đứng lên đấu tranh, cập nhật tình hình chiến sự của Việt Nam ra thế giới,
đồng thời thể hiện tinh thần yêu chuộng hòa bình và độc lập nhằm tranh thủ sự đồng
thuận của các nước trên thế giới, đặc biệt là các nước thuộc khối XHCN và các phong
trào cách mạng giải phóng dân tộc trên thế giới.
Đến giai đoạn kháng chiến chống Mỹ 1954 – 1975, Đài tiếng nói Việt Nam
trở thành lưỡi dao sắc bén trong công tác thông tin đối ngoại, chiến lược ngoại giao
và tuyên truyền chống Mỹ. Tại thời điểm này, bên cạnh những hoạt động kể trên thì
Đài còn làm nhiệm vụ là cầu nối thông tin liên lạc giữa hai miền Nam Bắc, cổ vũ và
động viên tinh thần của đồng bào miền Nam trong việc giữ vững lập trường tư tưởng
thống nhất đất nước. Không những thế, Đài còn đẩy mạnh phát sóng ra thế giới nhiều
chương trình bằng nhiều thứ t ế
i ng khác nhau như Anh, Pháp, Trung Quốc, Lào,
Campuchia….nhằm phục vụ cho các thính giả quốc tế (các công dân yêu chuộng hòa
bình trên thế giới, các nước anh em khối XHCN, các phong trào giải phóng dân tộc
ở các nước thuộc địa và các phong trào phản chiến ở phương Tây). Đặc biệt, Đài
tiếng nói Việt Nam trong giai đoạn này còn có một chương trình phát thanh vô cùng
đặc thù, đó là chiến tranh tâm lý và chiến tranh thông tin bằng sử dụng giọng đọc
tiếng Anh của các nữ phát thanh viên để truyền tải những thông điệp tiêu cực, đánh
vào tâm lý của các lính Mỹ nhằm giảm nhuệ khí và ý chí chiến đấu của bọn họ. Trong
đó phải kể đến giọng đọc huyền thoại của nữ phát thanh viên Trịnh Thị N ọ g , người
được quân đội Mỹ đặt biệt danh là Hannah Hanoi. 20